BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
----------
----------
NGUYỄN HỒNG THÁI
NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN NUÔI THUỶ SẢN NƯỚC LỢ
Ở HUYỆN QUẢNG XƯƠNG, TỈNH THANH HOÁ
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Mã số: 60.31.10
Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN PHÚC THỌ
HÀ NỘI - 2010
LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là
trung thực và chưa hề ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam ñoan rằng mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này
ñã ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñã ñược chỉ rõ
nguồn gốc.
Tác giả luận văn
Nguyễn Hồng Thái
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế …………… i
LỜI CẢM ƠN
ðể hoàn thành luận văn này, ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi còn
nhận ñược sự giúp ñỡ nhiệt tình của nhiều cá nhân, tập thể trong và ngoài
trường.
Trước hết tôi xin chân thành cảm ơn thầy giáo TS.Nguyễn Phúc Thọ ñã
tận tình hướng dẫn, giúp ñỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện ñề tài nghiên
cứu.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới UBND huyện Quảng Xương ñã hỗ trợ tôi
trong quá trình tìm hiểu, thu thập, phân tích số liệu, hoàn thành luận văn.
Qua ñây tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tập thể các Thầy Cô giáo Khoa
Kinh tế & PTNT, khoa sau ðại học và Bộ môn Kinh tế trường ñại học Nông
nghiệp Hà Nội ñã tận tình giúp ñỡ tôi trong quá trình học tập cũng như
nghiên cứu ñể hoàn thành ñề tài này.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới gia ñình, những người thân,
bạn bè ñã giúp ñỡ và ñộng viên tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện
ñề tài.
Hà Nội, ngày 4 tháng 9 năm 2010
Tác giả luận văn
Nguyễn Hồng Thái
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế …………… ii
MỤC LỤC
Lời cam ñoan
i
Lời cảm ơn
ii
Mục lục
iii
Danh mục các chữ viết tắt
v
Danh mục bảng
vi
Danh mục biểu ñồ
viii
Danh mục ñồ thị
ix
Danh mục hộp
x
1
MỞ ðẦU
1
1.1
Tính cấp thiết của việc nghiên cứu
1
1.2
Mục tiêu nghiên cứu
2
1.3
Câu hỏi nghiên cứu
3
1.4
ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
3
2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VỀ PHÁT TRIỂN
NUÔI THUỶ SẢN NƯỚC LỢ
4
2.1
Một số vấn ñề lý luận chung
4
2.2
Cơ sở thực tiễn
28
2.3
Những chủ trương chính sách của ðảng, Nhà nước về NTS
32
2.4
Bài học rút ra từ nghiên cứu tổng quan
33
3
ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
37
3.1
ðặc ñiểm ñịa bàn nghiên cứu
37
3.2
Phương pháp nghiên cứu
50
4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
56
4.1
Một số vấn ñề chung
56
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế …………… iii
4.1.1
Khái quát tình hình NTS nước lợ của huyện Quảng Xương
56
4.1.2
Tình hình cơ bản của hộ ñiều tra
58
4.2
Tình hình phát triển NTS nước lợ của huyện Quảng Xương trong
một số năm gần ñây
60
4.2.1
Phát triển theo chiều rộng
60
4.2.2
Phát triển theo chiều sâu của các hộ ñiều tra
65
4.3
Các yếu tố ảnh hưởng ñến hiệu quả kinh tế nuôi thuỷ sản nước lợ 103
4.3.1
Lao ñộng và trình ñộ lao ñộng
103
4.3.2
Cơ sở hạ tầng
105
4.3.3
Vốn bằng tiền
107
4.3.4
Thị trường
108
4.4
Phân tích hiệu quả xã hội của nghề NTS nước lợ
111
4.5
Nhận ñịnh của người nuôi thuỷ sản nước lợ về những khó khăn
112
4.6
Những kết luận rút ra sau phân tích NTS nước lợ của các huyện
113
4.6.1
Những kết quả ñạt ñược
113
4.6.2
Phân tích những thuận lợi và khó khăn trong quá trình phát triển
NTS nước lợ của huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hoá
4.7
115
ðịnh hướng và giải pháp chủ yếu nhằm phát triển NTS nước lợ ở
huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hoá
117
4.7.1
ðịnh hướng phát triển nuôi thuỷ sản ở ñịa phương
117
4.7.2
Giải pháp phát triển NTS nước lợ ñịa bàn huyện Quảng Xương
118
5
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
131
5.1
Kết luận
131
5.2
Kiến nghị
132
TÀI LIỆU THAM KHẢO
134
PHỤ LỤC
136
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế …………… iv
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Nội dung
ðVT
: ðơn vị tính
KT-XH
: Kinh tế - xã hội
NTTS
: Nuôi trồng thuỷ sản
NTS
: Nuôi thuỷ sản
PTBV
: Phát triển bền vững
Tr.ñ
: Triệu ñồng
KHKT
: Khoa học kỹ thuật
TT
: Thứ tự
SL
: Số lượng
CC
: Cơ cấu
SXKD
: Sản xuất kinh doanh
YK
: Ý kiến
WTO
: Tổ chức thương mại thế giới
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế …………… v
DANH MỤC BẢNG
STT
Tên bảng
Trang
2.1 Diện tích và sản lượng nuôi tôm sú theo vùng giai ñoạn 2002-2007
31
3.1 Tình hình ñất ñai của huyện Quảng Xương qua 3 năm (2007-2009)
41
3.2 Tình hình dân số và lao ñộng của huyện Quảng Xương qua 3 năm
(2007-2009)
43
3.3 Tình hình cơ sở hạ tầng của huyện Quảng Xương qua 3 năm
(2007-2009)
45
3.4 Kết quả sản xuất của huyện Quảng Xương qua 3 năm (2007-2009)
47
3.5 Dung lượng mẫu ñược chọn ñể ñiều tra hộ NTS năm 2010
50
3.6 Nội dung thu thập tài liệu thứ cấp
51
3.7 Nội dung thu thập tài liệu sơ cấp
52
3.8 Nhóm chỉ tiêu phân tích theo nội dung nghiên cứu
55
4.1 Thông tin chung của hộ NTS ñược ñiều tra năm 2010
59
4.2 Quy mô diện tích và số hộ NTS nước lợ của các xã ven biển huyện
Quảng Xương (2007-2009)
4.3 Vốn ñầu tư ban ñầu giữa các nhóm hộ theo quy mô diện tích nuôi
62
66
4.4 Chi phí sản xuất bình quân trên 1 ha của nhóm hộ theo quy mô
diện tích nuôi (2007-2009)
4.5 Hiệu quả kinh tế trên 1 ha nuôi tôm sú của các hộ ñiều tra (2007-2009)
72
80
4.6 Hiệu quả kinh tế trên 1 ha nuôi cua biển của các hộ ñiều tra
(2007-2009)
84
4.7 Hiệu quả kinh tế trên 1 ha nuôi tôm tự nhiên của các hộ ñiều tra
(2007-2009)
88
4.8 Hiệu quả kinh tế trên 1 ha nuôi thuỷ sản nước lợ của nhóm hộ theo
quy mô nuôi nhỏ (2007-2009)
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế …………… vi
91
4.9 Hiệu quả kinh tế trên 1 ha nuôi thuỷ sản nước lợ của nhóm hộ theo
quy mô nuôi trung bình (2007-2009)
94
4.10 Hiệu quả kinh tế trên 1 ha nuôi thuỷ sản nước lợ của nhóm hộ theo
quy mô nuôi lớn (2007-2009)
97
4.11 Sự hưởng lợi từ NTS nước lợ.
111
4.12 Những hạn chế và khó khăn mà người nuôi thuỷ sản nước lợ
thường gặp
112
4.13 Dự ñịnh trong những năm tới về phát triển NTS nước lợ của các
hộ ñiều tra
110
4.14 Dự kiến ñịnh mức nuôi tôm sú theo theo hình thức nuôi QCCT
120
4.15 Dự kiến ñịnh mức nuôi cua biển theo hình thức nuôi QCCT
121
4.16 Dự kiến ñịnh mức nuôi tôm sú theo hình thức nuôi bán thâm canh 122
4.17 Dự kiến ñịnh mức nuôi cua biển theo hình thức nuôi bán thâm canh
123
4.18 Dự ñịnh lượng vốn vay của các hộ NTS nước lợ huyện Quảng
Xương (2011-2015)
125
4.19 Dự tính lượng giống và thức ăn của các hộ NTS nước lợ huyện
Quảng Xương ñến năm 2015
127
4.20 Dự tính sản lượng thuỷ sản nước lợ cần tiêu thụ của các hộ NTS
nước lợ huyện Quảng Xương
128
4.21 Dự tính số lao ñộng và kinh phí ñào tạo lao ñộng thuỷ sản nước lợ
huyện Quảng Xương
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế …………… vii
130
DANH MỤC BIỂU ðỒ
STT
Tên biểu ñồ
Trang
2.1 Sản lượng NTS thế giới giai ñoạn 1992-2006
29
2.2 Cơ cấu sản lượng NTS của 5 quốc gia dẫn ñầu
29
3.1 Cơ cấu giá trị các Ngành của Huyện (2007-2009
49
4.1 Giá trị sản xuất NTS nước lợ của huyện qua các năm nghiên cứu
58
4.2 Cơ cấu diện tích NTS nước lợ của các xã ñược ñiều tra (2007-2009)
61
4.3 Cơ cấu vốn ñầu tư ban ñầu của các hộ ñiều tra
67
4.4 Vốn vay hiện nay của các hộ ñiều tra theo quy mô nuôi
69
4.5 Cơ cấu các khoản mục trong Chi phí trung gian của các hộ ñiều tra.
71
4.6 Sự biến ñộng tỷ trọng thu nhập hỗn hợp của các loại thuỷ sản của
nhóm hộ quy mô nhỏ (2007-2009)
93
4.7 Sự biến ñộng tỷ trọng thu nhập hỗn hợp của các loại thuỷ sản của
nhóm hộ quy mô trung bình.
95
4.8 Sự biến ñộng tỷ trọng thu nhập hỗn hợp của các loại thuỷ sản của
nhóm hộ quy mô lớn (2007-2009).
98
4.9 Nguồn cung cấp kiến thức nuôi thuỷ sản nước lợ.
105
4.10 Nguồn huy ñộng vốn năm 2009 của các hộ vay
107
4.11 Nơi bán sản phẩm thuỷ sản nước lợ của các hộ ñiều tra
109
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế …………… viii
DANH MỤC ðỒ THỊ
TT
Tên ñồ thị
Trang
4.1 Sản lượng NTS, NTS nước lợ của Huyện (2007-2009)
56
4.2 So sánh chi phí giống giữa các nhóm hộ theo quy mô nuôi (2007-2009)
74
4.3 So sánh chi phí giống tôm sú giữa các nhóm hộ theo quy mô nuôi
(2007-2009).
75
4.4 So sánh chi phí giống cua biển giữa các nhóm hộ theo quy mô nuôi
(2007-2009).
76
4.5 So sánh chi phí lao ñộng giữa các nhóm hộ theo quy mô nuôi
(2007-2009)
78
4.6 Tốc ñộ tăng năng suất tôm sú của nhóm hộ ñiều tra theo quy mô.
81
4.7 Tốc ñộ tăng năng suất cua biển của các nhóm hộ theo quy mô
85
4.8 Tốc ñộ phát triển năng suất tôm tự nhiên của các nhóm hộ theo quy
mô nuôi (2007-2009)
89
4.9 Doanh thu biên và chi phí biên của nhóm hộ theo quy mô nuôi nhỏ
(2007-2009)
90
4.10 Doanh thu biên và chi phí biên của nhóm hộ theo quy mô nuôi
trung bình (2007-2009)
94
4.11 Doanh thu biên và chi phí biên của nhóm hộ theo quy mô nuôi lớn
(2007-2009)
96
4.12 So sánh thu nhập hỗn hợp từ tôm sú giữa các nhóm hộ theo quy mô
nuôi (2007-2009)
101
4.13 So sánh thu nhập hỗn hợp từ cua biển giữa các nhóm hộ theo quy
mô nuôi (2007-2009)
101
4.14 So sánh thu nhập hỗn hợp từ tôm tự nhiên giữa các nhóm hộ theo
quy mô nuôi (2007-2009)
101
4.15 So sánh thu nhập hỗn hợp tính trên 1 ha nuôi của các nhóm hộ theo
quy mô nuôi (2007-2009)
103
4.16 Hiệu quả kinh tế NTS nước lợ của các nhóm hộ theo quy mô nuôi
(2007-2009)
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế …………… ix
103
DANH MỤC HỘP
TT
Tên hộp
Trang
4.1 Ý kiến của cán bộ phòng Nông nghiệp huyện về hộ NTS nước lợ
59
4.2 Ý kiến của cán bộ phòng Nông nghiệp huyện về tiêu chuẩn kỹ
thuật NTS nước lợ
74
4.3 Ý kiến của chủ hộ NTS nước lợ xã Quảng Khê về lao ñộng nông
nghiệp
77
4.4 Ý kiến của cán bộ phòng Nông nghiệp huyện về kỹ thuật NTS
nước lợ
82
4.5 Ý kiến của chủ hộ nuôi cua biển xã Quảng Chính
85
4.6 Ý kiến của chủ hộ nuôi tôm tự nhiên xã Quảng Trung.
87
4.7 Ý kiến của chủ hộ nuôi thuỷ sản nước lợ xã Quảng Trung về quy
mô diện tích nuôi
100
4.8 Ý kiến của cán bộ phòng Nông nghiệp huyện về tái ñầu tư NTS
nước lợ.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế …………… x
107
1. MỞ ðẦU
1.1
Tính cấp thiết của việc nghiên cứu
Ngành thuỷ sản ñã và ñang mang lại lợi ích kinh tế to lớn, sản phẩm thuỷ sản
là mặt hàng xuất khẩu có giá trị cao. Xuất khẩu thủy sản năm 2007 ñạt trị giá 3,752
tỷ USD, năm 2009 ñạt giá trị 4,35 tỷ USD, ñạt tốc ñộ phát triển bình quân qua 3
năm 7,67%/năm. Phát triển nuôi thuỷ sản góp phần giải quyết việc làm và tạo thu
nhập ổn ñịnh cho người dân, ñẩy mạnh quá trình chuyển ñổi cơ cấu kinh tế nông
thôn theo hướng công nghiệp hoá, hiện ñại hoá cho ñịa phương. Tuy nhiên, ngành
thuỷ sản cũng ñang phải ñối mặt với nhiều thách thức như: phải ñảm bảo yêu cầu
nhanh, hiệu quả, bền vững với sức canh tranh cao trong cơ chế thị trường; sản phẩm
thuỷ sản ngày càng phải tăng cả về số lượng, chất lượng, mẫu mã và ñộ an toàn ñể
ñáp ứng nhu cầu của xã hội, trong khi việc khai thác thuỷ sản ngày càng khó khăn,
nguồn lợi từ thiên nhiên ngày càng cạn kiệt. Vì vậy, nuôi thuỷ sản ngày càng ñược
quan tâm phát triển, ñặc biệt nghiên cứu phát triển nuôi thuỷ sản (NTS) ở các vùng
ven biển góp phần vào sự phát triển chung của toàn ngành là vô cùng cần thiết.
Thanh Hoá là một tỉnh ven biển Bắc Trung bộ, có chiều dài bờ biển 102 km,
với 7 cửa lạch lớn, nhỏ trải dài 6 huyện ven biển. Quảng Xương là một huyện ñồng
bằng ven biển, nằm sát thành phố Thanh Hoá với chiều dài bờ biển 12,8 km, hai cửa
lạch tạo ra các bãi triều, vùng có tiềm năng NTS nước lợ. Trước ñây, Quảng Xương
trước ñây là một huyện nghèo, ñồng ñất không mấy thuận lợi cho phát triển sản xuất
nông nghiệp, lại chịu nhiều thiên tai. Song với tư duy kinh tế mới, phương thức sản
xuất mới ñang ñược nhân rộng, ñánh thức tiềm năng vùng triều, mở rộng ñồng nuôi,
mạnh dạn chuyển nhiều diện tích ñất trồng lúa và cói cho năng suất thấp sang NTS
nước ngọt và nước lợ. Sản lượng nuôi ngày càng tăng, năm 2007 ñạt 3,000 tấn, nuôi
nước lợ ñạt 600 tấn ñến năm 2009 ñạt 4.451 tấn, nuôi nước lợ ñạt 850 tấn; tỷ trọng
giá trị ngành NTS nước lợ trong toàn ngành nông lâm nghiệp thuỷ sản tăng nhanh
từ 8,86% năm 2007 lên 18,062% năm 2009 và ñang dần khẳng ñịnh vai trò trong
nền kinh tế. Ngành NTS ñang ñóng vai trò quan trọng trong việc cải thiện bộ mặt
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế …………… 1
của kinh tế hộ và kinh tế ñịa phương trong nhiều năm tiếp theo. Mục tiêu của ngành
NTS của huyện ñặt ra ñến 2020 ñạt: tổng diện tích nuôi 2.500 ha, trong ñó diện tích
nuôi mặn lợ 1.000 ha, diện tích nuôi nước ngọt 1.500 ha; sản lượng nuôi năm 2015
ñạt 7.000 tấn, có 4.000 tấn tôm cho chế biến xuất khẩu; tổng sản lượng năm 2020
ñạt 10.000 tấn, có 7.000 tấn tôm cho chế biến xuất khẩu.[10]
ðể ñạt ñược mục tiêu trên cần phải có giải pháp hữu hiệu cho phát triển NTS
nước lợ của huyện nhằm phát huy thế mạnh và khai thác, sử dụng tiềm năng của
vùng một cách hợp lý. Các vấn ñề khó khăn hiện nay mà NTS thuỷ sản nước lợ ñịa
phương ñang gặp phải: chất lượng con giống giảm sút, môi trường nuôi ô nhiễm,
tiếp cận nguồn vốn tín dụng chính thống khó khăn, kỹ thuật nuôi chủ yếu theo kinh
nghiệm, thời gian thuê ñất mặt nước dành cho NTS nước lợ còn ngắn .v.v. cần phải
ñược khắc phục triệt ñể trong thời gian tới. Xuất phát từ những vấn ñề này, chúng
tôi tiến hành thực hiện ñề tài: “Nghiên cứu phát triển nuôi thuỷ sản nước lợ ở
huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hoá”.
1.2
Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
ðánh giá thực trạng nuôi thuỷ sản nước lợ của huyện Quảng Xương, tỉnh
Thanh Hoá, trên cơ sở phân tích, ñánh giá ñề xuất ñịnh hướng và giải pháp nhằm
phát triển ngành nuôi thuỷ sản nước lợ ở ñịa phương.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa lý luận và thực tiễn về phát triển NTS nước lợ;
- ðánh giá thực trạng phát triển NTS nước lợ của huyện Quảng Xương, tỉnh
Thanh Hoá;
- Phân tích những thuận lợi, khó khăn trong sự phát triển NTS nước lợ ở
huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hoá;
- ðề xuất ñịnh hướng và giải pháp nhằm phát triển NTS nước lợ của huyện
Quảng Xương trong những năm tới.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế …………… 2
1.3
Câu hỏi nghiên cứu
- Tiềm năng và khả năng khai thác thế mạnh về NTS nước lợ của vùng ven
biển Quảng Xương?
- ðối tượng nuôi nào mang lại thu nhập cao cho các hộ nuôi không?
- Lợi thế so sánh về quy mô NTS nước lợ giữa các hộ nuôi?
- Mức ñầu tư nào mang lại hiệu quả kinh tế cho hộ NTS nước lợ?
- Yếu tố nào ảnh hưởng chủ yếu ñến quá trình phát triển NTS nước lợ của
các hộ nuôi?
- Những khó khăn mà các hộ hiện ñang gặp phải trong việc phát triển NTS
nước lợ?
- Giải pháp nào ñể phát triển NTS nước lợ hiệu quả và bền vững cho ñịa
phương?
1.4
ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1 ðối tượng nghiên cứu
- Nghiên cứu những vấn ñề lý luận và thực tiễn về phát triển NTS nước lợ
theo hướng bền vững;
- Nghiên cứu các hộ gia ñình NTS nước lợ và các hoạt ñộng có liên quan ñến
NTS nước lợ của huyện Quảng Xương;
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: ðề tài tập trung nghiên cứu phát triển NTS nước lợ theo chiều
rộng và chiều sâu của huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hoá trong một số năm gần
ñây.
- Về không gian: Tại 3 xã Quảng Trung, Quảng Chính và Quảng Khê của
huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hoá.
- Về thời gian: Tập trung nghiên cứu tình hình phát triển NTS từ 2007-2009.
Ngoài ra còn nghiên cứu ở một số thời ñiểm khác nhằm minh hoạ rõ hơn cho kết
quả nghiên cứu.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế …………… 3
2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN NUÔI
THUỶ SẢN NƯỚC LỢ
2.1
Một số vấn ñề lý luận chung
2.1.1 Khái niệm tăng trưởng và phát triển
Tăng trưởng và phát triển là hai khái niệm ñược dùng trong kinh tế phát
triển, ñôi khi ñược coi như nhau nhưng thực chất chúng có những nét khác nhau và
có liên hệ chặt chẽ với nhau.
* Khái niệm tăng trưởng
Tăng trưởng thường ñược dùng ñể chỉ sự tăng thêm, lớn lên về quy mô của
một hiện tượng nào ñó. Tăng trưởng kinh tế ñược hiểu theo nghĩa rộng là sự tăng
thêm về quy mô, sản lượng hàng hoá và dịch vụ trong một thời kỳ nhất ñịnh
(thường là một năm). ðó là kết quả ñược tạo ra bằng tất cả các hoạt ñộng sản xuất
và các hoạt ñộng dịch vụ của nền kinh tế.
Bất kỳ một nền kinh tế nào, quy mô lớn hay nhỏ cũng ñều cần sự tăng
trưởng. Tuy nhiên, ngày nay sự tăng trưởng quá cao không phải là ưu tiên của các
nền kinh tế. Sự tăng trưởng cao thường ñi kèm với lạm phát, ô nhiễm môi trường,
gia tăng khoảng cách giàu nghèo vv…Vì vậy, các nước ñều mong muốn một mức
tăng trưởng phù hợp, không quá cao cũng không quá thấp.
* Khái niệm phát triển
- Hiện nay, mọi quốc gia ñều phấn ñấu vì mục tiêu phát triển và trải qua thời
gian, khái niệm về phát triển cũng ñi ñến thống nhất. Phát triển kinh tế ñược hiểu là
quá trình tăng tiến về mọi mặt của nền kinh tế trong một thời kỳ nhất ñịnh trong ñó
bao gồm cả sự tăng thêm về quy mô sản lượng và sự tiến bộ về cơ cấu kinh tế xã
hội. ðó là sự tiến bộ thịnh vượng và cuộc sống tốt ñẹp.
Phát triển kinh tế ñược xem như là quá trình biến ñổi cả về lượng và về chất,
nó là sự kết hợp một cách chặt chẽ quá trình hoàn thiện của hai vấn ñề về kinh tế và
xã hội ở mỗi quốc gia.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế …………… 4
Song trong quá trình toàn cầu hoá hiện nay, phát triển không chỉ giải quyết
vấn ñề hiện tại, trước mắt, mà còn ñề cập ñến tương lai lâu dài, không chỉ trong khu
vực của một nước mà là toàn cầu, ñó chính là phát triển bền vững.
- Phát triển bền vững (PTBV): Theo Uỷ ban thể giới về môi sinh và phát
triển (1987): “sự phát triển mà thoả mãn ñược các nhu cầu của hiện tại mà không
làm tổn hại ñến khả năng của thế hệ tương lai trong việc thoả mãn các nhu cầu của
họ”. Còn theo Bumetland, phát triển bền vững là một loại phát triển lành mạnh vừa
ñáp ứng ñược nhu cầu hiện tại ñồng thời không xâm phạm ñến lợi ích của thế hệ
tương lai [4].
Khái niệm PTBV theo ñúng nghĩa của nó chính thức ñược ñề xuất năm 1987
trong báo cáo “Tương lai chung của chúng ta” và từng bước ñược khẳng ñịnh tại
các hội nghị thượng ñỉnh về môi trường và phát triển ở Rio de Janeiro (1992) và
Johannesburg (2002). Khi loài người ñang phải ñối mặt với nhiều thách thức từ sự
suy thoái về môi trường và cạn kiệt tài nguyên, các thế hệ hiện tại khi sử dụng tài
nguyên không thể ñể thế hệ tương lai phải gánh chịu hậu quả. Thế hệ tương lai cần
ñược hưởng các thành quả lao ñộng của thế hệ hiện tại về giáo dục, y tế, khoa học
kỹ thuật và các nguồn lợi khác ngày các ñược tăng cường. Như vậy, về bản chất,
PTBV trước hết là một quá trình phát triển, trong ñó mối quan hệ theo không gian
ñược thể hiện giữa ba lĩnh vực phúc lợi – kinh tế, xã hội và môi trường luôn ñược
ñiều chỉnh tối ưu, cũng như mối quan hệ theo trục thời gian về nhu cầu và lợi ích
giữa các thế hệ ñược giải quyết hài hoà.
Sự tăng trưởng kinh tế cần phải ñặc biệt coi trọng vấn ñề môi trường và
khoảng cách giàu nghèo. Khi môi trường ô nhiễm, nhìn nhận dưới góc ñộ sản xuất,
thì nông nghiệp chịu tác ñộng ñầu tiên, vì ñối tượng sản xuất là vật thể sống luôn
gắn liền với ñất, nước, khí hậu. Các nước tư bản ñi trước, ban ñầu họ chấp nhận sự
hi sinh nông nghiệp ñể phát triển công nghiệp và sau ñó họ quay lại cải thiện môi
trường, trợ cấp nhiều hơn cho nông nghiệp. Hiện nay, ñối với các nước ñang phát
triển như nước ta, thì không thể ñi theo con ñường ñó mà cần phải coi trọng vấn ñề
PTBV. Trung Quốc, một nước ñang phát triển trước chúng ta một chút, cũng ñang
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế …………… 5
phải gánh chịu hậu quả của sự tăng trưởng nóng trên 10%/năm, hậu quả dẫn ñến
môi trường ngày càng ô nhiễm trầm trọng, khoảng cách giàu nghèo ngày càng rộng
vv… Vì vậy, Chính phủ Trung Quốc ñã kiềm chế tốc ñộ tăng trưởng, tập trung giải
quyết vấn ñề môi trường và khoảng cách giàu nghèo.
Trong bối cảnh của một nước ñang phát triển, với quy mô của một ngành
kinh tế còn nhỏ bé, cơ sở hạ tầng kinh tế -xã hội còn thấp kém, cuộc sống cộng
ñồng dân cư còn nghèo, thì PTBV ngành thuỷ sản phải là: Tăng trưởng kinh tế
nhanh và ổn ñịnh, thay ñổi mô hình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm theo hướng thân
thiện với mô trường, tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên, an sinh xã hội và an toàn sinh
thái. PTBV ngành thuỷ sản phải trên cơ sở phát triển ñồng bộ cả 3 vấn ñề: Ngư dân,
ngư nghiệp và ngư trường; phải dựa trên việc tuân thủ các nguyên tắc:
Thứ nhất, bảo ñảm cân bằng, sử dụng hợp lý và bảo vệ các hệ sinh thái quan
trọng ñối với phát triển ngành kinh tế thuỷ sản. Coi trọng phục hồi và bảo tồn nguồn
lợi thuỷ sản.
Thứ hai, ứng dụng các tiến bộ khoa học công nghệ tiên tiến nhất trong tất cả
các khâu của quá trình sản xuất, phát triển và bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản, khuyến
khích và mở rộng hình thức nuôi sinh thái, thân thiện với môi trường.
Thứ ba, bảo ñảm vệ sinh môi trường trong tất cả các khâu của quá trình hoạt
ñộng sản xuất thuỷ sản, ñảm bảo các mặt hàng thuỷ sản sạch, an toàn thực phẩm
theo các tiêu chuẩn quốc gia và quốc tế.
Thứ tư, nâng cao nhận thức cộng ñồng, tạo ñiều kiện ñể cộng ñồng tham gia
sử dụng và quản lý hiệu quả nguồn lợi thuỷ sản. Áp dụng mô hình ñồng quản lý
trong bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản và các hoạt ñộng sản xuất của ngành thuỷ sản theo
hướng Nhà nước và nhân dân cùng làm.
Thứ năm, tăng cường năng lực thể chế và chính sách quản lý hiệu quả, bền
vững và liên ngành.
Thứ sáu, lồng ghép các vấn ñề môi trường vào kế hoạch phát triển kinh tế
văn hoá xã hội của ngành và các ñịa phương trong các bước quy hoạch, trong các
dự án ñầu tư. Mục tiêu PTBV của ngành là: Nguồn lợi thuỷ sản phải ñược sử dụng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế …………… 6
lâu dài ñể vừa thoả mãn nhu cầu tăng thị phần xuất khẩu và mức tiêu thụ thuỷ sản
nội ñịa trước mắt, vừa duy trì nguồn lợi cho các kế hoạch phát triển kinh tế thuỷ sản
trong tương lai và cho thế hệ mai sau.
Với ñặc thù của ngành NTS, vấn ñề PTBV là rất cần thiết. Không thể ñẩy
mạnh phát triển NTS, khi mà nguồn nước ñang ngày càng ô nhiễm, vùng nuôi
không ñược quy hoạch, quản lý và khai thác bừa bãi diện tích mặt nước, diện tích
chuyển ñổi sang NTS.
2.1.2 Một số lý luận về nuôi thuỷ sản nước lợ
2.1.2.1 Một số khái niệm
- Nuôi trồng thuỷ sản: là một khái niệm dùng ñể chỉ tất cả các hình thức nuôi
trồng ñộng thực vật thuỷ sinh ở các môi trường nước ngọt, lợ mặn (Pillay, 1990).
Theo ñịnh nghĩa của FAO thì nuôi trồng thuỷ sản là các hoạt ñộng canh tác
trên ñối tượng sinh vật thuỷ sinh như nhuyễn thể, giáp xác, thực vật thuỷ sinh vv…
Quá trình này bắt ñầu từ thả giống, chăm sóc nuôi lớn cho tới khi thu hoạch xong.
Có thể nuôi từng cá thể hay cả quần thể với nhiều hình thức nuôi theo các mức ñộ
thâm canh khác nhau như quảng canh, bán thâm canh và thâm canh.
- Thủy vực là loại hình mặt nước hình thành một cách tự nhiên hoặc nhân
tạo. Nó là tư liệu sản xuất chủ yếu của ngành NTTS (vừa là ñối tượng lao ñộng, vừa
là tư liệu lao ñộng).
- Nước lợ là nước có ñộ mặn từ 1 tới 10g/l hay 1 tới 10ppt [29].
- Thuỷ vực nước lợ có thể coi là những nơi có sự pha trộn giữa nước ngọt từ
sông ngòi ñổ ra với nước biển tạo nên thuỷ vực nước lợ. [3]
- Nuôi thuỷ sản nước lợ là hình thức nuôi ñộng vật thuỷ sinh ở môi trường
nước có ñộ mặn từ 1 tới 10g/l hay 1 tới 10ppt hay ở thuỷ vực nước lợ.
- Phát triển nuôi thuỷ sản nước lợ là quá trình lớn lên (sự tăng tiến) về mọi
mặt của thuỷ sản nước lợ trong một thời kỳ nhất ñịnh. Trong ñó bao gồm sự tăng
lên về quy mô sản lượng, về giá trị và sự tiến bộ về cơ cấu sản xuất làm tăng hiệu
quả kinh tế, hiệu quả xã hội và bảo vệ môi trường sinh thái của ngành nuôi thuỷ sản
nước lợ.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế …………… 7
2.1.2.2 ðặc ñiểm của phát triển NTS nước lợ
NTS nước lợ là sản xuất nông nghiệp trong môi trường nước lợ vì vậy NTS
nước lợ có những ñặc ñiểm cơ bản của sản xuất nông nghiệp. Tư liệu sản xuất chủ
yếu của ngành là mặt nước lợ, ñối tượng lao ñộng là những loài thuỷ sinh sống và
phát triển trong môi trường nước lợ, kết quả sản xuất của ngành là những sinh vật.
- Phát triển NTS nước lợ chịu ảnh hưởng của ñiều kiện tự nhiên và có tính
mùa vụ rõ rệt.
Thuỷ sản nuôi rất ña dạng, có nhiều loài, giống mang tính chất ñịa lý rõ rệt,
nó có tính chất riêng của từng khu vực sinh thái. Nó chịu tác ñộng của ñiều kiện khí
hậu, thời tiết, dòng chảy, ñịa hình, thuỷ văn, nhiệt ñộ, ñộ mặn của nước … Vì vậy,
trong NTS nước lợ cần phải tạo ñiều kiện thuận lợi cho quá trình sinh trưởng và
phát triển của thuỷ sản nước lợ. Ngoài ra, NTS nước lợ cũng cần phải chú ý bố trí
mùa vụ hợp lý tạo ñiều kiện ñể sử dụng các yếu tố tự nhiên thuận lợi nhất cho loài
thuỷ sản nước lợ phát triển.
- Phát triển NTS nước lợ không tách rời với phát triển các bộ phận hợp thành
ngành thuỷ sản.
NTS nước lợ là một bộ phận của ngành NTTS hợp thành nên ngành thuỷ sản.
Thuỷ sản là ngành sản xuất vật chất có tính hỗn hợp và tính liên ngành cao bao gồm
nuôi, khai thác, chế biến, hoạt ñộng dịch vụ và thương mại thuỷ sản là những bộ
phận hợp thành ngành thuỷ sản, chúng vừa có tính chất ñộc lập tương ñối, vừa có
mối quan hệ chặt chẽ biện chứng tác ñộng, thúc ñẩy lẫn nhau cùng phát triển và tạo
ra sự phát triển chung của ngành thuỷ sản. Vì thế, phát triển NTS nước lợ cũng như
ngành NTTS không thể tách rời các bộ phận hợp thành ngành thuỷ sản.
- Phát triển NTS nước lợ gắn với khai thác, sử dụng thuỷ vực nước lợ, diện
tích ñất ñai.
Thuỷ vực ở nước ta có thuỷ vực nước ngọt, thuỷ vực nước lợ, vùng nước
mặn gần bờ và vùng nước mặn xa bờ.
Trong sản xuất thuỷ sản, thuỷ vực là tư liệu sản xuất không thể thay thế
ñược. Nó không chỉ là “chiếc nôi của cuộc sống” trên trái ñất, mà thực sự là nguồn
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế …………… 8
cung cấp thức ăn, dưỡng khí cho vật nuôi thông qua sức sản xuất sinh học của thuỷ
vực. Sức sản xuất sinh học của thuỷ vực phụ thuộc chủ yếu vào ñộ phì nhiêu của ñất
ñáy và vùng bờ. [3]
Thuỷ vực nước lợ là loại hình mặt nước lợ hình thành một cách tự nhiên có
thể sử dụng vào mục ñích phát triển thuỷ sản nước lợ. Những vùng nước cửa sông
ven biển và rừng ngập mặn, ñầm, phá nằm rải rác suốt chiều dài bờ biển. ðây là
một môi trường thuận lợi cho nhiều loại thuỷ ñặc sản có giá trị sinh sống và phát
triển như tôm, cá mặn, lợ, cua biển, rong câu.
Cũng giống như ruộng ñất trong sản xuất nông nghiệp, thuỷ vực NTS luôn là
vấn ñề quan tâm hàng ñầu, gắn với chính sách ruộng ñất của nhà nước. Từ trước
ñến nay, ñất ñai và mặt nước dùng ñể NTS ñược tính chung trong ñất nông nghiệp.
Hiện nay, nghề NTS nói chung và NTS nước lợ nói riêng phát triển mạnh mẽ và các
loại ñất NTS cũng rất ña dạng và phong phú gồm ñất khô, ñất ướt, ñất có mặt nước
như sông, ñầm phá, hồ chứa, …. Vì vậy, các loại ñất mặt nước này cần ñược tách
riêng thành một nhóm, tên gọi là ñất và mặt nước NTS hoặc gọi chung là ñất NTS
ñể tạo ñiều kiện thuận lợi cho việc quản lý, sử dụng loại tài nguyên này một cách có
hiệu quả và bền vững hơn.
- Phát triển NTS nước lợ theo hướng thâm canh ñòi hỏi vốn ñầu tư ban ñầu lớn.
ðầu tư cho NTS nước lợ có nhu cầu vốn ban ñầu khá lớn ñể xây dựng ao hồ,
cải tạo ñầm nuôi. Nhu cầu vốn này thường vượt quá khả năng tự tích luỹ và ñầu tư
của nhiều hộ gia ñình, nhất là dân cư vùng ñầm phà ven biển vốn nghèo nàn và lạc
hậu. Mặt khác, NTS còn phụ thuộc nhiều vào ñiều kiện tự nhiên nên khi gặp những
diễn biến bất thường như bão, lũ lụt, hạn hán có thể dẫn ñến tình trạng ô nhiễm
nguồn nước, dịch bệnh khó kiểm soát vì thế ñộ rủi ro cao. Do ñó, cần có chính sách
và dịch vụ hỗ trợ như dự báo thời tiết thời tiết, khí hậu thuỷ văn, phát hiện và cảnh
báo sớm các thiên tai, từng bước xây dựng và thực hiện chính sách bảo hiểm ñối với
hoạt ñộng NTS.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế …………… 9
- Xem thêm -