Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nghiên cứu phát triển du lịch sinh thái vườn quốc gia u minh hạ - tỉnh cà mau l...

Tài liệu Nghiên cứu phát triển du lịch sinh thái vườn quốc gia u minh hạ - tỉnh cà mau luận văn ths. du lịch

.PDF
103
2398
96

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN LA THỊ MỘNG LINH NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI VƯỜN QUỐC GIA U MINH HẠ - TỈNH CÀ MAU LUẬN VĂN THẠC SĨ DU LỊCH Hà Nội, 2014 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN LA THỊ MỘNG LINH NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI VƯỜN QUỐC GIA U MINH HẠ - TỈNH CÀ MAU Chuyên ngành: Du lịch (Chương trình đào tạo thí điểm) LUẬN VĂN THẠC SĨ DU LỊCH NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS NGUYỄN ĐÌNH HÒE Hà Nội, 2014 LỜI CÁM ƠN Trong suốt thời gian từ khi bắt đầu học tập đến nay, tôi đã nhận được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ của quý Thầy Cô, gia đình và bạn bè. Với lòng biết ơn sâu sắc nhất, tôi xin gửi đến quý Thầy Cô ở Khoa Du lịch, Phòng đào tạo sau đại học – Trường Đại Học KHXHNV- Đại học Quốc gia Hà Nội, đã cùng với tri thức và tâm huyết của mình để truyền đạt vốn kiến thức quý báu cho học viên trong suốt thời gian học tập. Xin chân thành cảm ơn PGS. TS Nguyễn Đình Hòe đã tận tâm hướng dẫn qua từng buổi học trên lớp cũng như những buổi nói chuyện, thảo luận về luận văn mà tôi thực hiện. Nếu không có những lời hướng dẫn của thầy tôi rất khó có thể hoàn thiện được luận văn Thạc s này.. Một lần nữa xin chân thành cảm ơn Thầy. Tôi xin chân thành cám ơn Ban quản lý Vườn Quốc gia U Minh Hạ, Phòng quản lý DLST –VQG U Minh hạ, Công ty Du lịch Minh Hải, Phòng nghiệp vụ Du lịch- Sở VHTT&DL tỉnh Cà Mau, Trung tâm Nghiên cứu thực nghiệm Lâm nghiệp Tây Nam Bộ, cũng như những người dân sinh sống gần khu vực Vườn Quốc gia U Minh Hạ đã hết lòng giúp đỡ tôi trong suốt quá trình tìm hiểu thông tin và hoàn thành luận văn Thạc s . Xin trân trọng cảm ơn! La Thị Mộng Linh MỤC LỤC Trang Danh mục các chữ viết tắt……………………………………………….. 4 Danh mục bảng biểu …………………………………………………….. 5 MỞ ĐẦU…………………………………………………………… 6 1.Lý do chọn đề tài……………………………………………………..... 6 2.Mục tiêu nghiên cứu…………………………………………………..... 7 3. Nhiệm vụ nghiên cứu………………………………………………....... 7 4. Phạm vi nghiên cứu…………………………………………………..... 8 5. Lịch sử nghiên cứu khoa học.................................................................... 9 6. Kết cấu luận văn....................................................................................... 12 Chương 1. CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ DU LỊCH SINH THÁI ………… 13 1.1. Khái niệm về du lịch sinh thái……..………………………................. 13 1.1.1. Khái niệm chung ................................................................................... 13 1.1.2. Một số định nghĩa về DLST ở Việt Nam.............................................. 15 1.2. Những nguyên tắc và điều kiện cơ bản để phát triển DLST……...... 17 1.2.1. Những nguyên tắc của DLST bền vững ............................................... 17 1.2.2. Các điều kiện cơ bản để phát triển DLST............................................. 19 1.3. Một số kinh nghiệm phát triển du lịch sinh thái trên thế giới…..... 20 1.3.1. Nhật Bản Thành lập Hội đồng xúc tiến Du lịch sinh thái.................... 20 1.3.2. Indonesia : Lồng ghép hoạt động DLST với giáo dục môi trường....... 21 1.3.3. Philippin : Bảo vệ môi trường và phát triển du lịch............................. 21 1.3.4. Namibia : Biến kẻ săn trộm thành người bảo vệ.................................. 21 1.4. Tổng hợp kinh nghiệm quốc tế cho DLST ở VN…………….......... 22 1.5. Phương pháp nghiên cứu…………………………………………..... 24 1.5.1. Phương pháp thu thập và thừa kế tài liệu về du lịch sinh thái 1.5.2. Phương pháp tham vấn chuyên gia và người dân địa phương về du lịch sinh thái 1.5.3. Phương pháp tham vấn bằng bảng câu hỏi (anket) 1 1.5.4. Phương pháp quan sát các dấu hiệu đặc trưng trên thực địa (điền dã) 1.5.5. Phương pháp đánh giá độ hấp dẫn du lịch sinh thái (chỉ số TAM) Tiểu kết chương 1.................................................................................... 27 Chương 2.THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI VƯỜN QUỐC GIA U MINH HẠ ………………................................. 28 2.1. Khái quát chung về Vườn Quốc Gia U Minh Hạ:………………... 28 2.1.1.Vị trí địa lý- địa hình ………………………………………………. 28 2.1.2. Khí hậu- thủy văn …………………………………………………. 29 2.1.3. Điều kiện kinh tế xã hội …………………………………………... 30 2.1.4 . Hệ thống hạ tầng kỹ thuật phục vụ du lịch ………………………. 31 2.2. Thực trạng tài nguyên du lịch sinh thái VQG U Minh Hạ……....... 33 2.2.1. Hệ sinh thái đặc thù tự nhiên ……………………………………….. 35 * Động vật * Thực vật 2.2.2. Các giá trị lịch sử- văn hóa …………………………………………. 45 * Các di tích lịch sử * Các làng nghề truyền thống * Văn hóa, tín ngưỡng 2.3.Thực trạng DLST VQG U Minh Hạ................................................. 51 2.3.1. Nhu cầu phát triển DLST tại .VQG U Minh Hạ …................. ….. 51 2.3.2. Sản phẩm du lịch sinh thái ………………………………………. 52 2.3.3. Nhân sự - lao động du lịch………………………………………… 54 2.3.4. Cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch…………………………….. 55 2.3.5. Tình hình kinh doanh du lịch và DLST tại VQG U Minh hạ ……… 57 2.3.6. Tình hình môi trường………………………………………………. 59 2.4. Những nguyên nhân khiến cho DLST tại VQG U Minh Hạ chưa phát triển………………………………………………………….. Tiểu kết chương 2……………………………………………………….. 2 62 62 Chương 3. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI Ở VQG U MINH HẠ THEO HƯỚNG BỀN VỮNG .. ............................... 64 3.1. Định hướng quy hoạch phát triển DLST VQG U Minh Hạ........…... 64 3.1.1. Triết lý của du lịch sinh thái Vườn Quốc gia U Minh Hạ …………….. 64 3.1.2. Bảo vệ tài nguyên môi trường du lịch sinh thái……………………….. 65 3.1.3. Tăng cường đóng góp cho cộng đồng địa phương……………………. 67 3.1.4. Huy động sự tham gia của cộng đồng địa phương …………………… 69 3.2. Đề xuất các giải pháp để phát triển du lịch sinh thái Vườn Quốc Gia U Minh Hạ ………………………………………………. 70 3.2.1. Phát triển thêm các tuyến, điểm du lịch sinh thái…………………….. 70 3.2.2. Tổ chức dịch vụ lưu trú, phát triển du lịch Homestay………………… 72 3.2.3. Tăng cường năng lực vận tải du khách……………………………….. 74 3.2.4. Phát triển đội ngũ hướng dẫn viên du lịch tại điểm …………………. 74 3.2.5. Quảng bá và Tiếp thị xanh cho DLST VQG U Minh Hạ……………. 75 3.2.6. Đầu tư phát triển du lịch……………………………………………… 76 3.2.7. Nâng cao hiệu lực quản lý Nhà nước về du lịch……………………… 77 Tiểu kết chương 3……………………………………………………. 78 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ…………………………………………. .... 79 TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………………….. .... 82 PHỤ LỤC....................................................................................................... 85 3 DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT: BVMT = Bảo vệ môi trường VQG = Vườn Quốc gia DLST = Du lịch sinh thái DLBV = Du lịch bền vững DLTN = Du lịch thiên nhiên HST = Hệ sinh thái IUCN = (International Union for Conseravation of Nature) Hiệp hội quốc tế bảo tồn thiên nhiên KBT = Khu bảo tồn DTSQTG = (Khu) Dự trữ sinh quyển thế giới NXB = Nhà xuất bản UNWTO = (United Nation- World Tourism Organization)Tổ chức = (United Du lịch Thế giới UNESCO Nation Education Science and Organization) Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên hợp quốc UBND = Ủy ban Nhân dân VHTT&DL = (Sở )Văn hóa, Thể thao và Du lịch 4 Culture DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU STT Tên bảng biểu Trang Bảng 2.1. HST đa dạng của VQG 38 Bảng 2.2. Tiêu chí tăng hấp dẫn DLST ở 40 VQG U Minh Hạ Bảng 2.3. Tiêu chí giảm hấp dẫn DLST ở 41 VQG U Minh Hạ Bảng 2.4 Số lượng khách du lịch từ 2009- 2013 42 Bảng 25. So sánh VQG U Minh Hạ với các 44 VQG ở ĐBSCL Bảng 2.6 So sánh tiêu chí kinh tế du lịch của VQG với tỉnh từ 2009-2013 5 62 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong hai thập kỷ qua, DLST như một hiện tượng và một xu thế phát triển ngày càng chiếm được sự quan tâm của nhiều người, bởi vì đó là loại hình du lịch thiên nhiên có trách nhiệm, hỗ trợ cho các mục tiêu bảo tồn thiên nhiên, các giá trị văn hóa bản địa, phát triển cộng đồng, đồng thời mang lại nguồn lợi kinh tế to lớn, góp phần tích cực vào sự phát triển du lịch nói riêng và phát triển kinh tế xã hội nói chung. “Du lịch là một trong những ngành phát triển nhanh nhất và đóng góp lớn nhất cho phát triển bền vững và xoá đói giảm nghèo. Năm 2007 tổng lượng du khách quốc tế đạt mức 900 triệu người, và Tổ chức Du lịch thế giới Liên hiệp quốc dự đoán rằng con số này sẽ tăng lên 1,6 tỷ du khách vào năm 2020. Để giảm thiểu tác hại tiêu cực của quá tr nh phát triển này, đ đến l c nên biến “tính bền vững từ lời nói thành hành động cụ thể, và đây là đòi hỏi cấp bách với tất cả những người làm du lịch. Các tiêu chuẩn toàn cầu về du lịch bền vững sẽ là điểm tham chiếu cho toàn bộ ngành du lịch và là bước quan trọng trong việc tạo ra tính bền vững, một tiêu chí không thể tách rời trong phát triển du lịch - Francesco Frangialli, Tổng thư kí Tổ chức Du lịch Thế giới Liên hợp quốc. Du lịch thiên nhiên ở các nước phát triển là một ngành kinh doanh sinh lợi, ở Mỹ hàng năm đón khoảng 270 triệu khách đến các VQG, Canada cũng khoảng 30 triệu với doanh thu hàng chục tỉ USD. Đối với nhiều nước đang phát triển, DLST đóng vai trò quan trọng trong việc thu ngoại tệ. Ở Costa Rica hằng năm DLST đem lại khoảng 500 triệu USD đứng sau xuất khẩu chuối. [1 ; Tr.3] Việt Nam có nhiều cảnh quan đặc sắc và các hệ sinh thái điển hình, có nhiều tài nguyên du lịch tự nhiên như các bãi biển, các VQG, các khu bảo tồn thiên nhiên… đã và đang được khai thác sử dụng để phục vụ phát triển du lịch trong đó có DLST. Ngày 26/05/2009 UNESCO đã công nhận Khu dự trữ sinh quyển Thế giới Mũi Cà Mau là khu Ramsar của Thế giới (Vườn Quốc gia U Minh hạ nằm 6 trong Khu DTSQTG Mũi Cà Mau) là vì thế việc phát triển du lịch sinh thái không nằm ngoài những tác động nêu trên. Các năm qua, việc nghiên cứu trên phương diện lý luận lẫn thực tiễn về du lịch sinh thái ở nước ta nói chung chỉ mơí bước đầu, dưới dạng những nghiên cứu nhỏ lẻ, thiếu tính hệ thống. Đặc biệt những nghiên cứu về phát triển du lịch sinh thái tại Vườn Quốc gia U Minh Hạ hầu như chỉ dừng lại ở các bài viết trên báo và các trang báo mạng, chưa có nghiên cứu theo hướng một công trình khoa học. Vì vậy việc nghiên cứu sâu hơn các cơ sở khoa học và thực tiễn nhằm phát triển DLST ở Vườn Quốc Gia U Minh Hạ là hết sức quan trọng và cần thiết. Cần có những chiến lược phát triển DLST tại VQG U Minh Hạ một cách bền vững nhằm phát huy lợi thế của VQG mà vẫn bảo tồn được những giá trị mang tính chất toàn cầu của một Khu Dự Trữ Sinh Quyển Thế Giới. Đó chính là lí do đề tài ‘Nghiên cứu phát triển du lịch sinh thái Vườn Quốc Gia U Minh Hạ - tỉnh Cà Mau” được lựa chọn cho luận văn này. 2.Mục tiêu nghiên cứu: 2.1. Mục tiêu chung: Góp phần phát triển du lịch sinh thái tại VQG U Minh Hạ, tỉnh Cà Mau. 2.2. Mục tiêu cụ thể: Xác định tiềm năng, nhu cầu phát triển, thực trạng Du lịch sinh thái, nguyên nhân của thực trạng du lịch chưa bền vững tại VQG U Minh Hạ. Đề xuất các giải pháp khả thi chủ yếu, nhằm phát triển DLST tại VQG U Minh Hạ như : Nhóm giải pháp bảo vệ môi trường sinh thái và tài nguyên liên quan đến DLST, nhóm giải pháp phát triển du lịch sinh thái ở VQG U Minh Hạ theo hướng du lịch bền vững, góp phần phát huy các giá trị văn hoá bản địa, bảo tồn các giá trị sinh thái của môi trường du lịch và đem lại các lợi ích thiết thực cho cộng đồng địa phương. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu: Hệ thống hóa các cơ sở lý thuyết về phát triển DLST. 7 Nghiên cứu kinh nghiệm về phát triển DLST của các nước và rút ra các bài học kinh nghiệm, làm cơ sở cho đề xuất giải pháp ở chương 3. Thu thập và phân tích thông tin, tài liệu (gồm tài liệu thứ cấp và tài liệu thu thập mới của tác giả luận văn) về loại hình Du lịch sinh thái trên Thế giới và ở Việt Nam, Nguồn thông tin, tài liệu sử dụng để phân tích trong luận văn được thu thập từ Ban quản lý Vườn Quốc gia U Minh Hạ, Trung tâm Thông tin và Quảng Bá Du lịch tỉnh Cà Mau, UNESCO, Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Cà Mau, Cty CPTM&DV Du lịch Minh Hải, Sở VH,TT&DL tỉnh Cà Mau, Trung tâm nghiên cứu thực nghiệm Lâm nghiệp Tây Nam Bộ, khách du lịch và người dân tại VQG U Minh Hạ, một số bài báo đã được đăng tải trên một số trang báo điện tử. Bên cạnh một số tài liệu trong nước đã được sử dụng, luận văn còn sử dụng một số tài liệu nước ngoài về du lịch sinh thái, du lịch bền vững. Ngoài ra tác giả cũng tiến hành khảo sát thực tế nhiều đợt, tham vấn ý kiến các nhà quản lý , du khách và người địa phương. Việc tổ chức khảo sát thực tế tại các địa bàn thuộc VQG U Minh Hạ để hỗ trợ đánh giá thực trạng khách du lịch- DLST, qua đó phát hiện bức tranh về DLST đang có nhiều mãng sáng tối, chưa phối hợp hài hòa và thiếu tính bền vững. Làm rõ tiềm năng, tài nguyên DLST, hiện trạng DLST tại VQG U Minh Hạ, làm rõ nguyên nhân hiện trạng thiếu bền vững và nhu cầu phát triển của DLST tại VQG này. Đề xuất giải pháp nhằm phát triển DLST tại VQG U Minh Hạ theo hướng bền vững. Luận văn đã phân tích đứng trên bình diện xuyên suốt với nguyên tắc hướng đến tối ưu khai thác tài nguyên DLST trong phạm vị luật pháp quy định và tận dụng tài nguyên hiện có để xây dựng mối liên hệ phát triển DLST bền vững. 4.Phạm vi nghiên cứu 4.1. Phạm vi không gian: các hệ sinh thái còn hoang sơ có giá trị du lịch sinh thái tại VQG U Minh Hạ thuộc hai huyện Trần Văn Thời và U Minh tỉnh Cà Mau. 8 4.2. Phạm vi khoa học: DLST đã và đang phát triển ở Việt Nam, song thực tế còn rất mới và phát triển chưa nhiều. Hoạt động DLST khá đa dạng, phức tạp vì tính nhạy cảm cao của loại hình du lịch này tác động đến môi trường và liên quan đến nhiều lĩnh vực hoạt động của xã hội. Do đó, đề tài tập trung vào nghiên cứu và đánh giá thực trạng, tiềm năng, tìm hiểu nguyên nhân và nhu cầu phát triển DLST từ đó đưa ra các đề xuất và giải pháp để phát triển du lịch sinh thái hữu hiệu đối với phạm vi nghiên cứu. 5. Lịch sử nghiên cứu DLST 5.1. Giới thiệu tổng quát tình hình nghiên cứu về DLST Nghiên cứu về du lịch sinh thái phục vụ cho việc phát triển du lịch tuy mới chỉ vài năm trở lại đây nhưng đã được các nhà khoa học, các tác giả quan tâm đặc biệt. Trong lĩnh vực du lịch nói chung và DLST đã có một số tác giả với các công trình xuất bản đáng chú ý sau: Tác giả Lê Huy Bá với Du lịch sinh thái – Ecotourism (NXB Khoa học và Kỹ thuật, 2006) đã giới thiệu tổng quan và chi tiết về loại hình du lịch sinh thái – một loại hình du lịch gần gũi với thiên nhiên và có tiềm năng mang lại những giá trị về mặt kinh tế, môi trường và nền văn hóa bản địa. Giới thiệu về cơ sở sinh thái môi trường, cảnh quan và sự tác động lẫn nhau. Đưa ra định nghĩa về ô nhiễm môi trường, đem lại cái nhìn tổng thể, khách quan hơn về sự phân loại ô nhiễm, từ đó giúp cho việc bảo vệ môi trường có thêm hiệu quả. Tác giả Nguyễn Đình Hòe và Vũ Văn Hiếu với Du lịch bền vững (NXB ĐHQG Hà Nội, 2002) đã nêu khái quát những vấn đề về mối quan hệ giữa môi trường với du lịch, những khái niệm cơ bản về các loại hình du lịch, và tác động của môi trường đối với du lịch, các cơ sở để phát triển bền vững và phát triển bền vững các vùng kinh tế sinh thái cơ bản. Tác giả cũng đã nêu những khái niệm, nguyên tắt chính sách của du lịch bền vững, các biện pháp nhằm ‘xanh hóa’ hoạt động du lịch 9 thương mại theo hướng bền vững đặc biệt ở các vùng sinh thái nhạy cảm. Bên cạnh đó các tác giả cũng phân tích những khó khăn trong việc bảo vệ môi trường và phát triển bền vững, đánh giá những mức độ bền vững hiện có và đưa ra định hướng chiến lược về bảo vệ môi trường và phát triển bền vững ở Việt Nam. Tác giả Phạm Trung Lương với công trình Tài nguyên và môi trường du lịch Việt Nam (NXB Giáo Dục, 2000) và Du lịch sinh thái - Những vấn đề về lý luận và thực tiễn phát triển ở Việt Nam (NXB Giáo Dục, 2002) đã đề cập đến các khái niệm về DLST của một số nước trên thế giới, tác giả đã đưa ra các khái niệm cơ bản về DLST ở Việt Nam, tác giả cũng phân tích về các yêu cầu cơ bản của DLST, phân tích về nguồn tài nguyên của Việt Nam có thể đưa vào khai thác du lịch, bên cạnh đó tác giả cũng phân tích một số điểm mạnh và yếu và những tác động từ du lịch mang lại cho môi trường. Tác giả cũng cung cấp thông tin tham khảo cho công tác hoạch định chính sách, quản lý, điều hành, hướng dẫn du lịch và cho công tác nghiên cứu về du lịch sinh thái. Đề án Cơ sở khoa học và giải pháp phát triển du lịch bền vững ở Việt Nam và Nghiên cứu đề xuất tiêu chí khu DLST Việt Nam của Viện Nghiên cứu Phát Triển Du lịch ( 2007), đã khái quát một số vấn đề lý luận về du lịch sinh thái, các nguyên tắc phát triển du lịch sinh thái và các điều kiện để phát triển, đề án cũng đã rút ra kinh nghiệm từ một số nước phát triển loại hình du lịch sinh thái trên thế giới và đề xuất tiêu chí khu du lịch sinh thái ở Việt Nam. Đề án Quy hoạch du lịch Cà Mau đến năm 2020 tầm nh n 2030 của Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch (2013)…cũng đã đưa du lịch sinh thái trở thành một trong những sản phẩm du lịch chiến lược cần tập trung phát triển bên cạnh các loại hình du lịch đặc thù khác. Tổng hợp được toàn bộ các lý luận cơ bản về phát triển du lịch sinh thái ; đề xuất quy trình xây dựng và phát triển, nguyên tắc phát triển thương hiệu điểm đến du lịch. Đề án cũng phân tích, đánh giá hai chiều, làm rõ thực trạng du lịch Cà Mau; So sánh cạnh tranh khu vực và đúc rút được các giá trị đặc trưng và 10 cốt lõi thương hiệu phù hợp; Đề xuất các giải pháp cụ thể về quản lý phát triển du lịch sinh thái và quảng bá truyền thông. Đề xuất các giải pháp hỗ trợ phát triển du lịch sinh thái, nâng cao nhận thức về phát triển du lịch kết hợp với bảo vệ môi trường. Bên cạnh những công trình nghiên cứu của các tác giả nói trên, những năm qua còn có nhiều bài viết về du lịch sinh thái được đăng trên các bài báo và mạng xã hội cũng đề cập về vấn đề bảo tồn và phát triển du lịch sinh thái tại VQG U Minh Hạ. Tuy nhiên, trên đây chỉ là những bài viết, những quyển sách đã xuất bản chủ yếu giới thiệu phần cơ sở lý luận về du lịch sinh thái và bảo vệ môi trường để phát triển du lịch sinh thái, giới thiệu một số vùng đặc thù và các điểm du lịch sinh thái của Việt Nam chứ chưa có công trình nào nghiên cứu riêng về phát triển DLST tại VQG U Minh Hạ, chưa có công trình khoa học nào đánh giá vai trò tiềm năng và đề xuất giải pháp cho phát triển lọai hình DLST tại mảnh đất giàu tiềm năng này. 5.2. Thực tiễn khả năng ứng dụng của luận văn Lần đầu tiên luận văn về đề tài phát triển DLST tại VQG U Minh Hạ được xây dựng. Ngoài những yếu tố được đề cập về nội dung về khái niệm mang tính học thuật, phân tích thực trạng, nội dung kinh doanh…luận văn đã nghiên cứu theo các quy định pháp luật của Việt Nam trong phát triển DLST tại VQG và khu BTTN, như : Quy định của Luật Đa dạng sinh học ; Quyết định Số: 24/2012/QĐ-TTg Về chính sách đầu tư phát triển rừng đặc dụng giai đoạn 2011 – 2020 ; Nghị định 117/2010/NĐ-CP Về tổ chức và quản lý hệ thống rừng đặc dụng ; Luật Bảo vệ và phát triển rừng ; Thông tư liên tịch số : 19/2013/TTLT-BVHTTDL-BTNMT của Bộ Vưn hóa Thể thao và Du lịch và Bộ tài nguyên và Môi trường hướng dẫn về việc bảo vệ môi trường trong hoạt động du lịch, tổ chức lễ hội, bảo vệ và phát huy giá trị di tích... để ứng dụng về tổ chức thiết kế phân khu chức năng hoạt động và phân tích thêm tài nguyên DLST hiện có tại VQG. Từ đó đã đề xuất xây dựng thêm tour, tuyến, điểm DLST cụ thể xuyên suốt tạo nên một mạng lưới hoạt động DLST hợp lý. 11 6. Kết cấu của luận văn Ngoài phần Mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, phần nội dung của luận văn được chia làm 3 chương: Chương 1. Cơ sở khoa học về phát triển Du lịch sinh thái Trình bày những cơ sở lý luận về du lịch sinh thái, những điều kiện cơ bản để phát triển du lịch sinh thái, rút ra bài học kinh nghiệm phát triển du lịch sinh thái của một số nước Chương 2. Thực trạng Du lịch sinh thái tại Vườn Quốc gia U Minh Hạ Trình bày những tiềm năng phát triển du lịch sinh thái và phân tích hiện tài nguyên và hiện trạng khai thác loại hình du lịch sinh thái tại Vườn quốc gia U Minh Hạ tỉnh Cà Mau. Chương 3. Giải pháp phát triển Du lịch sinh thái tại Vườn Quốc gia U Minh Hạ theo hướng bền vững Trình bày những định hướng khai thác, những giải pháp cần thiết nhằm khắc phục những hạn chế và phát huy thế mạnh của Vườn quốc gia U Minh Hạ trong hoạt động du lịch. 12 Chương 1. CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ DU LỊCH SINH THÁI 1.1. Khái niệm về du lịch sinh thái 1.1.1. Khái niệm chung “Du lịch sinh thái” (Ecotourism) là một khái niệm tương đối mới nhưng đã mau chóng thu hút được sự quan tâm của nhiều người, thuộc các lĩnh vực khác nhau. Cho đến nay, khái niệm về DLST vẫn còn hiểu dưới nhiều góc độ khác nhau, với những tên gọi khác nhau. Về nội dung, DLST là loại hình du lịch tham quan, thám hiểm, đưa du khách đến môi trường còn tương đối nguyên vẹn, về các vùng thiên nhiên hoang dã, đặc sắc để tìm hiểu, nghiên cứu các hệ sinh thái và các nền văn hoá bản địa độc đáo, làm thức dậy ở du khách tình yêu và trách nhiệm bảo tồn, phát triển đối với tự nhiên và cộng đồng địa phương [5 ; Tr.5-6 ]. Nói cách khác, DLST là loại hình du lịch với những hoạt động có nhận thức mạnh mẽ về thiên nhiên và ý thức trách nhiệm đối với xã hội. Thuật ngữ “Responsible Travel” (Du lịch trách nhiệm) luôn gắn liền với khái niệm DLST Có thể coi DLST là loại hình du lịch có những đặc tính cơ bản như sau : - Phát triển dựa vào những giá trị hấp dẫn của thiên nhiên và văn hoá bản địa. - Được quản lý bền vững về môi trường. - Có giáo dục và diễn giải về môi trường. - Có đóng góp cho những nỗ lực bảo tồn và phát triển cộng đồng. - Tăng cường nhận thức của du khách và người dân địa phương về sự cần thiết phải bảo tồn các giá trị tự nhiên và văn hoá. [5 ; Tr.7 ] Có thể biểu diễn khái niệm DLST bằng sơ đồ sau đây: 13 DU LỊCH THIÊN NHIÊN DU LỊCH DU LỊCH HỖ TRỢ BẢO TỒN VÀ PHÁT TRIỂN CỘNG ĐỒNG ĐỊNH NGHĨA VỀ DLST DU LỊCH CÓ GIÁO DỤC MÔI TRƯỜNG DU LỊCH ĐƯỢC QUẢN LÝ BỀN VỮNG ( Theo Du lịch sinh thái, những vấn đề lý luận và thực tiễn phát triển ở Việt Nam của Phạm Trung Lương) Định nghĩa tương đối hoàn chỉnh về DLST lần đầu tiên được Hector Ceballos – Lascurain đưa ra năm 1987: “Du lịch sinh thái là du lịch đến những khu vực tự nhiên còn ít bị thay đổi, với những mục đích đặc biệt: nghiên cứu, tham quan với ý thức trân trọng thế giới hoang d và những giá trị văn hoá được khám phá » [2 ; Tr.8 ] Hội DLST Hoa Kỳ đưa ra định nghĩa như sau: “DLST là du lịch tại các vùng còn chưa bị con người làm biến đổi, nó phải đóng góp cho bảo tồn thiên nhiên và ph c lợi địa phương [3 ; Tr.8]. Cùng với thời gian, DLST càng được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm, nhiều quốc gia cũng đưa ra khái niệm DLST dựa vào đặc thù và mục tiêu phát triển của quốc gia mình. Hiệp hội Du lịch sinh thái quốc tế (The International Ecotourism Society – TIES) đưa ra định nghĩa về DLST như sau: “Du lịch sinh thái là việc đi lại có trách nhiệm tới các khu vực thiên nhiên mà bảo tồn được môi trường và cải thiện ph c lợi cho người dân địa phương” (" [3 ;Tr.10] Ecotourism such as responsible travel to natural areas that conserves the environment and improves the well-being of local people ) Như vậy, có thể thấy rằng từ định nghĩa đầu tiên được đưa ra năm 1987 cho đến nay, nội dung của định nghĩa đã có sự thay đổi: từ chỗ nhận định hoạt động DLST là loại hình ít tác động đến môi trường tự nhiên sang cách nhìn tích cực hơn, theo đó DLST là loại hình du lịch có trách nhiệm với môi trường, có tính giáo dục 14 và diễn giải cao về tự nhiên, có đóng góp cho hoạt động bảo tồn và đem lại lợi ích cho cộng đồng địa phương… 1.1.2. Một số định nghĩa về DLST ở Việt Nam Luật Du lịch Việt Nam 2005, định nghĩa về DLST: “là h nh thức du lịch dựa vào thiên nhiên, gắn với bản sắc văn hóa địa phương với sự tham gia của cộng đồng nhằm phát triển bền vững Tổng cục Du lịch Việt Nam đưa ra một định nghĩa tương tự về DLST: “ DLST là loại h nh du lịch dựa vào thiên nhiên và văn hóa bản địa, gắn với giáo dục môi trường có đóng góp cho nỗ lực bảo tồn và phát triển bền vững với sự tham gia tích cực của cộng đồng địa phương [ 1 ; Tr. 80 ] Hay một dạng mở rộng khác của DLST về văn hóa bản địa: “Du lịch văn hóa là h nh thức du lịch dựa vào bản sắc văn hóa dân tộc với sự tham gia của cộng đồng nhắm bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống’’ [2 ; Tr. 83] “DLST là hình thức du lịch thiên nhiên có mức độ giáo dục cao về sinh thái và môi trường, có tác động tích cực đến việc bảo vệ môi trường và văn hóa, đảm bảo mang lại các lợi ích về tài chính cho cộng đồng địa phương và có đóng góp cho nỗ lực bảo tồn’’ “DLST là một loại hình du lịch lấy các hệ sinh thái đặc thù, tự nhiên làm đối tượng để phục vụ cho những khách du lịch yêu thiên nhiên, du ngoạn, thưởng thức những cảnh quan hay nghiên cứu về các hệ sinh thái …’ Nhìn chung các khái niệm về DLST đang sử dụng tại Việt Nam đều có sự thống nhất trên quan điểm về nội dung đề cập là: thiên nhiên, bản sắc văn hóa, trách nhiệm và lợi ích của cộng đồng, phát triển bền vững, tuy nhiên còn đề cập chung chung và chưa toàn diện Ở Việt Nam, DLST là lĩnh vực mới được nghiên cứu từ giữa thập kỷ 90 của thế kỷ XX, song đã thu hút được sự quan tâm đặc biệt của các nhà nghiên cứu về du lịch và môi trường. Do trình độ nhận thức khác nhau, ở những góc độ khác nhau, khái niệm DLST vẫn còn nhiều điểm chưa thống nhất. 15 Để có sự thống nhất về khái niệm DLST làm cơ sở cho công tác nghiên cứu và hoạt động thực tiễn, Tổng cục Du lịch Việt Nam phối hợp với nhiều tổ chức quốc tế như: ESCAP, WWF, IUCN,…có sự tham gia của các chuyên gia, các nhà khoa học quốc tế và Việt Nam về DLST và các lĩnh vực có liên quan, tổ chức Hội thảo quốc gia về “Xây dựng chiến lược phát triển DLST ở Việt Nam” từ ngày 7 đến ngày 9/9/1999. Một trong những kết quả quan trọng của Hội thảo là lần đầu tiên đã đưa ra định nghĩa về DLST ở Việt Nam, theo đó: “Du lịch sinh thái là loại h nh du lịch dựa vào thiên nhiên và văn hoá bản địa, gắn với giáo dục môi trường, có đóng góp cho nỗ lực bảo tồn và phát triển bền vững, với sự tham gia tích cực của cộng đồng địa phương . Đây được coi là mở đầu thuận lợi cho các bước tiếp theo của quá trình phát triển DLST ở Việt Nam. Với các định nghĩa DLST rất đa dạng như trên, luận văn này chọn khái niệm DLST liên quan đến VQG U Minh Hạ như sau : “là một loại hình du lịch dựa vào môi trường, có trách nhiệm hỗ trợ cho các mục tiêu bảo tồn môi trường thiên nhiên, chú trọng sự tham gia tích cực của người dân địa phương vào việc quản lý và khai thác có hiệu quả nguồn tài nguyên du lịch trên cơ sở bảo tồn và phát triển bền vững”. Vì : DLST ở các VQG là loại hình du lịch với yếu tố tích cực hơn du lịch đại chúng đang bộc lộ nhiều mâu thuẫn trong việc khai thác phát triển và bảo vệ môi trường sinh thái tự nhiên. Hướng đến đối tượng du khách DLST là những người thật sự có trách nhiệm với môi trường thiên nhiên Nêu rõ tính bền vững không những về mặt bảo vệ nguồn tài nguyên thiên nhiên mà còn bảo tồn và phát triển một cách bền vững, cân bằng và tạo nguồn thu nhập cho người dân địa phương. 1.2. Những nguyên tắc và điều kiện cơ bản để phát triển DLST: 1.2.1. Những nguyên tắc của DLST 16 a. Có hoạt động giáo dục và diễn giải nâng cao hiểu biết về môi trường, qua đó tạo ý thức tham gia vào các nỗ lực bảo tồn Đây là nguyên tắc cơ bản của hoạt động DLST, tạo ra sự khác biệt giữa DLST với các loại hình du lịch dựa vào tự nhiên khác. Du khách khi rời khỏi nơi mình đến tham quan sẽ có được sự hiểu biết cao hơn về giá trị của môi trường tự nhiên, về những đặc điểm sinh thái khu vực và văn hoá bản địa. Với những hiểu biết đó thái độ cư xử của du khách sẽ thay đổi biểu hiện bằng những nỗ lực tích cực hơn trong hoạt động bảo tồn và phát triển các giá trị tự nhiên, sinh thái và văn hoá khu vực. b. Bảo vệ môi trường và duy trì hệ sinh thái Cũng như hoạt động của các loại hình du lịch khác, hoạt động DLST tiềm ẩn những tác động tiêu cực đối với môi trường và tự nhiên. Nếu như đối với những loại hình du lịch khác, vấn đề bảo vệ môi trường và duy trì hệ sinh thái chưa phải là những ưu tiên hàng đầu thì ngược lại, DLST coi đây là một trong những nguyên tắc cơ bản, quan trọng cần phải bảo vệ. - Sự tồn tại của DLST gắn liền với môi trường tự nhiên và các hệ sinh thái điển hình. Sự xuống cấp của môi trường, sự suy thoái các hệ sinh thái đồng nghĩa với sự đi xuống của hoạt động DLST.Với nguyên tắc này mọi hoạt động sẽ phải được quản lý chặt chẽ để giảm thiểu tác động đối với môi trường, đồng thời góp phần thu nhập từ hoạt động DLST sẽ được đầu tư để thực hiện các giải pháp bảo vệ môi trường và duy trì sự phát triển của hệ sinh thái. c. Bảo vệ và phát huy bản sắc văn hoá cộng đồng Đây được xem là một trong những nguyên tắc quan trọng đối với hoạt động DLST, bởi vì các giá trị văn hoá bản địa là một bộ phận hữu cơ không thể tách rời các giá trị môi trường của hệ sinh thái ở một khu vực cụ thể. Sự xuống cấp hoặc thay đổi tập tục, sinh hoạt văn hoá truyền thống của cộng đồng địa phương dưới tác động nào đó sẽ làm mất đi sự cân bằng vốn có. Hậu quả của quá trình này sẽ tác động trực tiếp đến DLST. 17
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan