Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nghiên cứu phát triển nguồn nhân lực nông thôn tỉnh thái bình...

Tài liệu Nghiên cứu phát triển nguồn nhân lực nông thôn tỉnh thái bình

.PDF
157
466
107

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI ------------------ NGUYỄN QUANG HUY NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC NÔNG THÔN TỈNH THÁI BÌNH LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP Chuyên ngành: Kinh tế Nông nghiệp Mã số 60.31.10 : Người hướng dẫn khoa học: GS.TS: PHẠM VÂN ðÌNH HÀ NỘI - 2010 LỜI CAM ðOAN Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, những số liệu, tư liệu sử dụng trong luận văn này có nguồn gốc rõ ràng. Các kết quả nêu ra trong Luận văn là trung thực và nội dung của Luận văn chưa từng ñược công bố trong bất kỳ công trình khoa học nào Tác giả luận văn Nguyễn Quang Huy Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............. i LỜI CẢM ƠN Tôi xin chân thành cảm ơn Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội ñã tạo mọi ñiều kiện thuận lợi và giúp ñỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu hoàn thành luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn toàn thể các thầy, cô giáo trong khoa Kinh tế nông nghiệp và Phát triển nông thôn, ñặc biệt là các thầy, cô trong Bộ môn Kinh tế nông nghiệp và Chính sách các thầy, cô trong Viện ðào tạo sau ñại học - trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội ñã ñóng góp các ý kiến quý báu và nhiệt tình giúp ñỡ tôi trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu hoàn thành luận văn. ðặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất ñến thầy giáo GS.TS. Phạm Vân ðình, người ñã tận tình giúp ñỡ, khuyến khích và hướng dẫn tôi từ những hướng ñi ñầu tiên cho tới lúc hoàn chỉnh bản luận văn này. Tôi xin gửi lời cảm ơn ñến Sở Nông nghiệp và PTNT Thái Bình, Sở Giáo dục và ðào tạo Thái Bình, Sở Lao ñộng và TBXH Thái Bình, UBND huyện Hưng Hà, UBND huyện Tiền Hải, các phòng chức năng của hai huyện Hưng Hà và Tiền Hải, Tổng Cục Thống kê ñã nhiệt tình giúp ñỡ tôi trong việc cung cấp các thông tin, tư liệu, số liệu và triển khai nghiên cứu ở cơ sở. Tôi xin gửi lời cảm ơn ñến các vị lãnh ñạo Viện Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp, bạn bè, ñồng nghiệp trong Trung tâm Quy hoạch và Phát triển nông thôn thuộc Viện và người thân trong gia ñình ñã nhiệt tình giúp ñỡ, tạo ñiều kiện cho tôi về chuyên môn, về thời gian và nhiều sự giúp ñỡ quý báu khác ñể tôi hoàn thành bản luận văn này. Tác giả luận văn Nguyễn Quang Huy Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............. ii MỤC LỤC Lời cam ñoan i Lời cảm ơn ii Mục lục iii Danh mục các chữ viết tắt v Danh mục bảng vi 1. MỞ ðẦU 1 1.1. Sự cần thiết của ñề tài nghiên cứu 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu của ñề tài 2 1.3. Các câu hỏi ñặt ra trong quá trình nghiên cứu 3 1.4. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu của ñề tài 3 2. MỘT SỐ VẤN ðỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC NÔNG THÔN 5 2.1. Cơ sở lý luận về phát triển nguồn nhân lực nông thôn 5 2.2. Cơ sở thực tiễn về phát triển nguồn nhân lực nông thôn 44 2.3. Các công trình nghiên cứu có liên quan 60 3. ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 63 3.1. Khái quát về ñặc ñiểm tự nhiên và kinh tế xã hội tỉnh Thái Bình 63 3.2. Phương pháp nghiên cứu 81 4. THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC NÔNG THÔN THÁI BÌNH 4.1. 86 Thực trạng phát triển nguồn nhân lực nông thôn của tỉnh Thái Bình 4.1.1. Phân tích thực trạng phát triển nguồn nhân lực nông thôn của tỉnh 86 86 4.1.2. Phân tích kết quả ñiều tra về vấn ñề phát triển nguồn nhân lực nông thôn tại 2 huyện ñại diện của tỉnh Thái Bình Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............. iii 93 4.2. Một số giải pháp phát triển nguồn nhân lực nông thôn Thái Bình 102 4.2.1. Quan ñiểm, mục tiêu và giải pháp phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Thái Bình 102 4.2.2. Một số giải pháp phát triển nguồn nhân lực nông thôn tỉnh Thái Bình 110 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 138 5.1. Kết luận 138 5.2. Kiến nghị 139 TÀI LIỆU THAM KHẢO 140 PHỤ LỤC 144 Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............. iv DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Cð : Cao ñẳng CMKT : Chuyên môn kỹ thuật CN : Công nhân CNH, HðH : Công nghiệp hoá, hiện ñại hoá CNKT : Công nhân kỹ thuật CTQG : Chính trị Quốc gia DN : Dạy nghề ðH : ðại học GD-ðT : Giáo dục - ðào tạo GDP : Tổng thu nhập quốc dân GDTX : Giáo dục thường xuyên. GNP : Tổng thu nhập quốc nội HNDN : Hướng nghiệp dạy nghề HDI : (Human Development Index) Chỉ tiêu ñánh giá trình ñộ phát triển nguồn nhân lực PTTH : Phổ thông trung học THCN : Trung học chuyên nghiệp HNDN : Hướng nghiệp, dạy nghề Lð : Lao ñộng Lð-TBXH : Lao ñộng thương binh xã hội ILO : Tổ chức Lao ñộng Quốc tế UBND : Uỷ ban nhân dân Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............. v DANH MỤC BẢNG STT Tên bảng Trang 3.1. Tình hình phân bổ và sử dụng ñất ñai của tỉnh 69 3.2. Tình hình phân bổ dân số tỉnh Thái Bình 70 3.3. Tình hình trang bị cơ sở vật chất - kỹ thuật của tỉnh 72 3.4. Kết quả sản xuất kinh doanh một số ngành chính của tỉnh 74 3.5a. Giá trị sản xuất ngành nông nghiệp theo giá so sánh giai ñoạn 2007 – 2009 76 3.5b. Một số chỉ tiêu phát triển ngành chăn nuôi giai ñoạn 2007 - 2009 76 3.6. Một số ñặc ñiểm tự nhiên, KT-XH ở các ñiểm nghiên cứu 82 3.7. Nguồn thông tin số liệu thứ cấp 83 3.8. Số lượng mẫu ñiều tra ở các ñiểm nghiên cứu 84 4.1. Cơ cấu lực lượng lao ñộng phân theo nhóm ngành kinh tế 88 4.2. Chỉ số sức khỏe tổng quát của bà mẹ và trẻ em năm 2009 90 4.3. Trình ñộ văn hoá của lực lượng lao ñộng tỉnh Thái Bình 91 4.4. Trình ñộ CMKT của lực lượng lao ñộng Thái Bình 93 4.5. Kết quả ñiều tra ý kiến người ñang theo học tại các trường và trung tâm giao dục huyện Hưng và huyện Tiền Hải 4.6. . 94 Kết quả ñiều tra ý kiến người ñã tốt nghiệp tại các trường và trung tâm giao dục huyện Hưng Hà và huyện Tiền Hải 4.7. 96 Kết quả ñiều tra ý kiến của giáo viên trực tiếp giảng dạy tại các trường và trung tâm giáo dục 2 huyện Hưng Hà và Tiền Hải 4.8. 97 Kết quả ñiều tra ý kiến của các nhà quản lý, người ñưa ra chủ chương, lãnh ñạo cơ sở 4.9. Kết quả ñiều tra người lao ñộng nông thôn trên ñịa bàn 2 huyện 4.10. Kết quả ñiều tra ý kiến của các chủ sử dụng lao ñộng nông thôn (doanh nghiệp nông thôn, công ty, xí nghiệp, …) 99 100 101 Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............. vi 1. MỞ ðẦU 1.1. Sự cần thiết của ñề tài nghiên cứu Nguồn lực con người nói chung và nguồn nhân lực nông thôn, xét trên khía cạnh ñộ tuổi lao ñộng là nguồn lực cơ bản của sự phát triển kinh tế xã hội. Trên phạm vi rộng hơn thì “Con người ñứng ở trung tâm của sự phát triển, là tác nhân và là mục ñích của sự phát triển” [45]. Nhận thức ñược vai trò của nguồn nhân lực, ðại hội ðảng VIII ñã khẳng ñịnh: “Lấy việc phát huy nguồn lực con người làm yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền vững”, “Nâng cao dân trí, bồi dưỡng và phát huy nguồn lực to lớn của con người Việt Nam là nhân tố quyết ñịnh sự thắng lợi của công cuộc công nghiệp hóa, hiện ñại hóa”[11]. Mỗi một giai ñoạn lịch sử, một trình ñộ phát triển ñòi hỏi một nguồn nhân lực phù hợp. Trong xu thế kinh tế tri thức và toàn cầu hoá, nguồn nhân lực có sức khoẻ, học vấn, trình ñộ chuyên môn kỹ thuật cao ñược coi là một ñiều kiện ñể tăng trưởng nhanh, rút ngắn khoảng cách tụt hậu. Thái Bình là một tỉnh thuần nông với nguồn nhân lực nông thôn có qui mô lớn, cơ cấu trẻ nhưng chưa thực sự là ñộng lực ñể phát triển kinh tế. Nguồn nhân lực nông thôn Thái Bình hiện nay phần lớn vẫn là lao ñộng có trình ñộ chuyên môn kỹ thuật (CMKT) thấp, chưa qua ñào tạo; Hiện nay, thị trường lao ñộng Thái Bình có các ñặc thù: tỷ lệ lao ñộng tự làm cao, khu vực phi chính thức (informal sector) lớn, việc làm nông nghiệp chiếm ña số, thị trường lao ñộng bị chia cắt (do sự thiếu hụt thông tin thị trường lao ñộng, thiếu các chính sách về thị trường lao ñộng, chính sách về hành chính...), bất cân ñối lớn cung - cầu lao ñộng (ñặc biệt là cung lao ñộng phổ thông), giá cả sức lao ñộng rẻ và hạn chế liên kết với thị trường lao ñộng trong tỉnh và cả Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............. 1 nước... ñã cản trở ñến sự hoạt ñộng mạnh mẽ của thị trường lao ñộng… Dẫn ñến tình trạng thất nghiệp của lao ñộng khu vực nông thôn và thành thị còn cao (khoảng 5,1%), tiềm năng của nguồn nhân lực nông thôn chưa ñược khai thác ñầy ñủ ảnh hưởng ñến khả năng kết hợp các nguồn nhân lực tự nhiên với các nguồn lực vốn, công nghệ, tri thức, thông tin ñể tăng sản phẩm, thu nhập và nâng cao chất lượng cuộc sống của người lao ñộng và dân cư. Do vậy việc nghiên cứu phát triển nguồn nhân lực nông thôn của tỉnh thực sự là một ñòi hỏi vừa cấp bách, vừa cơ bản, có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn. Trước yêu cầu ñó tôi xin tiến hành nghiên cứu ñề tài: “Nghiên cứu phát triển nguồn nhân lực nông thôn tỉnh Thái Bình” với tham vọng góp phần ñánh giá thực trạng và ñưa ra một số giải pháp phát triển nguồn nhân lực nông thôn của tỉnh Thái Bình trong những tới. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu của ñề tài 1.2.1. Mục tiêu chung Mục tiêu tổng quát của ñề tài là trên cơ sở phân tích thực trạng phát triển nguồn nhân lực nông thôn Thái Bình, từ ñó nghiên cứu ñề xuất một số giải pháp phát triển nguồn nhân lực nông thôn của tỉnh Thái Bình trong những năm tới. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể + Góp phần hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn vấn ñề phát triển nguồn nhân lực nông thôn. + Phân tích thực trạng phát triển nguồn nhân lực nông thôn tỉnh Thái Bình và những yếu tố tác ñộng ñến thực trạng ñó. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............. 2 + ðề xuất một số giải pháp phát triển nguồn nhân lực nông thôn của tỉnh Thái Bình trong những năm tới. 1.3. Các câu hỏi ñặt ra trong quá trình nghiên cứu (1). Thực trạng nguồn nhân lực nông thôn ở tỉnh Thái Bình hiện nay như thế nào ? (2). Những yếu tố tác ñộng ñến phát triển nguồn nhân lực trong những năm gần ñây là gì ? ñánh giá về cả 2 mặt: quy mô và chất lượng nguồn nhân lực nông thôn so với yêu cầu ra sao ? (3). Những giải pháp nào là thích hợp nhất nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nông thôn của tỉnh ? 1.4. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu của ñề tài 1.4.1. ðối tượng nghiên cứu ðối tượng nghiên cứu của ñề tài là những vấn ñề phát triển nguồn nhân lực nông thôn trên phương diện thể lực, trí lực, hệ thống các chỉ tiêu ñánh giá và những yếu tố tác ñộng ñến vấn ñề phát triển nguồn nhân lực nông thôn tỉnh Thái Bình. ðề tài tập trung ñi sâu nghiên cứu các ñối tượng chính bao gồm: - Lĩnh vực giáo dục ñào tạo, bao gồm: người ñang theo học tại các trường và trung tâm, người ñã tốt nghiệp tại các trường và trung tâm, cán bộ trực tiếp giảng dạy tại các trường và trung tâm; người tổ chức bồi dưỡng ñào tạo; - Các cấp quản lý, bao gồm: người ñưa ra chủ trương, chính sách phát triển nguồn nhân lực; cán bộ quản lý, lãnh ñạo cơ sở; - Người lao ñộng nông thôn; - Các chủ sử dụng lao ñộng nông thôn (doanh nghiệp nông thôn, công ty, xí nghiệp, HTX, …). Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............. 3 1.4.2. Phạm vi nghiên cứu 1.4.2.1. Về không gian nghiên cứu ðề tài nghiên cứu trên ñịa bàn tỉnh Thái Bình. 1.4.2.2. Về thời gian - Các số liệu thứ cấp ñược thu thập trong 3 năm từ 2007 ñến 2009, số liệu sơ cấp năm 2009. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............. 4 2 . MỘT SỐ VẤN ðỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC NÔNG THÔN 2.1. Cơ sở lý luận về phát triển nguồn nhân lực nông thôn 2.1.1. Một số khái niệm về nguồn nhân lực và nguồn nhân lực nông thôn 2.1.1.1. Khái niệm nguồn nhân lực Theo ñịnh nghĩa của Viện Nghiên cứu con người (2006): Nguồn nhân lực là tổng thể các tiềm năng lao ñộng của một tổ chức, một ñịa phương một quốc gia trong tổng thể thống nhất hữu cơ năng lực xã hội (thể, trí, nhân cách) và tính năng ñộng xã hội của con người, nhóm người, tổ chức, ñịa phương, vùng, quốc gia. Tính thống nhất ñó ñược thể hiện ở quá trình biến ñổi nguồn lực con người thành vốn con người ñáp ứng yêu cầu phát triển. Tổ chức Lao ñộng Quốc tế (ILO) cho rằng phải hiểu phát triển nguồn nhân lực theo nghĩa rộng, không chỉ là sự hành nghề của dân cư hoặc bao gồm ngay cả vấn ñề ñào tạo nói chung (trình ñộ dân trí, trình ñộ chuyên môn kỹ thuật) mà còn là phát triển năng lực và sử dụng năng lực ñó của con người ñể tiến tới có việc làm hiệu quả, cũng như thoả mãn nghề nghiệp và cuộc sống cá nhân. Nói cách khác phát triển nguồn nhân lực bao gồm 2 khía cạnh chính: phát triển về số lượng bao gồm phát triển lực lượng nguồn nhân lực và phát triển chất lượng bao gồm phát triển các yếu tố về văn hoá, sức khoẻ, hay trình ñộ chuyên môn kỹ thuật... của nguồn nhân lực. Từ khái niệm phát triển nguồn nhân lực nói chung có thể rút ra khái quát về phát triển nguồn nhân lực là sự ñầu tư vào con người, nguồn nhân lực Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............. 5 thông qua các hoạt ñộng giáo dục, ñào tạo nghề, tăng cường kỹ năng và chăm sóc sức khoẻ. 2.1.1.2. Khái niệm nguồn nhân lực nông thôn Nguồn nhân lực nông thôn: là NNL cho sự phát triển kinh tế - xã hội ở nông thôn, ñồng thời cung cấp nhân lực cho sự phát triển kinh tế - xã hội nói chung (cung cấp nhân lực cho khu vực công nghiệp, khu vực ñô thị, kể cả lĩnh vực xuất khẩu lao ñộng...). Nguồn nhân lực nông thôn thống nhất nhưng không ñồng nhất với nông dân. Trong nông thôn, nông dân là lực lượng lao ñộng, là vốn người chủ yếu của NNL nông thôn, nhưng NNL nông thôn còn bao gồm những bộ phận nhân lực khác không phải là nông dân. Nông thôn ngày nay không chỉ thuần túy là nông dân, không chỉ thuần túy là lao ñộng nông nghiệp, mà còn có một bộ phận không nhỏ là cán bộ hưu trí, mất sức, bộ ñội phục viên, xuất ngũ, học sinh chuyên nghiệp ra trường chưa có việc làm; những người do tổ chức lại sản xuất, giảm biên chế ở các cơ quan, xí nghiệp Nhà nước cũng về sống tại nông thôn. Do tác ñộng của nền sản xuất hàng hóa, nông thôn xuất hiện ngày càng nhiều tầng lớp tiểu thương, buôn bán nhỏ, chủ trang trại, có người thoát ly hẳn sản xuất nông nghiệp làm nghề buôn bán thương nghiệp, dịch vụ, giáo viên, cán bộ y tế, văn hóa... Do ñó, bức tranh về cơ cấu thành phần dân cư ở nông thôn nước ta là rất ña dạng. Nông thôn ngày nay không chỉ thuần túy sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp mà còn bao hàm các ngành sản xuất, kinh doanh, dịch vụ phi nông nghiệp (công nghiệp, xây dựng, dịch vụ, ngành nghề truyền thống...). Nguồn nhân lực nông thôn là toàn bộ những tiềm năng con người phục vụ cho sự phát triển kinh tế - xã hội ở nông thôn. Do vậy, cần phải thấy rằng trong NNL nông thôn, bên cạnh NNL trực tiếp sống tại nông thôn tạo Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............. 6 thành cơ cấu dân cư nông thôn thì nó còn là NNL gián tiếp phục vụ nông thôn, có thể không sống tại nông thôn nhưng công việc của họ gián tiếp phục vụ cho sự phát triển kinh tế - xã hội nông thôn. ðó là ñội ngũ những người như kỹ sư, cán bộ nghiên cứu khoa học nông nghiệp, cán bộ y tế, văn hóa - xã hội, công nhân các nhà máy phục vụ sản xuất nông nghiệp... Do vậy, NNL nông thôn là nguồn lao ñộng phục vụ cho sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội ở nông thôn, nó phản ánh qui mô dân số thông qua số lượng dân cư và tốc ñộ gia tăng dân số ở nông thôn qua các thời kỳ. NNL nông thôn phản ánh khía cạnh cơ cấu dân cư và lao ñộng trong các ngành, các vùng, cơ cấu lao ñộng ñã qua ñào tạo, cơ cấu trình ñộ lao ñộng, cơ cấu ñộ tuổi trong lực lượng lao ñộng nông thôn và cơ cấu nguồn lao ñộng dự trữ ở nông thôn, phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội ở nông thôn. NNL nông thôn là khái niệm phản ánh phương diện chất lượng của LLLð ở nông thôn trong hiện tại và trong tương lai gần thể hiện qua hàng loạt các yếu tố như: sức khỏe cơ thể và sức khỏe tinh thần; mức sống; trình ñộ giáo dục, ñào tạo về văn hóa và về chuyên môn nghề nghiệp; năng lực sáng tạo, khả năng thích nghi, kỹ năng và văn hóa lao ñộng, các khía cạnh tâm lý, ñạo ñức, lối sống v.v..., trong ñó thể lực, trí lực và ñạo ñức là những yếu tố quan trọng nhất. Bên cạnh ñó, nó cũng nói lên sự biến ñổi và xu hướng của sự biến ñổi về số lượng, chất lượng, cơ cấu dân cư và lực lượng lao ñộng ở nông thôn. Trong NNL nông thôn, thanh niên nông thôn là một lực lượng khá ñông ñảo, chiếm trên 30% dân số và trên 50% lực lượng lao ñộng trong nông nghiệp. ðây là một nguồn lực vô cùng quý giá ñể thực hiện CNH, HðH nông nghiệp, nông thôn. Do vậy, phát triển NNL trẻ, có chính sách ñào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình ñộ mọi mặt cho thanh niên nông thôn và giải quyết tốt các vấn ñề xã hội ở nông thôn là một nhiệm vụ và yêu cầu cấp thiết trong quá Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............. 7 trình CNH, HðH. NNL nông thôn còn bao hàm một lực lượng hết sức ñông ñảo và có vai trò ñặc biệt quan trọng ở nông thôn là phụ nữ nông thôn. Phụ nữ nông thôn có vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế hộ gia ñình và ñặc biệt là trong xây dựng gia ñình văn hóa mới, trong công tác dân số và kế hoạch hóa gia ñình... Do vậy, trong việc phát triển NNL nông thôn phải coi trọng việc phát huy, khai thác, tạo ñiều kiện ñể ñảm bảo sự công bằng về giới của phụ nữ trong sự phát triển kinh tế - xã hội nông thôn, tạo ñiều kiện ñể họ phát huy vai trò của mình trong quá trình CNH, HðH và xây dựng nông thôn mới. Phát triển nguồn nhân lực nông thôn là giải quyết vấn ñề phát triển người lao ñộng nông thôn, phát triển nông dân và cơ cấu xã hội ở nông thôn. Phát triển NNL nông thôn là sự biến ñổi số lượng và chất lượng NNL nông thôn về các mặt: cơ cấu, thể lực, kỹ năng, kiến thức và tinh thần... cần thiết cho công việc, nhờ vậy mà phát triển ñược năng lực của họ, ổn ñịnh công ăn việc làm, nâng cao ñịa vị kinh tế, xã hội và ñóng góp cho sự phát triển xã hội. Phát triển NNL nông thôn trong quá trình CNH, HðH là hoạt ñộng nhằm tạo ra NNL có số lượng và chất lượng ñáp ứng yêu cầu kinh tế - xã hội của giai ñoạn CNH, HðH ñất nước. Phát triển NNL nông thôn chính là quá trình làm gia tăng giá trị cho con người nông thôn trên các mặt như ñạo ñức, trí tuệ, kỹ năng, tâm hồn, thể lực, làm cho họ trở thành những người lao ñộng có những năng lực và phẩm chất mới và cao, ñáp ứng ñược những yêu cầu to lớn của sự nghiệp CNH, HðH ñất nước. Từ những ñiều trình bày trên có thể khẳng ñịnh rằng phát triển NNL nông thôn là quá trình nâng cao năng lực của con người nông thôn về mọi mặt; ñồng thời, phân bố, sử dụng và khai thác có hiệu quả nhất NNL nông thôn thông qua hệ thống phân công lao ñộng và giải quyết việc làm ở nông thôn. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............. 8 2.1.2. ðặc ñiểm nguồn nhân lực nông thôn Quá trình phát triển ñòi hỏi phải phân tích, ñánh giá ñúng và ñầy ñủ những ñặc ñiểm của NNL nông thôn. Trên cơ sở phân tích ñó, xác ñịnh phương hướng và giải pháp hợp lý, có hiệu quả nhằm sử dụng và phát triển nguồn tiềm năng quan trọng này. Qua việc phân tích thực trạng NNL nông thôn và những vấn ñề ñang ñặt ra ra ñối với NNL nông thôn trong quá trình phát triển kinh tế xã hội. Ta thấy NNL nông thôn hiện nay có những ñặc ñiểm sau: - Nguồn nhân lực ở nông thôn nước ta chiếm tỷ trọng lớn và tăng nhanh Do dân số nước ta phần lớn sống ở nông thôn nên NNL nông thôn hiện nay khá ñông. Theo Tổng Cục Thống kê năm 2009, lực lượng lao ñộng nông thôn có 35.119,1 nghìn người, chiếm 73,6%; năm 2008 có 34.453,2 nghìn người, chiếm 74,1%. Qua hai năm 2008-2009 tỷ lệ lao ñộng ở nông thôn ñã có xu hướng tăng, nhìn chung NNL nông thôn vẫn còn lớn. Dự ñoán sau năm 2015, lao ñộng nông thôn nước ta vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong lực lượng lao ñộng xã hội. ðặc ñiểm này cho thấy tiềm năng nhân lực ở nông thôn nước ta rất to lớn và dồi dào. Chỉ tính trong 5 năm (2005-2009) lao ñộng nông thôn ñã tăng lên 3.033,3 nghìn người (trong ñó tăng tự nhiên gần 2.200 nghìn người, tăng do giảm biên chế khu vực Nhà nước, do quân nhân xuất ngũ, hợp tác lao ñộng nước ngoài trở về... khoảng trên 1 triệu người). ðây là lực lượng lao ñộng trẻ khỏe, có khả năng tiếp thu và nắm bắt kỹ thuật mới nhanh, sử dụng công nghệ mới, tiếp thu kiến thức kinh doanh tốt, nếu ñược bồi dưỡng và ñào tạo chu ñáo. Tuy nhiên, NNL chiếm tỷ trọng lớn và tăng nhanh, cùng với quá trình ñô thị hóa và mất dần ñất nông nghiệp (nhất là vùng ñồng bằng ñông dân và vùng ven ñô thị...) diễn ra tương ñối nhanh như hiện nay, trong khi chưa ñủ Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............. 9 ñiều kiện ñể chuyển họ sang làm ngành nghề phi nông nghiệp và dịch vụ sẽ dẫn tới tình trạng thất nghiệp, thiếu việc làm tiềm tàng ở nông thôn là rất lớn, gây sức ép lớn về giải quyết việc làm và thu nhập, xóa ñói giảm nghèo ở nông thôn, làm cho mâu thuẫn giữa khả năng tạo việc làm còn hạn chế với nhu cầu giải quyết việc làm quá lớn vốn ñã căng thẳng lại càng căng thẳng hơn. Vì vậy vấn ñề khắc phục mất cân ñối cung- cầu về lao ñộng ở nước ta phải giải quyết bắt ñầu từ nông nghiệp, nông thôn. - Nguồn nhân lực nông thôn nước ta phân bố không ñều giữa các ngành và các vùng. Thực tế cho thấy, cơ cấu NNL nông thôn nước ta hiện nay phân bố chưa hợp lý và còn nhiều bất cập. Phân bố lao ñộng theo khu vực năm 2009 như sau (số trong ngoặc là của năm 2005): Lao ñộng trong nông nghiệp-thủy sản 51,9% (57,1%); công nghiệp-xây dựng 21,5% (18,2%); dịch vụ 26,54% (24,7%). [NGTK.2009] Lao ñộng trong nông nghiệp vẫn chiếm tỷ trọng lớn, công nghiệp và dịch vụ ñã có những bước phát triển mới nhưng tốc ñộ phát triển còn chậm. ðây là vấn ñề bất lợi, cần tập trung sức giải quyết nhằm chuyển dịch cơ cấu kinh tế và lao ñộng trong thời gian tới theo hướng: giảm tỷ trọng lao ñộng trong nông nghiệp, tăng tỷ trọng trong công nghiệp và dịch vụ, phù hợp với qui luật của quá trình CNH, HðH. Các nước phát triển trên thế giới ñã hoàn thành việc giảm lao ñộng trong nông nghiệp từ lâu và ñang giảm lao ñộng trong công nghiệp và tăng lao ñộng trong lĩnh vực dịch vụ và thông tin. Mặt khác, NNL nông thôn phân bố giữa các vùng lãnh thổ cũng chưa hợp lý, chủ yếu vẫn ở trạng thái tự nhiên nhiều hơn, các vùng chuyên canh lớn chưa ñược hình thành và ñịnh hình rõ nét. Sự mất cân ñối về lao ñộng ở Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............. 10 các vùng biểu hiện ở mật ñộ dân cư ở ñồng bằng và miền núi, trung du (80% dân cư sống ở ñồng bằng; 20% dân cư sinh sống miền núi), mật ñộ dân số ở ñồng bằng cao gấp nhiều lần so với miền núi. Các vùng lại có ñiều kiện tự nhiên, tài nguyên, kinh tế - xã hội và trình ñộ phát triển của lực lượng sản xuất khác nhau. Sự mất cân ñối về lao ñộng giữa các vùng tạo ra sự mất cân ñối giữa lao ñộng và tư liệu sản xuất. Quá trình phát triển kinh tế - xã hội nông thôn ñòi hỏi phải ñược phân bố một cách hợp lý giữa các vùng nhằm phát huy thế mạnh riêng của từng vùng. Kết hợp giữa cơ cấu ngành và cơ cấu lãnh thổ trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp là hết sức cần thiết, nhằm khắc phục tình trạng phát triển không ñồng ñều ở nông thôn hiện nay. Giải quyết tốt vấn ñề di dân có tổ chức và di dân tự do hiện nay nhằm ñiều chỉnh hợp lý sự phân bố lao ñộng giữa các vùng lãnh thổ. Sau năm 1975, Chính phủ ñã thể chế hóa các chính sách dân số dẫn ñến di dân trong nước gần 5 triệu người. ða số là di chuyển từ vùng ñông dân cư như ñồng bằng sông Hồng, tới những vùng thưa dân cư như Tây Nguyên và ñồng bằng sông Mê Kông. Di dân từ nông thôn ra thành thị trở thành xu hướng nổi bật trong thập kỷ 90. ðô thị hóa dân cư ñã bắt ñầu tăng tốc tại Việt Nam trong thập kỷ vừa qua và sẽ còn tăng cùng với việc công nghiệp hóa nền kinh tế. Vì vậy cần có hệ thống thu thập và ñưa số liệu di dân vào các mô hình dân số và phát triển, nhất là phải ñảm bảo di dân không gây áp lực quá mức ñối với cộng ñồng và môi trường. Công tác quy hoạch ñô thị cần ñược tăng cường nhằm bảo ñảm các thành phố ñược chuẩn bị tốt ñể tiếp tục di dân ñược theo dự kiến. Sự mất cân ñối về lao ñộng giữa các vùng nếu không ñược giải quyết tốt sẽ làm sâu sắc thêm khoảng cách và chênh lệch giữa các vùng, giữa nông thôn với thành thị, giữa ñồng bằng - miền núi vùng sâu, vùng xa làm ảnh hưởng tới tốc ñộ phát triển kinh tế - xã hội. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............. 11 - Nguồn nhân lực nông thôn nước ta còn thu nhập thấp là phổ biến, vấn ñề xóa ñói giảm nghèo ở nông thôn vẫn tiếp tục ñặt ra gay gắt. Lao ñộng ở nông thôn chủ yếu là lao ñộng giản ñơn thủ công, cơ bắp v.v... lao ñộng thặng dư không ñáng kể (do trình ñộ cơ giới hóa thấp, thời gian sử dụng lao ñộng thấp nên năng suất thấp). Thực tế cho thấy, ñể sản xuất ra 100kg thóc hiện nay ở nông thôn cần từ 10-20 ngày công lao ñộng, trong khi ñó nhiều nước chỉ cần vài giờ, cá biệt có những nước tính bằng ñơn vị phút. Năng suất lao ñộng thấp, thiếu việc làm dẫn ñến thu nhập thấp là ñiều tất yếu. Hơn nữa, về mức ñộ thu nhập, thì sự chênh lệch thu nhập giữa nông thôn và thành thị, giữa công nghiệp và nông nghiệp ngày càng gia tăng. Mặc dù ñã ñạt ñược những thành tựu to lớn trong xóa ñói, giảm nghèo, nhưng hiện nay Việt Nam vẫn là một nước nghèo; 10,5 triệu người (13,7% dân số) còn sống trong nghèo ñói, trong ñó có 1,2 triệu người thuộc diện ñói kinh niên. Theo ñịnh nghĩa rộng hơn về ñói nghèo của Ngân hàng thế giới thì không ít hơn 20 triệu người ở nước ta (chiếm 31,4%) còn sống dưới mức thu nhập tối thiểu. Nghèo ñói vẫn là vấn ñề chủ yếu của nông thôn Việt Nam, mặc dù do những cố gắng trong chương trình xóa ñói giảm nghèo của Chính phủ, tỷ lệ nghèo ñói ở nông thôn ñã giảm từ 66,4% năm 1992-1993 xuống còn 30,9% năm 2007-2008 theo ñịnh nghĩa của Ngân hàng thế giới. Người nghèo ở nông thôn nghèo hơn rất nhiều so với người nghèo ở thành thị, bởi mức chi tiêu của họ ở dưới mức nghèo rất xa. Tỷ lệ nghèo ñói cũng thay ñổi giữa các vùng. năm 2007-2008, ba vùng có tỷ lệ nghèo nhất là vùng núi và trung du Bắc Bộ, Tây Nguyên và Bắc Trung Bộ. Vùng núi và trung du Bắc Bộ là vùng xa xôi hẻo lánh là vùng nghèo nhất với hơn một nửa dân số (48,6%) còn sống trong nghèo ñói vào thời ñiểm năm 20072008. Vùng giàu nhất là vùng ðông Nam Bộ, một khu vực công nghiệp lớn của ñất nước, với khoảng 7% dân cư ñược ghi nhận là nghèo. Tình trạng bất bình ñẳng về thu nhập giữa các vùng phản ánh sự chênh lệch giữa thành thị và nông Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............. 12 thôn vì những hộ gia ñình sống ở những vùng nghèo nhất chủ yếu là thu nhập từ hoạt ñộng nông nghiệp. Tình trạng nghèo ñói là nghiêm trọng trong các dân tộc ít người của Việt Nam và sự cách biệt mức sống giữa vùng núi, vùng sâu, vùng xa với ñồng bằng và thành thị (tỷ lệ ñói nghèo trong các dân tộc ít người 2008 là 65% nhiều gấp 1,5 lần so với bình quân toàn quốc là 31%), tỷ lệ giảm nghèo rất thấp trong các dân tộc ít người [29]. Người nghèo chủ yếu là những nông dân có trình ñộ học vấn thấp và khả năng tiếp cận các thông tin và kỹ năng chuyên môn bị hạn chế. Năm 2008, gần 3/4 số người nghèo làm việc trong nông nghiệp. Tình trạng hộ nghèo có ít ñất hoặc không có ñất ñang ngày một phổ biến hơn, ñặc biệt là ở ñồng bằng sông Cửu Long, các hộ có nhiều con hoặc ít lao ñộng có tỷ lệ nghèo cao hơn, những người dân nhập cư thành thị nghèo và không có hộ khẩu ñang gặp nhiều khó khăn trong việc tiếp cận tới các dịch vụ công cộng và có thể phải sống bên lề của xã hội, có quá nhiều trẻ em trong số dân nghèo. ðặc ñiểm này cho thấy nếu chỉ sản xuất thuần nông, năng suất thấp thì tình trạng thiếu việc làm, thu nhập thấp và ñói nghèo ở nông thôn sẽ không thể ñược cải thiện làm ảnh hưởng trực tiếp ñến chất lượng NNL nông thôn nước ta. ðiều ñó cho thấy sự cần thiết và tính tất yếu của việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao ñộng ở nông thôn theo hướng CNH, HðH ñang ñặt ra bức xúc. - Chất lượng nguồn nhân lực nông thôn có nhiều ñặc tính phù hợp với sự phát triển, nhưng cũng còn những hạn chế rất lớn trong quá trình tiến hành công nghiệp hóa, hiện ñại hóa ñất nước. NNL nông thôn nước ta mà chủ yếu là giai cấp nông dân, ñó là một cộng ñồng dân cư mang bản sắc văn hóa dân tộc ñộc ñáo, có truyền thống ñoàn kết, yêu nước nồng nàn. Nông dân nước ta có quá trình gắn bó chặt chẽ Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............. 13
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan