Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nghiên cứu phát triển nguồn lực thông tin của hệ thống thư viện công cộng việt n...

Tài liệu Nghiên cứu phát triển nguồn lực thông tin của hệ thống thư viện công cộng việt nam

.PDF
328
529
136

Mô tả:

BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC VĂN HÓA HÀ NỘI NGUYỄN TRỌNG PHƯỢNG NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN NGUỒN LỰC THÔNG TIN CỦA HỆ THỐNG THƯ VIỆN CÔNG CỘNG VIỆT NAM LUẬN ÁN TIẾN SĨ THÔNG TIN - THƯ VIỆN HÀ NỘI - 2015 BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC VĂN HÓA HÀ NỘI NGUYỄN TRỌNG PHƯỢNG NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN NGUỒN LỰC THÔNG TIN CỦA HỆ THỐNG THƯ VIỆN CÔNG CỘNG VIỆT NAM Chuyên ngành: Khoa học Thông tin - Thư viện Mã số: 62320203 LUẬN ÁN TIẾN SĨ THÔNG TIN - THƯ VIỆN Người hướng dẫn khoa học: 1, PGS. TS. Trần Thị Quý 2, TS. Lê Văn Viết HÀ NỘI - 2015 1 LỜI CAM ĐOAN Tác giả xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của chính tác giả. Các kết quả nghiên cứu và các kết luận trong luận án là trung thực, không sao chép từ bất kỳ nguồn nào và dưới bất kỳ hình thức nào. Việc tham khảo các nguồn tài liệu đã được trích dẫn và ghi nguồn đúng quy định. Hà Nội, ngày 15 tháng 12 năm 2015 Tác giả luận án Nguyễn Trọng Phượng 2 MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................................ 1 MỤC LỤC ........................................................................................................................ 2 DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ...................................................................................... 3 DANH MỤC BẢNG BIỂU ............................................................................................. 4 MỞ ĐẦU ........................................................................................................................... 6 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN NGUỒN LỰC THÔNG TIN CỦA HỆ THỐNG THƯ VIỆN CÔNG CỘNG VIỆT NAM ......................................................... 20 1.1. Cơ sở lý luận phát triển nguồn lực thông tin ................................ 1.2. Cơ sở thực tiễn phát triển nguồn lực thông tin ........................ Tiểu kết ...................................................................................................... 20 45 63 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NGUỒN LỰC THÔNG TIN CỦA HỆ THỐNG THƯ VIỆN CÔNG CỘNG VIỆT NAM .............................................................. 65 2.1 Cơ cấu nguồn lực thông tin............................................................ 2.2. Xây dựng chính sách phát triển nguồn lực thông tin..................... 2.3. Phương thức phát triển nguồn lực thông tin............................. 2.4. Chuẩn nghiệp vụ áp dụng trong xử lý nguồn lực thông tin ............... 2.5. Tổ chức, khai thác, bảo quản, thanh lý nguồn lực thông tin ............. 2.6. Các yếu tố tác động đến phát triển nguồn lực thông tin.................. 2.7. Đánh giá nguồn lực thông tin........................................................ 2.8. Đánh giá hiệu quả phát triển nguồn lực thông tin......................... 2.9. Nhận xét công tác phát triển nguồn lực thông tin.......................... Tiểu kết .. .................................................................................................... CHƯƠNG 3. CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ PHÁT TRIỂN NGUỒN LỰC THÔNG TIN CỦA HỆ THỐNG THƯ VIỆN CÔNG CỘNG VIỆT NAM 65 74 79 89 91 101 125 131 133 137 139 3.1. Đề xuất mô hình phát triển nguồn lực thông tin cho hệ thống thư viện công cộng Việt Nam .................................................................... 3.2. Nhóm giải pháp về nhận thức và quản lý nhà nước ..................... 3.3. Nhóm giải pháp về kỹ thuật nghiệp vụ ......................................... 3.4. Nhóm các giải pháp liên quan khác............................................... Tiểu kết .. .................................................................................................... 180 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ......................................................................................... 182 DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ .............................................................. 186 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................... 187 PHỤ LỤC LUẬN ÁN ................................................................................ ..................... 199 139 152 157 175 3 DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ CNTT Công nghệ thông tin CSDL Cơ sở dữ liệu NDT Người dùng tin NLTT Nguồn lực thông tin TT-TV Thông tin - Thư viện TVCC Thư viện công cộng TVQG Thư viện quốc gia 4 DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ Sơ đồ 1.1 Hệ thống thư viện công cộng Việt Nam........................... 51 Biểu đồ 2.1 Đặc điểm loại hình nguồn lực thông tin ………………... 68 Biểu đồ 2.2 Thành phần ngôn ngữ tài liệu của thư viện cấp tỉnh......... 78 Biểu đồ 2.3 Thành phần ngôn ngữ tài liệu của thư viện cấp huyện............... 78 Biểu đồ 2.4 Trang thiết bị bảo quản phục chế tài liệu của thư viện cấp tỉnh............................................................................. Biểu đồ 2.5 97 Trang thiết bị bảo quản phục chế tài liệu của thư viện cấp huyện.......................................................................... 97 Biểu đồ 2.6 Định kỳ thanh lý tài liệu của thư viện cấp tỉnh................. 99 Biểu đồ 2.7 Định kỳ thanh lý tài liệu của thư viện cấp huyện.............. 99 Biểu đồ 2.8 Tiêu chí thanh lý tài liệu của thư viện cấp tỉnh................. 100 Biểu đồ 2.9 Tiêu chí thanh lý tài liệu của thư viện cấp huyện............. 100 Biểu đồ 2.10 Kinh phí phát triển NLTT của thư viện cấp huyện........... 111 Sơ đồ 3.1 Mô hình liên kết hệ thống................................................. 143 Sơ đồ 3.2 Mô hình liên kết hệ thống kiểu tập trung ......................... 145 Sơ đồ 3.3 Mô hình kiểu phân tán cho thư viện thành viên của mô 146 hình liên kết hệ thống ....................................................... 5 DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1 Tỷ lệ theo môn loại tri thức tài liệu................................. 69 Bảng 2.2 Tỷ lệ ngôn ngữ của tài liệu .......................................................... 73 Bảng 2.3 Tỷ lệ ngôn ngữ tài liệu của Thư viện Quốc gia Việt Nam và Thư viện khoa học tổng hợp thành phố Hồ Chí Minh.... Bảng 2.4 74 Sách tiếng Anh quỹ Châu Á phân phối cho các thư viện trong cả nước thông qua Dự án của TVQG Việt Nam (giai đoạn 2001 - 2013)........................................................ Bảng 2.5 81 Sách tiếng Việt do TVQG Việt Nam tặng cho các thư viện trong cả nước từ nguồn biếu tặng, quyên góp... (giai đoạn 2001 - 2013)……………………………………………… 82 Bảng 2.6 Chuẩn nghiệp vụ đang áp dụng trong xử lý nguồn lực thông tin...... 90 Bảng 2.7 Kinh phí bình quân của Thư viện Quốc gia Việt Nam và thư viện cấp tỉnh ..................................................... Bảng 2.8 Tỷ lệ thu nhận ấn phẩm định kỳ lưu chiểu của Thư viện Quốc gia Việt Nam từ năm 2001 đến 2013 ................... Bảng 2.9 Bảng 2.11 119 Tỷ lệ thu nhận sách lưu chiểu của Thư viện Quốc gia Việt Nam từ năm 2001 đến 2013 ................................... Bảng 2.10 109 120 Số lượng cán bộ của Thư viện Quốc gia Việt Nam và thư viện cấp tỉnh............................................................. 121 Phần mềm ứng dụng của Hệ thống thư viện công cộng 123 6 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Ngay từ những thập kỷ cuối của thế kỷ XX đến đầu thế kỷ XXI, dưới tác động mạnh mẽ của công nghệ thông tin (CNTT) và viễn thông, thế giới đã và đang chuyển từ xã hội công nghiệp sang xã hội thông tin với nền kinh tế tri thức mà ở đó thông tin / tri thức có vai trò rất quan trọng, là nguồn lực, động lực phát triển của mỗi quốc gia, dân tộc, đồng thời trực tiếp tạo ra của cải vất chất cho nền kinh tế quốc dân. Quốc gia nào, dân tộc nào muốn phát triển kinh tế - xã hội vượt bậc đều cần xây dựng, phát triển nguồn lực thông tin (NLTT) vững mạnh để hỗ trợ, thúc đẩy các hoạt động khác sử dụng và tạo ra của cải vật chất / các nguồn thông tin có chất lượng cao. Đặc biệt, thông tin / tri thức không bao giờ mất đi trong quá trình sử dụng mà ngược lại nó còn tăng lên theo cấp số nhân nên đang được các nước phát triển sử dụng để thay thế dần nguồn tài nguyên tự nhiên (nguồn tài nguyên càng sử dụng càng cạn kiệt). Trong bối cảnh đó, hoạt động Thông tin – Thư viện (TT-TV) với chức năng thu thập, xử lý, tổ chức, bảo quản... và tạo dựng các sản phẩm, tổ chức các dịch vụ khai thác thông tin tiềm tàng trong xã hội có vai trò vô cùng quan trọng trong việc đáp ứng nhu cầu thông tin cho các tổ chức và cá nhân, góp phần phát triển kinh tế - xã hội trên toàn thế giới. Hiện Việt Nam đang trong giai đoạn công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Cùng lúc đồng thời thực hiện hai nhiệm vụ chiến lược: vừa nhanh chóng đưa đất nước chuyển từ nền kinh tế nông nghiệp sang nền kinh tế công nghiệp, vừa phải hiện đại hóa đất nước, xây dựng nền kinh tế tri thức nhằm rút ngắn khoảng cách về khoa học và công nghệ với các nước tiến tiến trong khu vực và trên thế giới. Để thực hiện nhiệm vụ quan trọng này, Đảng và Nhà nước đã khẳng định quốc sách hàng đầu là phát triển khoa học công nghệ và giáo dục đào tạo. Thực tế này đòi hỏi các cơ quan TT-TV phải có NLTT đầy đủ, có chất lượng cao phù hợp với yêu cầu NDT. Bên cạnh đó, sự tiếp xúc, giao lưu văn hoá, trong đó có trao đổi, chia sẻ thông tin với các thư viện, trung tâm thông tin nước ngoài nhằm quảng bá hình ảnh đất 7 nước, con người Việt Nam với bạn bè quốc tế, cũng như tiếp biến những giá trị văn hoá quốc tế vào Việt Nam, nhất là sau khi nước ta gia nhập tổ chức Thương mại thế giới (WTO) là việc làm cần thiết. Trong mạng lưới các cơ quan TT–TV, Hệ thống thư viện công cộng (TVCC) có đối tượng phục vụ đa dạng, phong phú bao gồm tất cả mọi người dân / cộng đồng trong xã hội, do đó, NLTT của Hệ thống TVCC Việt Nam cũng đa dạng về nội dung và hình thức. Khác với NLTT chỉ mang tính chuyên sâu về một số lĩnh vực trí thức nhất định của các thư viện chuyên ngành, đa ngành, NLTT của Hệ thống TVCC Việt Nam mang tính đặc thù, bao quát gần như toàn bộ các lĩnh vực tri thức, là di sản văn hoá thành văn của dân tộc, phản ánh lịch sử, giáo dục truyền thống, lòng yêu quê hương, đất nước... giúp chúng ta hiểu rõ quá khứ, làm chủ hiện tại và góp phần định hướng phát triển tương lai. Ngoài việc bao quát gần như toàn bộ các lĩnh vực tri thức, NLTT của Hệ thống TVCC Việt Nam còn luôn phát triển. Về cơ bản, NLTT đã đáp ứng phần lớn nhu cầu của người dùng tin (NDT), là nền tảng cho mọi hoạt động TT-TV, là cơ sở để tạo ra các sản phẩm và dịch vụ thông tin và là tiền đề cho liên kết, hợp tác chia sẻ phát triển NLTT với các cơ quan TT-TV khác trong và ngoài nước nhằm thoả mãn nhu cầu nghiên cứu, học tập, giải trí của người dân, góp phần phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao dân trí, bồi dưỡng nhân tài cho đất nước. Tuy nhiên, nhu cầu tin của NDT không phải bất biến mà ngày càng đa dạng, phong phú và phát triển, đòi hỏi Hệ thống TVCC Việt Nam phải thường xuyên nghiên cứu nắm rõ thực trạng, đề ra các giải pháp phát triển NLTT đảm bảo cả về lượng và chất, góp phần giải quyết những vấn đề cấp thiết của địa phương và đất nước. Hệ thống TVCC Việt Nam cũng đang đứng trước vấn đề hết sức khó khăn trong việc lựa chọn thông tin / tài liệu do mâu thuẫn không thể tự giải quyết giữa kinh phí hoạt động được cấp còn eo hẹp và số lượng xuất bản phẩm khổng lồ trong và ngoài nước ngày càng có xu hướng tăng nhanh hàng năm, đòi hỏi thư viện phải phát triển NLTT phù hợp. Hơn nữa, sự tác động ngày càng mạnh mẽ của bối cảnh thế giới đang chuyển dần sang xã hội thông tin và sự phát triển như vũ bão của CNTT 8 và truyền thông cũng như nhu cầu về thông tin / tài liệu phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước ngày càng cao đã bộc lộ rõ NLTT của Hệ thống TVCC Việt Nam vẫn còn nhiều bất cập. Đó là, NLTT của hệ thống TVCC Việt Nam chưa đủ mạnh, việc phối hợp, liên kết vẫn mang nặng tính hình thức, kém hiệu quả, thiếu phương pháp, thiếu chính sách phát triển NLTT khoa học, nhất quán... Do đó, việc khảo sát, nghiên cứu kinh nghiệm trong và ngoài nước để có cơ sở khoa học đưa ra các giải pháp mang tính khả thi nhằm nâng cao không chỉ về chất mà cả về lượng NLTT của Hệ thống TVCC Việt Nam có ý nghĩa cấp thiết không chỉ về lý luận mà cả về thực tiễn. 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu Nghiên cứu về NLTT là một trong những vấn đề quan trọng luôn được các cơ quan TT-TV, nhà nghiên cứu trong và ngoài nước quan tâm. Vì vậy, đã có khá nhiều công trình nghiên cứu về các khía cạnh, góc độ khác nhau của vấn đề này như: Khái niệm NLTT; Khái niệm phát triển NLTT; Hình thức phát triển NLTT; Xây dựng thư viện điện tử và nội dung số; Vấn đề bản quyền; Xu hướng hợp tác phát triển NLTT; Công tác phát triển NLTT của Hệ thống TVCC… Về nguồn lực thông tin, có nhiều công trình nghiên cứu, trong đó có một số công trình tiêu biểu như: "Phát triển vốn tài liệu của thư viện và trung tâm thông tin" (Developing library and information centre collection) của Evans G. Edward và Margaret Zarnosky Saponaro [79]; "Pháp luật thông tin và quản lý thông tin" (Information law and information management) của J.V. Knoppers [87]; "Chính sách thông tin quốc gia và việc chia sẻ nguồn tài liệu" của Tiêu Hy Minh [54]; "Thuật ngữ chính thức" (Официальная терминология) [109] của Viện Hàn lâm khoa học Nga. Dưới những góc độ tiếp cận khác nhau, các tác giả đều đã xác định phạm vi, nội dung và vai trò của NLTT. Tuy nhiên, tùy theo cách tiếp cận, hiện có nhiều quan điểm khác nhau về NLTT. Trong các công trình "Tân từ điển thuật ngữ và khái niệm phương pháp luận" của Э. Г. Азимов và А. Н. Щукин [100]; "Chính sách thông 9 tin quốc gia và việc chia sẻ nguồn tài liệu" Tiêu Hy Minh [54], các tác giả đều cho rằng NLTT tương đương với tiềm lực của hoạt động thông tin bao gồm cả nguồn tin và các yếu tố khác tạo nên nguồn tin như: cơ sở vật chất, kinh phí và nhân lực. Còn J.V. Knoppers, Evans G. Edward và Margaret Zarnosky Saponaro trong các công trình "Pháp luật thông tin và quản lý thông tin" [87] ; "Phát triển vốn tài liệu của thư viện và trung tâm thông tin" [79] lại coi NLTT là phần tiềm lực thông tin tương đối phù hợp với nhu cầu tin của nhóm NDT nhất định, được tổ chức và kiểm soát để có thể truy cập và chia sẻ dễ dàng. Về phát triển nguồn lực thông tin, một số công trình nghiên cứu tiêu biểu của các tác giả trong và ngoài nước như: luận án tiến sỹ “Xu hướng phát triển nguồn lực thư viện của các khu vực liên bang trong bối cảnh biến đổi có hệ thống xã hội” (Тенденции развития библиотечных ресурсов федерального округа в контексте системных трансформаций социума) của. Л. Ю. Данилова [103]; “Những con đường hoàn thiện thành phần và việc sử dụng kho sách thư viện tỉnh của nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam” của Phạm Văn Rính [41]; “Hướng tới chia sẻ nguồn lực toàn cầu - Phát triển bộ sưu tập trong các trường đại học ở Trung Quốc” (Toward worldwide resource sharing - Collection development in China higher educational institutions) của Yafan Song [98]; “Phát triển thông tin để trở thành nguồn lực” của Nguyễn Hữu Hùng [23] đã đề cập đến vấn đề phát triển NLTT. Theo các tác giả, để phát triển NLTT hiệu quả, cần xác định rõ mục tiêu phát triển NLTT trên cơ sở nắm vững đối tượng NDT và nhu cầu của họ, xác định nội dung cần bổ sung, chia sẻ, loại hình tài liệu mà NDT mong muốn, tăng cường hợp tác liên kết phát triển và chia sẻ NLTT... để nâng cao hiệu quả phát triển NLTT, nhưng phát triển NLTT mang tính hệ thống lại ít được đề cấp. .Về chính sách phát triển nguồn lực thông tin, tiêu biểu là các công trình nghiên cứu “Những nguyên tắc cơ bản trong quản lý và phát triển vốn tài liệu” (Fundamentals of collection development and management) của Johnson Peggy [84]; “Phát triển bộ sưu tập trong môi trường kỹ thuật số: Nhu cầu cấp thiết của các tổ chức thông tin trong thế kỷ XXI” (Collection development in a digiital 10 environment : an imperative for information organizations in the twenty-first century) của Barbara Susana Sanchez Vignau, Ileana Lourdes Presno Queada [96]; “Cẩm nang nghề thư viện” của Lê Văn Viết [59]; “Phương pháp luận xây dựng chính sách phát triển nguồn tin” của Nguyễn Viết Nghĩa [34]; “Xây dựng chính sách phát triển nguồn tài nguyên thông tin của thư viện đại học Việt Nam “ của Bùi Loan Thùy [49]. Các tác giả đều coi chính sách là văn bản chính thức do lãnh đạo thư viện ban hành, quy định các phương hướng cũng như cách thức xây dựng vốn tài liệu, các nguồn tin, NLTT của thư viện. Chính sách phát triển NLTT / Vốn tài liệu / Nguồn tin được coi là thước đo phản ánh hiệu quả và trình độ phát triển hoạt động TT-TV, là công cụ để điều tiết hoạt động bổ sung, thanh lý tài liệu..., chủ động tạo động lực phát triển nguồn tài nguyên TT-TV với định tính và định lượng rõ ràng, chứng minh tầm nhìn xa của lãnh đạo thư viện, có lộ trình xác định đúng ưu tiên, những bước đi và biện pháp thực hiện cụ thể. Tuy nhiên, chính sách phát triển NLTT phù hợp với Hệ thống TVCC còn ít được các tác giả quan tâm. Về hình thức phát triển nguồn lực thông tin, các công trình “Consortium Hình thức có hiệu quả để bổ sung nguồn tin điện tử” [35]; “Một số vấn đề xung quanh việc bổ sung tài liệu hiện nay” [36] của Nguyễn Viết Nghĩa đã đề xuất các hình thức phát triển NLTT hiệu quả như “TOP DOWN” (Tập trung) và “BOTTOM UP” (Phân tán) trên cơ sở tập hợp đông đảo thư viện tham gia cùng đóng góp kinh phí và cùng truy cập tới các nguồn thông tin phong phú, thỏa mãn tốt hơn nhu cầu tin của NDT. Nhưng do phụ thuộc nhiều vào sự bảo trợ, thủ tục quản lý tài chính, sự nhiệt tình, tự nguyện của các thành viên... cần có những giải pháp khả thi để duy trì hoạt động bền vững. Về xây dựng thư viện điện tử và phát triển nội dung số, được thể hiện rõ trong một số công trình nghiên cứu như: “Yếu tố kỹ thuật số trong các dịch vụ thông tin thư viện” (The digital factor in library and information services) của G.E Gorman [81]; “Lý thuyết thư viện 2.0: Web 2.0 và tác động của nó tới các thư viện” (Library 11 2.0 theory: Web 2.0 and its implications for libraries) của J.M Maness [90]; luận án tiến sỹ “Hệ thống quản lý tự động nguồn lực thông tin của thư viện điện tử“ (Автоматизированная система управления информационными ресурсами электронной библиотеки của А. А. Леонтьев) [107]; “Phát triển tài liệu số - Yếu tố quan trọng đảm bảo chất lượng đào tạo cho các trường đại học ở Việt Nam” của Trần Thị Quý [42]. Theo G.E Gorman [81], hiện đang có xu hướng tán dương thư viện điện tử, số hóa tài liệu, nhưng tác giả cũng khẳng định thư viện truyền thống vẫn đồng hành cùng thư viện điện tử. Còn J.M Maness [90], А. А. Леонтьев) [107], Trần Thị Quý [42] lại quan tâm nhiều tới ứng dụng, điều hành Website trong thư viện điện tử, các phương pháp, mô hình quản lý NLTT, các thuật toán và thủ tục thực hiện trong hệ thống điều khiển tự động để xây dựng, vận hành thư viện điện tử hiệu quả cũng như tầm quan trọng của việc phát triển thông tin số thông qua hoạt động số hóa tài liệu, một xu hướng có ý nghĩa quan trọng đối với quá trình sản sinh, lưu giữ, tìm kiếm và cung cấp thông tin theo hướng hiện đại… Quan điểm của các tác giả phù hợp với việc xây dựng thư viện điện tử và phát triển nội dung số trong giai đoạn hiện nay, nhưng xây dựng thư viện điện tử và phát triển nội dung số như thế nào cho đúng hướng và tương xứng với cơ sở hạ tầng thông tin của Hệ thống TVCC còn ít được các tác giả đề cập. Về vấn đề bản quyền, có một số công trình nghiên cứu tiêu biểu như “Quan điểm của IFLA về vấn đề quyền tác giả trong môi trường điện tử” của IFLA [39]; “Phân tích vấn đề bản quyền trong việc xây dựng các nguồn thông tin thực của thư viện số” của Jiang Xiang Dong [29]; “Vấn đề bản quyền tác giả trong kỷ nguyên số: Góc nhìn từ thư viện” của Phạm Trúc Trương Lương [31]... Theo IFLA [39], Phạm Trúc Trương Lương [31] việc tổ chức lại tài liệu trong môi trường điện tử để phục vụ lợi ích chung và các nhu cầu chính đáng như học tập, nghiên cứu của người dân hoặc để phục vụ người khiếm thị, khiếm thính thì không nên coi là vi phạm các nguyên tắc về quyền tác giả mà nên coi là cách tiếp cận hợp lý. Theo đó, Luật Quyền tác giả không nên cản trở thư viện chuyển dạng tài liệu dưới hình thức điện 12 tử để dễ bảo quản, phục vụ và việc bảo vệ quyền tác giả khích lệ chứ không ngăn cản việc sử dụng tài liệu và khả năng sáng tạo. Còn theo Jiang Xiang Dong [29] hiện có nhiều quan điểm khác nhau, chưa thống nhất về việc coi số hóa tài liệu như hành vi “phiên dịch” vì tác phẩm bị chuyển từ ngôn ngữ của người thành ngôn ngữ đọc máy, có quan điểm lại coi hành vi số hóa tác phẩm của các thư viện là hành vi phục chế, do đó, việc bảo hộ bản quyền cần làm cho hành vi phục chế, vốn là hành vi có thể tràn lan, được kiểm soát một cách hữu hiệu... Quan điểm của các tác giả về vấn đề bản quyền cho thấy: i) Việc số hóa tài liệu, tổ chức lại tài liệu trong môi trường điện tử của thư viện không vì mục đích lợi nhuận sẽ là hợp pháp. ii) Luật Bản quyền phải khích lệ việc sử dụng tài liệu và hỗ trợ sự sáng tạo của cộng đồng. Tuy nhiên, tác giả sẽ cân nhắc và xem xét lại tính pháp lý của việc coi số hóa tác phẩm là hành vi phục chế, mà theo quan điểm của Jiang Xiang Dong là hợp pháp có phù hợp với luật pháp của Việt Nam và thế giới trong việc bảo vệ quyền tác giả hay không.? Về xu hướng hợp tác phát triển nguồn lực thông tin, có nhiều công trình tiêu biểu như: “Sự sợ hãi và chán nản trong hợp tác phát triển bộ sưu tập” (Fear and loathing in cooperative collection development) của Peter Collins [74]; “Mạng thư viện ở Ấn Độ chia sẻ nguồn lực: Hiện trạng và triển vọng” (Library Networking in India for Resources Sharing: Present Status and Prospects) của Debal C Kar, Parha Bhattacharya, Subrata Deb [76]; “Tìn kiếm mô hình mới: Chia sẻ nguồn lực thông tin ở Trung Quốc - Nghiên cứu so sánh” (In search of new model: Library resource sharing in China - A comparative study) của Elaine Xiaofen Dong [78]; “Xây dựng siêu dữ liệu nguồn lực điện tử ở Nga: Vấn đề và triển vọng” (Creation of the electronic resources Meta-database in Russia: problems and prospects) của N. Kasparova và M. Shwartsman [86]; “Nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn xây dựng và phát triển liên hợp thư viện Việt Nam để chia sẻ nguồn lực thông tin khoa học và công nghệ” của Vũ Anh Tuấn [55]; “Liên thông chia sẻ nguồn lực thông tin – Yếu tố quan trọng để các cơ quan Thông tin – Thư viện Việt Nam phát triển bền vững” của Trần Thị Quý [40]. Dù cách tiếp cận khác nhau, nhưng các tác giả đều thống nhất: để hợp tác, liên kết phát triển NLTT hiệu quả cần có chính sách cụ thể, quy định rõ trách nhiệm, 13 quyền lợi của các thành viên. Các công trình nghiên cứu cũng cho thấy sự hợp tác, liên kết phát triển NLTT đã và đang là xu hướng tất yếu, không thể đảo ngược, sẽ luôn đồng hành cùng với quá trình phát triển và hội nhập quốc tế của các cơ quan thông tin, thư viện. Về công tác phát triển nguồn lực thông tin của Hệ thống thư viện công cộng Việt Nam, có các công trình nghiên cứu tiêu biểu “Một số vấn đề thiết lập hình thức mượn, chia sẻ tài liệu, thông tin giữa các thư viện Việt Nam” [60] ; “Mô hình tổ chức và hoạt động của thư viện tỉnh, huyện và cơ sở ở Việt Nam” [62] của Lê Văn Viết; “Số hoá tài liệu địa chí, xây dựng cấu trúc dữ liệu phục vụ tra cứu đa phương tiện làm phong phú vốn tài liệu địa chí” của Nguyễn Huy [27]... Các tác giả đã khẳng định Hệ thống TVCC Việt Nam xây dựng được NLTT phong phú, đa dạng bằng tiếng Việt, tiếng các dân tộc thiểu số ở Việt Nam và các ngôn ngữ thông dụng trên thế giới… với các loại hình tài liệu khác nhau. Tuy nhiên, công tác phát triển NLTT của Hệ thống TVCC Việt Nam còn nhiều khiếm khuyết, đó là phần lớn thư viện chưa có chính sách phát triển NLTT, sự hợp tác, phối hợp hoạt động phát triển NLTT giữa các thư viện còn mang tính hình thức, hiệu quả chưa cao, cán bộ làm công tác phát triển NLTT phần lớn đều kiêm nhiệm thêm một số công tác khác, kinh phí bổ sung còn quá ít, việc ứng dụng CNTT chưa đồng đều, thống nhất gây khó khăn trong việc khai thác, chia sẻ NLTT... nên công tác phát triển NLTT chưa đạt được hiệu quả như mong muốn. Nhìn vào tổng thể các công trình nghiên cứu về NLTT, có thể thấy: có khá nhiều công trình đã được công bố và đề cập đến các vấn đề lý luận và thực tiễn về NLTT, phát triển NLTT, xây dựng thư viện điện tử và phát triển nội dung số, vấn đề bản quyền trong môi trường số, xu hướng hợp tác phát triển, chia sẻ NLTT... Tuy nhiên, vẫn còn một số vấn đề chưa hoàn thiện, chưa được đề cập cần được giải quyết liên quan đến khái niệm NLTT, phát triển thư viện điện tử... Đặc biệt, chưa có công trình nghiên cứu tổng thể nào về phát triển NLTT của Hệ thống TVCC Việt Nam. Tác giả sẽ tiếp thu, kế thừa thành quả nghiên cứu của các công trình trên để xem xét, giải quyết, làm rõ các vấn đề liên quan đến đề tài luận án. 14 3. Giả thuyết khoa học Phát triển NLTT của Hệ thống TVCC Việt Nam hiện còn manh mún, tự phát, hiệu quả chưa cao, chưa đáp ứng nhu cầu của NDT. Nếu lãnh đạo các cấp nhận thức đúng tầm quan trọng của NLTT và tăng cường công tác quản lý; Xây dựng được mô hình phát triển NLTT phù hợp; Áp dụng đồng bộ các giải pháp kỹ thuật nghiệp vụ; Coi trọng việc nghiên cứu nhu cầu tin và các yếu tố đảm bảo phát triển NLTT cả về lượng và chất; Tăng cường đầu tư kinh phí, quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm; Chú trọng phát triển đội ngũ cán bộ và đào tạo NDT thì chắc chắn Hệ thống TVCC Việt Nam sẽ xây dựng được NLTT đủ mạnh, thống nhất, liên thông không chỉ tại mỗi địa phương mà cả trên phạm vi toàn quốc, góp phần nâng cao chất lượng hoạt động của hệ thống, thỏa mãn tối đa nhu cầu NDT. 4. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu 4.1. Mục tiêu nghiên cứu Đưa ra luận chứng, cơ sỏ khoa học về lý luận và thực tiễn của phát triển NLTT. Đề xuất giải pháp khả thi phát triển nguồn lực thông tin của Hệ thống TVCC Việt Nam cả về lượng và chất. Đồng thời, cũng đề xuất một số kiến nghị cho các cấp có thẩm quyền tham khảo để quyết định kịp thời nhằm phát triển NLTT cho Hệ thống TVCC Việt Nam. 4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu cơ sở lý luận phát triển NLTT nói chung và cho Hệ thống TVCC Việt Nam nói riêng. - Nghiên cứu thực tiễn phát triển NLTT của Hệ thống TVCC Việt Nam. - Đề xuất các giải pháp, kiến nghị nâng cao hiệu quả phát triển NLTT của Hệ thống TVCC Việt Nam. 15 5. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu 5.1. Đối tượng nghiên cứu Công tác phát triển NLTT của Hệ thống TVCC Việt Nam. 5.2. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi thời gian: từ năm 2001 tới nay (từ khi Chủ tịch nước ký lệnh công bố Pháp lệnh Thư viện vào ngày 11 tháng 01 năm 2001). Phạm vi không gian: là toàn bộ Hệ thống TVCC Việt Nam trên cơ sở nghiên cứu tại 9 mẫu thư viện cấp tỉnh và 18 mẫu thư viện cấp huyện. Đế đảm bảo tính đại diện của mẫu về địa lý, tác giả chia đều 3 miền Bắc, Trung, Nam. Mỗi miền chọn thư viện của 3 tỉnh: - Khu vực miền Bắc: Hà Nội, Quảng Ninh, Tuyên Quang. - Khu vực miền Trung- Tây Nguyên: Bình Định, Gia Lai, Hà Tĩnh. - Khu vực miền Nam: Thành phố Hồ Chí Minh, Bà Rịa - Vũng Tàu, Sóc Trăng. * Tại mỗi tỉnh/ thành phố đã xác định, tác giả chọn 2 thư viện cấp huyện và cũng chú trọng đến tính đại diện của mẫu: Thành phố Hà Nội: Quận Hoàn Kiếm và Huyện Quốc Oai; Tỉnh Quảng Ninh: Huyện Hải Hà và Thành phố Uông Bí; Tỉnh Tuyên Quang: Huyện Yên Sơn và Chiêm Hóa; Tỉnh Bình Đình: Huyện Hoài Nhơn và An Nhơn; Tỉnh Gia Lai: Huyện Đắc Đoa và Chư Sê; Tỉnh Hà Tĩnh: Huyện Thạch Hà và Can Lộc; Thành phố Hồ Chí Minh: Quận 5 và Huyện Hóc Môn; Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu: Huyện Châu Đức và Thành phố Vũng Tàu; Tỉnh Sóc Trăng: Huyện Mỹ Xuyên và Long Phú. Thư viện cấp tỉnh và cấp huyện tại 3 khu vực được chọn là đại diện cho các vùng miền trong toàn quốc. Ngoài tính vùng miền, các mẫu chọn trên còn đại diện cho các khu vực thành thị, nông thôn, miền núi, miền biển, đồng bằng có điều kiện phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội, trình độ dân trí, mức độ hưởng thụ văn hóa cũng như mức độ đầu tư, tổ chức hoạt động thư viện...khác nhau. 16 Thư viện cấp xã không nằm trong phạm vi nghiên cứu của luận án, dù vẫn là một bộ phận của hệ thống, do đại đa số không hội đủ các yếu tố cấu thành thư viện. Đặc biệt, không được cấp kinh phí hoạt động thường xuyên, không có trụ sở cố định và không có cán bộ thư viện theo đúng nghĩa… nên gần như chưa thể / không thể hoạt động và phát triển bình thường. 6. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 6.1. Phương pháp luận Phương pháp luận được sử dụng trong luận án là phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử: nghiên cứu phát triển NLTT đảm bảo tính khách quan, phát triển, toàn diện, lịch sử, cụ thể. Đồng thời, nắm vững quan điểm chỉ đạo của Đảng và Nhà nước về công tác TT-TV nói chung và phát triển NLTT nói riêng. 6.2. Phương pháp nghiên cứu Để thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu của luận án, tác giả đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể sau: + Phương pháp tiếp cận hệ thống: nhằm có một cái nhìn tổng thể về những vấn đề liên quan đến việc phát triển NLTT của Hệ thống TVCC Việt Nam đặt trong bối cảnh kinh tế - xã hội của Việt Nam trước xu thế toàn cầu hoá và hội nhập quốc tế. + Phương pháp thu thập, phân tích và tổng hợp tài liệu: Tác giả đã tiến hành thu thập các tài liệu, dữ liệu ở trong và ngoài nước liên quan đến đề tài luận án. Đồng thời, tiến hành đọc, nghiên cứu để phân tích và tổng hợp những thông tin cần thiết cho luận án. + Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: Để đảm bảo có thông tin đầy đủ nhất, tác gải đã chuẩn bị hai bảng hỏi. Một bảng hỏi dành cho cán bộ thư viện (bao gồm cả cán bộ lãnh đạo, quản lý và cán bộ trực tiếp làm công tác phát triển NLTT). 17 Một bảng hỏi dành cho người dùng tin. Đối với người dùng tin, ngoài vấn đề chú trọng đến địa bàn, tác giả còn chú trọng đến tiêu chí nghề nghiệp, trình độ, lứa tuổi. Tác giả đã phát ra 567 phiếu và tổng số phiếu thu lại được 551 phiếu (đạt tỷ lệ 97,2 %). Đối với cán bộ thư viện và các chuyên gia, tác giả đã tiến hành phát 22 phiếu và thu về được 22 phiếu (đạt tỷ lệ 100%). Phương thức phát phiếu và thu về theo các kênh như bưu điện, qua email và trực tiếp. Sau khi thu thập thông tin từ các bảng hỏi, tác giả phân loại thành hai dạng: thông tin định tính và thông tin định lượng. Các thông tin được xử lý để xây dựng luận cứ phục vụ cho việc chứng minh hoặc bác bỏ giả thuyết khoa học. Tác giả đã sử dụng hai phương pháp xử lý thông tin: - Xử lý logic đối với thông tin định tính: để nghiên cứu về hành vi, sự kiện, chức năng tổ chức, phản ứng… nhằm xây dựng giả thuyết và chứng minh cho giả thuyết từ những sự kiện rời rạc thu thập đuợc, đồng thời, đưa ra những phán đoán về bản chất, logic của sự kiện trong hệ thống các sự kiện được xem xét. - Xử lý toán học đối với các thông tin định lượng: tác giả sử dụng phương pháp thống kê toán thông qua phần mềm xã hội học SPSS để xác định xu hướng, diễn biến của tập hợp số liệu thu thập được nhằm đưa ra các con số cụ thể theo tỷ lệ phần trăm, được trình bày dưới dạng bảng số liệu; biểu đồ; đồ thị; phân tích chỉ số trung bình. + Phương pháp chuyên gia: nhằm thu thập các ý kiến / thông tin của các nhà quản lý, chuyên gia có trình độ chuyên sâu trong nghiên cứu và kinh nghiệm trong hoạt động thực tiễn của ngành TT-TV nói chung và phát triển NLTT cho Hệ thống TVCC Việt Nam nói riêng để có cơ sở trong việc đánh giá, lựa chọn các giải pháp phù hợp, mang tính khách quan, khoa học cho vấn đề đang nghiên cứu. + Phương pháp thống kê số liệu Tác giả dùng phương pháp thống kê thông qua sử dụng phần mềm SPSS. Phương pháp này giúp lựa chọn, ghi chép các dữ liệu nghiên cứu liên quan có hệ 18 thống và chính xác. Từ kết quả thu được, tác giả đã thống kê phân nhóm, xử lý phân tích và so sánh đa chiều kết quả để nắm được thực trạng công tác phát triển NLTT của Hệ thống TVCC Việt Nam. + Phương pháp so sánh Giúp tác giả biết được điểm mạnh, điểm yếu về phát triển NLTT của Hệ thống TVCC Việt Nam so với các thư viện, cơ quan thông tin trong và ngoài nước, từ đó nhận diện được NLTT của Hệ thống TVCC Việt Nam. 7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án 7.1. Ý nghĩa khoa học Luận án "Nghiên cứu phát triển nguồn lực thông tin của Hệ thống thư viện công cộng Việt Nam" được triển khai sẽ góp phần hoàn thiện và làm sáng tỏ lý luận về phát triển NLTT nói chung và lý luận về phát triển NLTT của Hệ thống TVCC Việt Nam nói riêng trong bối cảnh CNTT và viễn thông phát triển mạnh mẽ cũng như Việt Nam đang trong giai đoạn đổi mới, công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.. 7.2. Ý nghĩa thực tiễn - Kết quả nghiên cứu của luận án sẽ giúp cho cơ quan quản lý nhà nước, các nhà hoạch định chính sách, cán bộ lãnh đạo quản lý các cấp của ngành thư viện và Hệ thống TVCC Việt Nam có cơ sở khoa học đưa ra các quyết định khả thi nhằm phát triển NLTT một cách hiệu quả, góp phần thỏa mãn tối đa nhu cầu thông tin của NDT. - Kết quả của luận án cũng là tài liệu tham khảo hữu ích cho những người làm công tác nghiên cứu, cán bộ giảng viên trong các cơ sở đào tạo ngành thư viện ở Việt Nam, góp phần đào tạo nguồn nhân lực cho công tác phát triển NLTT nói riêng và hoạt động TT-TV nói chung.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất