1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI
NGUYỄN PHÚ THẮNG
NGHIÊN CỨU PHẪU THUẬT HỖ TRỢ
QUÁ TRÌNH CHỈNH NHA CÁC RĂNG VĨNH VIỄN
MỌC NGẦM VÙNG TRƯỚC
CHUYÊN NGÀNH: PHẪU THUẬT HÀM MẶT
MÃ SỐ: 62.72.28.05
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC
Hà Nội - 2012
2
Công trình được hoàn thành tại
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Mai Đình Hưng
Phản biện 1:
Phản biện 2:
Phản biện 3:
Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án cấp trường
Vào hồi:
giờ
ngày tháng năm 2012
Có thể tìm hiểu luận án tại:
1. Thư viện quốc gia
2. Thư viện Trường Đại học y Hà Nội
3
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU ĐÃ CÔNG BỐ
CỦA TÁC GIẢ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
1. Nguyễn Phú Thắng (2009), “Chỉ ðịnh và kỹ thuật của phẫu thuật bộc
lộ rãng vĩnh viễn ngầm vùng trýớc”, Tạp trí Thông tin y dýợc, số
12/2009, tr. 17-19.
2. Nguyễn Phú Thắng (2010), “ Nghiên cứu ðặc ðiểm hình thái lâm
sàng, X quang và phẫu thuật bộc lộ rãng vĩnh viễn mọc ngầm vùng
trýớc”, Tạp trí Thông tin y dýợc, số 12/2010, tr. 29-32.
3. Nguyễn Phú Thắng (2011), “Đánh giá kết quả phẫu thuật đặt
miniscrew trong hỗ trợ chỉnh nha”, Tạp trí Thông tin y dược, số
6/2011, tr. 33-36.
4
ĐẶT VẤN ĐỀ
Trên cung hàm, các răng vùng trước ngoài chức năng cắn đứt thức
ăn còn là nơi lộ nhiều nhất về thẩm mỹ trong quá trình giao tiếp. Sự có
mặt đầy đủ và đúng vị trí trên cung hàm của các răng này cũng như cấu
trúc mô nha chu nâng đỡ đẹp hài hòa có vai trò rất quan trọng trong vấn đề
thẩm mỹ. Về quá trình sinh lý bất thường của răng vĩnh viễn mọc ngầm thì
nhóm răng vùng trước (gồm 4 răng cửa và 2 răng nanh) là rất hay gặp,
riêng tỷ lệ răng nanh ngầm chỉ kém răng khôn ngầm và chiếm từ 1-2,2%
trong dân số.
Muốn điều trị các trường hợp răng mọc ngầm với kết quả tốt cả về
chức năng và thẩm mỹ, cần có sự kết hợp chặt chẽ giữa bác sĩ phẫu thuật
và bác sĩ chỉnh nha..
Trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu liên quan đến răng vĩnh viễn
mọc ngầm, chủ yếu nghiên cứu về răng nanh ngầm mà chưa có sự nghiên
cứu của cả nhóm răng vùng trước. Ở Việt Nam, phẫu thuật hỗ trợ chỉnh
nha trong xử trí các răng vĩnh viễn mọc ngầm còn chưa được nghiên cứu
sâu và đầy đủ.
Trên bệnh nhân có răng vĩnh viễn mọc ngầm mà có chỉ định giữ lại,
chúng ta mới chỉ quan tâm nhiều đến phẫu thuật hỗ trợ trước và trong khi
xử trí các răng vĩnh viễn mọc ngầm bằng chỉnh nha. Trong khi, việc xử trí
các răng ngầm này sau khi hoàn tất quá trình kéo nắn chỉnh nha vẫn còn
chưa được chú trọng đúng mức. Vì vậy, chúng tôi chọn đề tài:
“ Nghiên cứu phẫu thuật hỗ trợ quá trình chỉnh nha các răng vĩnh
viễn mọc ngầm vùng trước” với ba mục tiêu sau:
1. Nhận xét hình thái lâm sàng, X quang và nguyên nhân các răng
mọc ngầm vùng trước.
2. Chọn lựa các kỹ thuật phẫu thuật bộc lộ thích hợp và theo dõi kết
quả phẫu thuật bộc lộ, kết quả sau chỉnh nha các răng mọc ngầm
vùng trước.
3. Đánh giá bước đầu kết quả một số phẫu thuật tạo hình nha chu sau
chỉnh nha các răng mọc ngầm vùng trước.
5
NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN
1. Những vấn đề mới: Nghiên cứu phẫu thuật hỗ trợ chỉnh nha các răng
ngầm vùng trước nhằm phục hồi chức năng và thẩm mỹ tối ưu, dựa trên
các hiểu biết mới về thẩm mỹ mô nha chu, sự di chuyển của răng ngầm, sự
tái phát của răng ngầm sau khi đưa về cung, phương pháp kéo răng ngầm
và phương pháp phẫu thuật hỗ trợ phù hợp.
2. Một số kết luận mới: Ở nam giới hay gặp răng cửa giữa hàm trên ngầm
với 55,6%, nữ giới hay gặp răng nanh hàm trên ngầm với 61,2%. Các yếu
tố là độ tuổi, góc của răng ngầm với đường giữa lớn hơn 45 độ, vị trí răng
ngầm phía khẩu cái và chân răng ngầm dị dạng ảnh hưởng tới hướng xử trí
phẫu thuật răng ngầm. Chọn lựa phương pháp phẫu thuật dựa vào 4 tiêu
chí gồm vị trí trong ngoài, trên dưới, trước sau của thân răng ngầm và khối
lượng lợi sừng hóa trên răng ngầm. Thời điểm bộc lộ thực hiện trước
chỉnh nha khi cần loại trừ nguyên nhân cản trở cơ học và khi răng nanh
ngầm chưa đóng cuống ở phía khẩu cái, các trường hợp còn lại thực hiện
sau khi đủ khoảng cho răng ngầm. Tỷ lệ che phủ của phương pháp vạt di
chuyển sang bên thấp hơn vạt di chuyển về phía cuống nhưng việc tăng
mô lợi sừng hóa lại tốt hơn.
CẤU TRÚC CỦA LUẬN ÁN
Luận án gồm 170 trang, trong đó: Đặt vấn đề 2 trang; Tổng quan tài liệu
37 trang; Đối tượng và phương pháp nghiên cứu 29 trang; Kết quả nghiên
cứu 40 trang; Bàn luận 28 trang; Kết luận 3 trang; Kiến nghị 1 trang; Tài
liệu tham khảo 15 trang gồm 21 tài liệu tiếng Việt và 144 tài liệu tiếng
Anh, Pháp. Luận án được trình bày minh họa bằng 36 bảng, 18 biểu đồ, 85
hình ảnh và 4 phụ lục.
6
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Các đặc điểm giải phẫu liên quan đến phẫu thuật xử trí răng
ngầm vùng trước
1.1.1. Cấu trúc giải phẫu vùng quanh răng
Vïng quanh r¨ng lµ vïng n©ng ®ì r¨ng, lµm t¨ng vÎ ®Ñp vµ chøc n¨ng cña
r¨ng. Vïng nµy bao gåm lîi, d©y ch»ng quanh r¨ng, x¬ng r¨ng vµ XOR.
1.1.2. C¸c ®Æc ®iÓm gi¶i phÉu kh¸c
1.1.2.1. X¬ng hµm vµ c¸c mèc thÇn kinh liªn quan
- X¬ng hµm trªn: th©n x¬ng hµm trªn gåm c¸c mÆt : mặt ổ mắt, mặt
trước,mặt dưới thái dương và mặt mũi.
- X¬ng hµm díi : th©n x¬ng hµm díi cã 2 mÆt :mặt ngoài và mặt trong
1.1.2.2. KhÈu c¸i
- Vïng khÈu c¸i cã hai phÇn râ rÖt: khẩu cái cứng và khẩu cái mềm
- C¸c m¹ch m¸u vµ d©y thÇn kinh cña vïng khÈu c¸i :
+ §éng m¹ch khÈu c¸i lín: ®i qua èng khÈu c¸i lín vµ chui ra ë lç khÈu
c¸i lín råi ®i ra phÝa tríc cña vßm khÈu c¸i.
+ §éng m¹ch mòi khÈu c¸i t¸ch ra tõ ®éng m¹ch v¸ch mòi.
+ C¸c tÜnh m¹ch ®Òu ®i kÌm ®éng m¹ch cïng tªn dÉn m¸u ®æ vµo ®¸m rèi
tÜnh m¹ch ch©n bím vµ c¸c tÜnh m¹ch cña niªm m¹c mòi.
+ C¸c d©y thÇn kinh ®Òu t¸ch ra tõ d©y thÇn kinh hµm trªn (V2) vµ ®i
c¹nh ®éng m¹ch nh: d©y thÇn kinh khÈu c¸i lín,d©y thÇn kinh mòi khÈu
c¸i.
1.2. Một số đặc điểm sinh lý, thẩm mỹ của mô nha chu
1.2.1. Đặc điểm sinh lý của lợi
1.2.1.1. Phân loại mô nha chu theo Maynard và Wilson: Có 4 loại
- Loại I: mào xương ổ răng dầy, mô lợi dầy,chiều cao lợi bám dính từ 35mm.
- Loại II: mào xương ổ răng dầy, mô lợi mỏng dưới 2mm,chiều cao lợi
bám dính dưới 3mm.
7
- Loại III: mào xương ổ răng mỏng có cảm giác sờ thấy chân răng, mô lợi
dầy,chiều cao mô lợi sừng hóa bình thường 3-5mm
- Loại IV: mào xương ổ răng mỏng, mô lợi mỏng dưới 2mm, nhìn thấy
được chân răng qua mô nha chu, loại này có nguy cơ tụt lợi cao.
1.2.1.2. Khoảng sinh học
- Khoảng sinh học hay chiều cao sinh học được tính từ đáy túi lợi tới đỉnh
của mào xương ổ răng.Chiều cao trung bình là 2mm.
1.2.2. Một số tiêu chuẩn thẩm mỹ của mô lợi
1.2.2.1. Đường nối cổ răng
- Các đường nối thẩm mỹ theo Caudill và Chiche: có 4 loại:
+ Loại I thẩm mỹ :cổ của hai răng của bên thấp hơn đường nối giữa cổ của
răng cửa giữa và răng nanh.
+ Loại II thẩm mỹ: cổ của hai răng cửa bên chạm tới đường nối giữa cổ
của răng cửa giữa và răng nanh
+ Loại III thẩm mỹ: cổ của một răng cửa bên chạm tới đường nối giữa cổ
của răng cửa giữa và răng nanh còn bên kia thì không.
+ Loại IV thẩm mỹ: giống dạng III nhưng đường nối một bên chéo hơn
bên kia.
- Các đường nối không thẩm mỹ theo Chiche và Pinault có 3 loại:
+ Loại I không thẩm mỹ: cổ của răng cửa bên cao hơn đường nối giữa cổ
của răng cửa giữa và răng nanh ở một bên hoặc hai bên.
+ Loại II không thẩm mỹ: các răng cửa giữa trồi cao, còn cổ các răng cửa
bên cao hơn đường nối giữa cổ của răng cửa giữa và răng nanh.
+ Loại III không thẩm mỹ: đường viền cổ lợi không cân đối giữa hai răng
cửa giữa.
1.2.2.2. Đánh giá nhú lợi
- Thẩm mỹ: Phải che phủ khoảng giữa các răng, cùng màu với mô lợi ở
phía trên, các nhú lợi có cùng thể tích
- Không thẩm mỹ: nhú lợi quá phát hoặc nhú lợi co để lộ các lỗ đen giữa
các răng
8
1.2.2.3. Đường viền lợi
- Thẩm mỹ: đường viền này đều liên tục, không có các khe tụt lợi
- Không thẩm mỹ: đường viền lợi không đều, có các khe tụt lợi
1.2.2.4. Phân loại mức độ tụt lợi theo Miller : có 4 mức độ:
- Độ I: tụt lợi chưa tới ranh giới lợi bám dính và niêm mạc miệng, nhú lợi
hai bên răng tụt lợi bình thường
- Độ II: tụt lợi tới hoặc quá đường ranh giới lợi bám dính và niêm mạc
miệng, nhú lợi hai bên răng tụt lợi bình thường
- Độ III: tụt lợi tới hoặc quá đường ranh giới lợi bám dính và niêm mạc
miệng, nhú lợi hai bên răng tụt lợi cũng bị co do mất xương giữa hai răng
nhưng còn cao hơn đáy tụt lợi
- Độ IV: tụt lợi tới hoặc quá đường ranh giới lợi bám dính và niêm mạc
miệng, tụt lợi theo toàn bộ chu vi răng hoặc không còn nhú lợi
1.3. Nguyên nhân dẫn đến răng vĩnh viễn mọc ngầm
- U răng
- Bệnh lý quanh thân răng: nang thân răng
- Răng thừa ngầm hoặc không ngầm
- Sự hình thành bất thường của chân răng
- Thiếu khoảng
- Sự lạc chỗ và hướng mọc bất thường của mầm răng vĩnh viễn
- Răng sữa không tiêu chân răng
- Một số nguyên nhân khác:lợi xơ hóa ,chấn thương …
1.4. Biến chứng của răng vĩnh viễn mọc ngầm tới hàm răng và các
răng lân cận
- Gây mất khoảng và bệnh lý của răng sữa
- Hình thành nang thân răng
- Thân răng ngầm bị tiêu
- Tiêu chân răng lân cận
- Gây tiêu xương ổ răng của răng lân cận
- Xoay và nghiêng các răng lân cận
9
1.5. Các phương pháp chẩn đoán hình ảnh răng ngầm
- Phim toàn cảnh : nhằm đánh giá tình trạng cuống răng đóng hay mở,xác
định hướng răng mọc ngầm, vị trí trên-dưới và gần-xa và một số nguyên
nhân gây ra răng mọc ngầm khi phối hợp với các phim khác.
- Phim sau huyệt ổ răng: giúp xác định tốt vị trí theo chiều gần xa, không
xác định chính xác vị trí theo chiều trên dưới và chiều trong ngoài.
- Phim mặt nghiêng : Để chẩn đoán vị trí răng ngầm theo chiều trên dưới
và trước sau.
- Phim chụp cắt lớp vi tính: Phim xác định vị trí răng ngầm tốt nhất theo 3
chiều không gian và dựng được hình ảnh 3D rất tốt
1.6. Các giải pháp điều trị cho răng ngầm: Trong nghiên cứu của chúng
tôi sẽ đề cập tới 2 giải pháp là phẫu thuật lấy bỏ răng ngầm và phẫu thuật
bộc lộ kết hợp với kéo chỉnh nha đưa răng ngầm về cung.
1.7. Một số phương pháp phẫu thuật xử trí răng mọc ngầm vùng
trước
1.7.1. Phẫu thuật bộc lộ răng ngầm: có 4 phương pháp:
1.7.1.1. Phương pháp cắt lợi: cắt bỏ phần lợi che phủ trên phần răng cần
bộc lộ để lại khoảng 3mm lợi sừng hóa vùng cổ răng ngầm bằng kỹ thuật
cắt lợi vát trong.
1.7.1.2. Phương pháp di chuyển vạt
+ Vạt di chuyển về phía cuống: giống trong phẫu thuật vạt trượt về phía
cuống trong kéo dài thân răng.
+ Vạt di chuyển về phía cuống kết hợp với sang bên: Cần có ít nhất 6mm
mô lợi sừng hóa trên vùng cho mới đủ chỉ định áp dụng vạt xoay sang bên
và trượt về phía cuống để tránh tụt lợi, thay đổi hình thể lợi trên vùng răng
cho.
1.7.1.3. Phương pháp vạt tiền đình: tạo một vạt lợi niêm mạc toàn bộ để
nhìn thấy phần răng ngầm có xương che phủ ở phía dưới.
1.7.1.4. Phương pháp vạt khẩu cái: tạo vạt bao đi trong rãnh túi lợi ở
mặt trong vòm miệng trong trường hợp răng ngầm ở phía khẩu cái.
10
1.7.2. Phẫu thuật tạo hình nha chu áp dụng sau chỉnh nha
- Phẫu thuật vạt di chuyển về phía thân răng đơn thuần
- Phẫu thuật vạt di chuyển sang bên đơn thuần và các biến thể .
- Phẫu thuật ghép tổ chức liên kết đơn thuần hoặc kết hợp với vạt di
chuyển về phía thân răng hoặc sang bên.
- Phẫu thuật tái tạo mô có hướng dẫn.
1.8. Các giai đoạn điều trị kéo răng ngầm bằng chỉnh nha
- Giai đoạn chỉnh nha tạo khoảng trước phẫu thuật
- Giai đoạn phẫu thuật bộc lộ kết hợp đặt thiết bị kết nối lên răng
ngầm
+ Phẫu thuật bộc lộ: Khí cụ chỉnh nha thường được gắn luôn lên răng
ngầm cùng với thì phẫu thuật khi lựa chọn giải pháp kéo ngầm hoặc sau
phẫu thuật bộc lộ một tuần khi lựa chọn giải pháp kéo hở. Thường kết hợp
phẫu thuật loại bỏ nguyên nhân như răng thừa ngầm, u răng…
+ Các phương pháp gắn kết nối lên răng ngầm
- Sử dụng dây thép quấn quanh cổ răng
- Sử dụng chốt có ren
- Khoan lỗ nhỏ gần rìa cắn
- Sử dụng khâu chỉnh nha.
- Sử dụng mắc cài chỉnh nha tiêu chuẩn
- Sử dụng các thiết bị chỉnh nha chuyên dụng: button
1.8.3. Giai đoạn chỉnh nha kéo răng ngầm
- Phương pháp dùng dây chỉnh nha nhỏ đàn hồi
- Phương pháp 2 dây
- Phương pháp kết nối với dây cung chính cứng đơn thuần
- Phương pháp kết nối với dây chỉnh nha cứng bẻ phù hợp
- Phương pháp dùng khâu răng hàm hoặc miniscrew
- Phương pháp dùng lực hút nam châm
- Phương pháp kết nối với cánh tay phụ từ cung khẩu cái
11
1.9. Kỹ thuật lấy mảnh ghép tổ chức liên kết từ vòm miệng
1.9.1. Kỹ thuật thông thường ( Kỹ thuật sập bẫy: technique de la trappe)
đơn giản nhưng do có 2 đường rạch giảm căng nên nguy cơ hoại tử vùng
cho và tổn thương bó mạch thần kinh khẩu cái lớn cao.
1.9.2. Kỹ thuật của Bruno: Kỹ thuật này khó hơn nhưng ít gây tổn
thương hơn, được chúng tôi áp dụng trong nghiên cứu.
1.9.3. Kỹ thuật rạch song song của Langer et Langer: sử dụng loại
dao có 2 lưỡi số 15 song song và cách nhau 1,5-2mm có thể điều chỉnh
1.10. Biến chứng trong xử trí răng vĩnh viễn ngầm
1.10.1.Biến chứng do phẫu thuật
- Tai biến trong phẫu thuật: chảy máu,thủng xoang hàm, nền mũi, tổn
thương dây thần kinh, tổn thương răng và mô nha chu của răng lân cận
- Tai biến sau phẫu thuật :nhiễm trùng ,chảy máu,tai biến cho các răng
liên quan: lung lay răng, chết tủy răng…
1.10.2. Biến chứng trong và sau quá trình chỉnh nha
- Bong khí cụ chỉnh nha gắn trên răng ngầm, đứt dây kéo ngầm.
- Biến chứng về nha chu: như tiêu xương, tụt lợi, mất lợi bám dính
- Tiêu chân răng có thể gặp trên răng ngầm và các răng lân cận.
1.11. Một số nghiên cứu trước đây về răng ngầm vùng trước
- Nghiên cứu của Hameedullah Jan và cộng sự (2009)
- Nghiên cứu của M.H Aras và cộng sự (2006)
- Nghiên cứu của A. Becker và S. Chaushu ( 2003)
- Nghiên cứu khác của A. Becker và cộng sự (2010)
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Là những bệnh nhân có răng vĩnh viễn mọc ngầm vùng trước có
chỉ định sử dụng phẫu thuật hỗ trợ chỉnh nha.
2.1.1. Tiêu chuẩn chọn
Chọn các bệnh nhân có tất cả các tiêu chuẩn sau:
12
- Các răng ngầm đã quá tuổi mọc 24 tháng so với răng đối xứng mà không
mọc được vào cung hàm hoặc các răng không có khả năng mọc vào cung
hàm dựa trên Xquang và khám lâm sàng.
- Các răng mọc ngầm thuộc vùng trước (gồm 6 răng phía trước mỗi hàm).
- Bệnh nhân đồng ý hợp tác.
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ: khi có 1 trong các tiêu chuẩn sau:
- Bệnh nhân có dị tật bẩm sinh vùng hàm mặt nặng gây thiếu xương ổ răng
mà cần phải có phẫu thuật ghép xương.
- Bệnh nhân có các bệnh toàn thân hay mang thai mà không có chỉ định
can thiệp phẫu thuật.
- Bệnh nhân có tiền sử dị ứng với thuốc tê, thuốc gây mê và kháng sinh.
2.1.3 Thời gian, địa điểm nghiên cứu
- Nghiên cứu được tiến hành từ 01/2006 tới 05/2011 tại khoa PTTM và
khoa Nắn chỉnh răng Bệnh Viện Răng Hàm Mặt TW Hà Nội và Viện Đào
Tạo Răng Hàm Mặt
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu:
Nghiên cứu can thiệp lâm sàng mở không đối chứng nhằm đánh giá
hiệu quả can thiệp theo mô hình trước-sau.
2.2.2. Chọn cỡ mẫu
Áp dụng công thức tính cỡ mẫu cho việc kiểm định tỷ lệ phần trăm
một nhóm mô tả. Cỡ mẫu tối thiểu cần có là 67 bệnh nhân. Trên thực tế,
chúng tôi đã chọn được 88 bệnh nhân trong đó có 74 bệnh nhân có răng
mọc ngầm cần nắn chỉnh.
2.2.3. Cách lấy mẫu
Sử dụng kỹ thuật lấy mẫu không xác suất: mẫu thuận tiện: lựa chọn
được 88 bệnh nhân với 102 răng ngầm gồm cả nam và nữ tuổi từ 9 đến 29.
Trong 88 bệnh nhân có 74 bệnh nhân cần nắn chỉnh với 81 răng ngầm
được phẫu thuật bộc lộ kéo chỉnh nha và kết quả 76 răng ngầm được đưa
về cung.
13
2.4. Các bước tiến hành nghiên cứu
- Lập phiếu thu thập thông tin
- Đánh giá hình thái lâm sàng, Xquang
- Chẩn đoán hình ảnh
- Phẫu thuật hỗ trợ và điều trị chỉnh nha trong xử trí các răng vĩnh viễn
mọc ngầm vùng trước
- Đánh giá kết quả sau phẫu thuật bộc lộ và kết thúc chỉnh nha
Bảng 2.2: Đánh giá kết quả trong và sau phẫu thuật 1 tuần
Tiêu chí
Tốt
Khá
Kém
Không nhiễm trùng Vết mổ liền không
Chảy máu, nhiễm
Vết mổ
chảy máu, không
đúng vị trí, có sự co trùng, không liền
đau và liền đúng.
kéo
R ngầm và Không lung lay và
Lung lay độ II, tủy Lung lay độ III,
lân cận
tủy sống
R vẫn sống
IV hoặc chết tủy
Lợi sừng hóa Không thay đổi
Thiếu lợi sừng hóa Mất lợi sừng hóa
Đủ độ dày, đặt
Mỏng, đặt không
Rách vạt, vị trí
Vạt lợi
đúng trên vị trí
đúng vị trí trung
vạt sai, vạt quá
chính giữa R ngầm tâm R ngầm
căng.
Bảng 2.3: Đánh giá kết quả sau khi kết thúc kéo nắn chỉnh
nha
Tiêu chí
Tốt
Khá
Kém
Ăn nhai yếu, chỉ Không ăn nhai
Chức năng
Ăn nhai không đau
ăn đồ mềm
được ở răng đó
Chắc, không chết
Lung lay độ III,
Lung lay độ II,
R ngầm và
tủy, không bị tiêu
IV, chết tủy,tiêu
phần chân,cổ
lân cận
chân. Vị trí và trục
chân. Phần thân,
răng ngầm nhô
răng ngầm đúng.
chân răng nhô.
Không tụt lợi, mô
Tụt lợi độ I, mô Tụt lợi độ II, III,
Mức độ tụt lợi
nha chu đẹp, hài
lợi không thẩm
IV, mô lợi không
theo Miller
hòa.
mỹ.
thẩm mỹ.
Thuộc loại I, II, III.
Loại IV. Lợi
Không có lợi sừng
14
Mô lợi đẹp, lợi sừng sừng hóa ít.
hóa.
hóa đủ.
không thẩm mỹ.
- Xử trí biến chứng của phẫu thuật và kéo nắn chỉnh nha
- Phẫu thuật tạo hình nha chu sau kéo chỉnh nha
- Đánh giá kết quả sau phẫu thuật tạo hình nha chu
Bảng 2.4: Đánh giá kết quả sau phẫu thuật tạo hình nha chu 1 tuần
Mô nha chu
Tiêu chí
Vết mổ
Tốt
Không: đau, chảy
máu, nhiễm trùng.
Liền hoàn toàn.
Mức độ tái
che phủ
80 - 100%.
Khá
Vết mổ bị co kéo
và liền không
đúng vị trí
60 – 80%.
Kém
Chảy máu, nhiễm
trùng, không liền,
cần can thiệp lại.
dưới 60%.
Không cân
đối. Giữ
nguyên mô
nha chu loại
II, IV Thay
đổi kém đi so
với trước phẫu
thuậtLợi sừng
hóa
Bình thường
Dưới 2mm
Không có
Đẹp, cân đối thuộc
loại I, III.
Mô nha chu theo
Maynard và
Wilson
- Tỷ lệ phần trăm che phủ lại chân răng được tính theo chiều cao của phần
chân răng, cổ răng bị hở được che phủ lại.
Bảng 2.5: Đánh giá kết quả sau phẫu thuật tạo hình nha chu 3 tháng
Tiêu chí
Tôt
Khá
Kém
15
Mức độ tái che
phủ
Lợi sừng hóa
80 - 100%.
60 – 80%.
Dưới 60%.
Như R lân cận.
Dưới 2mm.
Không có
Đẹp, cân đối
Không cân đối,
Thay đổi kém đi
thuộc loại I, II,
Giữ nguyên mô
so với trước phẫu
Mô nha chu
III
nha chu loại II, IV thuật
Khoảng sinh
không bị xâm
dưới 2mm và chưa dưới 2mm có ảnh
học.
phạm.
có ảnh hưởng phụ. hưởng phụ .
Loại tốt cần có tất cả các yếu tố trên. Loại trung bình và loại kém chỉ cần
có một trong các dấu hiệu trên.
2.5. Phương pháp xử lý số liệu: Các số liệu dược xử lý bằng phần mềm
SPSS 16.0 và Epidata 3.0 để tính toán các thông số thực nghiệm: trung
bình, độ lệch chuẩn. Test kiểm định: chúng tôi dùng Chi-square test (2)
Biến định lượng có phân bố không chuẩn chúng tôi sử dụng test kiểm định
phi tham số. Giá trị p < 0,05 được coi là có ý nghĩa thống kê.
Chương 3: KẾT QUẢ
3.1.Về hình thái lâm sàng, Xquang và nguyên nhân răng mọc ngầm
Bảng 3.1: Tỷ lệ từng loại răng ngầm theo giới
Tỷ lệ
Nam
Nữ
Tổng số
Giới
P
n
%
n
%
N
%
Cửa giữa HT
Cửa bên HT
Nanh HT
Cửa giữa HD
Cửa bên HD
Nanh HD
Tổng số
20
1
12
1
1
1
36
55,6
2,8
33,3
2,8
2,8
2,8
100,0
23
1
41
0
1
0
66
34,8
1,5
62,1
0,0
1,5
0,0
100,0
43
2
53
1
2
1
102
42,2
2,0
52,0
1,0
2,0
1,0
100,0
> 0,05
<0,05
16
Răng nanh ngầm hàm trên gặp ở nữ nhiều hơn ở nam. Khác biệt này có ý
nghĩa thống kê với p < 0.05
Bảng 3.6: Tỷ lệ góc của răng ngầm so với đường giữa
Góc
Răng
0-30 độ
n
Cửa giữa HT
31-45 độ
%
32
74,
4
26
n
2
0,
9
12
9
45 – 90 độ
Tổng số
%
n
%
n
%
2
4,7
43
100,0
Nanh HT
49,1
22,6
15
28,3
53
100,0
Các răng
3
50,0
1
16,7
2
33,3
6
100,0
còn lại
Tổng số
61 59,8 22
21,6
19
18,6
102
100,0
- Răng cửa giữa và răng nanh hàm trên có góc lệch 0-30 độ nhiều nhất
(74,4% và 49.1%) .Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.
3.2.Các kết quả về phẫu thuật hỗ trợ răng ngầm và sau chỉnh nha
Bảng 3.10: Tỷ lệ hướng xử trí phẫu thuật răng ngầm theo vị trí
Răng
Loại
phẫu thuật
Trước
Lấy chỉnh nha
bỏ
Trong
chỉnh nha
Bộc lộ giữ lại
Tổng số
Cửa giữa
hàm trên
Nanh
hàm trên
Các R
còn lại
n
%
n
%
n
%
n
5
11,6
12
22,6
2
33,3
19
Tổng số
%
18,6
23,5
2
4,7
3
5,7
0
0,0
5
36
43
83,7
100
38
53
71,7
100
4
6
66,7
100
78
102
4,9
76,5
100
Răng cửa giữa hàm trên, răng nanh hàm trên lần lượt có tỷ lệ giữ lại là
83,7%, 71,7% khác biệt này không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05.
17
Bảng 3.11: Tỷ lệ các phương pháp phẫu thuật bộc lộ răng ngầm
Phương pháp phẫu thuật bộc lộ
Cắt lợi
Di chuyển vạt
Về phía cuống đơn thuần
Về phía cuống và sang bên
Vạt tiền đình
Vạt khẩu cái
Vạt khẩu cái không mở cửa sổ
Vạt khẩu cái có mở cửa sổ
Tổng số
n
11
27
3
49
13
7
110
%
10,0
24,6
2,7
44,5
11,8
6,4
100,0
Phương pháp phẫu thuật vạt tiền đình chiếm tỷ lệ cao nhất (44,5%), vạt
di chuyển về phía cuống đơn thuần(24,6%),vạt di chuyển về phía cuống và
sang bên( 2,7%).
13,6%
56,8%
29,6%
Trước khi chỉnh nha
Trước khi đủ khoảng
cho R ngầm
Sau khi đủ khoảng
cho R ngầm
Biểu đổ 3.6: Tỷ lệ thời điểm phẫu thuật bộc lộ
Thời điểm bộc lộ sau khi đủ khoảng chiếm tỷ lệ cao nhất với 56,8% và
thấp nhất là ngay trước khi bắt đầu chỉnh nha với 13,6%.
Bảng 3.14: Nguyên nhân bộc lộ nhiều lần
6
2
% (trên 27
R bộc lộ)
22,2
7,4
% (trên 52 R
kéo ngầm)
11,5
3,9
10
37,0
19,2
Nguyên nhân bộc lộ nhiều lần
n
Đứt dây kéo ngầm
Bong kết nối với răng ngầm
Răng ngầm, khí cụ xu hướng mọc vào
vùng niêm mạc miệng khi đang kéo
18
Thất bại mọc răng
9
33,4
17,3
Tổng số
27
100
51,9
Nguyên nhân răng ngầm và khí cụ gắn trên răng ngầm xu hướng mọc vào
vùng niêm mạc miệng chiếm tỷ lệ nhiều nhất với 37% hoặc 19,2%.
Bảng 3.20: Sự liên quan giữa phương pháp kết nối với khả năng
bong kết nối khỏi răng ngầm trên bệnh nhân kéo ngầm dưới lợi
Kết nối
Không bong
Phươngpháp kết nối
Khoan lỗ
Gắn mắc cài/ button
Tổng số
Bong kết nối
n
%
n
24
26
48
96,0
89,7
92,3
1
3
4
Tổng số
%
n
%
4,0
25
100,0
10,3
29
100,0
7,7
100
54
,0
Hiện tượng bong kết nối giữa 2 phương pháp kết nối trên có sự khác biệt
nhưng sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê với p=0,621>0,05.
31,6%
39,5%
Tốt
Khá
Kém
28,9%
Biểu đồ 3.11: Kết quả sau kết thúc chỉnh nha
Kết quả sau kết thúc chỉnh nha có loại tốt chiếm tỷ lệ cao nhất với 39,5%,
loại khá chiếm 28,9% và loại kém có tỷ lệ 31,6%.
Bảng 3.24: Liên quan giữa phương pháp kéo chính và kết quả
Kết quả sau chỉnh nha
Không
Tổng
Phương pháp
Tốt
tốt
số
kéo chính
Kết nối R ngầm với dây cứng không bẻ dây
16
27
43
Kết nối R ngầm với dây cứng có bẻ dây
11
1
12
19
Các phương pháp khác:
Tổng số
2
29
4
32
6
61
Sử dụng phương pháp kết nối răng ngầm với dây cung chính cứng không
bẻ dây, kết quả không tốt chiếm 62,8%, phương pháp có bẻ kết quả không
tốt chỉ chiếm 8,3%. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p=0,001<0,05.
3.3. Các kết quả về phẫu thuật tạo hình nha chu sau chỉnh nha
28,9%
71,1%
Có phẫu thuật tạo hình nha chu
Không phẫu thuật tạo hình
Biểu đồ 3.16: Tỷ lệ răng ngầm có phẫu thuật tạo hình nha chu
Tỷ lệ có phẫu thuật tạo hình nha chu chiếm 28,9% và không phẫu thuật tạo
hình nha chu nhiều hơn với 71,1%.
Bảng 3.27: Chiều cao tụt lợi trung bình trước tạo hình và mức độ che
phủ chân răng sau 1 tuần, 3 tháng với phương pháp phẫu thuật
Phương pháp
tạo hình
Chiều cao tụt
lợi trung bình
trước tạo hình
Tỷ lệ % che
phủ chân răng
sau 1 tuần
Tỷ lệ % che
phủ chân răng
sau 3 tháng
Vạt di chuyển về phía
thân R có hoặc không
ghép tổ chức liên kết
2,4±0,6
94,7 ± 16,9
87,3 ± 16,1
Min-Max
1,5 – 3,3
44,5 – 100,0
52,6 – 100,0
20
Vạt di chuyển sang
bên có hoặc không
ghép tổ chức liên kết
2,6±0,7
90,3 ± 8,5
75,2 ± 16,9
Min-Max
1,9 – 4,0
66,7 – 100,0
38,5 – 100,0
Sự khác biệt giữa 2 phương pháp không có ý nghĩa thống kê với p>0,05.
3.3.5. Chiều cao lợi sừng hóa tăng thêm sau phẫu thuật tạo hình nha
chu 3 tháng
Bảng 3.28: Chiều cao lợi sừng hóa tăng lên sau tạo hình 3 tháng
Phương pháp tạo hình
Vạt di chuyển về phía thân R có
hoặc không ghép liên kết (n=10)
Vạt di chuyển sang bên có hoặc
không ghép liên kết (n=12)
Chiều cao lợi sừng hóa
tăng lên sau 3 tháng (mm)
Min-max
(mm)
0,17 ± 0,15
0,0 - 0,4
2,70 ± 0,81
1,0 – 4,0
Với phương pháp sử dụng vạt di chuyển về phía thân răng chiều cao lợi
sừng hóa tăng lên ở mức 0,17mm ± 0,15mm.Phương pháp sử dụng vạt
sang bên, lợi sừng hóa tăng lên ở mức 2,70mm ± 0,81mm.
Chương 4: BÀN LUẬN
4. 1 Về hình thái lâm sàng, Xquang và nguyên nhân răng mọc ngầm
4.1.1 Phân bố tỷ lệ từng loại răng ngầm và tỷ lệ theo giới
Bảng 3.1 cho thấy răng nanh ngầm hàm trên chiếm tỷ lệ nhiều
nhất trong nhóm răng phía trước với 52%, răng cửa giữa hàm trên với tỷ lệ
42,2%. Như vậy, trong nhóm răng phía trước 2 loại răng ngầm nêu trên đã
chiếm tổng số 94,2% các trường hợp. Tỷ lệ này giải thích vì sao các tài
liệu, nghiên cứu hầu hết đều chỉ đề cập về răng nanh ngầm và răng cửa
giữa ngầm hàm trên riêng lẻ. Răng nanh hàm dưới của chúng tôi có tỷ lệ
bằng 1/52 so với răng nanh hàm trên nhỏ hơn nhiều so với tỷ lệ 1/20 của
các nghiên cứu khác hay tỷ lệ 1/14,3 của Hameedullah Jan (2009).
- Xem thêm -