i
LỜI CẢM ƠN
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới, cô giáo Nguyễn Lệ Hà, thầy giáo
Nguyễn Trọng Cẩn, cô giáo Đỗ Minh Phụng, đã hết lòng hướng dẫn, truyền đạt
kiến thức và kinh nghiệm để em có thể hoàn thành bản luận văn tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong khoa chế biến đã cho em kiến
thức và nhiều lời khuyên quý báu trong suốt thời gian học tập tại trường.
Em cũng chân thành cảm ơn sự động viên giúp đỡ của gia đình và tất cả
các bạn.
Trong suốt thời gian thực tập tại phòng thí nghiệm Trường Đại Học Nha
Trang, mặc dù gặp rất nhiều khó khăn , thử thách nhưng được sự giúp đỡ của
gia đình, thầy cô, bạn bè em đã hoàn thành đề tài của mình.
Nha trang, tháng 6 năm 2009.
Sinh viên thực hiện
Phạm Ngọc Tuấn
ii
MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN..................................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG.........................................................................................vi
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ, HÌNH ẢNH............................................ viii
LỜI MỞ ĐẦU .............................................................................................................1
CHƯƠNG 1: ...............................................................................................................4
TỔNG QUAN .............................................................................................................4
1.1. TÌM HIỂU VỀ ỔI....................................................................................................... 4
1.1.1. Giới thiệu về ổi. ........................................................................................4
1.1.2 Tác dụng y học. ........................................................................................7
1.1.3. Tình hình nghiên cứu nước giải khát lên men........................................10
1.2. TÌM HIỂU VỀ NƯỚC GIẢI KHÁT LÊN MEN. ................................................. 13
1.2.1 Các thành phần chính của nước giải khát lên men. ................................13
1.2.2 Nguyên liệu chế biến nước giải khát lên men. ........................................16
1.2.3. Phụ gia và hóa chất.................................................................................19
1.2.4. Một số sản phẩm từ ổi ............................................................................20
1.2.5. Enzym trong nước giải khát lên men......................................................22
1.2.6. Vi sinh vật sử dụng trong chế biến nước giải khát lên men. ..................26
1.2.7. Bản chất của quá trình lên men. .............................................................33
CHƯƠNG 2 ..............................................................................................................37
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................................37
2.1. VẬT LIỆU NGHIÊN CỨU:.................................................................................... 37
2.1.2. Nguyên liệu ổi. .......................................................................................37
2.1.3. Các thiết bị và dụng cụ trong nghiên cứu...............................................37
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU: ......................................................................... 38
2.2.1. Phương pháp vi sinh. ..............................................................................38
2.2.2. Phương pháp hóa học. ............................................................................38
2.2.3.Phương pháp cảm quan. ..........................................................................38
iii
2.2.4. Bố trí thí nghiệm nghiên cứu..................................................................38
CHƯƠNG 3: .............................................................................................................48
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................................................48
3.1.KẾT QUẢ PHÂN TÍCH THÀNH PHẦN HÓA HỌC, ĐÁNH GIÁ CẢM
QUAN CỦA ỔI NGUYÊN LIỆU : ............................................................................... 48
3.2. THỰC NGHIỆM QUY TRÌNH DỰ KIẾN........................................................... 48
3.3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA THỜI GIAN ĐẾN SỐ
LƯỢNG TẾ BÀO NẤM MEN CỦA DỊCH TĂNG SINH......................................... 49
3.2. KẾT QUẢ THÍ NGHIỆM XÁC ĐỊNH LƯỢNG ENZYME PECTINASE
BỔ SUNG THÍCH HỢP................................................................................................. 51
3.2.1. Kết quả thể tích dịch ép thu được khi bổ sung enzym pectinase. ..........51
3.1.2.Kết quả nghiên cứu xác định lượng enzyme pectinase thích hợp bằng
cách đánh giá chỉ tiêu cảm quan độ trong. .......................................................53
3.1.3. Kết độ đặc của dịch ép sau khi bổ sung enzyme pectinase ....................55
3.4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG ĐƯỜNG CỦA
DỊCH QUẢ LÊN MEN................................................................................................... 56
3.4.1. Kết quả nghiên cứu xác định hàm lượng đường của dịch quả, đánh
giá các chỉ tiêu hóa học, cảm quan của nước giải khát lên men thành phẩm...56
3.3.2. Kết quả nghiên cứu xác định hàm lượng đường bổ sung bằng cách
đánh giá các chỉ tiêu cảm quan của nước giải khát lên men thành phẩm.........58
3.4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU XÁC ĐỊNH LƯỢNG NẤM MEN THÍCH
HỢP. ................................................................................................................................. 62
3.4.1. Kết quả nghiên cứu xác định hàm lượng nấm men thích hợp bằng
cách đánh giá các chỉ tiêu hóa học,cảm quan của thành phẩm ........................62
3.4.1. Kết quả nghiên cứu xác định hàm lượng nấm men thích hợp bằng
cách đánh giá các chỉ tiêu cảm quan của thành phẩm. .....................................64
3.5. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU XÁC ĐỊNH THỜI GIAN LÊN MEN. .................... 68
3.5.1. Kết quả đánh giá hóa học, điểm cảm quan trung bình có trọng lượng
của nước quả lên men ở thời gian khác nhau. ..................................................68
iv
3.5.2 Kết quả nghiên cứu xác định thời gian lên men bằng cách đánh giá
các chỉ tiêu cảm quan của thành phẩm. ............................................................70
3.6. XÁC LẬP QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT NƯỚC GIẢI KHÁT
LÊN MEN TỪ QUẢ ỔI.................................................................................................. 74
3.7. ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM. .......................................................... 78
3.8. SƠ BỘ TÍNH GIÁ THÀNH THÍ NGHIỆM SẢN XUẤT NƯỚC GIẢI
KHÁT LÊN MEN TỪ ỔI............................................................................................... 79
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT Ý KIẾN: ......................................................................80
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................82
v
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
ĐCQTBCTL
: Điểm cảm quan trung bình có trọng lượng.
ĐTB
: Điểm trung bình.
ĐTBCTL
: Điểm trung bình có trọng lượng.
ĐVT
: Đơn vị tính.
HSCTL
: Hệ số có trọng lượng.
KQTB
: Kết quả trung bình.
TB
: Trung bình.
STT
: Số thứ tự.
TSĐ
: Tổng số điểm.
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 1.2. Các khoáng chất chính của men rượu.........................................................32
Bảng 3.1. Bảng điểm cảm quan sản thẩm thực nghiêm quy trình dự kiến .................49
Bảng 3.2. Tổng hợp kết quả ảnh hưởng của thời gian đến số lượng tế bào nấm
men của dịch tăng sinh................................................................................................49
Bảng 3.3. Bảng kết quả tổng hợp thí nghiệm xác định lượng enzym pectinase bổ
bung thích hợp.............................................................................................................51
Bảng 3.4. Bảng điểm cảm quan dịch quả sau khi bổ sung enzym..............................53
Bảng 3.5: Bảng kết quả tổng hợp thí nghiệm nghiên cứu xác định hàm lượng
đường của dịch quả lên men. ......................................................................................56
Bảng 3.6: Bảng điểm cảm quan về độ trong của sản phẩm của thí nghiệm nghiên
cứu xác định hàm lượng đường bổ sung. ....................................................................58
Bảng 3.7: Bảng điểm cảm quan về mùi của sản phẩm của thí nghiệm nghiên cứu
xác định hàm lượng đường của dịch lên men. ............................................................59
Bảng 3.8: Bảng điểm cảm quan về vị của sản phẩm của thí nghiệm nghiên cứu
xác định hàm lượng đường của dịch lên men. ............................................................60
Bảng 3.9: Bảng kết quả tổng hợp thí nghiệm nghiên cứu xác định hàm lượng
nấm men thích hợp......................................................................................................62
Bảng 3.10: Bảng điểm cảm quan về độ trong của sản phẩm của thí nghiệm
nghiên cứu xác định hàm lượng nấm men thích hợp. .................................................64
Bảng 3.11: Bảng điểm cảm quan về mùi của sản phẩm của thí nghiệm nghiên
cứu xác định hàm lượng nấm men thích hợp..............................................................65
Bảng 3.12: Bảng điểm cảm quan về vị của sản phẩm của thí nghiệm nghiên cứu
xác định hàm lượng nấm men thích ............................................................................66
Bảng 3.13: Bảng kết quả tổng hợp của thí nghiệm nghiên cứu xác định ...................68
thời gian lên men.........................................................................................................68
Bảng 3.14: Bảng điểm cảm quan về độ trong của sản phẩm của thí nghiệm
nghiên cứu xác định thời gian lên men. ......................................................................70
vii
Bảng 3.15: Bảng điểm cảm quan về mùi của sản phẩm của thí nghiệm nghiên
cứu xác định thời gian lên men. ..................................................................................71
Bảng 3.16: Bảng điểm cảm quan về vị của sản phẩm của thí nghiệm nghiên cứu
xác định thời gian lên men. .........................................................................................72
Bảng 3.17: Bảng điểm cảm quan các chỉ tiêu độ trong, mìu, vị của sản phẩm. .........78
Bảng 3.18: Bảng chi phí giá thành cho 100 lít nước giải khát lên men ổi..................79
viii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ, HÌNH ẢNH
Trang
Hình 1.2: Hình ảnh về về ổi .............................................................................. 9
Hình 1.2: Nước ép ổi
21
Hình 1.3: Hỗn hợp nước ép dưa hấu-ổi........................................................... 21
Hình 2.1: Sơ đồ bố trí thí nghiệm xác định độ axit toàn phần........................ 38
Hình 2.2: Sơ đồ bố trí thí nghiệm xác định hàm lượng ẩm của nguyên liệu .. 39
Hinh2.3: Sơ đồ bố trí thí nghiệm xác định hàm lượng tro toàn phần của
nguyên liệu ...................................................................................................... 40
Hình 2.4:Sơ đồ bố trí thí nghiệm xác định hàm lượng đường khử của
nguyên liệu ...................................................................................................... 41
Hình 2.5: Sơ đồ quy trình dự kiến sản xuất nước giải khát lên men từ ổi. ..... 42
Hình 2.6: Sơ đồ bố trí thí nghiệm xác định số lượng tế bào nấm men theo
thời gian tăng sinh ........................................................................................... 43
Hình2.7: Sơ đồ bố trí thí nghiệm xác định Enzym pectinase cần bổ sung
thích hợp.......................................................................................................... 44
Hình 2.8: Sơ đồ bố trí thí nghiệm xác định lượng đường bổ sung thích hợp
cho lên men. .................................................................................................... 45
Hình 2.9: Sơ đồ bố trí thí nghiệm xác định lượng nấm men thích hợp. ......... 46
Hình 2.10: Sơ đồ bố trí thí nghiệm xác định thời gian lên men...................... 47
Hình 3.1: Ảnh hưởng của thời gian đến số lượng tế bào nấm men ................ 50
Hình 3.2: Số ml dịch ép thu được khi bổ sung enzym pectinase.................... 52
Hình 3.3: Ảnh hưởng của lượng enzym pectinase bổ sung đến độ trong
của dịch ép....................................................................................................... 54
Hình 3.4: Ảnh hưởng của hàm lượng enzym pectinase tới độ đặc của dịch
ép ..................................................................................................................... 55
Hình 3.5: Sơ đồ biểu diễn ảnh hưởng của hàm lượng đường đến độ cồn ...... 57
ix
Hình 3.6: Ảnh hưởng của hàm lượng đường đến độ trong của sản phẩm ...... 59
Hình 3.7: Biểu diễn ảnh hưởng của hàm lượng đường đến mùi..................... 60
Hình 3.7: Biểu đồ biểu diễn ảnh hưởng của hàm lượng đường...................... 61
đến vị của sản phẩm ........................................................................................ 61
Hình 3.9: Ảnh hưởng của tỉ lệ nước cái men đến độ cồn ............................... 63
Hình 3.10: Ảnh hưởng của tỉ lệ nước cái men đến độ trong........................... 65
của sản phẩm ................................................................................................... 65
Hình 3.11: Ảnh hưởng của tỉ lệ nước cái men đến mùi của sản phẩm ........... 66
Hình 3.12: Ảnh hưởng của tỉ lệ nước cái men đến vị của nước quả lên men. 67
Hình 3.13: Ảnh hưởng của thời gian lên men đến độ cồn .............................. 69
Hình 3.14: Ảnh hưởng của thời gian đến độ trong của sản phẩm .................. 71
Hình 3.15: Ảnh hưởng của thời gian đến mùi của sản phẩm.......................... 72
Hình 3.16: Ảnh hưởng của thời gian đến vị của sản phẩm............................. 73
http://www.ebook.edu.vn
1
LỜI MỞ ĐẦU
Cùng với thăng trầm lịch sử, cuộc sống của con người ngày càng hoàn thiện
hơn. Dường như “chất lượng của cuộc sống” là vấn đề đang được cả xã hội quan
tâm và bàn nhiều về nó . Để rồi làm cho cuộc đời của tất cả mọi người càng ngày
càng đẹp hơn, càng ngày càng hạnh phúc hơn.
Song song với “chất lượng cuộc sống” chính là “văn hóa ẩm thực”. Phải
chăng 2 cụm từ đó tồn tại song song, độc lập với nhau. Nhưng không, chúng tồn tại
song song nhưng bao hàm lẫn nhau, để rồi nâng con người lên một tầm cao mới –
tầm cao của cuộc sống ấm no, hạnh phúc, phồn vinh và thịnh vượng.
Và rồi một khi việc uống một ly rượu trước bữa ăn chính hay tiệc chiêu đãi
trở thành bình thường đối với mọi người Việt Nam, có nghĩa là “chất lượng cuộc
sống” và “văn hóa ẩm thực” đã đạt đến giá trị đích thực của nó. Điều này cũng phần
nào làm cho ngành thực phẩm phát triển hơn, chất lượng hơn. Và tất nhiên kết quả
theo đó là sự lớn mạnh của nước giải khát: sự phong phú, đa dạng về chủng loại,
chất lượng nâng cao và an toàn hơn.
Một mảng nhỏ của tổng thể đó là sản phẩm “nước giải khát lên men”. Đây là
loại sản phẩm được sản xuất theo 2 cách:
-
Sản xuất từ loại vang có chất lượng cao:
Để có được nước giải khát từ vang ngon, trước hết phải sản xuất được loại
vang có chất lượng cao, sau đó tiến hành pha chế vang với một loại nguyên liệu
khác và nước sạch (hoặc bổ sung thêm dịch ép trái cây đã được xử lý ) với mục đích
chính là hạ thấp độ cồn, điều chỉnh lại vị, bổ sung thêm hương… sau đó đóng chai
và thanh trùng.
-
Lên men trực tiếp:
Sản phẩm sản xuất theo kiểu lên men trực tiếp có chất lượng cao phù hợp với
thị hiếu người tiêu dùng. Đây là sản phẩm được lên men trực tiếp từ dịch quả và có
độ cồn nhẹ. Vậy nên nó vừa mang tính giải khát, vừa mang đến sự nồng nàn, ấm áp
của hơi men.
http://www.ebook.edu.vn
2
Măt khác “nước giải khát lên men từ ổi” ra đời thì một phần vấn đề nan giải
của ngành trái cây Việt Nam được giải quyết. Bởi nước ta ổi được trồng rất nhiều ở
mọi miền quê và đã tạo nên sự đa dạng về chủng loại như: Ổi Bo Thái Bình, ổi Đào,
ổi Mỡ, ổi Sá Lỵ. Sản lượng rất lớn. Do đó lượng trái cây cung cấp thị trường khá
lớn, giá lại rẻ. Vì thế, việc sản xuất “nước giải khát lên men từ ổi” là một giải pháp
tốt nhất để tiêu thu nguồn trái cây này.
Có thể nói thành công của đề tài sẽ góp phần giải quyết công ăn việc làm cho
người lao động, đem lại hiệu quả kinh tế xã hội, có thể áp dụng sản xuất nước ổi lên
men tại các vùng quê có nhiều ổi.
Nhưng để tạo tạo chỗ đứng trên thị trường, để lan tỏa rộng khắp mọi miền và
để tất cả mọi người biết đến, yêu thích và sử dụng quả thực không phải là vấn đề
đơn giản. Vậy nên ngay từ ngày đầu xâm nhập thị trường thì buộc nó phải thể hiện
rõ đây là sản phẩm không chỉ chất lượng cao (hàm lượng quả trong sản phẩm cao
60 đến 100%), mà là còn là sản phẩm an toàn, luôn hấp dẫn khách hàng.
Không chỉ dừng tại đó, nước giải khát lên men là sản phẩm có khả năng tạo
cảm giác “say”, song với độ cồn chỉ khoảng 5 đến 7 độ thì cảm giác đó rất tốt cho
người sử dụng và phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng hiện đại này, nhất là thế hệ
trẻ, thế hệ luôn tìm kiếm cảm giác mới, cảm giác chinh phục và cảm giác muốn thể
hiện.
Vậy nên cùng với nhu cầu sử dụng nước giải khát ngày càng tăng và đang
từng bước chuyển dần từ nước giải khát pha chế truyền thồng sang sử dụng loại
nước giải khát có chứa các chất dinh dưỡng như các loại: axit amin, muối khoáng,
vitamin…được sản xuất từ trái cây. Hi vọng rằng sản phẩm nước giải khát lên men
từ ổi sẽ sớm trở thành sản phẩm chủ chốt trên thị trường..
Từ đó có thể khẳng định được rằng: Việc tìm kiếm nguyên liệu, nghiên cứu
đưa ra quy trình sản xuất loại nước quả lên men có chất lượng cao không những về
mặt an toàn thực phẩm mà còn có tính dược học là một vấn đề thuộc đề tài: “Nghiên
cứu quy trình sản xuất nước giải khát lên men từ ổi”
Quá trình nghiên cứu đã lần lượt thực hiện các nội dung sau:
http://www.ebook.edu.vn
3
• Tìm hiểu về nguyên liệu ổi, phụ gia,bao bì.
• Chọn quy trình dự kiến và thử nghiệm.
• Tối ưu hóa một số công đoạn (xử lý sơ bộ nguyên liệu, xử lý nhiệt, công thức
phối trộn).
• Đề xuất quy trình, tiêu chuẩn thành phẩm.
• Giá thành sản phẩm thí nghiệm.
Các nội dung trên đã được trình bày lần lượt qua 3 chương là:
-
Chương 1: Tổng quan về nguyên liệu.
-
Chương 2: Vật liệu và phương pháp nghiên cứu.
-
Chương 3: Kết quả và thảo luận.
http://www.ebook.edu.vn
4
CHƯƠNG 1:
TỔNG QUAN
1.1. TÌM HIỂU VỀ ỔI
1.1.1. Giới thiệu về ổi.
Quả ổi không chỉ là loại trái cây được nhiều người ưa thích mà còn là loại trái
cây tốt cho sức khỏe.
- Ổi giúp hạ cholesterol, bảo vệ tim mạch và tăng cường hệ miễn dịch cho cơ
thể nhờ chứa nhiều dinh dưỡng và khoáng chất.
- Ổi mang lại vẻ mềm mại cho làn da nhờ chứa carotenoid, chất chống oxyhoa
giúp phục hồi sức sống cho da.
- Tại một số nước châu Á, người ta còn dùng phần nạc và lá ổi để chế ra loại
trà bổ dưỡng sức khỏe.
- Vitamin C của ổi giúp kích hoạt sự sản xuất collgen, hoạt chất cần thiết giúp
củng cố độ bền cho khớp xương sụn…Vtamin C còn giúp làm khỏe các mạch máu,
giảm thiểu sự ô nhiễm cho cơ thể từ môi trường xung quanh.
Tên khoa học: Psidium guajava.
Họ: Myrtaceae.
Các tên thông thường: Guava (Anh – Mỹ),Goyave (Pháp),........
Ổi được xem là có nguồn gốc tại Peru và Brazil (hiện vẫn là nơi trồng nhiều ổi
nhất trên thế giới). Sau đó trở thành cây thương mại quan trọng tại Hạ Uy Di, Úc,
Ấn Độ,....và các nước Đông Nam Á.
Ổi đã được thuần hóa tại Peru từ hàng ngàn năm trước (có thể từ năm 800
trước công nguyên)
Người Âu châu biết đến ổi khi họ đặt chân đến Haiti và dùng ngay tên gọi của
dân Haiti để chỉ trái cây ngon ngọt này.
Người Việt Nam, nhất là những người sinh sống trong vùng châu thổ sông Cửu
Long hoặc qua lại những bến phà Mỹ Thuận, Cần Thơ không thể nào quên một trái
cây thân yêu: Đó là quả ổi... nhất là ổi xá lị, mùi thơm, vị ngọt đặc biệt, rất ít hột.
http://www.ebook.edu.vn
5
Họ nhà ổi đông đảo ở vườn quê, sống dễ dại, không kén đất chọn vùng. Nào ổi
mỡ, ổi đào, ổi nghệ, ổi găng, ổi xá lị, rồi ổi Đông Dư... tùy theo màu thịt của quả ổi
hay vùng đất trồng ổi mà người ta gọi tên.
Dù ở dâu, trung du, miền núi hay đồng bằng, ổi cũng đều tỏa cành, xanh ngọn
và quả dù to hay nhỏ cũng đều có chung một mùi thơm bình dị không hề lẫn lộn với
trái cây khác. Hoa ổi nở đúng vào mùa xuân, cho quả vào mùa hạ chớm sang thu.
Những gốc ổi sớm ra hoa hồi tháng giêng âm lịch, ổi muộn hoa nở vào tháng hai,
tháng ba. Mùa ổi chín rũ đúng vào mùa lũ tháng sáu.
Hiện nay, ở nước ta giống ổi rất phong phú và có sự khác nhau rất lớn giữa các
giống tự nhiên và các giống chọn lọc. Ngay trong cùng một giống cũng có nhiều
khác biệt. Ở nước ta có một số giống ổi được nhiều người biết là:
-
Ổi Bo Thái Bình: Cây cao 3 – 4m, trái to (100 – 200g), dày cùi, ruột nhỏ màu
trắng, ít hạt, giòn và thơm.
-
Ổi Đào: Là tên chỉ chung cho các giống ổi ruột đỏ. Có nhiều giống khác
nhau, trái từ 30 – 40g cho tới 200 – 250g. Giống ổi Đào ngon là giống trái to, hình
cầu, ruột đỏ và ít hạt, cùi dày, ăn giòn ngon, để chín có mùi thơm.
-
Ổi Mỡ: Trái tròn, nhỏ, nặng trung bình 40 – 60g, cùi dầy, ruột nhỏ, ít hạt, khi
chín vỏ và ruột có màu trắng vàng, vị thơm ngon.
-
Ổi Sá Lỵ: Là giống phổ biến ở phía Nam. Cây không cao lắm, lá to, tán lá
thưa. Trái to, hình trái lê, cùi dày, ít hạt, ăn khi gần chín thì giòn nhưng để chín thì
mềm ngọt mát nhưng không thơm như ổi Đào, ổi Mỡ. Viện Nghiên Cứu Cây Ăn
Quả Miền Nam thống kê được 12 giống ổi sá lỵ với 3 màu ruột chính là trắng, vàng
nghệ và đỏ hồng. Ngoài ra còn một số giống khác như: Ổi Hải Hậu (Nam Định), ổi
ruột đỏ (Tiền Giang, Đồng Tháp), ổi Tàu (cây nhỏ, trồng làm cảnh và làm thuốc), ổi
sẻ (ruột trắng, vàng hoặc đỏ, vị ngọt chua).
Có nhiều giống ổi ngon ở California, Florida, New Zealand.. có thể nhập và
trồng ở nước ta được. Hiện nay có giống ổi không hạt đang được trồng khảo nghiệm
tại một số huyện trong tỉnh Đồng Nai.
http://www.ebook.edu.vn
6
Nghiên cứu về thành phần dinh dưỡng của quả ổi cho biết: Quả ổi có hàm
lượng sinh tố A,C, axit báo omega3, omega6 và nhiều chất xơ. Ổi là một trong
những loại rau có tỉ lệ sinh tố C rất cao, mỗi gam có thể có đến 486 mg sinh tố C.
Sinh tố C tập trung cao nhất ở phần vỏ ngoài, càng gần lớp vỏ ngoài lượng sinh tố
càng cao. Do đó khi ăn ổi nên ăn sạch và ăn cả vỏ
Bảng 1.1. Thành phần hóa học của quả ổi (xét với 100 g phần ăn được) [14]
STT
Thành phần
Hàm lượng
1
Calories
35 ÷ 50
2
Chất đạm
0.9 ÷ 1.0 g
3
Chất béo
0.1 ÷ 0.5 g
4
Chất xơ
2.8 ÷ 5.5 g
5
Calcium
9.1 ÷ 17 mg
6
Sắt
7
Magnesium
10 ÷ 25 mg
8
Phosphorus
17.8 ÷ 30 mg
9
Potassium
284 mg
10
Sodium
11
Kẽm
0.230 mg
12
Đồng
0.103 mg
13
Manganese
0.144 mg
14
Beta Cartene (A)
15
Thiamine (B1)
16
Riboflavine (B2)
0.03 ÷ 0.04 mg
17
Niacin
0.6 ÷ 1.068 mg
18
Pantothenic acid
0.150 mg
19
Pyridoxine
0.143 mg
20
Ascorbic acid (C)
0.30 ÷ 0.07 mg
3 mg
200 ÷ 792 IU
0.046 mg
100 ÷ 500 mg
http://www.ebook.edu.vn
7
Quả ổi là một nguồn thưc phẩm ít kalori nhưng giàu chất dinh dưỡng và có
nhiều chất chống oxi hóa, vị chua và chát trong nhiều loại rau quả.
Ngoài sinh tố A,C quả ổi còn có quercetin, một chất có tính chống oxi hóa cực
mạnh có tác dụng kháng viêm nhiễm mãn tính như suyễn, dị ứng, tim mạch, thấp
khớp, lở loét.
Ngoài các thành phần trên trong quả ổi còn có:
-
Các chất hữu cơ (7%) như: fructose, glucose, galactose, sucrose.
-
Các tinh dầu tạo mùi thơm thuộc các nhóm alcohol và alcohol như ethyt
acetate, butyrate, humulene, mircene, pinene,cinnamic acid.
-
Các axit hữu cơ .
-
Các sắc tố loại chlorophill,anthocyanidin, pectins, pectin-methylesterase.
Ổi được sử dụng nghiên cứu trong đề tài này có nguồn gốc: Ổi Sá Lỵ: Là
giống phổ biến ở phía Nam. Cây không cao lắm, lá to, tán lá thưa. Trái to, hình trái
lê, cùi dày, ít hạt. Viện Nghiên Cứu Cây Ăn Quả Miền Nam thống kê được 12
giống ổi sá ly, với 3 màu ruột chính là trắng, vàng nghệ và đỏ hồng.
Hình 1.1: Hình ảnh cây ổi
1.1.2 Tác dụng y học.
Y học cổ truyền cũng như nhiều công trình nghiên cứu khoa học hiện nay đều
đưa ra những kết luận dưới góc độ "y học" của các bộ phận trên cây ổi: Đọt, lá, vỏ,
quả, rễ ... Nhưng ở đây, phạm vi nghiên cứu được đặt lên quả ổi.
http://www.ebook.edu.vn
8
− Đối với y học Ayurvedic (Ấn độ). Quả ổi sau khi bỏ hạt có tác dụng
nhuận trường.
− Tại Trung hoa : Quả ổi được xem là có tính ấm, vị ngọt, dùng trị tiêu chảy,
tiểu đường và trĩ.
+ Để trị tiểu đường : Xay 90g ổi tươi, lấy nước cốt, uống một ngày 3 lần trước
bữa ăn.
+ Để trị trĩ : Đun 50g trái tươi với một lít nước, cô đặc, thoa và rửa búi trĩ mỗi
ngày 2-3 lần. Có thể phương pháp này để trị ngứa ngoài da.
− Trong một nghiên cứu tại Đài Loan trên chuột, nước ép từ quả tươi trích qua
màng phúc toan với liều lượng 1.0g/kg giúp làm hạ đường trong máu tạo ra bởi
alloxan. Hoạt tính hạ đường này không kéo dài và yếu hơn chlorpropamide,
metfprmin rất nhiều nhưng ăn ổi tươi cũng có thể hữu ích cho người tiểu đường.
Nghiên cứu từ đại học putra, mã lai á, trên chuột về tác dụng làm hạ glucose
trong máu của quả ổi : 40 chuột đực được chia thành 4 nhóm trong đó có các nhóm
đối chứng không bệnh, đối chứng bị gây tiểu đường, nhóm dùng nước ổi và nhóm
trị bằng glibenclamide. Thử nghiệm kéo dài trong 5 tuần, 3 nhóm chuột bị gây tiểu
đường bằng streptozotocin. Trong thời gian thử nghiệm, các nhóm đối chứng chỉ
được ăn bình thường, nhóm bệnh tiểu đường dùng ổi được cho ăn thêm mỗi ngày
0,517g ổi, nhóm tiểu đường dùng glibenclamide 5mg/kg mỗi ngày. Kết quả cho
thấy có sự giảm hạ nồng độ glucose trong máu nơi chuột dùng ổi từ các tuần 3
(12.3%), tuần 4 (24.79%) và tuần (7,9%) so với nhóm đối chứng so sánh với nhóm
dùng thuốc glibenclamide, tác động trung bình tương đối khác biệt ở tuần 4, nồng
độ glucose trong máu thay đổi 25,88%.
Tóm lại các tác giả đã kết luận: Ổi tươi, chứa lượng cao các chất xơ (hòa tan
và không hòa tan) có thể giúp hạ tiểu đường một cách an toàn.
Theo y học cổ truyền quả ổi xanh được dùng chữa tiêu chảy bằng cách nhai
quả, nuốt nước, nhã bã. Người bình thường ăn ổi xanh sẽ bị táo bón. Quả ổi xanh
còn có thể giải độc bã đậu và các chất độc khác gây tiêu chảy.
http://www.ebook.edu.vn
9
Hình 1.2: Hình ảnh về về ổi
http://www.ebook.edu.vn
10
1.1.3. Tình hình nghiên cứu nước giải khát lên men.
Nước giải khát là một loại đồ uống đóng vai trò rất quan trọng đối với đời
sống của con người, ngoài việc cung cấp cho con người một lượng nước đáng kể để
tham gia vào quá trình trao đổi chất của tê bào, nó còn bổ sung cho cơ thể một
lượng lớn các chất dinh dưỡng. Các loại muối khoáng ... đủ để bù đắp cho những
hao hụt về năng lượng và dinh dưỡng đã bị tiêu hao trong các hoạt động sống của
con người.
Vì vậy nước giải khát trở thành nhu cầu tất yếu không thể thiếu được đối với
cuộc sống của con người.
1.Trên thế giới.
Sản phẩm đã nhanh chóng chiếm lĩnh và được thị trường chấp nhận. Trong số
đó phải kể đến các hãng sản xuất nước giải khát nổi tiếng như: Cocacola, Psocala,
Netle... có doanh thu đạt hàng tỉ USD / năm, với mặt hàng truyền thống là loại nước
pha chế từ: Đường, hương liệu, màu, CO2 và một số loại hóa chất khác đã chiếm
lĩnh được thị trường quốc tế trong suốt thế kỉ 20.
Ngày nay, khi điều kiện sống của con người ngày càng được nâng cao thì nhu
cầu sử dụng nước giải khát ngày càng tăng và đang từng bước chuyển dần từ loại
nước giải khát pha chế truyền thống sang sử dụng loại nước giải khát có chứa các
chất dinh dưỡng như các loại: Axit amin, vitamin, muối khoáng.. được sản xuất từ
các loại trái cây. Đây được coi là mặt hàng chiến lược chủ yếu của thế kỷ 21, nên
nhiều quốc gia như: Mỹ, Hà lan, LB. Đức, Nhật, Hàn Quốc, Úc, Thái Lan, Trung
Quốc.. đã tập trung nghiên cứu và sản xuất được nhiều loại nước giải khát từ các
loại trái cây: Cam, dứa, xoài, sherry, ổi, táo,lê, dâu, mơ, nho, vải.. có chất lượng rất
cao đã mau chóng chiếm lĩnh được thị trường.
Theo dự đoán của các nhà chiến lược: Trong các loại nước giải khát được sản
xuất từ trái cây thì loại nước giải khát lên men được đánh giá là mặt hàng “mạnh”
trong tương lai vì đây là sản phẩm được đánh giá có giá trị dinh dưỡng cao nhờ quá
trình lên men của vi sinh vật và rất phù hợp với thế hệ trẻ.
http://www.ebook.edu.vn
11
2. Trong nước.
Cho đến nay đã có một số sản phẩm từ trái cây như: BLUEBIRD,
TREETOP..là các sản phẩm không cồn của Florida (Mỹ) được sản xuất từ 100%
dịch trái nho, táo mà thành phần có nhiều loại vitamin, muối khoáng, độ đường
khoảng 15-18% đóng trong hộp kim loại có dung tích 160-180ml. Một số sản phẩm
có cồn thấp (6%V) mang nhãn hiệu: ARBOR MIST (Mỹ) được sản xuất từ rượu
vang: nho, dâu, đào...có hàm lượng đường từ 12-15% và nhiều loại vitamin, muối
khoáng khác đã và đang được bán trên thị trường Việt Nam, được người tiêu dùng
đánh giá cao, tuy nhiên giá của sản phẩm còn quá cao so với thu nhập của phần
đông người tiêu dùng Việt Nam.
Việt Nam là nước nhiệt đới có khí hậu nóng và khô nên nhu cầu sử dụng nước
giải khát rất lớn, mặc dù cho đến nay đã có một số công ty nước ngoài được cấp
giấy phép đầu tư và sản xuất nước giải khát từ trái cây tại Việt Nam, song mức tiêu
thụ bình quân của người Việt Nam mới chỉ đạt 0,16 lít/ người năm (là quá thấp so
với nhiều quốc gia trong khu vực), trong khi nguồn nguyên liệu để sản xuất nước
giải khát từ trái cây ở Việt Nam lại vô cùng phong phú, đa dạng, hoàn toàn có thể
đáp ứng được các yêu cầu về nguyên liệu để sản xuất ổn định lâu dài lại đang có
nguy cơ bị dư thừa do thiếu công nghệ chế biến phù hợp.
Việc nghiên cứu để sản xuất nước giải khát lên men từ trái cây là hoàn toàn
phù hợp với xu thế phát triển chung của thế giới và khu vực.
Tuy nhiên việc lựa chọn nguyên liệu để có thể mang lại một loại nước giải
khát lên men chất lượng cao, giá cả lại thích hợp cho người tiêu dùng không phải là
vấn đề đơn giản và nó cùng đang là vấn đề cấp thiết đối với ngành nước giải khát
của Việt Nam. Bởi chọn nguyên liệu phải nghiên cứu nguyên liệu có thỏa mãn về
thành phần dinh dưỡng, giá cả, mùa vụ, trữ lượng hay không hoặc có phù hợp với
công nghệ sản xuất hay không. Dù chưa phổ biến nhưng những năm gần đây và
trong tương lai nước giải khát lên men sẽ phổ biến hơn . Song để đạt được điều đó
đòi hỏi các nhà thực phẩm của Việt Nam phải tiếp tục nghiên cứu để tận dụng các
- Xem thêm -