BỘ CÔNG THƯƠNG
VIỆN HÓA HỌC CÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
BÁO CÁO TỔNG KẾT
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHCN CẤP BỘ:
NGHIÊN CỨU QUY TRÌNH TÁCH CHIẾT
HESPERIDIN TỪ QUẢ PHẬT THỦ LÀM
NGUYÊN LIỆU SẢN XUẤT THUỐC
7449
15/7/2009
HÀ NỘI – 2008
BỘ CÔNG THƯƠNG
VIỆN HÓA HỌC CÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
BÁO CÁO TỔNG KẾT
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHCN CẤP BỘ:
NGHIÊN CỨU QUY TRÌNH TÁCH CHIẾT
HESPERIDIN TỪ QUẢ PHẬT THỦ LÀM
NGUYÊN LIỆU SẢN XUẤT THUỐC
Chủ nhiệm Đề tài:
Ths. Nguyễn Văn Chính
Những người tham gia:
Ths. Trương T. Tố Trinh
CN. Nguyễn Quốc Đạt
HÀ NỘI – 2008
Nghiên cứu quy tr̀nh tách chiết hesperidin từ quả phật thủ làm nguyên liệu sản xuất thuốc
TÓM TẮT
Flavonoid glycosid Hesperidin một loại nguyên liệu thuốc kháng viêm,
chống ôxy hóa, chống dị ứng, chống ung thư, làm bền thành mạch và giảm
tính thấm của mao mạch được sử dụng nhiều trong điều trị bệnh cao huyết áp
và bệnh trĩ đã được tách chiết từ quả Phật thủ với năng suất chiết là 1,04% so
với nguyên liệu khô.
Quy trình tách chiết flavonoid hesperidin đạt tiêu chuẩn làm nguyên
liệu sản xuất thuốc quy mô phòng thí nghiệm từ nguyên liệu có chứa
hesperidin đã được xây dựng trên cơ sở các kết quả khảo sát các thông số
công nghệ về nhiệt độ, pH môi trường chiết và môi trường kết tinh, tỷ lệ dung
môi vv. Việc chiết tách hesperidin ở quy mô lớn hơn 10 lần quy mô khảo sát
đã được nghiên cứu nhằm hoàn chỉnh cơ sở dữ liệu phục vụ cho việc phát
triển sản xuất ở quy mô lớn hơn.
Hesperidin tách chiết được đã được xác định cấu trúc, phân tích định
tính, định lượng bằng các phương pháp phổ: IR, UV, MS, 1H-NMR,
13
C-
NMR, HPLC và kiểm nghiệm các chỉ tiêu cơ bản.
Các kết quả nghiên cứu thu được có thể áp dụng vào sản xuất
hesperidin từ nguồn nguyên liệu tự nhiên sẵn có và rất phong phú trong nước
ở quy mô pilot nhằm đáp ứng nguyên liệu sản xuất thuốc cho công nghiệp
bào chế dược phẩm trong nước.
ii
Nghiên cứu quy tr̀nh tách chiết hesperidin từ quả phật thủ làm nguyên liệu sản xuất thuốc
MỤC LỤC
TÓM TẮT ........................................................................................................ ii
MỤC LỤC....................................................................................................... iii
DANH MỤC BẢNG, BIỂU, HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ .......................................... v
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ..................................................................... vi
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
I. TỔNG QUAN............................................................................................... 3
I.1.
Cây Phật thủ .................................................................................... 3
I.1.1.
Cây phật thủ và tác dụng chữa bệnh của Phật thủ ...................... 3
I.1.2.
Thành phần hóa học của quả Phật thủ ........................................ 4
I.2.
Flavonoid, các hợp chất flavonoid trong cây họ Cam .................... 6
I.2.1.
Flavonoid..................................................................................... 6
I.2.2.
Flavonoid trong quả cây họ Cam ................................................ 7
I.3.
Hesperidin ..................................................................................... 11
I.3.1.
Tính chất của Hesperidin .......................................................... 12
I.3.2.
Tác dụng dược lý của Hesperidin ............................................. 12
I.3.3.
Tổng quan về tình hình nghiên cứu tách chiết hesperidin ........ 17
I.4.
Phân tích hesperidin ...................................................................... 19
I.4.1.
Phổ tử ngoại của hesperidin ...................................................... 20
I.4.2.
Phổ khối MS của hesperidin ..................................................... 20
I.4.3.
Phân tích hesperidin bằng HPLC.............................................. 20
II. PHƯƠNG PHÁP THỰC NGHIỆM....................................................... 21
II.1.
II.2.
Phương pháp tiếp cận.................................................................... 21
Nguyên liệu, hóa chất và thiết bị................................................... 22
II.2.1.
Nguyên liệu, hóa chất................................................................ 22
II.2.2.
Dụng cụ, thiết bị........................................................................ 22
II.3.
Phương pháp chiết tách hesperidin ............................................... 23
II.3.1.
Phương pháp chiết flavonoid toàn phần ................................... 23
II.3.2.
Phương pháp tách chiết Hesperidin .......................................... 24
II.4.
Phân tích sản phẩm ....................................................................... 24
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU..................................................................... 25
iii
Nghiên cứu quy tr̀nh tách chiết hesperidin từ quả phật thủ làm nguyên liệu sản xuất thuốc
III.1.
III.2.
III.3.
Tách chiết flavonoid toàn phần từ quả Phật thủ ........................... 25
Tách chiết và tinh chế Hesperidin................................................. 25
Khảo sát các thông số ảnh hưởng đến quá trình tách chiết
hesperidin từ quả Phật thủ............................................................. 27
III.3.1.
Ảnh hưởng của pH dung môi chiết đến hiệu suất tách chiết
hesperidin.................................................................................. 27
III.3.2.
Ảnh hưởng của tỷ lệ dung môi chiết......................................... 29
III.3.3.
Ảnh hưởng của nhiệt độ ............................................................ 30
III.3.4.
Ảnh hưởng của thời gian chiết mẫu .......................................... 32
III.3.5.
Ảnh hưởng của kích thước nguyên liệu .................................... 34
III.3.6.
Ảnh hưởng của pH môi trường kết tinh.................................... 35
III.4.
III.5.
Kết quả tách chiết hesperidin lượng lớn từ Phật thủ, vỏ Cam và vỏ
Quýt............................................................................................... 38
Phân tích và kiểm nghiệm sản phẩm............................................. 39
III.5.1.
Phổ hồng ngoại và UV của sản phẩm ...................................... 39
III.5.2.
Khối phổ MS của hesperidin..................................................... 40
III.5.3.
Phổ cộng hưởng từ hạt nhân 1H-NMR của hesperidin ............. 40
III.5.4.
Phổ cộng hưởng từ hạt nhân 13C-NMR của hesperidin ............ 41
III.5.5.
Kết quả kiểm nghiệm ................................................................ 41
III.6.
Đề xuất công nghệ sản xuất Hesperidin........................................ 42
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 45
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 47
CÁC PHỤ LUC ............................................................................................. 50
iv
Nghiên cứu quy tr̀nh tách chiết hesperidin từ quả phật thủ làm nguyên liệu sản xuất thuốc
DANH MỤC BẢNG, BIỂU, HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ
Bảng 1: Các hợp chất flavanone dưới dạng aglycone....................................... 8
Bảng 2: Các hợp chất flavone dưới dạng aglycone .......................................... 8
Bảng 3: Các hợp chất polymethoxyflavone ...................................................... 9
Bảng 4: Các hợp chất flavanone-O-glycosid .................................................... 9
Bảng 5: Flavone-C-glucosid và flavone-O-glucosid ...................................... 10
Bảng 6: Ảnh hưởng của pH đến hiệu suất tách chiết hesperidin .................... 27
Bảng 7: Ảnh hưởng của tỷ lệ dung môi chiết đến hiệu suất chiết hesperidin. 29
Bảng 8: Ảnh hưởng của nhiệt độ đến hiệu suất chiết hesperidin.................... 31
Bảng 9: Ảnh hưởng của thời gian đến hiệu suất chiết hesperidin .................. 33
Bảng 10: Ảnh hưởng của kích thước nguyên liệu đến hiệu suất chiết
hesperidin ........................................................................................................ 34
Bảng 11: Ảnh hưởng của pH môi trường kết tinh .......................................... 36
Bảng 12: Hiệu suất chiết hesperidin ở quy mô và nguồn nguyên liệu khác
nhau ................................................................................................................. 38
Biểu đồ 1: Ảnh hưởng của pH đến hiệu suất quá trình chiết .......................... 28
Biểu đồ 2: Hiệu suất tách chiết hesperidin từ flavonoid toàn phần ở pH khác
nhau ................................................................................................................. 28
Biểu đồ 3: Ảnh hưởng của tỷ lệ dung môi chiết đến hiệu suất chiết hesperidin
......................................................................................................................... 30
Biểu đồ 4: Ảnh hưởng của nhiệt độ đến hiệu suất chiết hesperidin ............... 32
Biểu đồ 5: Ảnh hưởng của thời gian đến hiệu suất chiết hesperidin .............. 33
Biểu đồ 6: Ảnh hưởng của kích thước nguyên liệu ........................................ 35
Biểu đồ 7: Ảnh hưởng của pH môi trường kết tinh ........................................ 36
Hình 1: Cây, hoa và quả Phật thủ...................................................................... 3
Hình 2: Các hợp chất polyphenol chính trong phật thủ .................................... 5
Hình 3: Khung flavone và flavanone ................................................................ 6
Hình 4: Cấu trúc phân tử của các nhóm flavonoid ........................................... 7
Hình 5: Rutinose và neohesperidose............................................................... 10
Hình 6: Sơ đồ phân mảnh qua bước chuyển vị nội phân tử của hesperidin. .. 40
Hình 7: Sơ đồ công nghệ sản xuất Hesperidin................................................ 44
v
Nghiên cứu quy tr̀nh tách chiết hesperidin từ quả phật thủ làm nguyên liệu sản xuất thuốc
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CS:
Cộng sự.
CP:
Cổ phần.
DMF:
Dimetyl formamid.
Gl:
Glucose.
HPLC:
Sắc ký lỏng hiệu năng cao.
KL/TT:
Khối lượng / Thể tích.
KL:
Khối lượng.
Rh:
Rhamnose.
THF:
Tetrahydofuran.
TT/KL:
Thể tích/Khối lượng.
TP:
Toàn phần.
TT:
Thể tích.
YHCT:
Y học cổ truyền.
vi
Nghiên cứu quy tr̀nh tách chiết hesperidin từ quả phật thủ làm nguyên liệu sản xuất thuốc
MỞ ĐẦU
Hesperidin là một Flavonoid có tác dụng kháng viêm, chống ôxy hóa,
chống dị ứng, chống ung thư nhờ khả năng hấp thụ tác nhân gây ung thư.
Hesperidin có tác dụng làm bền thành mạch và giảm tính thấm của mao mạch
nên được sử dụng trong điều trị bệnh cao huyết áp và bệnh trĩ. Tác dụng chữa
ho của hesperidin là do khả năng chống dị ứng nhờ tính chất ức chế việc giải
phóng histamine từ các tế bào lớn. Hesperidin khi dùng phối hợp với vitamin
C có tác dụng cộng hưởng và hỗ trợ hấp thụ vitamin C.
Hesperidin là hợp chất flavonoid chủ yếu trong vỏ quả cây họ Cửu lý
hương (Rutaceace) thường được gọi là họ Cam như: Cam, Quýt, Chanh, Phật
thủ, Thanh yên, Bưởi vv. Nhiều bộ phận của cây họ này được sử dụng làm
thuốc trong y học cổ truyền để điều trị bệnh đặc biệt là để chữa ho. Đặc biệt
thuốc ho đông dược từ Phật thủ có thể dùng được cho trẻ em. Tuy nhiên, việc
nghiên cứu tách chiết các hoạt chất có trong các loại dược liệu này để làm
nguyên liệu sản xuất thuốc ở nước ta còn được quan tâm chưa nhiều.
Năm 2007 Viện Hóa học công nghiệp Việt Nam hợp tác với Công ty
CP Vimedimex nghiên cứu phát triển thuốc ho từ quả Phật thủ. Trong quá
trình triển khai nghiên cứu, chúng tôi nhận thấy phần bã thải còn chứa một
lượng lớn flavonoid glycosid mà chủ yếu là hesperidin. Vì vậy chúng tôi đặt
vấn đề nghiên cứu chiết hesperidin từ quả Phật thủ nhằm tận dụng và nâng
cao hiệu quả kinh tế.
Với những lý do đề cập ở trên, việc nghiên cứu chiết xuất Hesperidin từ
nguồn nguyên liệu thiên nhiên sẵn có trong nước trên cơ sở công nghệ tự
nghiên cứu là hết sức cần thiết. Hơn nữa, việc tự sản xuất hesperidin trong
nước vừa góp phần đa dạng hóa sản phẩm, vừa góp phần tự chủ, đa dạng hóa
nguồn nguyên liệu sản xuất thuốc phù hợp với mục tiêu, chiến lược xây dựng
và phát triển ngành công nghiệp hóa dược.
1
Nghiên cứu quy tr̀nh tách chiết hesperidin từ quả phật thủ làm nguyên liệu sản xuất thuốc
Mục tiêu của đề tài:
• Xây dựng quy trình tách chiết, phân lập Hesperidin làm nguyên
liệu sản xuất thuốc từ quả phật thủ.
Đề tài đã tiến hành các nội dung nghiên cứu sau:
• Xác định điều kiện chiết tách flavonoid toàn phần từ quả phật
thủ.
• Phân lập và tinh chế Hesperidin đạt tiêu chuẩn nguyên lieu
thuốc.
• Xây dựng quy trình tách chiết Hesperidin từ quả phật thủ.
• Phân tích kiểm nghiệm một số chỉ tiêu cơ bản của sản phẩm.
2
Nghiên cứu quy tr̀nh tách chiết hesperidin từ quả phật thủ làm nguyên liệu sản xuất thuốc
I. TỔNG QUAN
I.1.
I.1.1.
Cây Phật thủ
Cây phật thủ và tác dụng chữa bệnh của Phật thủ
Cây Phật thủ có tên khoa học là Citrus medica L var. Sarcodactylis
Swingle thuộc chi Cam quýt (Citrus) họ Cửu lý hương (Rutaceace) thường
được gọi là họ Cam; tên thường gọi là Buddha's Hand citron, Finger citrom
frenit, Phật thủ. [5]
Cây Phật thủ là dạng cây nhỏ xanh tốt quanh năm, lá mọc so le, hình
trứng, mép có răng cưa nhỏ, gai ngắn mọc ở dưới lá. Vào đầu mùa hạ ra hoa
màu trắng, cánh hoa trên trắng dưới đỏ, quả chín vào mùa đông, vỏ ngoài màu
vàng, trên một số những múi chạy dài dọc quả phía dưới tách ra trông như
ngón tay nên có tên là phật thủ.[5], [4] (Hình 1)
Hình 1: Cây, hoa và quả Phật thủ
3
Nghiên cứu quy tr̀nh tách chiết hesperidin từ quả phật thủ làm nguyên liệu sản xuất thuốc
Phật thủ được trồng tại nhiều nơi trong nước ta, thường để lấy quả ăn,
làm mứt và làm thuốc. Phật thủ còn được trồng ở Trung Quốc, Ấn độ, các
nước vùng Địa Trung Hải, Úc, Nam Mỹ, Trung Đông. Y học cổ tryuền
thường dùng quả phơi khô (Fructus Citri sarcodactyli).
Quả phật thủ hiện mới chỉ được dùng để chữa ho đặc biệt là chữa ho
cho trẻ em, chữa bụng đầy, đau, biếng ăn, nôn mửa tại Trung Quốc và Việt
Nam theo kinh nghiệm của Y học cổ truyền.[5] Gần đây do thành phần phong
phú các hợp chất polyphenol và đặc biệt là sự có mặt với hàm lượng đáng kể
của các hợp chất flavonoid trong quả phật thủ nên phật thủ được sử dụng
trong phòng ngừa và điều trị huyết áp, loãng xương, chống oxy hóa… [20] Ở
Trung Quốc hiện cao chiết flavonoid toàn phần của quả Phật thủ đã được bào
chế thành dạng thực phẩm chức năng.
I.1.2.
Thành phần hóa học của quả Phật thủ
Trong quả Phật thủ ngoài tinh dầu, các hợp chất đường còn có các hợp
chất polyphenol như: Hesperidin (1); diosmetin (2); eriocitrin(3); diosmin(4);
5-methoxyfurfural(5);
vanillic
acid(7);
5-hydroxy-2-hydroxymethyl-4H-pyran-4-one(6);
3-(3-methoxy-4-hydroxyphenyl)-acrylic
acid(8);
3,4-
dihydroxy-benzoic acid(9); limettin(10); obacunone(11).[5],[4] (Hình 2)
Trong đó các hợp chất 1, 2, 3, 4 là các flavonoid.
Trong quả Phật thủ nói riêng, quả của các cây họ Cam nói chung các
hợp chất flavonoid tập trung chủ yếu ở lớp vỏ cùi (Albedo) và ở lớp vỏ dầu
(Flavedo). Trong đó hesperidin tập trung chủ yếu ở lớp vỏ cùi dưới dạng kết
tinh.[2], [7]
4
Nghiên cứu quy tr̀nh tách chiết hesperidin từ quả phật thủ làm nguyên liệu sản xuất thuốc
I.2.
I.2.1.
Flavonoid, các hợp chất flavonoid trong cây họ Cam
Flavonoid
Flavonoid bao gồm một nhóm lớn các hợp chất polyphenol tự nhiên
khối lượng phân tử thấp phân bố rộng dãi trong giới thực vật. Chúng là sản
phẩm của quá trình chuyển hóa thứ cấp trong cây qua con đường Shikimate
và chuyển hóa phenylpropanoid. Flavonoid là một trong những nhóm hợp
chất có hoạt tính sinh học quan trọng nhất và đáng chú ý nhất. Cho đến nay,
hơn 4.000 hợp chất flavonoid đã được phân lập và xác định cấu trúc. Chúng
xuất hiện cả ở dạng tự do (aglycone) cũng như dạng glucosid. Flavonoid có
trong hầu hết các phần của thực vật bao gồm: trong quả, thân, lá, rễ và hoa.
[2], [19]
Khung flavonoid được tạo thành từ hai vòng thơm (thường ký hiệu là A
và B), được gắn với nhau qua một vòng pyrone (C) trong trường hợp các hợp
chất flavone, hoặc là một vòng dihydropyrone trong trường hợp các hợp chất
flavanone, như trong hình 3.
Hình 3: Khung flavone và flavanone
Theo cấu trúc phân tử, flavonoid được chia thành sáu nhóm chính sau:
flavone, flavanone, flavonol, isoflavone, anthocyanidin và flavanol. [17] Cấu
trúc phân tử của chúng được biểu diễn như trong hình 4.
6
Nghiên cứu quy tr̀nh tách chiết hesperidin từ quả phật thủ làm nguyên liệu sản xuất thuốc
Bảng 1: Các hợp chất flavanone dưới dạng aglycone
Tên hợp chất
R1
R2
R3
12
Hesperetin
H
OH
OMe
13
Naringenin
H
H
OH
14
Taxifolin
OH
OH
OH
15
Isosakuranetin
H
H
OMe
16
Eriodictyol
H
OH
OH
Trong bảng 2 là dạng aglycone của các flavone chủ yếu trong cây họ
cam. Acacetin (17) và diosmetin (23) có một nhóm methoxy ở vị trí C4’ trong
khi đó nhóm methoxy trong chrysoeriol (24) lại gắn ở vị trí C3’. Kaempferol
(20) và quercetin (21) lại có nhóm hydroxyl tại vị trí C3 và thường được xếp
và phân nhóm flavonol.
Bảng 2: Các hợp chất flavone dưới dạng aglycone
Tên hợp chất
R1
R2
R3
R4
17
Acacetin
H
H
H
OMe
18
Isoscutellarein
H
OH
H
OH
19
Luteolin
H
H
OH
OH
20
Kaempferol
OH
H
H
OH
21
Quercetin
OH
H
OH
OH
22
Apigenin
H
H
H
OH
23
Diosmetin
H
H
OH
OMe
24
Chrysoeriol
H
H
OMe
OH
R3
5'
HO
8
7
A
4'
6'
R2
1
O
R4
B
3'
2
2'
C
3
6
5
OH
4
R1
O
Nhóm polymethoxyflavone (PMF) thường thấy trong tinh dầu vỏ quả
cây họ cam được trình bày trong bảng 3.
8
Nghiên cứu quy tr̀nh tách chiết hesperidin từ quả phật thủ làm nguyên liệu sản xuất thuốc
Bảng 3: Các hợp chất polymethoxyflavone
R1
R2
R3
25 Quercetogetin
OMe
H
OMe
26 3,3’,4’,5,6,7,8-Heptamethoxyflavone
OMe
OMe
OMe
OH
OMe
OMe
28 Nobiletin
H
OMe
OMe
29 Sinensetin
H
H
OMe
30 Tangeretin
H
OMe
H
31 Tetramethylscutellarein
H
H
H
Tên hợp chất
R3
3'
MeO
27 Natsudaidain
4'
2'
R2
1
O
8
5'
2
7
OMe
6'
6
3
4
5
MeO
OMe
R1
O
Bảng 4: Các hợp chất flavanone-O-glycosid
Tên hợp chất
32
3
1
33
34
35
36
37
R1
Isosakuranetin 7-O-rutinoside (Didymin, Neoponcirin)
Eriodictyol 7-O-rutinoside (Eriocitrin)
R3
H
OMe
a
OH
OH
a
OH
OMe
b
H
OH
a
H
OH
b
OH
OMe
b
OH
OH
b
H
OMe
O-Ru
Hesperetin 7-O-rutinoside (Hesperidin)
Naringenin 7-O-neohesperidoside (Naringin)
Naringenin 7-O-rutinoside (Narirutin)
O-Ru
O-Nh
O-Ru
Hesperetin 7-O-neohesperidoside (Neohesperidin)
Eriodictyol 7-O-neohesperidoside (Neoeriocitrin)
Isosakuranetin 7-O-neohesperidoside (Poncirin)
a
O-Ru
R2
a
O-Nh
O-Nh
O-Nh
b
O-Rutinose; O-Neohesperidose
Các flavanone O-glycosid có trong cây họ Cam được giới thiệu trong
bảng 4. Các dẫn xuất này có một nhóm thế glycosyl ở vị trí C7 (trong vòng
A). Cho đến nay, trong nhóm hợp chất này chỉ có hai nhóm disaccharid được
xác định mà cả hai đều là dẫn xuất L-rhamnosyl-D-glucosyl : Nhóm rutinose,
có một liên kết α-1,6 interglycosid; còn nhóm neohesperidose thì hai phân tử
đường liên kết với nhau qua liên kết α-1,2 interglycosid. (Hình 5)
9
Nghiên cứu quy tr̀nh tách chiết hesperidin từ quả phật thủ làm nguyên liệu sản xuất thuốc
Hình 5: Rutinose và neohesperidose
Bảng 5: Flavone-C-glucosid và flavone-O-glucosid
Tên hợp chất
R1
R2
R3
R4
R5
R6
38 Luteolin 6,8-di-C-glucoside (Lucenin-2)
H
Glu
OH
Glu
OH
OH
39 Apigenin 6,8-di-C-glucoside (Vicenin-2)
H
Glu
OH
Glu
H
OH
40 Chrysoeriol 6,8-di-C-glucoside (Stellarin-2)
H
Glu
OH
Glu
OMe
OH
41 Diosmetin 6,8-di-C-glucoside (Lucenin-2 4´-methyl ether)
H
Glu
OH
Glu
OH
OMe
42 Apigenin 7-O-neohesperidoside-4´-glucoside (Rhoifolin 4´-glucoside)
H
H
O-Nhb
H
OH
O-Glu
43 Chrysoeriol 7-O-neohesperidoside-4´-glucoside
H
H
O-Nhb
H
OMe
OH
44 Apigenin 6-C-glucoside (Isovitexin)
H
Glu
OH
H
H
OH
45 Luteolin 7-O-rutinoside
H
H
O-Rua
H
OH
OH
46 Chrysoeriol 8-C-glucoside (Scoparin)
H
H
OH
Glu
OMe
OH
47 Diosmetin 8-C-glucoside (Orientin 4´-methyl ether)
H
H
OH
Glu
OH
OMe
O-Rua
H
OH
H
OH
OH
49 Apigenin 7-O-neohesperidoside (Rhoifolin)
H
H
O-Nhb
H
OH
OH
50 Apigenin 7-O-rutinoside (Isorhoifolin)
H
H
O-Rua
H
OH
OH
H
H
b
O-Nh
H
OMe
OH
H
H
O-Rua
H
OH
OMe
H
H
O-Nhb
H
OH
OMe
48 Quercetin 3-O-rutinoside (Rutin)
51 Chrysoeriol 7-O-neohesperidoside
4
Diosmetin 7-O-rutinoside (Diosmin)
53 Diosmetin 7-O-neohesperidoside (Neodiosmin)
a
b
O-Rutinose; O-Neohesperidose.
10
Nghiên cứu quy tr̀nh tách chiết hesperidin từ quả phật thủ làm nguyên liệu sản xuất thuốc
Các hợp chất flavone-O-glycosid tìm thấy trong cây họ cam thường là
7-O-rutinoside hoặc 7-O-neohesperidoside. (Bảng 5) Cho đến nay, người ta
mới chỉ tìm thấy duy nhất Rutin (48) là dẫn xuất 3-O-rutinoside. Trong cây
họ cam cũng còn chứa một số lớn dẫn xuất di-C-glycosid cũng như một số
lượng nhỏ hơn dẫn xuất mono-C-glycosid. Với những hợp chất này, sự thế
thường ở vị trí C6 hay C8 hoặc cả hai. Hiện mới chỉ có dẫn xuất D-glucosyl
được tìm thấy.[17]
I.3.
Hesperidin
Hesperidin (1) là một hợp chất flavonoid chủ yếu trong vỏ quả cây họ
Cam (Citrus Rutaceae) được Lebrton tách chiết vào năm 1827 từ vỏ quả cây
Hesperides, sau đó nó được tìm thấy trong rất nhiều cây họ Cam (họ Cửu lý
hương). [2], [9] Hesperidin có công thức phân tử: C28H34O15. Khối lượng
phân tử: 610,56. Công thức cấu tạo của Hesperidin như sau:
OH
HO
OH
OH
OH
H3C
O
CH3
O
O
O
OH
O
O
OH
OH
O
Hesperidin (1)
Tên khoa học: (2S)-7-[[6-O-(6-Deoxy-α-L-mannopyranosyl)-β-Dglucopyranosyl]oxy]-2,3-dihydro-5-hydroxy-2-(3-hydroxy-4-methoxyphenyl)
-4H-1-benzopyran-4-one.
Tên khác: hesperetin 7-rhamnoglucoside;
rutinoside.
11
cirantin;
hesperetin-7-
Nghiên cứu quy tr̀nh tách chiết hesperidin từ quả phật thủ làm nguyên liệu sản xuất thuốc
Theo cấu trúc phân tử hesperidin thuộc về nhóm flavanone. Phân tử
hesperidin gồm một phân tử aglycone hesperetin (12) liên kết với một phân tử
disaccharid (rutinose). Do đó có thể coi hesperidin là dẫn xuất β-7-rutinoside
của hesperetin. Rutinose (6-O-(6-deoxy-α-L-mannopyranosyl)-D-glucose) là
một disaccharid tạo nên bởi một phân tử rhamnose và một phân tử glucose
bằng liên kết α-1,6. Trong phân tử hesperidin, glucose gắn với hesperetin còn
rhamnose gắn với phân tử glucose.[2], [7]
Khi thủy phân hesperidin bằng kiềm thu được phloroglucinol và
hesperetenic axít. [9] Khi thủy phân hesperidin bằng axít thu được hesperetin,
D-glucose, L-rhamnose.
I.3.1.
Tính chất của Hesperidin
Hesperidin là bột màu trắng hay nâu nhạt, không mùi, không vị. Khó
tan trong nước (1 gam trong 50 lít nước). Tan trong formamid, DMF ở 60 oC.
Tan ít trong metanol, axít axetic nóng. Hầu như không tan trong acetone,
benzene, chloroform. Tan tự do trong kiềm loãng, pyridine tạo ra một dung
dịch có màu vàng sáng.[20]
Nhiệt độ nóng chẩy: 258-262 °C.
Độ quay cực: [α]D20 = -76° (c = 2 trong pyridine).
I.3.2.
Tác dụng dược lý của Hesperidin
Tác dụng chữa bệnh của hesperidin được các nhà nghiên cứu đặc biệt
quan tâm trong hai thập kỷ vừa qua và đã có một số lượng lớn ấn phẩm được
công bố về ứng dụng hesperidin trong điều trị bệnh.[2], [6], [19]
Hesperidin cũng như các flavonoid khác có tác dụng kháng viêm,
chống ôxy hóa, chống dị ứng, chống ung thư. Hesperidin có tác dụng làm bền
thành mạch và giảm tính thấm của mao mạch nên được sử dụng trong điều trị
bệnh cao huyết áp và bệnh trĩ. Tác dụng chữa ho của hesperidin là do khả
năng chống dị ứng nhờ tính chất ức chế việc giải phóng histamine từ các tế
12
Nghiên cứu quy tr̀nh tách chiết hesperidin từ quả phật thủ làm nguyên liệu sản xuất thuốc
bào lớn. Hesperidin khi dùng phối hợp với vitamin C có tác dụng cộng hưởng
và hỗ trợ hấp thụ vitamin C.[2][6]
I.3.2.1.
Tác dụng trên hệ mạch
Hesperidin được sử dụng trong điều trị những bệnh nhân bị các chứng
bệnh về hệ mạch bao gồm các căn bệnh ròn, thấm của hệ thống mạch gây ra
chứng bầm tím và giãn tĩnh mạch. [2]
Tính thẩm thấu của các mao mạch gia tăng là đặc điểm điển hình của
một số trạng thái bệnh tật và được biểu lộ dưới các triệu chứng như: phù
thũng, chẩy máu và tăng huyết áp. Các bệnh của cơ thể thường đi kèm với
việc tăng tính thẩm thấu của các mao mạch bao gồm: bệnh đái đường, chứng
thiếu tĩnh mạch mãn tính, xuất huyết, bệnh sco-bút, nhiều loại lở loét và bầm
tím. Các nghiên cứu trước đây về flavonoid chiết xuất từ thực vật chỉ ra rằng
chúng làm giảm tính thẩm thấu và tính dễ vỡ của các thành mạch. Hesperidin
nói riêng, các hợp chất flavonoid nói chung đã được rất nhiều công trình
nghiên cứu chứng tỏ khả năng ngăn chặn, hạn chế sự gia tăng tính thẩm thấu
của các mao mạch. [2],[6],[8],[9]. Năm 1939 Morii chỉ ra rằng với liều sử
dụng 30 mg một ngày hesperidin làm giảm tính thẩm thấu của các mao mạch
và gia tăng sức đề kháng của các mao mạch trong nhiều ca điều trị lâm sàng
các bệnh viêm màng phổi, lao phổi, bệnh Grave, bệnh tê phù. Từ đó,
hesperidin được sử dụng làm thuốc tăng sức đề kháng của hệ mao mạch.
Năm 1940 Scarborough sử dụng hesperidin trong điều trị chứng xuất
huyết do sử dụng thạch tín và bệnh giang mai. Kết quả thực nghiệm của ông
cho thấy hesperidin có tác dụng tăng độ bền và khả năng chụi đựng của các
mao mạch. Năm 1941 Higby sử dụng hesperidin trong điều trị lâm sàng bệnh
xuất huyết và những rối loạn gây ra bởi chứng dòn thành mạch. Vai trò của
hesperidin trong việc gia tăng độ bền thành mạch là do nó ức chế ảnh hưởng
của các emzyme tác động đến tính thấm và tính dễ vỡ của các mao mạch.[19]
13
- Xem thêm -