Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nghiên cứu phát triển du lịch văn hóa bến tre luận văn ths. du lịch...

Tài liệu Nghiên cứu phát triển du lịch văn hóa bến tre luận văn ths. du lịch

.PDF
116
1043
82

Mô tả:

§¹i häc quèc gia hµ néi tr-êng ®¹i häc khoa häc x· héi vµ nh©n v¨n TRẦN QUỐC THÁI NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN DU LỊCH VĂN HÓA BẾN TRE luËn v¨n th¹c sÜ du lÞch Hµ Néi, 2014 1 §¹i häc quèc gia hµ néi tr-êng ®¹i häc khoa häc x· héi vµ nh©n v¨n TRẦN QUỐC THÁI NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN DU LỊCH VĂN HÓA BẾN TRE Chuyªn ngµnh: Du lÞch (Ch-¬ng tr×nh ®µo t¹o thÝ ®iÓm) luËn v¨n th¹c sÜ du lÞch ng-êi h-íng dÉn khoa häc: TS. MAI MỸ DUYÊN Hµ Néi, 2014 2 MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài ………………………………………………………………... 4 2. Lịch sử nghiên cứu đề tài ...................................................................................... 6 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................... 7 4. Cơ sở phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu .......................................... 7 5. Những đóng góp về khoa học và thực tiễn của luận văn ...................................... 8 6. Bố cục của luận văn .............................................................................................. 8 Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 1.1. KHÁI NIỆM ...................................................................................................... 9 1.1.1. Du lịch ........................................................................................................ 9 1.1.2. Du lịch văn hóa và văn hóa du lịch ........................................................... 13 1.1.3. Tài nguyên du lịch .................................................................................... 15 1.1.4. Tài nguyên du lịch nhân văn .............................................................. 16 1.2. DU LỊCH VĂN HÓA TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ Xà HỘI ................ 17 1.2.1. Vai trò của du lịch văn hóa trong phát triển kinh tế - xã hội ................... 17 1.2.2. Các loại hình du lịch văn hóa ......………………………………………. 19 1.2.3. Các nhân tố tác động đến phát triển du lịch văn hóa .………………….. 20 Tiểu kết chƣơng 1 ……………………………………………………………….. 26 Chƣơng 2 : KHAI THÁC TÀI NGUYÊN TRONG KINH DOANH DU LỊCH VĂN HÓA Ở BẾN TRE 2.1. TÀI NGUYÊN DU LỊCH Ở BẾN TRE …………………………………….. 27 2.1.1. Tài nguyên du lịch tự nhiên …………………………………………….. 27 2.1.2. Tài nguyên du lịch nhân văn ……………………………………………. 30 2.1.3. Cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch ………………………………………….. 45 2.1.4. Cơ sở vật chất kỹ thuật và nguồn lao động phục vụ du lịch ……………. 46 2.2. KHAI THÁC TÀI NGUYÊN TRONG KINH DOANH DU LỊCH VĂN HÓA Ở BẾN TRE ……………………………………………………………………… 46 3 2.2.1. Thực trạng khai thác tài nguyên du lịch tự nhiên ………………………. 46 2.2.2. Thực trạng khai thác tài nguyên du lịch nhân văn ……………………… 47 2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VIỆC KHAI THÁC TÀI NGUYÊN DU LỊCH NHÂN VĂN Ở BẾN TRE ……………………… 48 2.3.1. Đánh giá tổng hợp các điểm du lịch văn hóa …………………………… 48 2.3.2. Đánh giá tổng hợp các cụm du lịch văn hóa ……………………………. 50 2.3.3. Đánh giá tổng hợp các tuyến du lịch văn hóa …………………………... 50 Tiểu kết chƣơng 2 ………………………………………………………………... 52 Chƣơng 3: ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH VĂN HÓA Ở BẾN TRE 3.1. ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH VĂN HÓA ……………………... 53 3.1.1. Định hƣớng chung ……………………………………………………… 53 3.1.2. Định hƣớng sản phẩm du lịch văn hóa Bến Tre ………………………... 53 3.1.3. Định hƣớng thị trƣờng khách du lịch văn hóa Bến Tre ………………… 54 3.2. ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN KHÔNG GIAN DU LỊCH VĂN HÓA Ở BẾN TRE TRÊN CƠ SỞ KHAI THÁC TÀI NGUYÊN DU LỊCH NHÂN VĂN ……………………………………………………… 55 3.2.1. Định hƣớng phát triển theo điểm du lịch văn hóa ……………………… 55 3.2.2. Định hƣớng phát triển theo cụm du lịch văn hóa ……………………….. 56 3.2.3. Định hƣớng phát triển theo tuyến du lịch văn hóa kết hợp sinh thái ….... 58 3.3. CÁC GIẢI PHÁP KHAI THÁC TÀI NGUYÊN DU LỊCH NHÂN VĂN THEO HƢỚNG BỀN VỮNG ……………………………………………….. 60 3.3.1. Giải pháp bảo tồn, khai thác và phát huy tài nguyên du lịch nhân văn … 60 3.3.2. Giải pháp về hoàn thiện công tác tổ chức quản lý ……………………… 63 3.3.3. Giải pháp về môi trƣờng ………………………………………………... 64 3.3.4. Giải pháp về liên kết và hỗ trợ phát triển du lịch văn hóa …...…………. 65 Tiểu kết chƣơng 3 …………………………………………………………………… 67 KẾT LUẬN ………………………………………………………………………… 68 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO …………………………………………. 71 PHỤ LỤC …………………………………………………………………………... 78 4 1. Bảng biểu …………………………………………………………………… 78 2. Phụ lục 2: Thiết kế một số tuyến du lịch văn hóa …………………………... 97 3. Phụ lục 3: Hình ảnh ...……………………………………………………... 103 4. Phụ lục 4: Bản đồ ..………………………………………………………… 109 5 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong xu hƣớng toàn cầu hóa Việt Nam đang từng bƣớc hòa nhập vào kinh tế thế giới. Song, từ năm 2008 nền kinh tế thế giới bƣớc vào giai đoạn khủng hoảng , tăng trƣởng toàn cầu thấ p so với dự báo , tác động tiêu cực đến sự hội nhập sâu rộng và có độ mở lớn nhƣ nền kinh tế Việt Nam. Trƣớc thử thách to lớn đó, đƣờng lối kinh tế Việt Nam phải điều chỉnh cho phù hợp để ổn định và tiếp tục phát triển. Chỉ số sản xuất công nghiệp 9 tháng đầu năm 2012 tăng 4,8%, ƣớc cả năm tăng 5,3%. Sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản 9 tháng tăng 3,7%, ƣớc cả năm đạt khoảng 3,9%. Khu vực dịch vụ tăng trƣởng cao hơn mức tăng trƣởng chung của nền kinh tế. Trong đó, doanh thu du lịch ƣớc cả năm tăng trên 15%, số khách du lịch quốc tế đến Việt Nam tăng trên 8% [59: tr.2]. Nhƣ vậy, so với các chỉ tiêu tăng trƣởng khác, dù trong bối cảnh kinh tế khó khăn hoạt động du lịch vẫn đảm bảo đƣợc mức độ tăng trƣởng thấy rõ. Du lịch là một hoạt động xã hội, vừa mang tính xã hội vừa là một chuyên ngành có vị trí khá đặc biệt trong đời sống kinh tế - văn hóa – xã hội của đất nƣớc. Dù chỉ là một ngành còn non trẻ so với khu vực và thế giới, du lịch nƣớc ta đã bƣớc đầu khẳng định là ngành “công nghiệp không khói” và có khả năng “xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ tại chỗ” mang lại hiệu quả về kinh tế. Du lịch là hoạt động đi đây, đi đó của con ngƣời để nghỉ ngơi, giải trí và đồng thời cũng sử dụng những sản phẩm, dịch vụ đáp ứng các nhu cầu của con ngƣời nhằm phát triển, hoàn thiện bản thân hơn. Đó là những nhu cầu về nghỉ ngơi, giải trí, giao lƣu, thẩm mỹ, nhận thức và nhu cầu sáng tạo… hay nói cách khác là nâng cao vốn văn hóa cho mình. Suy cho cùng, du lịch là hoạt động chủ yếu để thỏa mãn các nhu cầu văn hóa tinh thần của con ngƣời. Thông qua các chƣơng trình du lịch văn hóa có chất lƣợng, con ngƣời mới có thể thỏa mãn các nhu cầu đó. Qua đây ta thấy rằng, văn hóa là những giá trị tự thân trong các sản phẩm du lịch, là chất lƣợng của hoạt động du lịch (qua các tuyến điểm, các loại hình dịch vụ, mọi hoạt động liên quan đến yếu tố con ngƣời trong du lịch) và ngƣợc lại, du lịch là 6 động lực quan trọng góp phần bảo tồn và phát huy văn hóa của địa phƣơng, của đất nƣớc và của cả dân tộc. Hoạt động du lịch muốn tồn tại và phát triển nhất thiết phải nghiên cứu, khai thác các yếu tố văn hóa nhằm tạo nên tính độc đáo, hấp dẫn cho sản phẩm du lịch. Trong những năm qua, cùng với sự phát triển kinh tế của cả nƣớc, du lịch Việt Nam ngày càng đƣợc thế giới biết đến. Du khách có xu hƣớng đi thăm các di tích khảo cổ và các di tích lịch sử, văn hóa ngày càng đông. Từ việc đáp ứng nhu cầu du khách những biện pháp để thúc đẩy sự phát triển của du lịch Việt Nam đang đƣợc đặt ra vừa cấp thiết, vừa lâu dài. Theo Quyết định phê duyệt “Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030” của Thủ tƣớng Chính phủ số 2473/QĐ-TTg ngày 30 tháng 12 năm 2011, đã xác định du lịch là ngành kinh tế mũi nhọn; thông qua hoạt động du lịch giới thiệu những giá trị văn hóa, lịch sử, truyền thống, bản sắc dân tộc, sự đa dạng và phong phú về tài nguyên du lịch của đất nƣớc đến với du khách. Trong tình hình chung của du lịch Việt Nam, Bến Tre có những giá trị văn hóa - lịch sử đáp ứng đƣợc nhu cầu cho du khách đến tham quan, giao lƣu văn hóa và nghiên cứu học tập. Doanh thu du lịch năm 2011 ƣớc 300 tỷ đồng, tăng 22,5% so cùng kỳ. Tổng khách du lịch ƣớc tính 610.000 lƣợt khách, tăng 12,9% so năm 2010, trong đó khách quốc tế 261.000 lƣợt, tăng 12,9% so năm 2010 [66: tr.6]. Đến năm 2012, doanh thu đạt 368 tỷ đồng, tăng 22,6% so cùng kỳ. Tổng khách du lịch đạt 693.000 lƣợt, tăng 13,6% so với năm 2011, trong đó khách quốc tế đạt 300.500 lƣợt, tăng 15,1% so với năm 2011 [35]. Thực tế cho thấy, trong những năm qua, du lịch Bến Tre tuy có phát triển nhƣng còn hạn chế và chƣa thật sự tƣơng xứng với tiềm năng vốn có của mình. Những sản phẩm du lịch ở Bến Tre trong hơn một thập kỷ qua chƣa có sự thay đổi đột phá cả về hình thức lẫn nội dung. Trong khi đó, địa phƣơng đặt ra cho ngành du lịch Bến Tre một trách nhiệm to lớn là làm thế nào để du lịch thật sự trở thành thế mạnh và là ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh Bến Tre; làm thế nào để du lịch Bến Tre khai thác đƣợc các thành tố văn hóa địa phƣơng để đa dạng hóa sản phẩm du 7 lịch, vừa đóng góp vào sự phát triển kinh tế-xã hội địa phƣơng, vừa bảo tồn và phát huy đƣợc bản sắc văn hóa dân tộc. Do vậy, ngƣời viết đã chọn đề tài “Nghiên cứu phát triển du lịch văn hóa Bến Tre” để làm luận văn tốt nghiệp. Bằng sự nỗ lực học tập, nghiên cứu cùng với sự trải nghiệm thực tế trong hoạt động du lịch, hy vọng đề tài sẽ mang lại một ý nghĩa thiết thực về mặt khoa học và thực tiễn. 2. Lịch sử nghiên cứu đề tài Bến Tre là một vùng đất đƣợc mệnh danh là “địa linh nhân kiệt”, là “Xứ dừa”, là “Quê hƣơng đồng khởi”, một địa danh quen thuộc đối với cả nƣớc, đã từng đƣợc nhắc đến qua các sách báo trong và ngoài nƣớc, nhƣ: - Trong quyển Chân Lạp phong thổ ký của Châu Đạt Quan – Một sứ thần nhà Nguyên sang đi sứ ở Chân Lạp có đề cập đến vùng đất Bến Tre. - Vào thời thuộc Pháp có công trình nghiên cứu Bến Tre bằng tiếng Pháp là Monographie de la province the Ben Tre của L.Me1nard, xuất bản năm 1903. - Quyển Kiến Hòa xưa và nay của tác giả Huỳnh Minh, xuất bản năm 1970 đƣợc xem là quyển sách viết khá rõ về Bến Tre lúc bấy giờ. Tuy nhiên, hầu hết các tài liệu, tác phẩm nói trên đã xuất bản khá lâu nên khá nhiều thông tin đã trở nên lạc hậu. Sau ngày đất nƣớc thống nhất, vùng đất Bến Tre và con ngƣời cũng thay đổi theo sự phát triển không ngừng của đất nƣớc. Đã có một số tác phẩm viết về Bến Tre nhƣ: - Bến Tre đất và người (Kỷ yếu Hội thảo khoa học về Bến Tre, năm 1985) - Bến Tre mười năm xây dựng (Sở Văn hóa Thông, năm 1995) - Địa chí Bến Tre – Ban Tuyên Giáo Tỉnh ủy Bến Tre, năm 2001. Và một số bài viết ngắn trên các báo, tạp chí hoặc sách giới thiệu về du lịch (Non nƣớc Việt Nam, Vietnam Tourist Guidebook -Tổng cục Du lịch) … Gần đây, có một nghiên cứu khá chi tiết về Bến Tre mang tên: “Tiềm năng và định hướng phát triển du lịch tỉnh Bến Tre”, luận văn Thạc sỹ địa lý học của tác giả Trần Thị Thạy - Trƣờng Đại học Sƣ phạm TP.HCM (Tháng 7/2011). Qua đề tài này, tác giả đã đứng ở góc độ của ngành địa lý học nghiên cứu tiềm năng tài nguyên 8 du lịch chung của Bến Tre. Tác giả chƣa đi sâu nghiên cứu hiện trạng của du lịch văn hóa và chƣa đƣa ra các giải pháp cụ thể phát triển du lịch văn hóa Bến Tre dƣới góc độ của ngành du lịch. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối tƣợng nghiên cứu: Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn này là tài nguyên du lịch nhân văn, du lịch văn hóa của tỉnh Bến Tre. Phạm vi nghiên cứu: Không gian nghiên cứu của luận văn đƣợc giới hạn ở tỉnh Bến Tre. Thời gian nghiên cứu: Các số liệu để phân tích, đánh giá thực trạng khai thác tài nguyên du lịch nhân văn ở Bến Tre tập trung vào 5 năm gần đây, từ năm 2009 đến năm 2013. Bên cạnh đó, tác giả sử dụng các số liệu sơ cấp đƣợc thu thập từ việc điều tra thực địa trong thời gian 5 tháng, từ tháng 6/2013 đến tháng 10/2013 tại Bến Tre. 4. Cơ sở phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu Cơ sở phƣơng pháp luận: Đề tài sử dụng phƣơng pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử làm cơ sở nghiên cứu. Phƣơng pháp nghiên cứu: Tác giả sử dụng một số phƣơng pháp trong quá trình nghiên cứu chung, nhƣ: - Tiếp cận thực tế: khảo sát thực địa trên địa bàn tỉnh Bến Tre; thu thập thông tin, tài liệu và chụp ảnh minh họa. - Điều tra xã hội học: lập và phát phiếu điều tra, phỏng vấn, thu thập thông tin và xử lý thông tin để đƣa ra nhận xét. - Phân tích tổng hợp: trên cơ sở những tài liệu đã có, tiến hành lựa chọn, nghiên cứu, phân tích và tổng hợp có hệ thống theo đúng mục đích của luận văn. - Thống kê: thu thập các số liệu cần thiết, phân tích, tổng hợp đƣa vào bài viết. - Bản đồ: dùng các loại bản đồ cần thiết để minh họa, đối chiếu giúp bài viết rõ ràng hơn. 9 5. Những đóng góp về khoa học và thực tiễn của luận văn Về mặt khoa học: - Vận dụng kiến thức về văn hóa, du lịch vào nội dung cụ thể của đề tài. - Xác định, đánh giá thực trạng khai thác tài nguyên du lịch nhân văn trong kinh doanh du lịch tại Bến Tre. - Xác định những thế mạnh về tài nguyên nhân văn và các sản phẩm du lịch của địa phƣơng. Về mặt thực tiễn: - Bổ sung thêm nguồn tƣ liệu đáng tin cậy về du lịch văn hóa của tỉnh nhà. - Cung cấp một phần lý thuyết cho việc giảng dạy về văn hóa, du lịch văn hóa cho các chƣơng trình đào tạo nguồn nhân lực du lịch cho tỉnh nhà. - Sử dụng kết quả đánh giá trên làm cơ sở định hƣớng cho ngành đƣa ra kế hoạch hành động, giải pháp phát triển du lịch văn hóa của Bến Tre từ nay đến năm 2020. 6. Bố cục của luận văn Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, Phụ lục, luận văn gồm ba chƣơng nhƣ sau: Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn. Chƣơng 2: Khai thác tài nguyên trong kinh doanh du lịch văn hóa ở Bến Tre. Chƣơng 3: Định hƣớng phát triển du lịch văn hóa ở Bến Tre. 10 NỘI DUNG Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 1.1 KHÁI NIỆM 1.1.1. Du lịch Trong xã hội hiện đại khi cái ăn, cái mặc, việc ở, việc đi lại trở nên dễ dàng, thoải mái hơn từ việc ăn no, mặc ấm dần chuyển sang ăn ngon, mặc đẹp rồi đến ăn “cầu kỳ”, mặc “thời trang”. Con ngƣời từ chỗ quần cƣ, di cƣ đến định cƣ và hình thành nên làng mạc, thôn xóm cho đến phát triển thành những đô thị, siêu đô thị với những ngôi nhà phố, toà nhà cao tầng rồi đến biệt thự, dinh thự nguy nga tráng lệ. Việc đi lại của con ngƣời cũng từ lúc tự thân vận động đến việc phát triển phƣơng tiện đi lại thô sơ cho đến khi những phát minh khoa học góp phần giúp con ngƣời di chuyển bằng các phƣơng tiện hiện đại nhƣ xe máy, ô tô, tàu hỏa, tàu thủy có động cơ và chúng ta đang chinh phục bầu trời bằng máy bay và từng bƣớc khám phá vũ trụ bao la bằng phi thuyền. Khi các nhu cầu cơ bản đã đƣợc thỏa mãn thì việc đƣợc giao lƣu, tìm hiểu, khám phá, thƣởng thức những điều chƣa biết, hoặc chỉ biết một phần … trở thành nhu cầu tất yếu của đời sống con ngƣời. Việc suy nghĩ, hành động để thực hiện đƣợc những “giấc mơ” nhƣ trên đòi hỏi phải có điều kiện thời gian, sức khỏe, và điều kiện vật chất nhất định. Quá trình đó đƣợc gọi chung bằng từ “Du lịch”. Ngày nay du lịch đã trở thành một hiện tƣợng kinh tế - xã hội phổ biến. Hội đồng Lữ hành và Du lịch quốc tế (World Travel and Tourism Council - WTTC) đã công bố du lịch là một ngành kinh tế lớn nhất thế giới, vƣợt trên cả ngành sản xuất ô tô, thép, điện tử và nông nghiệp [14: tr.5]. Du lịch giúp mang lại lợi ích kinh tế rất lớn đối với nhiều quốc gia trên thế giới, đặc biệt ở một số nƣớc du lịch là một ngành kinh tế mũi nhọn, đặc thù là nguồn thu ngoại tệ chính cho nƣớc nhà. 11 Nhƣ vậy, du lịch là hiện tƣợng kinh tế - xã hội phức tạp và trong quá trình phát triển, nội dung của nó không ngừng đƣợc mở rộng và ngày thêm phong phú [14: tr.5]. Xuất phát từ thực tế nhƣ thế, việc đƣa ra một định nghĩa hoàn chỉnh, đầy đủ nội dung cũng nhƣ hình thức về du lịch không phải là một việc đơn giản. Ở những góc độ tiếp cận khác nhau, với những đối tƣợng nghiên cứu khác nhau mà có những định nghĩa không giống nhau về du lịch. - Ngƣời đi du lịch cho rằng: du lịch là những chuyến đi khám phá, thƣởng thức những điều mới lạ mà ở nơi mình cƣ trú không có. - Ngƣời làm du lịch (kinh doanh dịch vụ du lịch) cho rằng: du lịch là hoạt động đƣợc tổ chức nhằm thỏa mãn nhu cầu nghỉ ngơi, giải trí, thƣởng thức những sản phẩm dịch vụ cho ngƣời đi du lịch. Đáp ứng nhu cầu về vật chất và tinh thần cho du khách và mang lại lợi ích kinh tế cho mình. - Đối với các nhà quản lý: du lịch là cơ hội để bán các sản phẩm địa phƣơng, tăng thu ngoại tệ, tăng các nguồn thu nhập từ các khoản thuế trực tiếp và gián tiếp, đẩy mạnh cán cân thanh toán và nâng cao mức sống vật chất và tinh thần cho dân địa phƣơng [14: tr.9]. - Đối với ngƣời dân địa phƣơng: du lịch mang lại cho họ cơ hội việc làm, tăng thu nhập, học hỏi đƣợc những cái hay, cái mới của ngƣời khác, của khách du lịch. Du lịch là cơ hội để ngƣời dân phát huy truyền thống văn hóa địa phƣơng, khôi phục các làng nghề thủ công, nét văn hóa bản địa để phục vụ du khách. Ở góc độ ngôn ngữ, thuật ngữ “du lịch” cũng đƣợc hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau phụ thuộc vào từng ngôn ngữ khác nhau. Một số học giả cho rằng thuật ngữ Du lịch trong ngôn ngữ nhiều nƣớc bắt nguồn từ gốc tiếng Pháp le tourisme, bản thân từ le tourisme lại đƣợc bắt nguồn từ gốc le tour có nghĩa là một cuộc hành trình đi đến nơi nào đó và quay trở lại. Thuật ngữ đó sang tiếng Anh thành tourism, tiếng Nga – mypuzm … nhƣ vậy khái niệm du lịch ở các nƣớc nhƣ Pháp, Anh, Tây Ban Nha, Nga … có ý nghĩa đầu tiên là khởi hành, đi lại, chinh phục không gian. Một số tác giả khác cho rằng thuật ngữ du lịch trong ngôn ngữ nhiều nƣớc đƣợc bắt nguồn từ tiếng Hy Lạp “tornos” với nghĩa đi 12 một vòng. Thuật ngữ này đƣợc Latin hóa thành “tornus” và sau đó thành “tourisme” (tiếng Pháp), “tourism” (tiếng Anh), “mypuzm” (tiếng Nga) … [14: tr.10]. Do du lịch là một hoạt động liên tục, phối hợp chặt chẽ giữa các hoạt động kinh doanh khác nhau tạo nên. Trong chuyến du lịch, du khách không những sử dụng các dịch vụ sản phẩm trực tiếp của các cơ sở kinh doanh du lịch cung cấp nhƣ khách sạn, nhà hàng, khu vui chơi giải trí… mà còn sử dụng các sản phẩm của ngành nghề phụ thuộc khác nhƣ dịch vụ chăm sóc sức khỏe, dịch vụ làm đẹp, bƣu chính viễn thông, ngân hàng, giao thông công cộng tại điểm đến … Hoạt động du lịch đƣợc xem là một hoạt động phức hợp, đa dạng mang tính kinh tế cao, phát triển qua nhiều giai đoạn với những định nghĩa khác nhau. Là một ngành kinh tế còn mới mẻ với sự phát triển theo nhiều xu hƣớng khác nhau trong từng giai đoạn, phụ thuộc vào nhiều yếu tố kinh tế, chính trị, tôn giáo và tự nhiên. Phát triển ở từng giai đoạn, du lịch có định nghĩa khác nhau, phù hợp với tính lịch sử, xã hội và kinh tế ở giai đoạn nhất định. Lần đầu tiên, du lịch đƣợc định nghĩa tại Anh năm 1811: “Du lịch là sự phối hợp nhịp nhàng giữa lý thuyết và thực hành của (các) cuộc hành trình với mục đích giải trí”. Đến năm 1930, một ngƣời Thụy Sỹ - ông Glusman định nghĩa: “Du lịch là sự chinh phục không gian của những ngƣời đến một địa điểm mà ở đó họ không có chỗ cƣ trú thƣờng xuyên”. Giáo sƣ, tiến sỹ Hunziker và giáo sƣ, tiến sỹ Krapf đƣợc coi là những ngƣời đặt nền móng cho lý thuyết về cung du lịch đƣa ra định nghĩa: du lịch là tập hợp các mối quan hệ và các hiện tƣợng phát sinh trong các cuộc hành trình và lƣu trú của những ngƣời ngoài địa phƣơng, nếu việc cƣ trú đó không thành cƣ trú thƣờng xuyên và không dính dáng đến hoạt động kiếm lời [14: tr.13]. Từ những lý luận và thực tiễn của hoạt động du lịch trên thế giới và Việt Nam, Trƣờng Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội đã đƣa ra định nghĩa du lịch nhƣ sau: “du lịch là một ngành kinh doanh bao gồm các hoạt động tổ chức hƣớng dẫn du lịch, sản xuất, trao đổi hàng hóa và dịch vụ của những doanh nghiệp, nhằm đáp ứng các nhu cầu về đi lại, lƣu trú, ăn uống, tham quan, giải trí, tìm hiểu và nhu cầu khác của khách du lịch. Các hoạt động đó phải đem lại lợi ích kinh tế, chính trị, xã hội 13 thiết thực cho nƣớc làm du lịch và cho bản thân doanh nghiệp”. Trong Pháp lệnh Du lịch của Việt Nam, tại Điều 10, thuật ngữ “Du lịch” đƣợc hiểu nhƣ sau: du lịch là hoạt động của con ngƣời ngoài nơi cƣ trú thƣờng xuyên của mình nhằm thỏa mãn nhu cầu tham quan, giải trí, nghỉ dƣỡng trong một khoảng thời gian nhất định [14: tr.16]. Phó Giáo sƣ, Tiến sỹ Trần Đức Thanh cho rằng nên tách thuật ngữ du lịch thành hai phần để định nghĩa nó. Du lịch có thể đƣợc hiểu là: sự di chuyển và lƣu trú qua đêm tạm thời trong thời gian rảnh rỗi của cá nhân hay tập thể ngoài nơi cƣ trú nhằm mục đích phục hồi sức khỏe, nâng cao tại chỗ nhận thức về thế giới xung quanh, có hoặc không kèm theo việc tiêu thụ một số giá trị tự nhiên, kinh tế, văn hóa và dịch vụ do các cơ sở chuyên nghiệp cung ứng; Là một lĩnh vực kinh doanh các dịch vụ nhằm thỏa mãn những nhu cầu nảy sinh trong quá trình di chuyển và lƣu trú qua đêm tạm thời trong thời gian rảnh rỗi của cá nhân hay tập thể ngoài nơi cƣ trú với mục đích phục hồi sức khỏe, nâng cao nhận thức tại chỗ về thế giới xung quanh [36: tr.14]. Một trong những lý do để lý giải tại sao cho đến nay thuật ngữ “du lịch” vẫn chƣa có một định nghĩa thống nhất là do những hoàn cảnh cụ thể của từng khu vực, đất nƣớc. Do mỗi nƣớc có một trình độ phát triển du lịch khác nhau nên nhận thức về nội dung du lịch cũng không nhƣ nhau [36: tr.16]. Tất cả những cách hiểu, những khái niệm, định nghĩa nhƣ trên về du lịch đều cho rằng du lịch là một hoạt động của con ngƣời ra khỏi nơi cƣ trú thƣờng xuyên của mình trong một thời gian nhất định để thỏa mãn những nhu cầu khác nhau cho chính bản thân mình về vật chất, tinh thần, thể chất. Du lịch cũng là việc cung cấp các sản phẩm vật chất, phi vật chất đáp ứng nhu cầu trong hoạt động (du lịch) đó. 14 1.1.2. Du lịch văn hóa và văn hóa du lịch Trong hoạt động du lịch, việc đáp ứng tốt các nhu cầu khác nhau của du khách và đem lại các lợi ích kinh tế - xã hội tối đa phụ thuộc vào nhiều yếu tố tự nhiên, con ngƣời và môi trƣờng xã hội. Để thỏa mãn nhu cầu đa dạng của du khách, các loại hình sản phẩm phục vụ phải ngày càng phong phú. Từ nhu cầu đơn giản là tham quan, tìm hiểu, thƣởng ngoạn các cảnh quan tự nhiên ngoài nơi cƣ trú, thƣởng thức những sản vật thông thƣờng đáp ứng nhu cầu sinh học của mình … nhu cầu đó dần đƣợc phát sinh, con ngƣời có những nhu cầu cao hơn. Họ “quan tâm” đến những ngôi nhà cũ kỹ mà mình đã ở trong chuyến đi, “quan tâm” đến những ngôi chùa, ngôi đền trong khu vực mình đến và “quan tâm” đến những nét sinh hoạt lạ lẫm của dân địa phƣơng, những lễ hội, những món quà lƣu niệm không thể tìm thấy hay rất khác biệt ở địa phƣơng mình. Trong nhiều lý do, có lý do trên, con ngƣời có nhu cầu khám phá những điều mới lạ tạo nên xu hƣớng du lịch mới: tìm hiểu những nét lạ, cái đẹp, điều khác biệt do chính con ngƣời tạo ra. Từ trong các công trình kiến trúc, những sản phẩm vật chất, những nét riêng trong sinh hoạt đời sống hàng ngày đƣợc hình thành lâu đời tạo thành phong tục tập quán, truyền thống văn hóa, tín ngƣỡng, tâm linh … khác biệt của địa phƣơng hay đƣợc gọi là tài nguyên du lịch nhân văn. Hiểu theo thực tế, việc thực hiện các chuyến đi khám phá, thƣởng thức tài nguyên nhân văn đƣợc gọi là du lịch văn hóa. Tài nguyên du lịch nhân văn thu hút khách bởi tính phong phú, đa dạng, độc đáo và tính truyền thống cũng nhƣ tính địa phƣơng của nó. Tài nguyên du lịch nhân văn – các đối tƣợng văn hóa là cơ sở để tạo nên các loại hình du lịch văn hóa phong phú [36: tr.144] nhƣng không phải bất cứ cái gì, những sản phẩm văn hóa nào cũng có thể trở thành sản phẩm du lịch mà tất cả đều cần có sự gia công, chế biến bởi các điều kiện vật chất – kỹ thuật, bởi một tay nghề nhất định, đặc biệt là cần phải có sự sàn lọc, kiểm định thông qua đội ngũ chuyên môn với những tiêu chí cơ bản, những chuẩn mực đặc thù của nó [37: tr.2]. 15 Xét về mục đích, có thể phân chia du lịch văn hóa thành hai loại: du lịch văn hóa với mục đích cụ thể, khách du lịch thuộc thể loại này thƣờng đi với mục đích đã định sẵn, họ thƣờng là các cán bộ khoa học, sinh viên và các chuyên gia; du lịch văn hóa với mục đích tổng hợp, gồm đông đảo những ngƣời ham thích mở mang kiến thức về thế giới và thỏa mãn những tò mò của mình [14: tr.66]. Văn hóa du lịch là khoa học nghiên cứu, khai thác các giá trị văn hóa để phát triển du lịch [25: tr.3] Sự lựa chọn các đối tƣợng tài nguyên nhân văn để nghiên cứu, khai thác các giá trị văn hóa tạo thành sản phẩm du lịch phục vụ du khách nhằm thỏa mãn nhu cầu của du khách về tìm hiểu, khám phá, trải nghiệm, cảm thụ các sản phẩm văn hóa địa phƣơng là việc làm không đơn giản. Sản phẩm du lịch là một loại hàng hóa, dịch vụ đa dạng mang tính văn hóa cao thỏa mãn nhu cầu cho mọi đối tƣợng khách. Để tạo ra một sản phẩm du lịch phục vụ du khách cần có sự hợp tác nghiên cứu, khai thác các giá trị văn hóa của địa phƣơng (lễ hội truyền thống, loại hình nghệ thuật dân gian nhƣ hò, vè, thơ ca … hàng thủ công mỹ nghệ …) để tạo nên một chƣơng trình du lịch, một điểm đến phù hợp thỏa mãn nhu cầu đa dạng của du khách đồng thời tạo đƣợc lợi ích kinh tế - xã hội cho cộng đồng dân cƣ. Sản phẩm du lịch cũng là cách tổ chức, điều hành các chƣơng trình du lịch (tour du lịch) theo cách riêng cho những đối tƣợng khách khác nhau trên cùng một điểm, tuyến, điểm đến du lịch trong từng giai đoạn khác khau. Sản phẩm du lịch cũng là hình ảnh, cách cƣ xử, trình độ hiểu biết và lòng nhiệt huyết của ngƣời làm du lịch dành cho du khách trên chuyến tham quan. Một câu chào, một lời cảm ơn, xin lỗi đúng lúc, đúng đối tƣợng là một yếu tố quan trọng quyết định chất lƣợng của sản phẩm du lịch. Chính phƣơng cách đƣa các sản phẩm mang nặng giá trị văn hóa đến với du khách là một biểu hiện cụ thể của văn hóa du lịch [25: tr.5]. Ngƣời làm du lịch là ngƣời trực tiếp biến các giá trị văn hóa địa phƣơng trở thành sản phẩm du lịch mang tính đặc trƣng bản địa, chứa đựng hàm lƣợng trí tuệ 16 và văn hóa cao đáp ứng nhu cầu của du khách. Đây là nội dung cốt lõi của văn hóa du lịch. 1.1.3. Tài nguyên du lịch Một trong những yếu tố quan trọng cấu thành sản phẩm dịch vụ phục vụ du khách đó là tài nguyên du lịch. Tài nguyên du lịch chứa đựng nhiều yếu tố cấu thành. Theo Pirojnik, tài nguyên du lịch là những tổng thể tự nhiên, văn hóa – lịch sử và những thành phần của chúng, tạo điều kiện cho việc phục hồi và phát triển thể lực và tinh thần của con ngƣời, khả năng lao động và sức khỏe của họ, trong cấu trúc nhu cầu du lịch hiện tại và tƣơng lai, trong khả năng kinh tế kỹ thuật cho phép, chúng đƣợc dùng để trực tiếp và gián tiếp sản xuất ra những dịch vụ du lịch và nghỉ ngơi [56: tr.19]. Trong khi đó, Nguyễn Minh Tuệ và nnk cũng cho rằng tài nguyên du lịch là tổng thể tự nhiên và văn hóa lịch sử cùng các thành phần của chúng góp phần khôi phục, phát triển thể lực, trí tuệ của của con ngƣời, khả năng lao động và sức khỏe của họ. Những tài nguyên này đƣợc sử dụng cho nhu cầu trực tiếp và gián tiếp, cho việc sản xuất dịch vụ du lịch [45: tr.33]. Luật Du lịch Việt Nam năm 2005, Khoản 4 (Điều 4, Chƣơng 1) quy định: tài nguyên du lịch là cảnh quan thiên nhiên, yếu tố tự nhiên, di tích lịch sử văn hóa, công trình lao động sáng tạo của con ngƣời và các giá trị nhân văn khác có thể đƣợc sử dụng nhằm đáp ứng nhu cầu du lịch, là yếu tố cơ bản để hình thành các khu du lịch, điểm du lịch, tuyến du lịch, đô thị du lịch [56: tr.19]. Theo các quan điểm trên, tài nguyên du lịch là tất cả những cảnh quan tự nhiên, những giá trị văn hóa, lịch sử, những công trình kiến trúc, những thành tựu khoa học của con ngƣời, tất cả những gì do con ngƣời tạo ra … có thể phục vụ cho lợi ích vật chất, đáp ứng nhu cầu về tinh thần, thể chất cho con ngƣời. Nhƣ vậy, các tác giả cho rằng tất cả những cảnh quan thiên hiên, sông ngòi, khí hậu, các hệ sinh thái môi trƣờng, những công trình kiến trúc, các lễ hội, các phong tục tập quán, tín ngƣỡng tôn giáo, các loại hình nghệ thuật của con ngƣời đều là tài nguyên du lịch. Trên thực tế, không phải tất cả loại hình tài nguyên nào cũng là tài nguyên du lịch. Chỉ có những loại tài nguyên có khả năng hấp dẫn du khách, có đủ điều kiện 17 phục vụ du khách mới là tài nguyên du lịch đúng nghĩa. Ví dụ điển hình là một cảnh quan bờ biển đẹp hoang sơ nhƣng với sự xâm thực, xói mòn của sóng biển, biến khu vực đó thành một nơi không an toàn, du khách không thể tiếp cận thì đó không phải là tài nguyên du lịch; một lễ hội chỉ phục vụ trong không gian hẹp của địa phƣơng, với mục đích “phục vụ nội bộ” mang tính tinh thần cho ngƣời dân địa phƣơng và không quan tâm đến việc phục vụ cho du khách thì cũng không đƣợc gọi là tài nguyên du lịch. Do vậy, theo tác giả, tài nguyên du lịch có thể đƣợc hiểu là tất cả những gì thuộc về tự nhiên và tất cả những gì do con ngƣời tạo ra có sức hấp dẫn, có thể bảo vệ, khai thác, bảo tồn phục vụ cho lợi ích vật chất, tinh thần, thể chất cho con ngƣời, cho xã hội và môi trƣờng. Tài nguyên du lịch đƣợc chia làm hai loại chính, tài nguyên du lịch tự nhiên và tài nguyên du lịch nhân văn. 1.1.4. Tài nguyên du lịch nhân văn Bên cạnh tài nguyên du lịch tự nhiên, tài nguyên du lịch nhân văn là một phạm trù rộng lớn, sâu sắc. Ngoài những thứ có thể nhìn thấy đƣợc, cảm nhận đƣợc qua trực giác nhƣ tài nguyên du lịch tự nhiên (vật thể), tài nguyên du lịch nhân văn còn đƣợc thể hiện, đƣợc cảm nhận qua những điều vô hình (phi vật thể), giúp cho con ngƣời cảm thụ qua tri giác, cảm xúc. Tài nguyên du lịch nhân văn là văn hóa vật thể tập hợp các di tích lịch sử văn hóa các cấp địa phƣơng và quốc gia nhƣ: các di tích khảo cổ học, các di tích lịch sử, các di tích kiến trúc nghệ thuật (chùa, đình, đền, nhà thờ), các di tích kiến trúc (kiến trúc thành lũy, các kinh đô cổ, các đô thị và nhà cổ, phố cổ) và các di tích kiến trúc nghệ thuật khác nhƣ miếu, lăng tẩm, hội quán, tháp và tòa thánh, các công trình đƣơng đại, các di sản văn hóa thế giới … Tài nguyên du lịch nhân văn là giá trị văn hóa phi vật thể: Việt Nam là một quốc gia có tài nguyên du lịch nhân văn là văn hóa phi vật thể rất đa dạng, phong phú và đặc sắc, gồm các lễ hội, nghề và làng nghề thủ công truyền thống, văn hóa nghệ thuật, văn hóa ẩm thực, thơ ca, văn học dân gian, văn hóa gắn với các tộc ngƣời, tôn giáo... [56: tr.247-248]. 18 1.2. DU LỊCH VĂN HÓA TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ Xà HỘI 1.2.1. Vai trò của du lịch văn hóa trong phát triển kinh tế - xã hội Du lịch là một hoạt động xã hội, vừa mang tính xã hội vừa là một chuyên ngành có vị trí khá đặc biệt trong đời sống kinh tế - văn hóa – xã hội của đất nƣớc. Dù chỉ là một ngành còn non trẻ so với khu vực và thế giới, du lịch nƣớc ta nói chung và du lịch văn hóa nói riêng đã bƣớc đầu khẳng định là ngành “công nghiệp không khói” và có khả năng “xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ tại chỗ” mang lại hiệu quả kinh tế. Trong những năm qua, cùng với sự phát triển kinh tế của cả nƣớc, du lịch Việt Nam đƣợc thế giới biết đến. Năm 2010, Việt Nam đón 5 triệu lƣợt khách quốc tế, phục vụ trên 28 triệu lƣợt khách nội địa [43: tr.94]. Con số này lên đến 6.014.032 lƣợt khách quốc tế, tăng 19,1% so với năm 2010 [62] và 6.847.678 lƣợt khách quốc tế trong năm 2012, tăng 13,86% so với năm 2011 [63]. Ngành du lịch tham gia tích cực vào quá trình tạo thu nhập quốc dân (GDP). Du lịch đã đem lại nguồn ngoại tệ lớn cho đất nƣớc, nguồn thu này đóng vai trò quan trọng trong việc cân bằng cán cân thanh toán quốc tế. Tính hiệu quả cao trong kinh doanh du lịch thể hiện trƣớc nhất ở chỗ du lịch là một ngành “xuất khẩu tại chỗ” những hàng hóa công nghiệp, hàng tiêu dùng, thủ công mỹ nghệ, đồ cổ phục chế, nông lâm sản … mà không phải chịu hàng rào thuế quan mậu dịch quốc tế [14: tr.48]. Kinh doanh du lịch có vốn đầu tƣ thấp hơn so với đầu tƣ vào ngành công nghiệp nặng, không đòi hỏi kỹ thuật cao, thời gian thu hồi vốn nhanh và vòng quay của vốn nhanh hơn nên tỷ suất lợi nhuận trên số vốn đầu tƣ cao hơn. Du lịch góp phần củng cố và phát triển các mối quan hệ kinh tế quốc tế [14: tr.49]. Khẳng định vai trò quan trọng của các tổ chức chính phủ và phi chính phủ trong việc tạo nên các mối quan hệ kinh tế khác thông qua du lịch. Tóm lại về mặt kinh tế, du lịch mang lại thu nhập cho ngƣời lao động nói riêng, cho địa phƣơng, cho đất nƣớc nói chung. Du lịch làm tác nhân thúc đẩy các ngành kinh tế khác phát triển do du lịch là một hoạt động tổng hợp, đòi hỏi có sự liên kết, hợp tác với các ngành nghề khác trong xã hội nhƣ: giao thông vận tải, tài 19 chính, ngân hàng, công nghiệp, nông nghiệp, xây dựng và các ngành dịch vụ khách nhƣ vận chuyển, lƣu trú, giải trí, y tế ... Phát triển du lịch đồng nghĩa với phát triển kinh tế liên ngành của đất nƣớc. Về mặt xã hội, du lịch đóng vai trò tạo việc làm cho ngƣời lao động, giải quyết một lƣợng lớn lao động cho xã hội. Tổng số lao động trong các hoạt động liên quan đến du lịch chiếm 10,7% tổng số lao động toàn cầu. Cứ 2,5 giây, du lịch tạo ra một việc làm mới [14: tr.51]. Phát triển du lịch quốc tế chủ động (Inbound tour – tác giả) hỗ trợ tích cực cho việc tuyên truyền quảng bá có hiệu quả cho một quốc gia, giúp cho thế giới biết đến các thành tựu kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, phong tục tập quán của quốc gia đó. Phát triển du lịch đánh thức các làng nghề thủ công truyền thống, tạo ra các sản phẩm thủ công mỹ nghệ đặc thù địa phƣơng, mang tính dân tộc làm quà lƣu niệm. Khách du lịch văn hóa tham quan các danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử, văn hóa dân tộc ngày càng nhiều. Do đó, việc tôn tạo và bảo dƣỡng các di tích ngày càng đƣợc quan tâm [14: tr.52] giúp giữ gìn, bảo vệ các giá trị văn hóa địa phƣơng. Phát triển du lịch quốc tế thụ động (Outbound tour – tác giả) khuyến khích ngƣời dân đi du lịch nƣớc ngoài sẽ đƣợc lợi ích về mặt xã hội. Sau những chuyến đi du lịch nghỉ dƣỡng, sức khỏe đƣợc cải thiện, gia tăng sự hiểu biết về xã hội, thế giới bên ngoài, giúp ngƣời dân rút ra đƣợc những kinh nghiệm cho bản thân. Phát triển du lịch trong nƣớc (Domestic tour – tác giả) làm gia tăng sự hiểu biết giữa các địa phƣơng, vùng, miền và trên cả nƣớc, thắc chặc tình đoàn kết, gắn bó giữa các dân tộc. Du lịch nói chung và du lịch văn hóa nói riêng đem lại lợi ích rất lớn cho nền kinh tế và xã hội của đất nƣớc, tuy nhiên nếu khai thác không đúng mực sẽ tạo nên sự quá tải trong du lịch. Đối với du lịch Outbound, sự quá tải thể hiện ở việc mất cân đối cán cân thanh toán quốc tế khi du khách đi du lịch nƣớc ngoài quá đông, lƣợng ngoại tệ “chảy” ra nƣớc ngoài quá nhiều. Do đó các quốc gia đều có quy định hải quan, 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan