BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
------------------
NGUYỄN TIẾN HỒNG
NGHIÊN CỨU QUY TRÌNH SẢN XUẤT VACXIN
NHỊ GIÁ PHÒNG BỆNH DỊCH TẢ VỊT VÀ VIÊM GAN
DO VIRUS Ở VỊT
LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP
Chuyên ngành : THÚ Y
Mã số
: 60.62.50
Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN BÁ HIÊN
HÀ NỘI - 2010
LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan toàn bộ kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
hoàn toàn trung thực cũng như chưa ñược sử dụng ñể bảo vệ bất kỳ một học
vị nào. Các số liệu, thông tin trích dẫn ñều ñược ghi rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 10 tháng 11 năm 2009
Tác giả
Nguyễn Tiến Hồng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... i
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình thực tập và hoàn thành luận văn tôi ñã nhận ñược
sự giúp ñỡ, hướng dẫn tận tình của nhiều cá nhân và tập thể. Cho phép tôi
ñược bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới:
- TS. Nguyễn Bá Hiên – Giảng viên bộ môn Vi sinh vật – Truyền nhiễm,
Khoa Thú y, Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội
Nhân ñây tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới những người thân và bạn bè
ñã giúp ñỡ tôi trong thời gian thực hiện ñề tài này.
Hà Nội, ngày 10 tháng 11 năm 2010
Học viên
Nguyễn Tiến Hồng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... ii
MỤC LỤC
Lời cam ñoan
i
Lời cảm ơn
ii
Mục lục
iii
Danh mục chữ viết tắt
v
Danh mục các bảng
vi
Danh mục các ảnh
viii
1
MỞ ðẦU
i
1.1
ðặt vấn ñề
1
1.2
Mục ñích nghiên cứu ñề tài
2
1.3
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài
2
2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
3
2.1
Giới thiệu chung về bệnh dịch tả vịt (Pestis Anatum –Duckplagne)
3
2.2
Giới thiệu chung về bệnh viêm gan vịt (Duck Virus Hepatitis-DVH).
19
3
ðỐI TƯỢNG - NỘI DUNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
36
3.1
ðịa ñiểm nghiên cứu
36
3.2
ðối tượng nghiên cứu
36
3.3
Nội dung nghiên cứu
36
3.4
Nguyên liệu
37
3.5
Phương pháp nghiên cứu
38
4
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
47
4.1
Kết quả khảo sát một số ñặc tính sinh học của hai giống gốc virus
nhược ñộc viêm gan vịt DH-EG-2000 và dịch tả vịt DP-EG-2000
4.1.1
47
Kết quả kiểm tra khả năng thích ứng của 2 chủng virus nhược
ñộc viêm gan vịt DH-EG-2000 và dịch tả vịt DP-EG-2000 trên
phôi gà
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... iii
47
4.1.2
Kết quả xác ñịnh chỉ số ELD50, EID50 của hai chủng virus viêm
gan vịt và dịch tả vịt.
4.2
52
Nghiên cứu quy trình sản xuất vacxin dhp từ 2 chủng virus
vacxin nhược ñộc viêm gan vịt DH-EG-2000, virus nhược ñộc
dịch tà vịt DP-EG-2000
59
4.2.1
Quy trình sản xuất vacxin ñơn giá dịch tả vịt và viêm gan vịt
59
4.2.2
Kiểm tra chỉ tiêu vô trùng của hai loại vacxin nhược ñộc dịch tả
vịt và viêm gan vịt.
59
4.2.3
Kiểm nghiệm các chỉ tiêu của vacxin DHP
62
4.3
Ứng dụng thực tế của vacxin nhị giá dịch tả vịt và viêm gan
71
4.3.1
Kết quả ứng dụng vacxin trong phòng bệnh
71
4.3.2
Kết quả ứng dụng tiêm vacxin DHP cho vịt bố mẹ ñể tạo miễn
dịch thụ ñông cho con
73
5
KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ
75
5.1
Kết luận
75
5.2
ðề nghị
75
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... iv
76
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Cs
: Cộng sự
DNA
: Dezoxy ribonucleic acid
DHP
: Duck Hepatitis Pestitis
DTV
: Dịch tả vịt
VGV
: Viêm gan vịt
DVE
: Duck virus enteritis
ðHNN HN
: ðại học Nông nghiệp Hà Nội
ðVTH
: ðơn vị trung hòa
ELD50
: Embryo Lethal Dose 50 percent
EID50
: Embryo Infective Dose 50 percent
LD50
: Lethal Dose 50 percent
OIE
: Office International des Epizooies
PBS
: Phosphate Buffered Saline
p.p
: Paper
Tr
: Trang
VSV – TN
: Vi sinh vật - Truyền nhiễm
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... v
DANH MỤC CÁC BẢNG
STT
4.1
Tên bảng
Trang
Kết quả cấy truyền chủng virus vacxin nhược ñộc viêm gan vịt
DH - EG – 2000 trên phôi gà
4.2
Kết quả kiểm tra bệnh tích ñại thể trên phôi sau khi gây nhiễm
virus nhược ñộc viêm gan vịt DH - EG - 2000
4.3
55
Kết quả kiểm tra chỉ tiêu vô trùng của vacxin nhược ñộc dịch tả
vịt DP-EG-2000
4.10
54
Kết quả xác ñịnh chỉ số EID50 của chủng virus vacxin viêm gan
vịt DH- EG-2000
4.9
53
Kết quả xác ñịnh chỉ số EID50 của chủng virus vacxin nhược ñộc
dịch tả vịt DP-EG-2000
4.8
52
Kết quả xác ñịnh chỉ số ELD50 của chủng virus vacxin nhược
ñộc viêm gan vịt DH-EG-2000.
4.7
50
Kết quả xác ñịnh chỉ số ELD50 của chủng virus vacxin nhược ñộc
dịch tả vịt DP-EG-2000
4.6
49
Kết quả kiểm tra bệnh tích ñại thể trên phôi sau khi gây nhiễm
virus nhược ñộc dịch tả vịt DP-EG-2000
4.5
48
Kết quả cấy truyền chủng virus vacxin nhược ñộc dịch tả vịt DPEG-2000 trên phôi gà
4.4
47
60
Kết quả kiểm tra chỉ tiêu vô trùng của vacxin nhược ñộc viêm
gan vịt DH-EG-2000
61
4.11
Kết quả kiểm tra chỉ tiêu vô trùng của vacxin DHP
63
4.12
Kết quả kiểm tra chỉ tiêu an toàn của vacxin DHP.
65
4.13
Kết quả xác ñịnh hiệu lực của vacxin DHP bằng phương pháp
công cường ñộc với virus viêm gan vịt cường ñộc
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... vi
68
4.14
Kết quả xác ñịnh hiệu lực của vacxin DHP bằng phương pháp công
cường ñộc với virus dịch tả vịt cường ñộc
70
4.15
Kết quả sử dụng vacxin DHP vào thực tế phòng bệnh cho vịt
72
4.16
Kết quả ứng dụng tiêm vacxin DHP cho vịt bố mẹ tạo miễn dịch
thụ ñộng cho vịt
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... vii
74
DANH MỤC CÁC ẢNH
STT
4.1
Tên ảnh
Trang
Phôi gà nhiễm VR VGV-phôi xuất huyết, còi cọc; gan sưng,
xuất huyết
49
4.2
Phôi gà ñối chứng
51
4.3
Phôi gà xuất huyết, còi cọc, gan phôi gà sưng, xuất huyết
51
4.4
Tín hiệu huỳnh quang của chủng virus nhược ñộc DP-EG-2000
và ñối chứng dương
4.5
ðường cong nóng chảy của chủng virus nhược ñộc DP-EG-2000
và ñối chứng dương
4.6
57
57
Kết quả chạy ñiện di sản phẩm RT-PCR của mấu VxXT và
VxAC trên thạch agarose 1%.
58
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... viii
1. MỞ ðẦU
1.1. ðặt vấn ñề
Chăn nuôi gia cầm nói chung và chăn nuôi vịt nói riêng hiện nay là một
trong những ngành quan trọng, có ñóng góp ñáng kể trong nền kinh tế của các
quốc gia. Trên thế giới hàng năm có khoảng 550 ñến 600 triệu vịt ñược chăn
nuôi, trong ñó ở châu Á chiếm tới 80 - 86% tổng ñàn vịt. ðặc biệt ở Việt Nam,
ngành chăn nuôi gia cầm ñã và ñang ñược chú trọng phát triển với hàng ngàn
trang trại ñủ các quy mô và hàng trăm triệu con gia cầm, thủy cầm các loại.
ðây là ngành phục vụ tiêu dùng có thế mạnh ở nước ta, ñem lại lợi nhuận cao
cho ngành chăn nuôi. Ngành cung cấp một số lượng lớn các sản phẩm thịt,
trứng phục vụ cho nhu cầu thực phẩm của nhân dân, hàng năm ñàn vịt sản
xuất khoảng 30.000 ñến 40.000 tấn thịt hơi; 0,8 ñến 1 tỷ quả trứng và khoảng
1000 ñến 1500 tấn lông (Trịnh Quang Khuê, 2003) [19]. Theo số liệu thống kê
của FAO, 2003 [36] tổng số vịt của Việt Nam là 60 triệu con, ñứng thứ 2 thế
giới, sau Trung Quốc. Chủ trương ở ñây là phát triển ngành chăn nuôi gia cầm
với ưu ñiểm là thời gian thu hồi vốn nhanh, hiệu quả kinh tế cao góp phần ñẩy
nhanh công nghệ ñổi mới ñất nước trong thời kỳ hiện nay.
Cùng với sự phát triển của ñàn vịt qua từng năm thì tình hình dịch bệnh
trên ñàn vịt cũng diễn biến ngày càng phức tạp và gây thiệt hại lớn cho người
chăn nuôi. Trong ñó gây thiệt hại nặng nề nhất cho ngành chăn nuôi vịt là
bệnh Dịch tả vịt (DTV) và Viêm gan vịt (VGV). Theo quyết ñịnh số
64/2005/Qð-BNN [2] ngày 13 tháng 10 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn ban hành thì bệnh DTV là những bệnh nguy hiểm của
ñàn vịt, phải áp dụng các biện pháp phòng bệnh bắt buộc và yêu cầu tỷ lệ tiêm
phòng phải ñạt 100%.
Bên cạnh ñó, ngành chăn nuôi vịt ở nước ta vẫn còn mang tính chất
nhỏ, lẻ, hộ gia ñình, không tập trung gây nhiều khó khăn cho công tác phòng,
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 1
chống dịch bệnh cho ñàn vịt. Trước tình hình ñó, ñã có nhiều công trình
nghiên cứu sản xuất ra các loại vacxin phòng bệnh DTV – VGV, song các
công trình nghiên cứu trong nước mới chỉ dừng lại ở các loại vacxin ñơn giá
phòng bệnh DTV – VGV, do vậy hiệu quả của công tác phòng, chống dịch
bệnh còn nhiều hạn chế. Hiện nay, trên thế giới ñã có một số công trình
nghiên cứu sản xuất vacxin nhị giá phòng bệnh Dịch tả vịt và viêm gan vịt ñã
làm giảm chi phí trong công tác phòng, chống dịch bệnh và mang lại hiệu quả
phòng bệnh ñối với 2 bệnh trên. Theo Bela Toth, 1969 [53] vacxin nhị giá
DTV-VGV tạo ra kháng thể ñảm bảo sự bảo hộ ñầy ñủ chống lại nguy cơ
nhiễm virus cường ñộc của cả hai bệnh, giống như sự bảo hộ của ñáp ứng
miễn dịch tạo ra từ từng vacxin ñơn giá ñối với mỗi bệnh. Huyết thanh của vịt
ñược tiêm chủng vacxin nhị giá có chỉ số trung hoà cao với virus gây bệnh
viêm gan vịt, tương ñương với huyết thanh của vịt ñược tiêm chủng vacxin
ñơn giá virus VGV. Ở nước ta hiện nay chưa có công trình nghiên cứu sản xuất
vacxin nhị giá Dịch tả vịt và Viêm gan vịt, nhằm ñáp ứng nhu cầu của việc
phòng, chống hai bệnh truyền nhiễm nguy hiểm nói trên trong ngành chăn nuôi
vịt ở nước ta chúng tôi tiến hành thực hiện ñề tài: “Nghiên cứu quy trình sản
xuất vacxin nhị giá phòng bệnh Dịch tả vịt và Viêm gan do virus ở vịt”.
1.2. Mục ñích nghiên cứu ñề tài
- Nghiên cứu quy trình sản xuất vacxin nhị giá dịch tả vịt và viêm gan vịt.
- ðánh giá khả năng bảo hộ của vacxin.
- Bước ñầu ứng dụng vacxin vào thực tế sản xuất.
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài
- Là cơ sở ñề ra biện pháp phòng trị bệnh dịch tả vịt và viêm gan vịt có
hiệu quả cao.
- Là cơ sở ñể sử dụng vacxin nhị giá dịch tả vịt và viêm gan vịt vào sản
xuất vacxin phòng bệnh cho ñàn vịt ở Việt Nam.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 2
2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Giới thiệu chung về bệnh dịch tả vịt (Pestis Anatum –Duckplagne)
Bệnh dịch tả vịt (Pestis Anatum) là một bệnh truyền nhiễm cấp tính
gây tử vong cao cho vịt, ngỗng và thiên nga do một loại Herpesvirus thuộc bộ
Alpha herpesvirus gây nên. Bệnh có triệu chứng chủ yếu là sốt cao, chảy nước
mắt, sưng ñầu, chân mềm yếu, bại liệt, phân xanh và có biến ñổi bệnh lý xuất
huyết nội tạng (Nguyễn Như Thanh, Nguyễn Bá Hiên, Trần Thị Lan Hương,
2001) [28].
2.1.1. Tình hình nghiên cứu bệnh dịch tả vịt ở trong và ngoài nước
2.1.1.1. Tình hình nghiên cứu bệnh dịch tả vịt ở nước ngoài
Bệnh dịch tả vịt xuất hiện lần ñầu tiên vào năm 1923 tại Hà Lan ở một
ñàn vịt nhà với triệu chứng ủ rũ, khát nước và chết sau 1 ngày. Năm 1930, tại
Hà Lan, De Zeeuw mô tả một trường hợp bệnh tương tự xảy ra ở một ñàn vịt
150 con. Năm 1942, dịch lại tái phát ở ñất nước này làm chết 2600 trong tổng
số 5700 vịt. Vịt ốm ỉa phân xanh, mổ khám khi vịt chết thấy xuất huyết cơ
tim, dạ dày tuyến, tá tràng, viêm kiểu bạch hầu ở cuống họng và lỗ huyệt.
Năm 1949, tại Hội nghị Thú y thế giới lần thứ XIV, căn cứ vào những
kết quả nghiên cứu của mình về chủng virus do Boss, 1943 phân lập ñược,
Jansen và Kunst ñã ñề nghị gọi tên bệnh là Duck virus enteritis -DVE (OIE,
2000) [47]. Bệnh dịch tả vịt còn có các tên gọi khác nhau như: Endenpest (Hà
Lan), Pest du canard (Pháp), Enteupest (ðức) (Nguyễn Xuân Bình, 2006) [4].
Tại châu Âu, bệnh dịch tả vịt ñã ñược Devos phát hiện ở Bỉ năm 1964.
Năm 1970, Gaudry phát hiện bệnh dịch tả vịt ở Pháp; Asplin phát hiện bệnh ở
Anh. Bela Toth và Voxapeer Suwathanaviroij công bố bệnh dịch tả vịt xảy ra ở
ðức. Do sự lan rộng của virus cúm gia cầm nên chính phủ các nước châu Âu,
ñặc biệt là ðức ñã ñề cao biện pháp cách ly thuỷ cầm bằng lưới trong khoảng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 3
thời gian từ 20/10/2005-15/12/2005. Tuy nhiên tỷ lệ chết ñã tăng ñột biến trong
những ngày này. Tổng cộng có 17/124 (14%) loài chim trưởng thành và 149/184
(81%) loài chim 1 năm tuổi bị chết. Phản ứng trung hoà sử dụng kháng huyết
thanh dịch tả vịt ñã phát hiện vịt và các loài chim chết do bệnh dịch tả vịt (Kaleta
E.F và cs, 2007) [42].
Tại Châu Mỹ, bệnh dịch tả vịt ñược chẩn ñoán lần ñầu tiên ở tây bán
cầu vào năm 1967 từ một vùng sản xuất vịt thương phẩm tập trung tại hạt
Suffolk, New York (Leibovitz & Hwang, 1967) [45]. Vụ dịch ñầu tiên xảy ra
trên ñàn thuỷ cầm hoang ở Mỹ xuất hiện vào tháng 1 và tháng 2 năm 1973, tại
hồ Andes, miền nam Dakota. Vụ dịch này ñã tấn công với sự tàn phá nhanh
chóng và khốc liệt. Gần 40% của 100.000 loài thuỷ cầm trú ñông, hầu hết là
vịt trời ñã bị chết. Vào thời kỳ cao ñiểm của dịch, mỗi ngày chết hơn 1000
chim. Tất cả những loài thuỷ cầm ñại diện tại hồ Andes ñều bị gánh chịu bao
gồm ngỗng Canada, vịt trời, vịt ñen, vịt lai nhọn ñuôi, vịt trời Mỹ, vịt mỏ
nhọn Mỹ ñầu ñỏ mắt vàng, vịt Nga và vịt Bắc Kinh. Những loài chim còn
sống sau vụ dịch ở hồ Andes ñã phân tán rộng khắp vùng Bắc Mỹ. Những
mẫu máu ñược lấy từ những vịt sống sót ở hồ Andes ñã chỉ ra rằng có tới 30%
số vịt ñã bị phơi nhiễm virus. Tại tiểu bang Michigan (Mỹ) bệnh dịch tả vịt ñã
ñược báo cáo vào năm 1979 trên vịt Nga và vịt trời [46]. Brand C.J và D.E.
Docherty (1984) [32] ñã xác nhận bệnh dịch tả vịt xảy ra ở Mỹ. Năm 1993
bệnh dịch tả vịt lại tái phát ở hồ Finger (Mỹ).
Tại châu Á, năm 1944 bệnh xảy ra ở Ấn ðộ và tái phát vào năm 1963.
Năm 1968, Jansen công bố bệnh xảy ra ở Trung Quốc. Khi nghiên cứu về bệnh
này, Mukerji xác nhận chủng virus của Ấn ðộ và chủng virus của Hà Lan có
cùng tính chất kháng nguyên. Năm 1976, 1977 bệnh ñã phát ra ở Thái Lan gây
thiệt hại tới 650.000 vịt (Voxapeer Suwathanaviroij, 1978) [57]. Năm 1979 ñã
có báo cáo về sự xuất hiện bệnh dịch tả vịt ở ñàn vịt trời và vịt Muscovy.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 4
2.1.1.2. Tình hình nghiên cứu bệnh dịch tả vịt ở Việt Nam
Năm 1963, tại Cao Bằng, bác sỹ thú y ðặng Trần Dũng cho biết bệnh
dịch tả vịt ñã xuất hiện làm thiệt hại trên 3000 vịt.
Tháng 5 năm 1969, trong vòng 3 tháng bệnh dịch tả vịt ñã làm thiệt
hại tới 15000 vịt ở 4 huyện ngoại thành Hà Nội. Chính từ ổ dịch này ñã
phân lập ra virus và có thể nuôi cấy virus này trên màng niệu và xoang niệu
phôi vịt 10 ngày tuổi (Trần Minh Châu, 1980) [6]. Qua nghiên cứu thấy
virus gây bệnh ñiển hình cho vịt và không có ñặc tính ngưng kết hồng cầu
gà. Vũ ðình Tiếu và Mai Anh cho biết dùng vacxin dịch tả vịt ñể tiêm cho
vịt có thể ngăn chặn ñược dịch. Từ ñó bệnh dịch tả vịt chính thức ñược
công nhận có tại Việt Nam. Tiếp theo, dịch ñã phát ra ở Hà Nội, Thanh
Hoá, Ninh Bình, Vĩnh Phúc, Hà Tây, Nam Hà (cũ), Thái Bình, Nghệ An,
Hà Tĩnh, Quảng Bình, Cao Bằng, Hải Hưng (cũ).
Năm 1971, dịch lại phát ra ồ ạt ở các tỉnh Ninh Bình, Quảng Ninh,
Lạng Sơn, Hà Bắc (cũ) và thành phố Hải Phòng. Nhờ có tiêm phòng
vacxin nên diện dịch ñã bị thu hẹp lại, chỉ còn âm ỉ ở một số cơ sở chăn
nuôi phân tán.
Năm 1980, dịch phát ra mạnh mẽ ở Hà Nam Ninh (cũ), Thanh Hoá và
ñồng bằng sông Cửu Long. Từ ñó dịch lan ra tới tận Nghệ Tĩnh, Kiên Giang,
Hậu Giang, ðồng Tháp.
Năm 1989, Phạm Thị Lan Thu, Thân Thị Hạnh [29] cho biết ñàn vịt
của Phú Khánh trong những năm 1980-1986 thường phát bệnh và lây lan
nhanh ở nhiều nơi. Các tác giả ñã tiến hành phân lập virus dịch tả vịt trên
ñàn vịt ở Phú Khánh.
Năm 1999, Nguyễn ðức Hiền [14] ñã chẩn ñoán xác ñịnh virus gây
bệnh dịch tả vịt ở Cần Thơ và theo kết quả chẩn ñoán lâm sàng bệnh dịch tả
vịt vào năm 2000-2002 của chính tác giả và cộng sự thì trên 1176 vịt ñược mổ
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 5
khám có 455 vịt ñược chẩn ñoán là mắc bệnh dịch tả vịt.
Theo thống kê mới nhất của OIE, 2006 [48]; Việt Nam là một trong
những nước bị bệnh dịch tả vịt gây thiệt hại nặng nề nhất. Năm 1999, bệnh ñã
làm chết 51.752 trong tổng số 123.851 vịt. Năm 2000, có 2.964 vịt chết vì bệnh
dịch tả vịt trong tổng số 6.747 vịt. Năm 2001 phát hiện có 24.478 vịt chết trong
46.993 vịt. Năm 2002, bệnh xảy ra ở 33.831 vịt gây chết 15.680 con và năm
2004 số vịt chết vì bệnh dịch tả vịt là 22.447.
Như vậy, bệnh dịch tả vịt là căn bệnh cần ñược quan tâm, nghiên cứu
sâu nhằm góp phần giảm thiệt hại về kinh tế cho người chăn nuôi.
2.1.2. Các ñặc tính sinh học của virus dịch tả vịt
2.1.2.1. Hình thái, kích thước
Virus dịch tả vịt có hình thái gần tròn, có lớp vỏ bọc bên ngoài và có một
lõi ở giữa. Ở những tế bào ñược gây nhiễm virus, sau 24 giờ có thể thấy các hạt
virus trong nhân và nguyên sinh chất. Thể vùi trong nhân là những tập hợp
không có hình thù, trông giống như bụi. Trong nhân của tế bào có hoặc không
có thể vùi xuất hiện những khoảng trống, ở ñó có những virus hoặc tập hợp
virus có capxit hình cầu hoặc sáu cạnh Nucleocapxit có ñường kính 93,5nm.
Sau khi ñi qua màng nhân vào nguyên sinh chất, ñường kính của hạt virus tăng
lên có thể ño ñược 136nm. Khi vào không bào thì virus thành thục và có ñường
kính khoảng 250 nm.
Virus qua ñược màng lọc Chamberland, Berkefeld nhưng không qua
ñược màng lọc Seitz. Bằng phương pháp lọc qua màng lọc (Hess, Dardiri,
1968) ñã nhận xét, virus nhược ñộc dịch tả vịt chủng Jansen và virus cường
ñộc có kích thước từ 150-250nm. Như vậy chúng thuộc nhóm có kích thước
trung bình.
2.1.2.2. Sức ñề kháng
Virus nhạy cảm với ete và clorofoc, cồn 75o diệt virus trong 5-30 phút,
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 6
axit phenic 0,5% diệt virus sau 30 phút. Ở 22oC NaOH 2%, NH4OH 0,5% cũng
giết chết virus sau 30 phút, virus ổn ñịnh ở ñộ pH từ 5-10 và bị bất hoạt khi pH
< 3 và pH > 10.
Với nhiệt ñộ: virus mất khả năng gây nhiễm ở nhiệt ñộ 30oC/2h,
700C/10´, 800C/5´. Trong ñiều kiện lạnh từ -10 ñến -20oC, virus có thể tồn tại
rất lâu. Làm ñông khô các chất chứa virus không những có thể giữ virus
nhiều năm mà còn không làm mất ñộc lực của virus.
2.1.2.3. ðộc lực
ðã xác ñịnh ñược một số chủng virus dịch tả vịt có ñộc lực khác nhau:
- Hà Lan có chủng O ñộc lực mạnh nhất, sau ñó ñến chủng W59, W60,
N (Jansen, 1968) [41].
- Ở Việt Nam có chủng 769, 880 có ñộc lực mạnh nhất, sau ñó là các
chủng NH, NB, C, T (Trần Minh Châu, 1987) [8].
Nguyễn ðức Hiền, 2006 [16] phân lập chủng virus gây bệnh dịch tả vịt
gây bệnh ở Cần Thơ và cho biết chủng virus này có ñộc lực cao, có khả năng
gây bệnh và gây chết vịt ở phòng thí nghiệm khi tiêm bắp với liều 103
ELD50/ml.
Nguyễn Lân Dũng và cs, 2005 [12] cũng ñã phân lập thành công chủng
virus cường ñộc dịch tả vịt VG-2004. Qua bước ñầu khảo sát ñặc tính sinh
học của chủng virus này tác giả cho biết virus dịch tả vịt chủng VG-2004 có
ñộc lực mạnh hơn virus dịch tả vịt chủng 769 do tác giả Trần Minh Châu
phân lập.
2.1.2.4. ðặc tính nuôi cấy
* Nuôi cấy trên phôi
Nuôi cấy trên phôi vịt 10-14 ngày tuổi, vị trí tiêm là xoang niệu, sau
gây nhiễm 18-24h phôi chết.
* Nuôi cấy trên tế bào
Virus dịch tả vịt có thể nuôi cấy trên môi trường tế bào xơ phôi vịt,tế
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 7
bào xơ phôi gà một lớp và gây ra biến ñổi bệnh lý cho tế bào (Jansen, 1968)
[41]. Theo Ronald Atlanasio thì không quan sát thấy biến ñổi bệnh lý tế bào
khi nuôi cấy virus trên tế bào thận lợn dòng PK 15, tế bào WI-38, RD Hela,
Hep-2, Vero, LleMK, BGM và BD (Trần Minh Châu, 1987) [8].
Ở Việt Nam, khi nghiên cứu nuôi cấy virus cường ñộc trên tế bào xơ
phôi vịt, sau 36 giờ có hiện tượng tế bào co tròn lại, thoái hoá và rụng khỏi
thành bình tạo thành khoảng trống, xung quanh là những hợp bào
(Synciticum) như những dải ñăng ten. Lớp tế bào này sẽ bị phá huỷ hoàn toàn
vào ngày thứ 4.
Với virus nhược ñộc dịch tả vịt chủng Jansen, theo nghiên cứu của bộ
môn VSV-TN, khoa Thú y, trường ðHNN HN nhận thấy virus rất thích ứng
trên môi trường tế bào xơ phôi gà (fibroblast). Chỉ sau 24 giờ cấy virus tế bào
ñã bắt ñầu có hiện tượng huỷ hoại, bệnh tích tế bào chủ yếu thể hiện là hiện
tượng tế bào bị biến dạng, co tròn, phình to ra, tập trung thành từng ñám
(Synciticum) có thể nhìn rõ dưới kính hiển vi quang học.
* Nuôi cấy trên ñộng vật cảm thụ
Có thể dùng vịt con 1 ngày tuổi ñể nuôi cấy virus, 3-13 ngày sau vịt
chết với triệu chứng, bệnh tích ñiển hình của bệnh. Ngoài vịt con ra có thể
dùng ngan con, ngỗng con, gà con mới nở ñể gây bệnh.
2.1.3. ðặc ñiểm dịch tễ học bệnh dịch tả vịt
2.1.3.1. Loài mắc bệnh
Bệnh dịch tả vịt là bệnh của nhiều loài vịt: vịt trời, vịt mỏ nhọn, vịt ñầu
ñỏ, … Các loài thuỷ cầm khác như ngan, ngỗng, thiên nga và một số loài
chim hoang dã cũng cảm nhiễm bệnh (Friend, 1973 [37]; Docherty D.E. &
Franson C.J, 1992 [35]). Vịt là loài cảm nhiễm nhất, các giống vịt ở mọi lứa
tuổi ñều có thể mắc bệnh. Tỷ lệ vịt mắc bệnh và chết có thể lên tới 100%.
Mức ñộ cảm nhiễm có thể khác nhau tùy theo giống vịt. Loài vịt nhọn ñuôi
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 8
ñược coi là ít cảm nhiễm nhất ñối với bệnh (Sandhu T.S và Leibovitz L,
2003) [52]. Theo Vandorssen, 1955 [56] trong họ Anatideae, chỉ loài vịt
xám ñược coi là ñề kháng với bệnh. Các ñộng vật khác như bồ câu, công và
ñộng vật có vú không cảm thụ với bệnh.
Kaleta EF và cs, 2007 [42] cho biết tại vụ dịch ở châu Âu vào năm
2005, ngoài 34 loài thuộc bộ Anseriformes còn có thêm 14 loài thuỷ cầm cảm
nhiễm với bệnh dịch tả vịt.
Trong phòng thí nghiệm, vịt con là ñộng vật thí nghiệm cảm nhiễm
nhất ñối với bệnh. Virus dịch tả vịt có khả năng nhân lên ở gà nhỏ hơn 2 tuần
tuổi (Jansen, 1968) [41].
2.1.3.2. Mùa vụ phát bệnh
Bệnh dịch tả vịt xảy ra nhiều nhất vào tháng 4-6. Sự bùng nổ dịch bệnh
phụ thuộc vào ñiều kiện thời tiết, mùa sinh sản của vịt và ảnh hưởng của nhân
tố stress (Sarmah R. và Sarmah A.K., 1996) [50].
Theo Phạm Sỹ Lăng, 2002 [22], ở Việt Nam, bệnh dịch tả vịt xảy ra
quanh năm nhưng phát triển mạnh vào thời vụ chăn nuôi vịt và trùng với thời
vụ thu hoạch lúa: Vụ chiêm tháng 5-6, vụ mùa tháng 10-11.
2.1.3.3. Lứa tuổi mắc bệnh
Bệnh xảy ra ở vịt mọi lứa tuổi, tuy nhiên vịt từ 15 ngày tuổi trở ñi bị
nhiễm nhiều nhất (Nguyễn Xuân Bình, 2006) [4].
2.1.3.4. Chất chứa virus
Ở vịt bị nhiễm bệnh, virus có trong máu, các cơ quan phủ tạng, nhiều nhất
là ở gan, lách và óc. Tại Việt Nam ñã nghiên cứu sự nhân lên của virus ở cơ thể
vịt bị gây nhiễm nhân tạo. Sau khi gây nhiễm virus 24 giờ, virus ñã nhân lên,
xâm nhập vào máu nhưng số lượng còn ít. ðến 48 giờ, virus ñã xuất hiện trong
nước mắt, nước mũi. Và ñến 72 giờ, khi vịt bị bệnh nặng, bắt ñầu ỉa chảy thì tế
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 9
bào niêm mạc ñường tiêu hoá do tác ñộng của virus bị huỷ hoại, tróc ra cùng với
dịch tiết có nhiều virus, theo phân bài xuất ra ngoài (Trần Minh Châu, 1987) [8].
Vịt bệnh mang virus rất lâu và có thể tái phát bệnh ở thể ẩn tính. Người ta có thể
phát hiện bệnh bằng kiểm tra nốt rộp ở mặt dưới của lưỡi vịt.
Shawky S., Schat K.A, 2002 [51] cho biết virus dịch tả vịt có thể tiềm
tàng trong cơ thể vịt và có khả năng tái hoạt ñộng trở lại. Sau 3 tuần gây
nhiễm không tìm thấy virus dịch tả vịt trong lỗ huyệt nhưng 7-9 tuần sau gây
nhiễm, bằng phản ứng PCR, tác giả ñã phát hiện thấy DNA virus dịch tả vịt
trong thần kinh trung ương, hạch lâm ba ngoại vi, lách, tuyến ức và túi Bursa.
2.1.3.5. ðường xâm nhập và cách lây lan
Trong thí nghiệm, có thể gây bệnh bằng cách tiêm dưới da, bắp thịt,
tiêm tĩnh mạch hoặc nhỏ mũi.
Trong tự nhiên, ñường xâm nhập chủ yếu của virus dịch tả vịt là ñường
tiêu hoá. Vịt bệnh bài xuất căn bệnh theo phân, nước mắt, nước mũi làm ô
nhiễm thức ăn nước uống và bệnh lây lan sang vịt khoẻ và các ñộng vật cảm
nhiễm khác. Jansen, 1964 [40] cho biết, nguồn nước và các ñộng vật thuỷ sinh
trong ñó cũng ñóng vai trò nhất ñịnh trong việc truyền lây căn bệnh. Khi dịch
xảy ra, việc bán chạy vịt bệnh, mổ thịt vịt ốm ñều làm cho bệnh lan ñi rất
nhanh và xa. Bệnh lây lan rất nhanh và mạnh theo phương thức truyền lây
gián tiếp nhưng phương thức truyền lây trực tiếp từ mẹ sang con cũng có thể
xảy ra (Burgess E.C và TM Yuill, 1981) [33].
2.1.4. Các biểu hiện ñặc trưng của bệnh dịch tả vịt
2.1.4.1. Triệu chứng
Thời gian nung bệnh ñối với bệnh dịch tả vịt là 3-4 ngày, có thể dài hơn
hoặc ngắn hơn phụ thuộc vào bệnh lần ñầu tiên xảy ra hay ñã từng xảy ra ñối
với ñàn vịt.
Ở ñàn vịt con bệnh thường bắt ñầu bằng những dấu hiệu: Nhiều con tự
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 10
nhiên lờ ñờ, không thích vận ñộng, không muốn xuống nước. Ở vịt lớn khi lùa
ăn một số con rớt lại sau ñàn. Bắt xem thấy chân có dấu hiệu liệt, thân nhiệt
cao. ở ñàn vịt ñẻ khi bệnh xuất hiện sản lượng trứng giảm xuống, có khi
ngừng ñẻ hẳn. Vịt bệnh thường ủ rũ, bỏ ăn, ñứng một chân, ñầu rúc vào cánh.
Trong ñàn vịt nhiều con có tiếng kêu khản ñặc. Vịt thường sưng mi mắt, niêm
mạc mắt ñỏ. Lúc ñầu chảy nhiều nước mắt làm ướt cả vùng lông dưới mi mắt.
Sau nước mắt ñặc lại có màu vàng như mủ ñóng ñầy khoé mắt và có khi làm 2
mi mắt dính lại với nhau. Vịt bệnh có khi khó thở, tiếng thở khò khè. Từ mũi
chảy ra chất niêm dịch lúc ñầu trong, sau ñặc lại. Nước mũi khô, quánh lại
quanh khoé mũi. Nhiều con ñầu sưng to, sờ nắn có cảm giác ñầu mềm như
quả chuối chín. Hầu, cổ cũng có thể sưng do tổ chức liên kết dưới da bị phù
thũng. Lúc mới bị bệnh, vịt khát nên uống nhiều nước. Sau vài ngày vịt ỉa
chảy, phân rất loãng, có mùi khắm và có màu trắng xanh. Hậu môn bẩn, lông
dính bết ñầy phân. (Nguyễn Như Thanh và cs, 2001) [28].
Ngoài ra, bệnh dịch tả vịt còn có một số triệu chứng khác ñáng chú ý
như: Vịt sợ ánh sáng, có biểu hiện thần kinh. Vịt tì mỏ xuống ñất. Vịt ñực bị
sa dương vật, niêm mạc có những vết loét. Vịt ñẻ giảm sản lượng trứng mạnh
(Phạm Quang Hùng, 2003) [18]. Sau khi xuất hiện triệu chứng ñược 5 - 6
ngày, vịt bệnh gầy rạc, tứ chi liệt, nằm một chỗ, rũ cánh, thân nhiệt giảm dần
rồi chết.
2.1.4.2. Bệnh tích
Xác chết gầy, bẩn; da vùng ñầu, cổ, ngực, bụng, ñùi xuất huyết lấm
tấm. Tổ chức liên kết dưới da vùng ñầu, cổ thuỷ thũng, có dịch trong suốt hơi
hồng hoặc hơi vàng. Mổ khám các cơ quan nội tạng như gan, lách, thận, cơ
tim thì thấy ở các cơ quan này ñều biểu hiện bệnh tích sưng, tụ huyết hoặc
xuất huyết, ở gan có những ñiểm hoại tử màu trắng ñục, to bằng ñầu ñinh
ghim hoặc to hơn (Trần Kim Anh, 2004) [1].
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 11
- Xem thêm -