DANH MỤC CÁC THUẬT NGỮ VÀ KÝ HIỆU VIẾT TẮT
AAS
Atomic absorption spectrophotometer (Máy quang phổ
ABR
hấp thụ nguyên tử)
Anaerobic baffled reactor (Cột/bể phản ứng kị khí chảy
ADP
ngang)
Adenosine diphosphate
AF
AMD
Anaerobic filter reactor (Cột/bể phản ứng kị khí kiểu lọc)
Acid mine drainage (Nước thải khai thác mỏ)
AMP
APS
ATP
Adenosine monophosphate
Adenosine phosphosulfate
Adenosine triphosphate
COD
Chemical oxygen demand (Nhu cầu oxy hóa học)
CWs
DSFF
Constructed wetlands (Vùng/hệ thống đất ngập nước)
Downflow stationary fixed film reactor (Cột/bể phản ứng
EB
màng cố định chảy xuôi)
Expanded bed reactor (Cột/bể phản ứng mở rộng)
FB
HRT
HPSH
MPN
Fluidized bed reactor (Cột/bể phản ứng tầng sôi)
Hydraulic retention time (Thời gian lưu nước)
Hấp phụ sinh học
Most probable number
NADP
Nicotinamide adenine dinucleotide phosphate
SEM
Scanning electronic microscopy (Kính hiển vi điện tử
SRB
Sulfate reducing bacteria (Vi khuẩn khử sunphat)
STN
PAPS
Cơ chất giá thể sau trồng nấm
Phosphoadenosine phosphosulfate
PCR
Polymerase chain reaction (chuỗi phản ứng polimeraza)
PPi
TB
TOC
Inorganic phosphate (photphat vô cơ)
Cơ chất than bùn
Total organic carbon (Tổng cácbon hữu cơ)
quét)
III
TSS
Total suspended solids (Tổng chất rắn lơ lửng)
UASB
Upflow anaerobic slugde blanket reactor (Cột/bể phản ứng
bùn kị khí chảy ngược)
Cơ chất xơ dừa
XD
IV
MỤC LỤC
Lời cảm ơn
I
Lời cam đoan
II
Danh mục các ký hiệu và chữ viết tắt
III
Danh mục các bảng
IX
Danh mục các hình vẽ, đồ thị
XII
Mở đầu
1
Chương I: Tổng quan tài liệu
6
1.1. Phân loại nước thải
6
1.1.1. Nước thải sinh hoạt
6
1.1.2. Nước thải công nghiệp
6
1.2. Kim loại nặng trong môi trường nước
7
1.2.1. Kim loại nặng và sự chuyển hoá trong môi trường nước
7
1.2.2. Tính độc của kim loại nặng
10
1.2.2.1.Đồng
10
1.2.2.2. Asen
12
1.2.3. Nước thải chứa kim loại nặng trong quá trình sản xuất công
nghiệp ở Việt Nam và tác động của chúng đến môi trường
1.3. Công nghệ xử lý nước thải chứa kim loại nặng
V
13
19
1.3.1. Sử dụng các biện pháp sinh học trong xử lý ô nhiễm kim
loại nặng trong môi trường nước
19
1.3.1.1. Sử dụng thực vật
20
1.3.1.2. Sử dụng các vật liệu hấp phụ sinh học
23
1.3.1.3. Sử dụng vi sinh vật
26
1.3.2. Các dạng cột phản ứng kị khí
35
1.3.3. Cột phản ứng sinh học kị khí với cơ chất rắn
39
1.3.4. Tình hình nghiên cứu và ứng dụng biện pháp kị khí để xử
43
lý nước thải chứa kim loại nặng
1.3.4.1. Trên thế giới
43
1.3.4.2. ở Việt Nam
45
Chương II: Vật liệu và phương pháp nghiên cứu
46
2.1. Vật liệu và thiết bị nghiên cứu
46
2.1.1. Vật liệu
46
2.1.2. Thiết bị
46
2.2. Các phương pháp nghiên cứu
47
2.2.1. Chuẩn bị dụng cụ phân tích
47
2.2.2. Loại bỏ oxy và chỉ thị môi trường khử
47
2.2.3. Các thí nghiệm sử dụng cột phản ứng sinh học kị khí tạo
sunphua để nghiên cứu khả năng loại bỏ kim loại nặng
49
2.2.4. Đếm số lượng SRB
50
2.2.5. Phân lập SRB
50
VI
2.2.6. Phân loại vi khuẩn
51
2.2.6.1. Đặc điểm hình thái
51
2.2.6.2. Các phương pháp sinh học phân tử
51
2.2.7. Phương pháp phân tích kim loại nặng
57
2.2.7.1. Xác định hàm lượng đồng
57
2.2.7.2. Xác định hàm lượng asen
57
2.2.8. Phương pháp xác định COD
58
2.2.9. Các chỉ tiêu khác
59
2.2.10. Phương pháp xác định thành phần của các cơ chất: các
chất hòa tan trong nước nóng, xenlulo, hemixenlulo, lignin, tro
59
2.2.10.1. Các chất hòa tan trong nước nóng
59
2.2.10.2. Lignin
59
2.2.10.3. Hemixenlulo
60
2.2.10.4. Xenlulo
60
2.2.11. Xác định khả năng hấp phụ kim loại bởi cơ chất
60
2.2.12. Xác định khả năng loại bỏ kim loại của các chủng vi
61
khuẩn lựa chọn
2.2.13. Phương pháp quan sát đặc điểm cơ chất bằng kính hiển vi
62
điện tử quét
2.2.14. Phương pháp xác định sunphua
62
2.2.15. Phương pháp xác định axít béo
63
2.2.16. Phương pháp xử lý thống kê
63
VII
Chương III: Kết quả và thảo luận
64
3.1. Xây dựng cột phản ứng sinh học kị khí tạo sunphua với các loại
64
cơ chất khác nhau
3.1.1. Thiết lập cột phản ứng sinh học
64
3.1.2. Hoạt động của cột phản ứng sinh học
65
3.2. Cơ chất và khả năng hấp phụ kim loại nặng
65
3.2.1. Thành phần của các loại cơ chất
65
3.2.2. Khả năng hấp phụ kim loại nặng của các loại cơ chất khác
71
nhau
3.3. Ảnh h-ëng cña viÖc bæ sung vi sinh vËt vµ chÊt dinh d-ìng
(ph©n bß, bïn kÞ khÝ) lªn ho¹t ®éng cña cét ph¶n øng sinh häc
3.4. SRB trong các cột phản ứng sinh học kị khí với các loại cơ chất
khác nhau
76
81
3.4.1. Số lượng SRB
81
3.4.2. Thành phần SRB
82
3.4.3. Khả năng loại bỏ Cu, As của các chủng vi khuẩn phân lập
84
được
3.4.4. Một số đặc điểm sinh học của hai chủng vi khuẩn STN8 và
87
XD5
3.4.5. Kết quả định loại hai chủng vi khuẩn STN8 và XD5 bằng
89
kỹ thuật sinh học phân tử
3.4.5.1. Kết quả đọc trình tự nucleotit của rADN 16S của hai
89
chủng STN8 và XD5
VIII
3.4.5.2. Kết quả định loại hai chủng STN8 và XD5
91
3.5. Một số yếu tố ảnh hưởng đến quá trình hoạt động của các cột
phản ứng sinh học kị khí với các loại cơ chất khác nhau
91
3.5.1. pH và thế năng oxy hóa khử
91
3.5.2. Độ kiềm
94
3.5.3. Hàm lượng sunphua hòa tan trong nước
95
3.6. Hiệu quả hoạt động của các cột phản ứng với các loại cơ chất
96
khác nhau
3.6.1. Hiệu quả loại bỏ sunphat
96
3.6.2. Hiệu quả loại bỏ kim loại nặng
98
3.6.3. Chất hữu cơ
104
3.7. ảnh hưởng của tốc độ dòng chảy lên khả năng loại bỏ kim loại
nặng của cột phản ứng sinh học kị khí
108
3.8. Xử lý nước thải tuyển quặng bằng cột phản ứng sinh học kị khí
113
với cơ chất rắn
3.9. Xử lý cơ chất sau khi sử dụng
116
Kết luận và kiến nghị
117
Danh mục các công trình đã công bố liên quan đến luận án
119
Tài liệu tham khảo
121
Phụ lục
144
IX
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Hiện trạng ô nhiễm do kim loại nặng trong nước thải của
1.
Bảng 1.1.
2.
Bảng 1.2.
3.
Bảng 1.3.
4.
Bảng 1.4.
5.
Bảng 1.5.
6.
Bảng 1.6.
7.
Bảng 1.7.
8.
Bảng 1.8.
9.
Bảng 1.9.
10.
Bảng 1.10.
11.
Bảng 3.1.
Thành phần của cơ chất trước và sau khi thí nghiệm
12.
Bảng 3.2.
Sự thay đổi hàm lượng một số axít béo trong các cột
một số cơ sở sản xuất cơ khí.
Hàm lượng kim loại nặng trong nước thải của một số nhà
máy
Hàm lượng một số kim loại nặng trong nước tại các làng
nghề tái chế kim loại
Nồng độ kim loại nặng tích luỹ trong thân một số cây
"siêu tích luỹ"
Một số vật liệu sinh học dùng làm chất hấp phụ kim loại
nặng
Tóm tắt các yêu cầu của việc lưu giữ sinh khối
Các yêu cầu và điều kiện cho sự tiếp xúc hiệu quả giữa
sinh khối và nước thải
Thuận lợi và khó khăn của việc xử lý nước thải chứa kim
loại nặng bằng biện pháp kị khí
Một số tác giả nghiên cứu về sử dụng cột phản ứng kị khí
với cơ chất rắn để loại bỏ kim loại nặng
Tóm tắt các hệ thống xử lý AF qui mô lớn tại Mỹ và
Canada
X
phản ứng trong quá trình thí nghiệm
13.
Bảng 3.3.
Khả năng hấp phụ kim loại nặng của các loại cơ chất
14.
Bảng 3.4.
15.
Bảng 3.5.
16.
Bảng 3.6.
17.
Bảng 3.7.
18.
Bảng 3.8.
19.
Bảng 3.9.
20.
Bảng 3.10.
21.
Bảng 3.11.
22.
Bảng 3.12.
Một số đặc điểm sinh học của hai chủng STN8 và XD5
23.
Bảng 3.13.
Hiệu quả loại bỏ COD và sunphat
24.
Bảng 3.14.
25.
B¶ng 3.15.
Hàm lượng kim loại nặng bị hấp phụ vào toàn bộ lượng
cơ chất có trong cột phản ứng
Số lượng SRB trong bùn kị khí, phân bò và cơ chất trước
khi cho vào cột phản ứng
ảnh hưởng của bùn kị khí và phân bò lên sự phát triển của
SRB trong các cột phản ứng sinh học kị khí
ảnh hưởng của việc bổ sung bùn kị khí và phân bò đến
một số yếu tố trong các cột phản ứng sinh học kị khí
Số lượng SRB trong các cột phản ứng với các cơ chất
khác nhau
Các đặc điểm hình thái của một số chủng SRB tách ra từ
các cột phản ứng sinh học kị khí
Khả năng loại bỏ Cu của các chủng vi khuẩn phân lập
được
Khả năng loại bỏ As của các chủng vi khuẩn phân lập
được
ảnh hưởng của tốc độ dòng chảy đối với hoạt động của
cột phản ứng kị khí
Thµnh phÇn n-íc th¶i cña Trung t©m Nghiªn cøu thùc
XI
nghiÖm s¶n xuÊt má vµ luyÖn kim, Th¸i Nguyªn tr-íc vµ
sau khi xö lý b»ng cét ph¶n øng kÞ khÝ
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ VÀ ĐỒ THỊ
1.
Hình 1.1.
Nguồn gốc kim loại trong nguồn nước
2.
Hình 1.2.
3.
Hình 1.3.
4.
Hình 1.4.
5.
Hình 2.1.
Một số dụng cụ làm việc với SRB
6.
Hình 2.2.
Hệ thống phân phối khí để làm việc với vi khuẩn kị khí
7.
Hình 2.3.
8.
Hình 3.1.
Cột phản ứng sinh học kị khí trong phòng thí nghiệm
9.
Hình 3.2.
Cơ chất trước, sau khi thí nghiệm và trong cột phản ứng
10.
Hình 3.3.
11.
Hình 3.4.
12.
Hình 3.5.
13.
Hình 3.6.
Quá trình khử sunphat không hoàn toàn với lactate như
nguồn cácbon
Các dạng cột phản ứng
Sơ đồ 3 dạng cột phản ứng kị khí với cơ chất rắn chảy
ngược
Sơ đồ thí nghiệm sử dụng cột phản ứng tạo sunphua để
xử lý nước thải chứa kim loại nặng
Cơ chất STN trước và sau khi thí nghiệm ở các độ phóng
đại khác nhau
Cơ chất XD trước và sau khi thí nghiệm ở các độ phóng
đại khác nhau
Cơ chất TB trước và sau khi thí nghiệm ở các độ phóng
đại khác nhau
Khả năng hấp phụ Cu của các loại cơ chất
XII
14.
Hình 3.7.
Khả năng hấp phụ As của các loại cơ chất
15.
Hình 3.8.
Thí nghiệm khả năng hấp phụ kim loại nặng của cơ chất
16.
Hình 3.9.
17.
Hình 3.10.
18.
Hình 3.11.
19.
Hình 3.12.
ảnh hưởng của bùn kị khí và phân bò khả năng loại bỏ
kim loại nặng của các cột phản ứng
Sự phát triển của SRB ở các độ pha loãng khác nhau
Hình dạng tế bào chủng XD5 dưới kính hiển vi điện tử
quét
Hình dạng tế bào chủng STN8 dưới kính hiển vi điện tử
quét
Cây phát sinh chủng loại của 2 chủng vi khuẩn STN8 và
20.
Hình 3.13.
XD5 và các loài có quan hệ họ hàng gần dựa vào trật tự
1500 bazơ của rADN 16S
21.
Hình 3.14.
22.
Hình 3.15.
23.
Hình 3.16.
24.
Hình 3.17.
25.
Hình 3.18.
26.
Hình 3.19.
Sự thay đổi pH trong các cột phản ứng sinh học kị khí với
các loại cơ chất khác nhau
Sự thay đổi khả năng khử của các cột phản ứng sinh học
kị khí với các loại cơ chất khác nhau
Sự thay đổi độ kiềm của các cột phản ứng sinh học kị khí
với các loại cơ chất khác nhau
Hàm lượng sunphua hòa tan trong nước của các cột phản
ứng
Hàm lượng sunphat có trong nước sau khi xử lý từ các cột
phản ứng sinh học kị khí với các loại cơ chất khác nhau
Sự thay đổi hàm lượng Cu trong nước sau xử lý từ các cột
XIII
phản ứng sinh học kị khí với các cơ chất khác nhau
27.
Hình 3.20.
28.
Hình 3.21.
29.
Hình 3.22.
30.
Hình 3.23.
31.
Hình 3.24.
32.
Hình 3.25.
33.
Hình 3.26.
35.
Hình 3.27.
Sự thay đổi hàm lượng Fe trong nước sau xử lý từ các cột
phản ứng sinh học kị khí với các cơ chất khác nhau
Sự thay đổi hàm lượng As trong nước sau xử lý từ các cột
phản ứng sinh học kị khí với các cơ chất khác nhau
Nồng độ COD trong nước thải sau xử lý
Cơ chế gây ức chế hoạt động của SRB bởi sunphua kim
loại
Sự thay đổi tốc độ dòng nước thải và dòng chất hữu cơ
bơm vào các cột phản ứng sinh học kị khí
Mối quan hệ giữa tốc độ tạo thành điện tử (qua sự loại bỏ
COD) và tốc độ tiêu thụ điện tử (qua sự khử sunphat)
Sự thay đổi hàm lượng Cu trong cột phản ứng ở các tốc
độ dòng chảy khác nhau
Sự thay đổi hàm lượng As trong cột phản ứng ở các tốc
độ dòng chảy khác nhau
ảnh hưởng của tốc độ dòng nước chảy vào cột phản ứng
36.
Hình 3.28.
37.
Hình 3.29.
đối với tốc độ loại bỏ COD
Nước thải của Trung tâm Nghiên cứu thực nghiệm sản
xuất mỏ và luyện kim Thái Nguyên trước và sau khi xử lý
XIV
MỞ ĐẦU
Nước thải công nghiệp là một trong những nguồn gây ô nhiễm chủ yếu
cho môi trường nước. Trong đó đặc biệt là vấn đề nước thải khai thác mỏ và
tuyển quặng với các tác nhân gây ô nhiễm chủ yếu như axít, kim loại nặng,...
Hiện nay ở Việt Nam, các loại nước thải này gần như không được xử lý hoặc
xử lý chưa triệt để được xả trực tiếp ra ao, hồ, ngấm xuống nguồn nước ngầm
gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, ảnh hưởng xấu đến sức khỏe con
người, vật nuôi và cây trồng. Vấn đề này đã và đang là một thực tế đáng báo
động và cần sớm có giải pháp xử lý. Ở Mỹ, người ta đã chi gần 1 triệu đô la
Mỹ mỗi ngày để giải quyết vấn đề ô nhiễm do nước thải khai thác mỏ gây ra
[Cohen, 2005].
Các kim loại nặng (Hg, Pb, Cd, Cr, As,...) và các hợp chất của chúng là
các chất độc tích lũy và chỉ cần một lượng nhỏ đã có hại cho hầu hết các dạng
sống. Ở nước ta đã và đang phát hiện nhiều ảnh hưởng tiêu cực của việc ô
nhiễm kim loại nặng đối với đời sống và sức khoẻ con người. Ví dụ: Hoạt
động nấu chì tái chế tại xã Chỉ Đạo, Hưng Yên đã gây ra một số bệnh cho
nhân dân trong xã: số người mắc bệnh hô hấp chiếm tỉ lệ 65,6%, bệnh suy
nhược thần kinh 78,1%, bệnh khớp mãn tính 49,4% [Lê Đức và cs, 2000].
Việc ô nhiễm asen trong nước ngầm tại Quỳnh Lôi, Hà Nội [Ngô Ngọc Cát,
2001] và mới đây, hiện tượng làng ung thư tại xã Thạch Sơn- Phú Thọ do sự ô
nhiễm kim loại nặng trong nguồn nước là các điển hình khác nữa về sự ô
nhiễm cần được quan tâm giải quyết.
Có rất nhiều phương pháp để loại bỏ kim loại nặng khỏi nước thải công
nghiệp, trong đó phương pháp kết tủa là kỹ thuật thường sử dụng nhất cho
việc loại bỏ kim loại nặng [Cohen, 2005]. Tuy nhiên, những kết quả ứng dụng
1
từ thực tế của phương pháp kết tủa đã cho thấy, sự kết tủa làm giảm nồng độ
kim loại hòa tan của nước thải xuống đạt mức cho phép thải nhưng giá thành
xử lý cao, tạo ra một khối lượng lớn bùn thải có chứa kim loại nặng cần phải
xử lý tiếp theo [Ping Zhou và cs, 1999; Brown và cs, 2000]. Mặt khác đối với
những nước thải có chứa nồng độ kim loại thấp thì áp dụng phương pháp trên
sẽ gặp khó khăn. Trong trường hợp đó, các phương pháp thay thế thường sử
dụng để loại bỏ kim loại nặng như: trao đổi ion, điện phân hoặc chiết,...tỏ ra
không kinh tế, hơn nữa kỹ thuật sử dụng phức tạp (thẩm thấu ngược)
[Horacek và cs, 1994] hoặc là phải kết hợp nhiều phương pháp xử lý khác
nhau. Từ các lý do đó, đòi hỏi phải tìm ra phương pháp xử lý mới và hữu hiệu
loại bỏ kim loại nặng trong nước thải đồng thời phải thân thiện với môi
trường.
Quá trình phân hủy sinh học kị khí với việc tận dụng nguồn chất thải
nông nghiệp như: rơm, rạ, xơ dừa, vỏ cây, than bùn, cơ chất sau trồng nấm,...
được coi là cách tiếp cận đáng chú ý. Các phụ phẩm nông nghiệp này ít có giá
trị kinh tế, số lượng lớn và cần phải xử lý. Nếu tận dụng được nguồn nguyên
liệu này thì cả hai vấn đề: môi trường và nông nghiệp được giải quyết, đồng
thời tạo ra một thị trường mới cho các chất thải trong nông nghiệp. Nhiều
nghiên cứu cho thấy SRB trong các cột phản ứng kị khí với cơ chất rắn có thể
được sử dụng hiệu quả để loại bỏ kim loại nặng. Đây là một trong các phương
pháp sinh học có nhiều triển vọng cạnh tranh và là một xu hướng đã và đang
được nghiên cứu sử dụng ở nhiều nước trên thế giới. Mặt khác sử dụng
phương pháp này còn có thể thu hồi được kim loại sau khi xử lý cơ chất bằng
axít. SRB có thể loại bỏ nhiều kim loại (Fe, Cu, Zn, Mn, Cr, Ni, Cd,...) làm
trung hòa nước thải và làm giảm hàm lượng sunphat có trong nước thải
[Dvorak và cs, 1992; Christensen và cs, 1996; Chang và cs, 2000; Hard và cs,
2003; Koydon, 2004].
2
Ở nước ta, đã có nhiều công trình nghiên cứu xử lý nước thải chứa kim
loại nặng. Tuy nhiên, các nghiên cứu về khả năng loại bỏ kim loại nặng của
SRB trong cột phản ứng sinh học kị khí với các cơ chất: giá thể sau trồng
nấm, xơ dừa, than bùn hầu như chưa được nghiên cứu.
Do vậy, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu phương pháp
loại bỏ kim loại nặng khỏi nước thải nhờ quần thể vi sinh vật tự nhiên khi sử
dụng các loại cơ chất khác nhau”.
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Nghiên cứu hiệu quả của một số loại cơ chất khác nhau đối với việc
loại bỏ kim loại nặng trong cột phản ứng sinh học kị khí. Trên cơ sở đó, thiết
lập các điều kiện để xây dựng hệ thống cột/bể phản ứng sinh học kị khí góp
phần tìm ra biện pháp hữu hiệu loại bỏ kim loại nặng trong nước thải.
Các nội dung nghiên cứu chính
-
Thiết lập cột phản ứng sinh học kị khí với các cơ chất sinh học
khác nhau để loại bỏ kim loại nặng nhờ hoạt động của vi khuẩn khử sunphat.
-
Phân loại và xác định vi khuẩn có khả năng loại bỏ kim loại nặng
bằng phương pháp sinh học phân tử.
-
Nghiên cứu ảnh hưởng của việc bổ sung bùn kị khí, phân bò lên
hoạt động của cột phản ứng.
-
Hiệu quả loại bỏ kim loại nặng của các cột phản ứng với các cơ
chất khác nhau.
-
Ảnh hưởng của tốc độ dòng chảy lên khả năng loại bỏ kim loại
nặng của các cột phản ứng.
-
Thử nghiệm xử lý nước thải công nghiệp có chứa kim loại nặng
bằng cột phản ứng sinh học kị khí.
Địa điểm thực hiện đề tài
3
-
Trung tâm Sinh học Thực nghiệm, Viện Ứng dụng Công nghệ.
-
Bộ môn Vi sinh vật, Khoa Sinh học, Đại học Khoa học Tự nhiên,
Đại học Quốc gia Hà nội.
-
Trung tâm Nghiên cứu Môi trường nước, Viện Khoa học và
Công nghệ Hàn Quốc, Hàn Quốc.
Tính mới của đề tài
-
Đây là công trình đầu tiên ở nước ta nghiên cứu loại bỏ Cu, As
khỏi nước thải bằng cột phản ứng sinh học kị khí chảy ngược với cơ chất sinh
học dạng rắn và đã chứng minh As không gây ảnh hưởng tới hoạt động của
cột phản ứng sinh học kị khí, góp phần đưa ra một biện pháp hiệu quả, an
toàn, có thể thu hồi As, tiết kiệm diện tích xử lý cần thiết để xử lý As trong
nước thải.
-
Đây là công trình đầu tiên ở nước ta nghiên cứu sử dụng chất thải
rắn nông nghiệp (giá thể sau trồng nấm, xơ dừa, than bùn) để thiết lập cột
phản ứng sinh học kị khí chảy ngược cho xử lý nước thải có chứa As, Cu, góp
phần khẳng định ý nghĩa của việc tận dụng nguồn chất thải rắn nông nghiệp
để làm sạch môi trường .
-
Đây là công trình đầu tiên ở nước ta chứng minh hiệu quả của
việc sử dụng giá thể sau trồng nấm để thiết lập cột phản ứng sinh học kị khí
để xử lý Cu, As trong nước thải, từ đó đề xuất sử dụng cơ chất này cho thiết
kế, xây dựng các hệ thống xử lý nước thải chứa kim loại nặng ở qui mô lớn.
Khả năng ứng dụng của đề tài
-
Kết quả của đề tài đã được ứng dụng để xử lý nước thải của
Trung tâm Nghiên cứu thực nghiệm sản xuất mỏ và luyện kim Thái Nguyên.
Kết quả cho thấy, nước thải sau xử lý đạt TCVN (5945-1995) cho nước thải
công nghiệp loại B.
4
-
Kết quả của đề tài có thể phát triển để xây dựng các cột/bể phản
ứng sinh học kị khí ở qui mô lớn hơn với cơ chất là chất thải nông nghiệp
trong việc xử lý nước thải chứa kim loại nặng.
5
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Phân loại nƣớc thải
Việc phân loại nước thải theo nguồn gốc phát sinh ra chúng là cơ sở để
lựa chọn biện pháp giải quyết và công nghệ xử lý. Theo nguồn gốc phát sinh
có thể chia nước thải nói chung thành hai loại: nước thải sinh hoạt và nước
thải công nghiệp.
1.1.1. Nƣớc thải sinh hoạt
Nước thải sinh hoạt bao gồm nước thải của các hộ gia đình, bệnh viện,
khách sạn, trường học, cơ quan... tức là tất cả các loại nước thải sau quá trình
sinh hoạt của con người. Đặc điểm cơ bản của nước thải sinh hoạt là có chứa
hàm lượng cao các chất hữu cơ không bền vững, dễ bị phân hủy sinh học (như
cacbohydrat, protein, lipit...), chất dinh dưỡng (photpho, nitơ...), vi sinh vật,
chất rắn và mùi [Hoàng Kim Cơ và cs, 2001]. Chất bẩn vô cơ trong nước thải
sinh hoạt gồm các chất khoáng, ion vô cơ. Nồng độ của các ion vô cơ trong
nước thải có thể biến động trong phạm vi 300-3000 mg/L, trung bình là 500
mg/L.
Tùy thuộc vào nhiều yếu tố mà thành phần nước thải ở các địa điểm
khác nhau cũng khác nhau và thay đổi trong một ngày đêm.
1.1.2. Nƣớc thải công nghiệp
Nước thải công nghiệp là nước thải từ các cơ sở sản xuất công nghiệp,
tiểu thủ công nghiệp, giao thông vận tải,... Nước thải công nghiệp không có
đặc điểm chung mà phụ thuộc vào từng ngành sản xuất. Các ngành công
nghiệp chế biến thực phẩm phát sinh một tỉ lệ lớn các chất thải loại so với các
ngành công nghiệp khác. Nước thải của các xí nghiệp thuộc da ngoài chất hữu
6
cơ còn có kim loại nặng, sunphua. Nước thải của xí nghiệp ắc quy có nồng độ
axít, chì cao... Lưu lượng nước thải sản xuất cũng phụ thuộc vào từng cơ sở
sản xuất, thậm chí tại cùng một cơ sở sản xuất lượng nước thải cũng dao động
rất lớn theo từng thời điểm sản xuất [Hoàng Kim Cơ và cs, 2001].
1.2. Kim loại nặng trong môi trƣờng nƣớc
1.2.1. Kim loại nặng và sự chuyển hoá trong môi trƣờng nƣớc
Kim loại nặng là các nguyên tố có sẵn trong tự nhiên: trong đá, đất,
trầm tích, nước và cơ thể sống. Sự có mặt của các nguyên tố này trong môi
trường chưa thể nói là môi trường bị ô nhiễm, khi nồng độ của các kim loại
trong môi trường tăng lên một cách bất thường so với nồng độ nền tương ứng
thì mới được coi là môi trường bị ô nhiễm kim loại nặng. Kim loại nặng xuất
hiện trong nước do hai nguồn cung cấp chính: thứ nhất là do sự di chuyển,
giải thoát sinh hóa tự nhiên và các cân bằng giữa pha lỏng (nước) và pha rắn
(bùn, đất đá) với bản chất của chúng trong các tầng, các đới và các vùng xác
định, thứ hai là do các hoạt động của con người làm thay đổi cân bằng vốn có
của tự nhiên [Trần Hồng Côn và cs, 2000].
Về nguồn tự nhiên, các khoáng vật chứa kim loại nặng bị hòa tan có thể
đi ngay vào nước ngầm hoặc nước mặt, tùy thuộc vào sự phong hóa xảy ra
trong tầng đất ngập nước hay trên bề mặt trái đất. Phần lớn các ion kim loại
này sẽ bị thủy phân hoặc tái kết hợp với ion sunphua, phot phat, sunphat hoặc
cacbonat... để trở về trạng thái ít tan, hoặc bị hấp phụ lên trên bề mặt các hạt
chất rắn và lắng xuống các tầng đáy. Tại đây các quá trình sinh hóa yếm khí
xảy ra sẽ làm một phần kim loại nặng tan trở lại nước ngầm. Một phần kim
loại khác ở dạng tan hoặc do được tạo phức tan với các chất hữu cơ sẽ vẫn tồn
tại trong nước và phát tán theo đường đi của nước. Sự cân bằng này đối với
mỗi nguyên tố khác nhau rất khác nhau và chúng được quyết định bởi tính
7
chất lý hóa học của chính các kim loại nặng và bản chất của môi trường xung
quanh chúng [Salomons và cs, 1995; Trần Hồng Côn và cs, 2000].
Sự tồn tại của các kim loại nặng trong nước ngầm gắn bó mật thiết với
các quá trình xảy ra trong các tầng đất và sự cân bằng giữa hai pha đất đá và
nước. Các cân bằng có thể được biểu thị như sau [Trần Hồng Côn và cs,
2000]:
Dạng tan
Các phức vô
cơ hòa tan
Các phức hữu
cơ hòa tan
Kim loại nặng
Dạng rắn
Các sản phẩm kết
tủa và đồng kết tủa
Các dạng hấp phụ
Các hạt chất rắn
Đối với nguồn gây ô nhiễm nhân tạo, người ta đã thống kê những
nguồn chính gây ô nhiễm kim loại nặng: nước rác thải sinh hoạt, nước của
ngành công nghiệp khai khoáng, luyện kim đen, màu và các nhà máy sản
xuất phân lân và xi măng, mạ điện, thuộc da, dệt,... [Nguyễn Khang và cs,
1997]. Đó là những nguồn có thể gây ô nhiễm trên một diện rộng. Bên cạnh
đó phải kể đến các nguồn thải cục bộ từ các cơ sở sản xuất. Đối với nguồn
nước thải chứa kim loại nặng; trừ một vài kim loại nặng có dạng tan tồn tại
bền vững hơn trong môi trường nước tự nhiên, còn hầu hết chúng đều bị thủy
phân hay tạo thành các dạng hợp chất ít tan và lắng xuống đáy ao hồ, cống,
rãnh...[Trần Hồng Côn và cs, 2000].
Sự hoà tan của các kim loại nặng trong nước phụ thuộc vào đặc tính
của kim loại đó: hoá trị, bán kính nguyên tử, mức độ hydrát hoá, khả năng kết
8
- Xem thêm -