BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
----------
----------
NGUYỄN PHƯƠNG LAN
NGHIÊN CỨU QUY TRÌNH SẢN XUẤT VACXIN VÔ HOẠT
NHỊ GIÁ TỤ HUYẾT TRÙNG – PHÓ THƯƠNG HÀN LỢN
LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP
Chuyên ngành : THÚ Y
Mã số
: 60.62.50
Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN BÁ HIÊN
HÀ NỘI – 2010
LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết
quả, số liệu nêu trong bản luận văn này là hoàn toàn trung thực và chưa ñược
bảo vệ một học vị nào khác.
Tôi xin cam ñoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñã
ñược chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn
Nguyễn Phương Lan
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... i
LỜI CẢM ƠN
ðể hoàn thành luận văn này, ngoài sự cố gắng của bản thân tôi còn
nhận ñược sự giúp ñỡ tận tình của nhiều cá nhân và tập thể.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo - TS. Nguyễn Bá
Hiên- Trưởng bộ môn Vi sinh vật - Truyền nhiễm - Khoa Thú y Trường ðại
học Nông nghiệp Hà Nội, người ñã tận tình giúp ñỡ tôi trong suốt quá trình
nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn tới thầy cô giáo Bộ môn Vi sinh vậtTruyền nhiễm, Khoa Thú y; Viện ðào tạo sau ðại học; Trường ðại học Nông
nghiệp Hà Nội; Phân xưởng vacxin Vi trùng, Phòng kiểm nghiệm vacxin Vi
trùng, Xí nghiệp thuốc thú y TW; Trạm Thú Y ðan Phượng ( Hà Nội) ñã tạo
mọi ñiều kiện thuận lợi giúp ñỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cúu.
Tôi xin cảm ơn tới gia ñình, bạn bè và ñồng nghiệp ñã giúp ñỡ, ñộng
viên tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn tốt nghiệp.
Hà Nội, ngày 11 tháng 11 năm 2010
Tác giả
Nguyễn Phương Lan
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... ii
MỤC LỤC
Lời cam ñoan
i
Lời cảm ơn
ii
Mục lục
iii
Danh mục các chữ viết tắt
v
Danh mục các bảng
v
Danh mục các hình
viii
1.
MỞ ðẦU
i
1.1.
ðặt vấn ñề
1
1.2.
Mục ñích yêu cầu của ñề tài:
2
1.3.
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài:
2
2.
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
4
2.1.
Một số hiểu biết cơ bản về vacxin
4
2.2.
Bệnh tụ huyết trùng lợn (Pasteurellosis suum)
23
2.3.
Bệnh Phó thương hàn lợn ( Paratyphus suum )
31
3.
NỘI DUNG – NGUYÊN LIỆU VÀ
PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
37
3.1.
ðối tượng nghiên cứu
37
3.2.
ðịa ñiểm nghiên cứu
37
3.3.
Nội dung nghiên cứu
37
3.4.
Nguyên vật liệu, trang thiết bị nghiên cứu
37
3.5.
Phương pháp nghiên cứu
41
4.
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
48
4.1.
Chế tạo canh trùng tụ huyết trùng lợn
48
4.1.1. Nhân giống sản xuất ( Working seed)
48
4.1.2
50
Môi trường sản xuất
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... iii
4.1.3
Sản xuất
52
4.2.
Chế tạo canh trùng phó thương hàn lợn
56
4.2.1. Nhân giống sản xuất
56
4.2.2
Môi trường sản xuất
58
4.2.3
Sản xuất
60
4.3.
Phối hợp các thành phần ñể tạo vacxin (Tập trung bán thành
phẩm)
4.3.1. Chất bổ trợ keo phèn:
65
65
4.3.2. Chế tạo riêng biệt hai loại vacxin tụ huyết trùng lợn và phó
thương hàn lợn (tập trung bán thành phẩm)
66
4.3.3. Chế tạo vacxin nhị giá TP
68
4.4
Kiểm nghiệm vacxin nhị giá TP
70
4.4.1
Kiểm tra vô trùng vacxin
70
4.4.2. Kiểm tra an toàn vacxin
71
4.4.3. Kiểm tra hiệu lực vacxin
73
4.5.
So sánh ñánh giá chất lượng của vacxin ñơn giá THT lợn với
vacxin nhị giá TP trên thực ñịa
76
5.
KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ
78
5.1.
Kết luận:
78
5.2.
ðề nghị:
78
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... iv
79
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
MLD
Minimum Lethal Dose ( liều gây chết tối thiểu)
OIE
Office International des Epizootie
(Tổ chức dịch tễ Thế giới)
PTH
Phó thương hàn
P. multocida
Pasteurella multocida
S. choleraesuis
Salmonella choleraesuis
THT
Tụ huyết trùng
TP
Tụ huyết trùng – Phó thương hàn
TCN
tiêu chuẩn ngành
TK
thuần khiết
VK
Vi khuẩn
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... v
STT
Tên bảng
Trang
4.1.
Kết quả kiểm tra thuần khiết và
4.2.
Kết quả hóa nghiệm các thành phần môi trường sản xuất của 5 lô
canh trùng THT lợn
4.3.
60
Kết quả kiểm tra thuần khiết, số lượng vi khuẩn và vô trùng của
5 lô canh trùng PTH lợn
4.7.
58
Kết quả hóa nghiệm các chỉ tiêu của 5 lô môi trường nuôi cấy
VK PTH lợn
4.6.
55
Kết quả kiểm tra thuần khiết và số lượng vi khuẩn PTH lợn của
5 lô giống
4.5.
52
Kết quả kiểm tra thuần khiết, số lượng vi khuẩn và vô trùng của
5 lô canh trùng THT lợn
4.4.
50
63
Kết quả kiểm tra an toàn ñộc tố canh trùng PTH lợn ( sau 7 ngày
theo dõi )
64
4.8.
Kết quả hóa nghiệm các chỉ tiêu keo phèn
65
4.9.
Kết quả pha loãng canh trùng tụ huyết trùng lợn, phó thương hàn
lợn và bổ sung chất bổ trợ là keo phèn
4.10.
Kết quả kiểm tra vô trùng vacxin ñơn giá THT, PTH lợn bán
thành phẩm
4.11.
67
68
Kết quả phối hợp hai loại canh trùng tụ huyết trùng, phó thương
hàn lợn và bổ sung chất bổ trợ là keo phèn
69
4.12.
Kết quả kiểm tra vô trùng với vacxin nhị giá TP
70
4.13.
Kết quả kiểm tra an toàn vacxin nhị giá TP trên lợn
71
4.14.
Kết quả kiểm tra an toàn vacxin nhị giá TP trên thỏ
72
4.15.
Kết quả kiểm tra an toàn vacxin nhị giá TP trên chuột lang
73
4.16.
Kết quả kiểm tra hiệu lực vacxin THT và vacxin nhị giá TP lợn
ñối với thỏ
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... vi
74
4.17.
Kết quả kiểm tra hiệu lực vacxin PTH lợn và vacxin nhị giá TP
lợn trên chuột lang
4.18.
Kết quả kiểm tra an toàn của vacxin THT lợn và nhị giá TP lợn
trên thực ñịa
4.19.
75
76
Kết quả ñánh giá hiệu lực của vacxin ñơn giá THT lợn với
vacxin nhị giá TP
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... vii
77
DANH MỤC CÁC HÌNH
STT
Tên hình
Trang
3.1
Qui trình tóm tắt sản xuất vacxin vô hoạt nhị giá THT – PTH Lợn
43
3.2
Sơ ñồ hệ thống lên men
44
4.1
Mật ñộ VK THT lợn tại các thời ñiểm nuôi cấy
54
4.2
Mật ñộ VK PTH lợn tại các thời ñiểm nuôi cấy
61
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... viii
1. MỞ ðẦU
1.1. ðặt vấn ñề
Theo Cục Chăn nuôi (Bộ Nông nghiệp và phát triển Nông thôn) do nhu
cầu thực phẩm phục vụ ñời sống sinh hoạt hàng ngày không ngừng tăng, nên
ngành chăn nuôi ñược chính phủ ưu tiên ñầu tư phát triển. Sự ưu tiên này thể
hiện trong chiến lược phát triển của ngành từ nay ñến năm 2020 với mục tiêu
tăng trưởng 8-10% / năm. Chỉ tiêu phấn ñấu ñến năm 2020: sản lượng thịt xẻ
ñạt 5.500 tấn/năm, trong ñó thịt lợn chiếm 63%, thịt gia cầm 32%, thịt bò 4%,
thịt khác 1% [1].
Như vậy, ngành chăn nuôi nói chung và ngành chăn nuôi lợn nói riêng ñã
và ñang ñược ðảng và Nhà nước quan tâm chỉ ñạo chặt chẽ. Mục tiêu của chính
phủ là phát triển chăn nuôi lợn tập trung, hàng hóa, hiệu quả và bền vững, có
năng suất chất lượng và sức cạnh tranh cao trên thị trường nhằm ñáp ứng nhu
cầu về thực phẩm trong nước và xuất khẩu. Chuyển dịch phương thức chăn nuôi
nhỏ tán trong nông hộ sang phương thức tập trung công nghiệp.
Tuy nhiên, những năm gần ñây ngành chăn nuôi lợn phát triển thiếu bền
vững do dịch bệnh thường xuyên xảy ra. Việc khống chế dịch bệnh gặp nhiều
khó khăn do nhận thức của người chăn nuôi chưa cao, có nhiều ñịa phương
còn lơ là việc tiêm phòng vacxin cho vật nuôi. Tình hình bùng phát các ổ dịch
như: lở mồm long móng, dịch tả, tụ huyết trùng, phó thương hàn lợn ... kèm
theo là sự phát sinh các dịch bệnh mới như tai xanh là một hồi chuông cảnh
báo cho chúng ta về sự bất ổn trong chăn nuôi lợn.
Hiện nay, ñể phòng chống bệnh truyền nhiễm xảy ra thì biện pháp tốt
nhất, nhanh chóng nhất, ñem lại hiệu quả cao nhất và chi phí thấp nhất là sử
dụng vacxin ñể tạo miễn dịch cho vật nuôi, qua ñó các ñộng vật này sẽ có khả
năng miễn dịch với mầm bệnh.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 1
Trong chăn nuôi công nghiệp tập trung, ñể giảm chi phí nhân lực trong
tiêm chủng và giảm “stress” cho ñàn vật nuôi qua mỗi lần bắt giữ tiêm chủng,
xu thế chung người ta tìm cách ñưa vacxin vào cơ thể qua ñường niêm mạc
như cho ăn, cho uống, khí dung… Với những vacxin không ñưa vào niêm
mạc ñược mà buộc phải tiêm chủng, người ta ñã nghiên cứu phối trộn nhiều
loại vacxin với tỷ lệ thích hợp rồi ñưa vào cơ thể vật nuôi, ñó là vacxin ña giá.
ðể phòng bệnh cho vật nuôi, chúng ta ñã ñưa vào sử dụng nhiều loại vacxin
ña giá như vậy, mà hiệu lực của nó là tốt.
Mặt khác nữa, hiện tại có một tỷ lệ người chăn nuôi ở nước ta không tiêm
phòng ñầy ñủ các loại vacxin cho ñàn lợn do tâm lý ngại tiêm phòng, một lần
tiêm gây “stress” cho lợn, mà dân gian ta thường nói là gây “chột lợn”. Vì
vậy, giảm tỷ lệ tiêm phòng, dẫn ñến dịch xảy ra gây thiệt hại nặng nề về kinh
tế. ðể tạo ñiều kiện thuận lợi cho người sử dụng vacxin phòng bệnh cho lợn,
tránh tư tưởng ngại tiêm, giảm chi phí, nhằm nâng cao tỷ lệ tiêm phòng, góp
phần khống chế hai bệnh truyền nhiễm nguy hiểm là tụ huyết trùng và phó
thương hàn lợn, chúng tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài: “Nghiên cứu quy trình
sản xuất vacxin vô hoạt nhị giá tụ huyết trùng – phó thương hàn lợn”.
1.2. Mục ñích yêu cầu của ñề tài:
. Xây dựng ñược quy trình sản xuất vacxin vô hoạt nhị giá tụ huyết trùng
– phó thương hàn lợn.
. Tạo ra một vacxin nhị giá ñạt tiêu chuẩn thuần khiết, vô trùng, an toàn,
hiệu lực ngang bằng với vacxin tụ huyết trùng và phó thương hàn lợn vô hoạt
ñang sản xuất.
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài:
ðề tài hoàn thành sẽ:
- Hạ giá thành sản phẩm của vacxin, giảm khối lượng vacxin tiêm vào,
giảm số lần ñưa vacxin cho lợn.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 2
- Thuận lợi cho người sử dụng, giảm bớt công sức tiêm phòng.
- Khuyến khích người dân dùng vacxin phòng ñược cả hai bệnh tụ huyết
trùng và phó thương hàn lợn.
- Thêm một vacxin nhị giá an toàn, hiệu quả góp phần phòng chống,
khống chế ñược hai bệnh truyền nhiễm nguy hiểm xảy ra trên ñàn lợn là tụ
huyết trùng và phó thương hàn.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 3
2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Một số hiểu biết cơ bản về vacxin
2.1.1. Lịch sử phát hiện và danh pháp
Từ xa xưa, con người ñã nhận thấy có những bệnh truyền nhiễm chỉ gặp
ở một số loài ñộng vật và trong cùng một vụ dịch có thể có cá thể mắc nặng,
có cá thể mắc nhẹ. Mặt khác, có những bệnh sau khi bị bệnh qua khỏi thì vĩnh
viễn không bị mắc lại, tức là con người ñã biết tới những gì mà ngày nay
chúng ta gọi là miễn dịch.
ðấu tranh phòng chống bệnh ñậu mùa, một bệnh dịch cực kỳ nguy hiểm
của loài người trong những thế kỷ trước ở thời kỳ sơ khai, người ta ñã biết lấy
vẩy mụn ñậu mùa phơi khô, tán nhỏ cho người lành hít ñể gây bệnh nhẹ, tạo
nên một tình trạng miễn dịch. Phương pháp này ñã có sau Công nguyên
khoảng 1.000 năm ở Trung Quốc.
Bước ngoặt lịch sử trong phòng và chống bệnh ñậu mùa ñược ñánh dấu
vào năm 1798 do Edward Jenner, một thầy thuốc vùng Gloucestershive
(thuộc vương quốc Anh) ñã dùng dịch mủ trong mụn ñậu bò ñể chủng cho
người tạo trạng thái miễn dịch chống bệnh ñậu mùa. ðây là phát minh quan
trọng trong sự phát triển của miễn dịch học, tức là mở ñầu cho sự nghiên cứu
về khả năng bảo vệ ñặc hiệu của cơ thể chống lại các tác nhân gây bệnh.
ðể ghi nhận sự kiện này, năm 1885 Luis Pasteur, nhà khoa học ñứng
hàng ñầu thế giới trong lĩnh vực vi sinh vật ñã ñề nghị dùng từ “vacxin” ñể
gọi tất cả các chế phẩm sinh học có nguyên lý phòng bệnh như vậy nhằm tỏ
lòng tôn kính Edward Jenner. Thuật ngữ này bắt nguồn từ ngôn từ “vaccinia”
( tên của virus ñậu bò).
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 4
2.1.2. Khái niệm về vacxin
Theo quan ñiểm trước ñây, vacxin là một chế phẩm sinh học trong ñó
chứa chính mầm bệnh hoặc kháng nguyên của mầm bệnh gây ra một bệnh
truyền nhiễm nào ñó cần phòng (nếu là mầm bệnh thì phải ñược giết hoặc làm
nhược ñộc bởi các yếu tố vật lý, hóa học và sinh vật học). Khi sử dụng cho
ñộng vật, vacxin tạo ra một ñáp ứng miễn dịch chủ ñộng giúp ñộng vật chống
lại ñược sự xâm nhiễm của mầm bệnh tương ứng.
Cách hiểu này ñược hình thành trên cơ sở thực tế sản xuất vacxin, ví dụ:
vacxin tụ huyết trùng ñược làm từ vi khuẩn tụ huyết trùng ñã ñược vô hoạt,
vacxin nhiệt thán ñược làm từ vi khuẩn nhiệt thán nhược ñộc….
Ngày nay, khái niệm về vacxin ñã có sự thay ñổi, nó không chỉ còn là
chế phẩm từ vi sinh vật hoặc ký sinh trùng ñược dùng ñể phòng bệnh mà còn
ñược làm từ các vật liệu sinh học khác (không phải là vi sinh vật) và ñược
dùng với mục ñích không phòng bệnh. Ví dụ: vacxin chống khối u làm từ tế
bào sinh khối u, vacxin chống thụ thai làm từ receptor của trứng…
Nhưng dù là vacxin ñược chế tạo từ vật liệu nào và ñược dùng với mục
ñích gì thì thành phần buộc phải có trong vacxin là kháng nguyên và khi ñưa
vào trong cơ thể ñộng vật, kháng nguyên sẽ gây ra ñáp ứng miễn dịch.
Như vậy hiện nay vacxin ñược hiểu với khái niệm rộng hơn: vacxin là
chế phẩm sinh học chứa kháng nguyên có thể tạo cho cơ thể một ñáp ứng
miễn dịch và ñược dùng với mục ñích phòng bệnh hoặc với mục ñích khác
(Nguyễn Bá Hiên, 2009) [7].
Nguyên lý
Vacxin tạo ra trong cơ thể sống một ñáp ứng miễn dịch. Hệ thống miễn
dịch của cơ thể hoạt ñộng, sinh ra kháng thể dịch thể ñặc hiệu hoặc kháng thể
tế bào chống lại những nhóm quyết ñịnh kháng nguyên của yếu tố gây bệnh,
cơ thể sử dụng vacxin xuất hiện trạng thái miễn dịch thu ñược chủ ñộng nhân
tạo có khả năng chống lại sự xâm nhiễm của yếu tố gây bệnh tương ứng.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 5
2.1.3. ðặc tính cơ bản của một vacxin
Vacxin phải ñảm bảo 4 ñặc tính cơ bản là:
* Tính sinh miễn dịch hay tính mẫn cảm
ðó là khả năng gây ra ñáp ứng miễn dịch dịch thể hoặc tế bào hay cả hai.
Tính sinh miễn dịch phụ thuộc vào kháng nguyên và cơ thể nhận kích thích.
Có nghĩa là phụ thuộc vào tính lạ của kháng nguyên, ñường ñưa của kháng
nguyên và cơ ñịa của mỗi cá thể ñộng vật.
* Tính kháng nguyên hay tính sinh kháng thể
Một vacxin khi ñưa vào cơ thể phải có khả năng kích thích cơ thể sinh ra
kháng thể. Các yếu tố gây bệnh có thể có nhiều Epitop khác nhau. Trong ñó
có thể có Epitop quá nhỏ (Hapten) không có tính sinh kháng thể nếu ñể
nguyên. Muốn chúng sinh kháng thể chống lại mầm bệnh cần ñổi chúng thành
có tính kháng nguyên, thường kết hợp chúng với một protein mang tải vô hại.
* Tính hiệu lực
Tính hiệu lực nói lên khả năng bảo hộ ñộng vật sau khi ñược sử dụng vacxin.
Một vacxin ñưa vào cơ thể, nhiều kháng thể ñược tạo ra nhưng không
phải loại nào cũng có hiệu lực tức là tiêu diệt ñược yếu tố gây bệnh. Do yếu tố
gây bệnh có nhiều kháng nguyên khác nhau nên trong bào chế vacxin trước
tiên phải làm sao cho ñáp ứng miễn dịch chống lại những nhóm quy ñịnh
kháng nguyên thiết yếu, nghĩa là nếu ñánh vào ñó thì yếu tố gây bệnh bị tiêu
diệt hoặc chí ít cũng không còn khả năng sinh hại nữa.
Tính hiệu lực hay khả năng bảo vệ của vacxin ñược ñánh giá qua thực
nghiệm nhưng chủ yếu phải là ñánh giá trên thực ñịa sau tiêm chủng ở các cá
thể và mức ñộ miễn dịch quần thể, có thể thông qua hàm lượng kháng thể
trung bình trong huyết thanh và tỷ lệ bảo hộ trong quần thể.
- Trên ñộng vật thí nghiệm: ðánh giá mức ñộ ñáp ứng miễn dịch sau
tiêm chủng vacxin và ñánh giá hiệu lực bảo hộ là ñộng vật qua thử thách
cường ñộc.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 6
- Thử nghiệm thực ñịa: Vacxin ñược tiêm chủng cho một quần thể
ñộng vật, theo dõi thống kê các phản ứng phụ, ñánh giá khả năng bảo hộ
khi mùa dịch tới ñồng thời tiến hành thử thách cường ñộc một nhóm ngẫu
nhiên trong quần thể.
Vacxin có hiệu lực là vacxin gây ñược miễn dịch ở mức ñộ cao và bảo
vệ cơ thể ñộng vật lâu bền.
Tuy nhiên, hiệu lực của một vacxin phụ thuộc vào nhiều yếu tố như
bảo quản, vận chuyển và kỹ thuật tiêm phòng. Vì vậy, người ta ñã xây
dựng một môn khoa học mới gọi là vacxin học (vaccinology) mà mục ñích
là nghiên cứu mọi biện pháp từ lúc sản xuất ñến lúc tiêu dùng ñể tăng tính
hiệu lực của vacxin.
* Tính an toàn
ðây là một ñặc tính quan trọng. Sau khi sản xuất vacxin phải ñược cơ
quan kiểm ñịnh nhà nước kiểm tra chặt chẽ về mặt vô trùng, thuần khiết và
vô ñộc.
- Vô trùng: Không ñược nhiễm các vi sinh vật khác.
- Thuần khiết: Không ñược lẫn các thành phần kháng nguyên khác có thể
gây ra các phản ứng phụ bất lợi.
- Không ñộc: Liều sử dụng phải thấp hơn rất nhiều so với liều gây ñộc.
Sau sản xuất, vacxin phải ñược thử tính an toàn qua nhiều bước thử trong
phòng thí nghiệm, trên thực ñịa, thử ở quy mô nhỏ và ñại trà.
Tần suất và mức ñộ nặng nhẹ của các phản ứng phụ nếu có phải ñược
xác ñịnh trước khi ñược ñem ra dùng chung, nhưng vẫn phải ñược theo dõi
hết sức cẩn thận.
2.1.4. Thành phần của vacxin
Vacxin bao gồm hai thành phần chính là kháng nguyên và chất bổ trợ
(Lê Văn Tạo, 2006) [21].
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 7
2.1.4.1. Kháng nguyên
Trước ñây kháng nguyên ñược quan niệm là một chất lạ có bản chất là
protein, khi ñưa vào cơ thể sẽ kích thích cơ thể sản sinh ra kháng thể ñặc hiệu,
kháng thể ñặc hiệu sẽ trung hoà kháng nguyên ñó. Ngày nay khi nghiên cứu
ñáp ứng miễn dịch của cơ thể các nhà khoa học thấy rằng khi cơ thể nhận
ñược kháng nguyên sẽ không chỉ sản sinh kháng thể ñặc hiệu (ñáp ứng miễn
dịch dịch thể) mà còn tạo ra một lớp tế bào mẫn cảm, các tế bào này cũng có
khả năng tạo phản ứng với kháng nguyên (ñáp ứng miễn dịch tế bào).
Vì vậy theo ðỗ Trung Phấn (1979) [13], Phan Thanh Phượng (1989)
[17], kháng nguyên ñược hiểu là chất khi ñưa vào cơ thể sẽ kích thích cơ thể
sản sinh ra kháng thể và tế bào mẫn cảm ñặc hiệu chống lại sự xâm nhập và
gây bệnh của mầm bệnh. Khả năng kích thích sinh miễn dịch dịch thể và miễn
dịch tế bào của kháng nguyên gọi là tính kháng nguyên.Tính kháng nguyên
của một kháng nguyên trong vacxin mạnh hay yếu phụ thuộc vào tổng số
nhóm quyết ñịnh kháng nguyên, trọng lượng phân tử, thành phần hoá học, cấu
trúc lập thể và khả năng tích ñiện của các phân tử kháng nguyên. Một kháng
nguyên tạo miễn dịch phòng vệ tốt cho cơ thể ngoài tính kháng nguyên mạnh
còn cần phải có tính ñặc hiệu cao. Tính ñặc hiệu của kháng nguyên phụ thuộc
vào tính chất và cấu trúc của các nhóm quyết ñịnh kháng nguyên.
Kháng nguyên dùng chế tạo vacxin phòng bệnh truyền nhiễm gồm có:
+ Thường là kháng nguyên của vi sinh vật, có thể bao gồm kháng
nguyên thân, lông, vỏ bọc và ñộc tố của chúng sản sinh ra trong quá trình phát
triển (vacxin toàn khuẩn - vacxin thế hệ I) như: vacxin phòng bệnh Tụ huyết
trùng gia súc, gia cầm; bệnh Phó thương hàn lợn con….
+ Có thể là thành phần các yếu tố gây bệnh của vi sinh vật (vacxin tiểu
phần - vacxin thế hệ II) như: vacxin chứa kháng nguyên F4, F5, F6, F18 của vi
khuẩn E.coli dùng phòng bệnh tiêu chảy lợn con, bê, nghé, phù ñầu lợn;
vacxin chứa kháng nguyên VP2 của virut Gumboro dùng phòng bệnh
Gumboro của gà.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 8
+ Có thể là AND, protein tái tổ hợp (vacxin gen - vacxin thế hệ III)
như: vacxin tái tổ hợp phòng bệnh Lở mồm long móng và bệnh lưỡi xanh;
vacxin Trovac phòng bệnh cúm gia cầm H5N1 và bệnh ñậu gà.
2.1.4.2. Chất bổ trợ
Chất bổ trợ là những hợp chất hóa học ñược thêm vào trong vacxin nhằm
làm tăng khả năng kích thích miễn dịch và tăng hiệu lực của vacxin.
Trong quá trình chế tạo và sử dụng vacxin thấy rằng nếu vacxin chỉ chứa
kháng nguyên thì khi dùng tiêm phòng tạo hiệu lực bảo hộ thấp, không kéo
dài, phản ứng sảy ra với tỷ lệ cao. Nhưng khi cho thêm những chất không
phải là kháng nguyên vào vacxin sẽ làm tăng hiệu lực và thời gian bảo hộ của
vacxin lên. Các chất ñưa vào vacxin ñược gọi là chất bổ trợ. Vậy chất bổ trợ
của vacxin có tác dụng:
-
Hấp phụ kháng nguyên, khoanh vùng kháng nguyên, làm chậm
quá trình giải phóng kháng nguyên, do ñó kháng nguyên tồn tại lâu trong cơ
thể, kéo dài sự trình diện kháng nguyên.
-
Tạo kích thích ñáp ứng miễn dịch không ñặc hiệu của cơ thể.
-
Giảm kích thích phản ứng của ñộc tố (nếu có) trong vacxin ñối với
cơ thể.
Căn cứ vào bản chất, thành phần cấu tạo của chất bổ trợ, người ta
chia chất bổ trợ ñang ñược dùng trong chế tạo vacxin hiện nay thành các
nhóm sau:
* Chất bổ trợ vô cơ: Bao gồm các loại thuốc nhuộm, than hoạt tính,
Alumin hydroxit Al(OH)3, Sunfat alumin kali AlK(SO4)2.12H2O, Phosphat
aluminum Al(PO4)….
Trong thú y, người ta hay dùng chất bổ trợ là keo phèn (gel Alumin
hydroxit có công thức rút gọn: xAl(OH)3 yH2O zAl 3+ + 3/2 z SO42- ) trong các
vacxin vi khuẩn vô hoạt.
Một số tính chất cơ bản của keo phèn:
+ Kích thước của hạt keo:
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 9
Các hạt keo nằm giữa các phân tử và huyền phù. Thường các hạt keo
có kích thước 1-100nm (nanomet). Ta hình dung nếu phóng to lên 1 triệu lần
thì phân tử sẽ bằng 1 chấm khá lớn, các hạt huyền phù cỡ nhỏ sẽ bằng 1 quả
táo lớn, còn kích thước các hạt keo nằm giữa chấm và quả táo lớn ñó.
+ Cấu tạo hạt keo Al(OH)3:
Ngoài chất trực tiếp tạo nên hạt keo là Nhôm hydroxit Al(OH)3 còn
có những phân tử nước liên kết chặt chẽ với hạt keo (keo phèn thuộc loại
keo ưa nước). Bề mặt của hạt keo thường hấp thụ những ion Al³+ (ion tạo
thành hạt keo)
- Toàn bộ những thành phần trên ta gọi là hạt.
Công thức tổng quát:
Al 3+
Al 3+
x Al(OH)3
y H2 O
Al 3+
- Công thức rút gọn:
Al 3+
xAl(OH)3 yH2O zAl 3+
- Ngoài ra còn có các ion (SO42-) bao bọc xung quanh các hạt keo.
- Toàn bộ cấu tạo trên ta gọi là Mixen:
SO42-
SO42-
Al 3+
SO42-
- Công thức rút gọn:
SO42
x Al(OH)3
y H2 O
Al 3+
SO42-
Al 3+
Al 3+
SO42xAl(OH)3 yH2O zAl 3+ + 3/2 z SO42-
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 10
Công thức của hạt và mixen chỉ biểu diễn thành phần ñịnh tính của
chúng, chứ không cho biết lượng chính xác của Al(OH)3 và các phân tử nước
liên kết vào ñó.
Bằng thực nghiệm, người ta thấy rằng mỗi phân tử keo phèn có chứa
khoảng dăm chục phân tử nước, trong ñó chỉ 1 số phân tử nước liên kết trực
tiếp hoặc gián tiếp với phân tử Al(OH)3, còn phần lớn ngấm vào các lỗ ở
trong hạt keo. Vì vậy, khi ta dùng lực cơ học ( máy khuấy) tác ñộng vào keo
phèn thì một phần nước thoát ra khỏi keo phèn làm keo phèn lỏng ra.
+ Tính chất keo phèn: ðặc ñiểm chủ yếu của keo là sự phát triển vô
cùng lớn diện tích trên bề mặt tổng cộng của các hạt keo.
Như vậy: Quá trình hấp phụ là một quá trình rất ñặc trưng với dung dịch keo
phèn.
* Chất bổ trợ hữu cơ: bao gồm các loại dầu thực vật: dầu hướng dương,
dầu lạc, dầu ôliu, các loại mỡ ñộng vật, các sản phẩm của dầu khoáng.
Các chất bổ trợ hữu cơ khi hỗn hợp với kháng nguyên sẽ tạo thành dạng
nhũ tương nước trong dầu. Ở dạng nhũ tương này kháng nguyên nằm trong
huyễn dịch dầu.
ðể khắc phục các nhược ñiểm của vacxin nhũ nước trong dầu như: dễ
phân lớp, rít kim khi tiêm, các nhà khoa học ñã nghiên cứu chế tạo loại vacxin
dạng nhũ tương kép nước trong dầu trong nước. Khi vacxin nhũ có chứa xác
vi khuẩn ñược gọi là vacxin nhũ hoàn toàn, vacxin nhũ không chứa xác vi
khuẩn ñược gọi là vacxin nhũ không hoàn toàn.
Tác dụng của chất bổ trợ dầu trong vacxin cũng tương tự như tác dụng
của chất bổ trợ vô cơ. Nhờ các phức hợp nhũ kháng nguyên - dầu - nước mà
kháng nguyên tự do ñược giải phóng từ từ vào cơ thể ñể kích thích sản sinh
kháng thể và tế bào miễn dịch kéo dài, ñồng thời các hạt nhũ cũng di chuyển
từ chỗ tiêm vào hạch lympho hoặc ñến các cơ quan có thẩm quyền miễn dịch
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 11
- Xem thêm -