Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nghiên cứu phát triển du lịch cộng đồng vùng ven biển - hải đảo tỉnh khánh hòa ...

Tài liệu Nghiên cứu phát triển du lịch cộng đồng vùng ven biển - hải đảo tỉnh khánh hòa luận văn ths. du lịch

.PDF
179
795
108

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN PHẠM QUỐC TUẤN NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN DU LỊCH CỘNG ĐỒNG VÙNG VEN BIỂN-HẢI ĐẢO TỈNH KHÁNH HÒA Chuyên ngành: Du lịch (Chương trình đào tạo thí điểm) LUẬN VĂN THẠC SỸ DU LỊCH NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS.PHẠM TRUNG LƯƠNG Hà Nội - 2015 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi Phạm Quốc Tuấn, học viên cao học khóa 2011 – 2013, khoa Du lịch học, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội. Tôi xin chịu trách nhiệm trước hội đồng Khoa học khoa Du lịch học, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội. Học viên Phạm Quốc Tuấn i MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................... i MỤC LỤC.............................................................................................................. ii DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT ............................................ v DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU VÀ SƠ ĐỒ ...................................................... vi MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1 1. Lý do chọn đề tài................................................................................................ 1 2. Lịch sử nghiên cứu đề tài .................................................................................. 2 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................... 5 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..................................................................... 5 5. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 6 6. Những đóng góp mới về khoa học của luận văn ............................................... 7 7. Kết cấu của luận văn ......................................................................................... 7 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH CỘNG ĐỒNG .. 8 1.1. Cộng đồng địa phương ................................................................................... 8 1.1.1. Khái niệm .................................................................................................. 8 1.1.2. Các yếu tố tác động đến sự hình thành một cộng đồng ............................... 9 1.1.3. Các đặc trưng của cộng đồng ven biển-hải đảo........................................... 9 1.2. Du lịch cộng đồng ......................................................................................... 11 1.2.1. Khái niệm ................................................................................................ 11 1.2.2. Vai trò của du lịch cộng đồng .................................................................. 14 1.2.3. Nguyên tắc phát triển của DLCĐ ............................................................. 14 1.2.4. Điều kiện phát triển DLCĐ ...................................................................... 15 1.2.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển du lịch cộng đồng ........................... 17 ii 1.2.6. Các thành phần tham gia phát triển du lịch cộng đồng ............................. 18 1.2.7. Quan hệ và mức độ tham gia của cộng đồng đối với hoạt động du lịch .... 20 1.3. Một số mô hình và bài học kinh nghiệm trong phát triển DLCĐ ở một số nước Asian và tại Việt Nam ................................................................................ 24 1.3.1. Các mô hình trong phát triển DLCĐ ở Indonesia và Malaysia.................. 24 1.3.2. Một số mô hình trong phát triển DLCĐ tại Việt Nam............................... 30 1.3.3. Bài học kinh nghiệm rút ra từ các mô hình phát triển DLCĐ tại các nước Asian và Việt Nam ............................................................................................ 32 1.4. Không gian hoạt động phát triển DLCĐ vùng ven biển - hải đảo .............. 33 1.4.1. Khái niệm không gian phát triển du lịch vùng ven biển - hải đảo ............. 33 1.4.2. Không gian hoạt động phát triển DLCĐ ven biển-hải đảo ........................ 34 Tiểu kết chương 1 ................................................................................................ 35 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH CỘNG ĐỒNG VÙNG VEN BIỂN – HẢI ĐẢO TỈNH KHÁNH HOÀ .................................................. 35 2.1. Tổng quan chung về Khánh Hòa ................................................................. 35 2.1.1. Khái quát về đặc điểm tự nhiên – kinh tế- xã hội của Khánh Hòa............. 35 2.1.2. Tài nguyên du lịch Khánh Hòa................................................................. 39 2.1.3. Thực trạng phát triển du lịch Khánh Hòa ................................................. 44 2.2. Du lịch cộng đồng vùng ven biển - hải đảo Khánh Hòa .............................. 49 2.2.1. Khái quát về khu vực nghiên cứu ............................................................. 49 2.2.2. Thực trạng du lịch cộng đồng vùng ven biển-hải đảo Khánh Hòa ............ 63 Tiểu kết chương 2 ................................................................................................ 73 CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP XÂY DỰNG MÔ HÌNH DU LỊCH CỘNG ĐỒNG TẠI CÁC VÙNG VEN BIỂN - HẢI ĐẢO TỈNH KHÁNH HOÀ...................... 74 3.1 Cơ sở khoa học cho việc xây dựng mô hình phát triển du lịch cộng đồng vùng ven biển đảo Khánh Hòa ............................................................................ 75 3.1.1. Sự cần thiết cho việc xây dựng mô hình du lịch cộng đồng ...................... 75 iii 3.1.2. Phân tích mô hình DPSIR làm cơ sở khoa học trong việc đưa ra phương án phát triển du lịch cộng đồng tại các vùng ven biển – hải đảo Khánh Hòa ........... 75 3.2. Xây dựng mô hình DLCĐ tại vùng ven biển-hải đảo Khánh Hòa.............. 80 3.2.1. Mục tiêu của mô hình DLCĐ vùng ven biển-hải đảo Khánh Hòa ............. 81 3.2.2. Xây dựng mô hình DLCĐ vùng ven biển-hải đảo Khánh Hòa .................. 81 3.2.3. Dự kiến kế hoạch triển khai mô hình vào thực tiễn................................... 84 3.3. Các giải pháp nhằm hoàn thiện mô hình DLCĐ tại vùng ven biển đảo tỉnh Khánh Hòa ........................................................................................................... 88 3.3.1. Giải pháp đầu tư, xây dựng kết cấu hạ tầng, CSVCKT du lịch ................. 88 3.3.2. Giải pháp thu hút sự tham gia của cộng đồng vào hoạt động du lịch......... 90 3.3.3. Giải pháp bảo vệ và tôn tạo nguồn tài nguyên du lịch .............................. 92 3.3.4. Giải pháp xúc tiến quảng bá du lịch cộng đồng ven biển-hải đảo tỉnh Khánh Hòa ........................................................................................................ 94 3.3.5. Giải pháp về đào tạo phát triển nguồn nhân lực cho DLCĐ ...................... 95 3.3.6. Giải pháp cho việc chia sẻ công bằng lợi ích giữa các bên tham gia ......... 97 3.3.7. Giải pháp cơ chế, chính sách quản lý phù hợp .......................................... 98 3.4. Một số kiến nghị.......................................................................................... 100 3.4.1. Đối với cơ quan quản lý nhà nước về du lịch ......................................... 100 3.4.2. Đối với các doanh nghiệp lữ hành, các cơ sở cung ứng dịch vụ du lịch .. 101 3.4.3. Đối với cộng đồng dân cư vùng ven biển và hải đảo .............................. 101 Tiểu kết chương 3 .............................................................................................. 102 KẾT LUẬN ........................................................................................................ 103 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 105 PHỤ LỤC ........................................................................................................... 111 iv DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT Từ viết tắt Tiếng Việt DLCĐ Du lịch cộng đồng CĐĐP Cộng đồng địa phương KT-XH Kinh tế - Xã hội CSVCKT Cơ sở vật chất kỹ thuật DTLSVH Di tích lịch sử văn hoá TNDL Tài nguyên du lịch KBVHSTB Khu bảo vệ hệ sinh thái biển HST RSH Hệ sinh thái rạn san hô MCD Centre for Marinelife Conservation and Community Development (Trung tâm Bảo tồn Sinh vật biển và Phát triển cộng đồng) UNWTO United National World Tourist Organization (Tổ chức Du lịch Thế giới) IUCN International Union for Conservation of Nature and Natural Resources (Liên minh Quốc tế Bảo tồn Thiên nhiên và Tài nguyên thiên nhiên) NGO Non-governmental organization (Tổ chức phi chính phủ) SNV Netherlands Development Organization (Tổ chức phát triển Hà Lan) LPMA Sustainable Livelihoods in and around Marine Protected Areas (Hợp phần sinh kế bền vững bên trong và xung quanh các khu vực bảo tồn biển Việt Nam v DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU- SƠ ĐỒ VÀ HÌNH VẼ A. DANH MỤC BẢNG Bảng 1.1. Tình hình hoạt động Homestay tại 5 Bang/ Tỉnh của Malaysia………...28 Bảng 2.1. Các đặc trưng nhiệt độ tỉnh Khánh Hòa………………………..…….…36 Bảng 2.2. Đơn vị hành chính cơ sở tỉnh Khánh Hòa…………………..……….….37 Bảng 2.3. Phân bố dân cư trong tỉnh Khánh Hoà năm 2011…………..……….….38 Bảng 2.4. Một số chỉ tiêu KT-XH chủ yếu của tỉnh Khánh Hòa (2012 -2013) ……………………………………..……………………………………………… 39 Bảng 2.5. Khách du lịch đến Khánh Hòa giai đoạn 2009 – 2013……….…..……..45 Bảng 2.6. So sánh lượt khách lưu trú tại các điểm đến………………….......……..45 Bảng 2.7. Doanh thu du lịch Khánh Hòa giai đoạn 2009 – 2013……………...…..46 Bảng 2.8. Dân cư địa phương sống trên các đảo thuộc vịnh Nha Trang.……...…..50 Bảng 2.9. Số hộ tham gia các ngành nghề ở xã Vạn Hưng…………….…..…....…54 Bảng 2.10. Các hình thức tham gia dịch vụ du lịch của cộng đồng địa phương..…65 Bảng 2.11. Mức thu nhập thêm hàng tháng từ du lịch của các hộ dân trên đảo Bình Ba và đảo Trí Nguyên……………………..…………………………………..…....66 Bảng 2.12. Những vấn đề được cộng đồng địa phương quan tâm khi tham gia hoạt động du lịch …………………………………………...………………......……… 67 Bảng 2.13. Mức độ hài lòng của KDL với môi trường du lịch biển đảo và các yếu tố phục vụ khác …..…………………………………………………..……….…....…68 Bảng 2.14 Mức chi tiêu của du khách tại các điểm DLCĐ ven biển-hải đảo…...…69 B. DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 2.1. Tình hình hoạt động KD du lịch tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2009 – 2013………………………………………………………………………………...44 vi Biểu đồ 2.2. Mức thu nhập thêm hàng tháng của người dân từ hoạt động du lịch...66 Biểu đồ 2.3. Mức chi tiêu của KDL khi đến các điểm DLCĐ Khánh Hòa…….......69 Biểu đồ 2.4. Những khó khăn của công ty lữ hành khi thiết kế sản phẩm DLCĐ....71 C. DANH MỤC SƠ ĐỒ Sơ đồ 3.1 Sơ đồ mô hình DPSIR……………………………………..……..……..76 Sơ đồ 3.2 Mô hình du lịch cộng đồng tại vùng ven biển đảo Khánh Hòa ............. 82 D. HÌNH VẼ Hình 1: Bản đồ các đảo Vịnh Nha Trang………………………..…..…….………49 Hình 2: Bản đồ khu vực vịnh Cam Ranh………………………………………….52 Hình 3: Sơ đồ khu vực vịnh Vân Phong .................................................................53 vii MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Du lịch hiện nay đã và đang trở thành ngành kinh tế mũi nhọn và mang lại lợi ích cho nhiều quốc gia trên thế giới trong đó có Việt Nam. Từ nay đến năm 2020 theo UNWTO, dự báo du lịch còn tăng trưởng nhanh hơn nữa, tạo ra các cơ hội kinh tế lớn song cũng mang lại những thách thức gay gắt và những mối đe dọa tiềm ẩn đối với môi trường và các cộng đồng địa phương nếu không có quy hoạch, được quản lý tốt. Trước những nguy cơ như vậy, con người đã có những thay đổi trong nhận thức và ngày càng muốn đóng góp trách nhiệm cho một thế giới phát triển bền vững hơn. Theo đó, xu thế phát triển du lịch định hướng đến cộng đồng có ý nghĩa quan trọng, không chỉ về mặt kinh tế mà còn đối với sự phát triển bền vững của du lịch trên các khía cạnh về bảo tồn giá trị văn hóa và tài nguyên môi trường. Những năm gần đây, du lịch Khánh Hòa đã có những bước phát triển mạnh mẽ và là một trong các trung tâm du lịch lớn của cả nước. Khánh Hòa là địa phương giàu nguồn lực cho phát triển du lịch. Trong nhiều nguồn lực nói chung, có hệ thống du lịch biển - đảo là một đặc thù riêng, rất hấp dẫn du khách trong nước và quốc tế. Nói đến du lịch biển đảo Khánh Hòa, nhiều người nghĩ ngay đến những tour du lịch thưởng ngoạn các danh thắng, tắm biển, lặn biển ngắm san hô tại các vùng ven biển - hải đảo thành phố Nha Trang. Du lịch biển đảo tuy đã có bước tăng trưởng nhanh, song việc khai thác tài nguyên biển phục vụ du lịch vẫn còn nhiều yếu kém, hạn chế dẫn tới hiệu quả du lịch chưa cao, ẩn chứa nhiều nguy cơ suy thoái tài nguyên. Trong định hướng chung về “chiến lược phát triển bền vững ở Việt Nam” đã xác định mục tiêu là mang lại lợi ích cho cộng đồng địa phương nhưng vẫn bảo tồn nguồn lợi tự nhiên và giá trị văn hóa truyền thống. Tuy nhiên, thực tế đời sống cộng đồng ven biển – hải đảo Khánh Hòa còn nhiều khó khăn do nhiều nguyên nhân như: sự tập trung dân cư cao, hoạt động kinh tế phụ thuộc nhiều vào môi trường tự nhiên…, dẫn đến sự tác động mạnh tới hệ thống tài nguyên môi trường và xã hội, gây ảnh hưởng tiêu cực đến chất lượng và hiệu quả du lịch nói chung. Như vậy, du 1 lịch Khánh Hòa rất cần một định hướng chiến lược cho các loại hình du lịch mang tính bền vững. Điều này, không những đáp ứng cho những du khách thích sự khám phá và trải nghiệm mà còn đảm bảo cho sự phát triển du lịch bền vững của Khánh Hòa trong tương lai. Từ những nguyên nhân trên, việc phát triển du lịch cộng đồng vùng ven biển-hải đảo Khánh Hòa, mà ở đó các giá trị văn hóa truyền thống, vai trò cộng đồng được phát huy đầy đủ là một trong những phương thức tiếp cận hiện đại và thuận lợi cho phát triển kinh tế bền vững. Du lịch cộng đồng tạo ra cơ hội việc làm, tăng thu nhập cho cộng đồng địa phương; góp phần tích cực phục hồi và phát huy các giá trị văn hóa, nghề truyền thống, từ đó đẩy mạnh giao lưu văn hóa, kinh tế giữa các vùng miền, giữa Việt Nam và thế giới. Với mong muốn tìm ra những cơ sở khoa học nhằm thúc đẩy hoạt động du lịch cộng đồng ở Khánh Hòa nói chung và vùng ven biển - hải đảo nói riêng phát triển hơn, đề tài “Nghiên cứu phát triển du lịch cộng đồng vùng ven biển - hải đảo tỉnh Khánh Hòa” đã được lựa chọn để làm luận văn thạc sỹ Du Lịch Học. Việc phát triển du lịch cộng đồng cũng sẽ góp phần tạo thêm những sản phẩm du lịch thực sự hấp dẫn đáp ứng cho nhu cầu và tính đa dạng trong hoạt động du lịch tại Việt Nam nói chung và tại tỉnh Khánh Hòa nói riêng. 2. Lịch sử nghiên cứu đề tài Hiện nay, loại hình du lịch cộng đồng đang được nhiều du khách và các nhà hoạch định chính sách về phát triển du lịch quan tâm. Các công trình nghiên cứu về du lịch bền vững dựa vào cộng đồng là đề tài thu hút các chuyên gia về du lịch trên thế giới và ở Việt Nam. 2.1 Trên thế giới Thuật ngữ du lịch dựa vào cộng đồng xuất phát từ hình thức du lịch làng bản từ những năm 1970. Trên thực tế, du lịch dựa vào cộng đồng đã được hình thành, lan rộng và tạo ra sự phong phú, đa dạng cho các loại sản phẩm du lịch vào thập kỷ 80 và 90 của thế kỷ trước tại các nước trong khu vực châu Phi, châu Úc, châu Mỹ La Tinh. Hiện nay DLCĐ được các Tổ chức phi chính phủ, Tổ chức Bảo tồn thiên 2 nhiên Thế giới quan tâm đầu tư và bắt đầu phát triển mạnh ở các nước châu Á, trong đó có các nước trong khu vực ASEAN như: Indonesia, Philipin, Thái Lan, Malaysia, Ấn Độ, Nepal, v.v.. Nhà nghiên cứu Nicole Hausle và Wollfgang Strasdas đã nhấn mạnh đến vai trò chính của người dân địa phương trong vấn đề phát triển du lịch ngay trên địa bàn họ quản lý với khái niệm: “Du lịch cộng đồng là một hình thái du lịch trong đó chủ yếu là người dân địa phương đứng ra phát triển và quản lý. Lợi ích kinh tế có được từ du lịch sẽ đọng lại nền kinh tế địa phương” (Nicole Hausler and Wolfang Strasdas, Community Based Sustainable Tourism A Reader, 2000). Năm 2002, Ủy ban Phát triển Bền vững của Liên Hợp Quốc họp Hội nghị thượng đỉnh về phát triển bền vững tại Johannesburg, đã kêu gọi “ Phát triển bền vững để mang lại nhiều lợi ích hơn cho cộng đồng dân cư tại các điểm du lịch, đồng thời đảm bảo duy trì sự phát triển bền vững của các yếu tố văn hóa và môi trường nơi họ sinh sống”. Bên cạnh đó, hội nghị cũng đưa ra sáng kiến phát triển bền vững gắn với xóa đói giảm nghèo hay gọi là sáng kiến STEP nhằm tài trợ cho một số dự án phát triển du lịch giảm nghèo tại một số quốc gia. Trong cuốn “Community Development Through Tourism”, tác giả Sue Beeton đã tiếp cận “Từ lý thuyết đến thực hành trong đó có đưa ra các trường hợp minh họa cụ thể giúp người đọc có điều kiện so sánh và áp dụng”. Cuốn sách cũng đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về DLCĐ, lập kế hoạch chiến lược cho DLCĐ, cách tiếp thị DLCĐ cũng như đối phó với khủng hoảng DLCĐ. [59] Và bên cạnh những công trình liên quan đến loại hình du lịch cộng đồng từ các nhà nghiên cứu du lịch trên thế giới thì Việt Nam cũng đã có sự quan tâm cần thiết và đạt những thành tựu khả quan. 2.2 Tại Việt Nam Các công trình về du lịch bền vững trong đó có du lịch cộng đồng của các nhà nghiên cứu đầu ngành về du lịch đã đóng góp to lớn về mặt lý luận cho đề tài, tiêu biểu như: 3 Trong 2 tài liệu có liên quan là “Xây dựng mô hình bảo vệ môi trường du lịch với sự tham gia của cộng đồng, góp phần phát triển du lịch bền vững trên đảo Cát Bà - Hải Phòng” và “Du lịch sinh thái những vấn đề về lý luận và thực tiễn ở Việt Nam” do tác giả Phạm Trung Lương (chủ biên) đã khẳng định cần thu hút CĐĐP vào các hoạt động du lịch và chia sẻ những lợi ích từ hoạt động du lịch với CĐĐP trong một số nguyên tắc phát triển du lịch bền vững nói chung. [25],[26] Tác giả Võ Quế trong cuốn “Du lịch cộng đồng Lý thuyết và vận dụng”, đã hệ thống cơ sở lý luận cho DLCĐ và nghiên cứu các mô hình phát triển DLCĐ một số quốc gia trên thế giới. [32] Tác giả Bùi Thị Hải Yến - chủ biên trong cuốn “Du Lịch Cộng Đồng - 2012” đã hệ thống cơ sở lý luận DLCĐ, đưa ra các mô hình kinh nghiệm về phát triển DLCĐ tại các quốc gia trên thế giới và Việt Nam, bên cạnh đó tác giả cũng đã hoàn thiện cơ sở lý thuyết cho việc lập kế hoạch phát triển DLCĐ. [50] Vấn đề phát triển du lịch dựa vào cộng đồng lần đầu tiên được đưa ra tại hội thảo chia sẻ bài học kinh nghiệm phát triển du lịch cộng đồng Việt Nam – 2003 tổ chức tại Hà Nội. Sau đó đã được nhiều tỉnh thành nghiên cứu áp dụng thành công như: loại hình du lịch ở nhà dân (homestay) ở bản Lác (Mai Châu, Hòa Bình), Sapa (Lào Cai), du lịch cộng đồng ở đảo Cát Bà (Hải Phòng). Ở miền Trung, đã có Thừa Thiên Huế với loại hình “homestay” ở làng cổ Phước Tích; du lịch Làng bản tại thôn Dõi- huyện Nam Đông. Trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa, tác giả Huỳnh Ngọc Phương đã đóng góp với đề tài “Nghiên cứu phát triển du lịch cộng đồng tại các Làng nghề truyền thống ở thành phố Nha trang” Hiện có một số nhà nghiên cứu, các nhà báo và du khách viết bài về các loại hình du lịch biển đảo tại địa phương. Tuy vậy, đến nay chưa có công trình nghiên cứu nào về phát triển DLCĐ vùng ven biển - hải đảo Khánh Hòa. 4 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1 Mục đích nghiên cứu: - Nâng cao nhận thức và kinh nghiệm của bản thân về cơ sở lý luận cũng như thực tiễn phát triển DLCĐ ở một địa phương miền biển. - Cung cấp thêm nguồn thông tin, tư liệu về cơ sở lý luận cũng như nguồn lực thực tiễn phát triển du lịch cộng đồng tại vùng ven biển và hải đảo Khánh Hòa cho các nhà nghiên cứu, học viên, sinh viên, các cơ quan và các công ty du lịch. - Đưa ra những kiến nghị và các giải pháp nhằm bảo tồn, khai thác các nguồn lực của địa phương cho phát triển DLCĐ một cách bền vững, góp phần nâng cao chất lượng, đa dạng các sản phẩm du lịch hấp dẫn du khách, nâng cao chất lượng cơ sở vật chất, môi trường sống của cộng đồng địa phương. 3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu : - Nghiên cứu, hệ thống và bổ sung cơ sở lý luận về phát triển DLCĐ. - Nghiên cứu kinh nghiệm phát triển DLCĐ các nước và một số tỉnh thành ở Việt Nam. - Khảo sát, điều tra đánh giá các nguồn lực và thực trạng phát triển DLCĐ tại các vùng ven biển - hải đảo Khánh Hòa. - Đưa ra kiến nghị và đề xuất các nhóm giải pháp hợp lý nhằm xây dựng kế hoạch phát triển du lịch cộng đồng cho vùng ven biển- hải đảo Khánh Hòa. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1 Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu chủ yếu của luận văn gồm các nguồn lực, thực trạng phát triển DLCĐ, là chủ thể phát triển DLCĐ. 4.2 Phạm vi nghiên cứu: - Về không gian: nghiên cứu được giới hạn ở vùng ven biển - hải đảo thuộc tỉnh Khánh Hòa tập trung ở các khu vực: Vịnh Nha trang (Tp.Nha trang); Vịnh Cam Ranh (Tp. Cam Ranh), Vịnh Vân Phong (H.Vạn Ninh) 5 - Về thời gian: số liệu thống kê để phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động du lịch ở Khánh Hòa tập trung vào 05 năm gần đây (2009 - 2013). 5. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp điều tra khảo sát và thu thập tài liệu: Đây là phương pháp truyền thống với việc thu thập các số liệu thứ cấp đáng tin cậy nhằm đánh giá các nguồn lực để phát triển du lịch nói chung và phát triển DLCĐ nói riêng tại địa bàn nghiên cứu. - Phương pháp điều tra xã hội học: Dựa vào các bảng câu hỏi đóng/ mở nhằm khảo sát ý kiến của cộng đồng cư dân, du khách về các vấn đề cho phát triển DLCĐ tại địa bàn nghiên cứu nhằm thu thập được những thông tin, số liệu. - Phương pháp sơ đồ, bản đồ: Phương pháp này cho phép nghiên cứu những vấn đề có sự phân bố theo không gian lãnh thổ và thể hiện các đối tượng nghiên cứu bằng sơ đồ. - Phương pháp chuyên gia: Để thực hiện đề tài luận văn, tác giả có tham vấn ý kiến của nhiều chuyên gia có kinh nghiệm trong lĩnh vực du lịch nói chung và DLCĐ nói riêng. - Phương pháp thống kê, phân tích tổng hợp và đánh giá: Được sử dụng để thống kê, so sánh, đánh giá các thông tin, số liệu thực trạng phát triển du lịch thông qua các chỉ tiêu thống kê ngành. Thông qua việc phân tích, so sánh, tổng hợp, mô hình hoá và cân đối: các dữ liệu thu thập từ các phương pháp trên sẽ được xử lý, sắp xếp một cách hợp lý, hệ thống nhằm đảm bảo tính chính xác, logic, xúc tích khoa học, giáo dục và thực tiễn. - Phương pháp phân tích định lượng: Là việc xử lý các số liệu sơ cấp thu thập và thông qua các phần mềm Excel và SPSS 20.0 để tính toán tần suất, phân tích định lượng làm cơ sở cho việc phân tích thực trạng trong chương 2 và đề ra giải pháp ở chương 3. 6 6. Những đóng góp mới về khoa học của luận văn - Đề tài góp phần củng cố những lý luận về DLCĐ cho việc phát triển các vùng ven biển – hải đảo. - Khảo sát về nhu cầu cho phát triển DLCĐ tại một số điểm thuộc các vùng ven biển-hải đảo trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa. - Vận dụng cơ sở lý luận và thực tiễn phát triển DLCĐ ở Việt Nam và trên thế giới vào việc khảo sát đánh giá nguồn lực thực tiễn phát triển DLCĐ tại các vùng ven biển-hải đảo tỉnh Khánh Hòa. - Đưa ra các kiến nghị, xây dựng mô hình và giải pháp phát triển DLCĐ tại các vùng ven biển-hải đảo tỉnh Khánh Hòa. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, khóa luận gồm ba chương như sau: CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH CỘNG ĐỒNG CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH CỘNG ĐỒNG VÙNG VEN BIỂN - HẢI ĐẢO KHÁNH HÒA CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP XÂY DỰNG MÔ HÌNH DU LỊCH CỘNG ĐỒNG TẠI CÁC VÙNG VEN BIỂN - HẢI ĐẢO TỈNH KHÁNH HOÀ 7 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH CỘNG ĐỒNG 1.1. Cộng đồng địa phương 1.1.1. Khái niệm Cộng đồng là nhóm người thường sinh sống trên cùng khu vực địa lý, tự xác định mình cùng một nhóm. Những người trong cùng cộng đồng thường có quan hệ huyết thống hoặc hôn nhân và có thể thuộc cùng một tôn giáo, một tầng lớp chính trị (Keith và Ary,1998). Khái niệm cộng đồng thường được xác định theo hai nghĩa: (1) Nghĩa thứ nhất liên quan tới cái nhìn địa lý gắn kết với cộng đồng và cho cộng đồng là một nhóm cư dân cùng sinh sống trong một địa vực nhất định, có cùng các giá trị và tổ chức xã hội cơ bản. (2) Nghĩa thứ hai gắn liền với lịch sử, cuộc sống con người và nêu khái niệm cộng đồng là một nhóm dân cư cùng có chung những mối quan tâm cơ bản, có thể được biến đổi bởi quá trình vận động của lịch sử, làm cho các thành viên của cộng đồng cũng phải biến đổi nhận thức và hành vi (Knop và Steward, 1973). Một số các tác giả Kang Santran (2008), Bandit Santikul (2009), Bùi Thanh Hương và Nguyễn Đức Hoa Cương (2007), Phạm Trung Lương (2010), Bùi Thị Hải Yến (2012) đã chứng minh tác động của việc phát triển du lịch đến đời sống kinh tế - xã hội của cộng đồng dân cư. Văn hóa cộng đồng được xác lập bởi các yếu tố như chuẩn mực đạo đức văn hóa, hệ thống giá trị hình thành và được kế tục qua lịch sử, thái độ và nhận thức của người dân. Nó có thể được đo lường bởi các nhân tố như: - Các mối quan hệ xã hội tốt đẹp trong cộng đồng - An ninh địa phương và cộng đồng - Các mối quan hệ gia đình tốt đẹp, bền vững - Người dân thân thiện, cởi mở - Cộng đồng có tính hỗ trợ cao 8 1.1.2. Các yếu tố tác động đến sự hình thành một cộng đồng Theo kết quả nghiên cứu của nhiều nhà khoa học thì có một số yếu tố chính hình thành cộng đồng là yếu tố địa vực, yếu tố kinh tế (nghề nghiệp) và yếu tố văn hoá. + Địa vực: yếu tố địa vực đóng vai trò quan trọng tạo nên sự cố kết tập thể, là cơ sở để phân biệt cộng đồng này với cộng đồng khác. Ý thức về địa vực có tính sâu sắc và bền vững của con người trong lịch sử và là hạt nhân tạo nên tâm thức chung của cộng đồng. + Kinh tế (nghề nghiệp): các hoạt động về kinh tế như: nghề nghiệp, thị trường, sở hữu, tổ nghề… không chỉ đảm bảo cho cộng đồng về mặt vật chất mà còn là yếu tố tạo nên sức mạnh và sự đoàn kết. + Văn hoá: yếu tố văn hoá là một biểu thị có tính tổng hợp khi nhận biết các cộng đồng, trong đó các khía cạnh cần lưu ý là tộc người, tôn giáo - tín ngưỡng và hệ giá trị - chuẩn mực. 1.1.3. Các đặc trưng của cộng đồng ven biển-hải đảo Khác với những cư dân đất liền, cộng đồng cư dân ven biển-hải đảo luôn phải đối mặt với rất nhiều thách thức cũng như nguy cơ từ biển cả, từ đó đã xây dựng và hình thành những quan niệm, lối sống, kinh tế - văn hóa biển mang những sắc thái đặc thù riêng biệt. 1.1.3.1 Đặc điểm kinh tế - xã hội Theo Hà Xuân Thông [41, tr.4-7], cộng đồng ven biển đảo có một số đặc điểm chính như sau: ­ Mật độ dân cư: Cư dân ven biển và hải đảo thường tập trung khá đông đúc và mật độ dân số khá cao song sự phân bố dân cư không đồng đều. ­ Dân số tăng nhanh tại các vùng ven biển đã thúc đẩy quá trình sử dụng các diện tích đất hoang hoá và các tài nguyên khác nhau. 9 ­ Phương thức sinh sống: cộng đồng cư dân ven biển-hải đảo thường sinh sống chủ yếu dựa trên nền tảng của ngư nghiệp kết hợp với nông nghiệp và các ngành buôn bán, dịch vụ có liên quan đến khai thác tiềm năng kinh tế biển. ­ Cấu trúc lao động các vùng ven biển có nguồn nhân lực dồi dào và đa ngành. Số dân trong độ tuổi lao động ở vùng ven biển chiếm khoảng 50%, tỷ lệ lao động trong nông nghiệp vẫn chiếm phần lớn. ­ Tình trạng thiếu việc làm: Nghề biển làm việc vất vả, nam giới là lực lượng lao động chính nên dẫn đến tình trạng thiếu việc làm. ­ Trình độ lao động: lực lượng lao động đông đảo nhưng trình độ lao động còn bị hạn chế, đặc biệt là lực lượng lao động nữ. Ngoài nghề chính là nông nghiệp, nuôi trồng và khai thác hải sản còn có một số nghề khác như xây dựng, đan, thêu, kinh tế biển. ­ Đời sống kinh tế của những cộng đồng ngư dân còn chưa ổn định và luôn gặp nhiều khó khăn và tổn thất do thiên tai tạo nên. Ngoài ra, theo Phạm Trung Lương và các cộng sự [26, tr.53-56], khi đề cập đến cộng đồng ven biển-hải đảo cần quan tâm đến các yếu tố sau: ­ Sự phụ thuộc về lương thực: Những cư dân ven biển tuy nguồn thu nhập đa dạng nhưng luôn có mối đe dọa về an ninh lương thực. Trên thực tế, sinh kế của CĐĐP ven biển phụ thuộc vào khai thác biển và không sản xuất lương thực. ­ Hiện tượng di cư tự do tăng nhanh: Hiện tượng dân cư di chuyển từ nội địa ra ven biển tìm sinh kế đã góp phần vào sự thay đổi dân số địa phương, văn hóa và ngôn ngữ pha trộn. Hiện tượng di cư tự do này đã gây sức ép lớn đến tài nguyên và môi trường và việc hoạch định chính sách phát triển kinh tế - xã hội. ­ Sự ô nhiễm môi trường, cạn kiệt và suy thoái tài nguyên: Việc khai thác quá mức và thiếu sự quản lý một cách chặt chẽ nguồn tài nguyên đã khiến cho hệ sinh thái ven biển đảo những năm gần đây đang dần bị hủy hoại. Những rạn san hô, rừng ngập mặn và vùng cửa sông bị tàn phá bởi khai thác quá mức do nghèo đói, đánh 10 bắt bằng phương pháp hủy diệt, ô nhiễm, xói mòn và những tác động khác nữa của sự phát triển trên đất liền. 1.1.3.2. Đặc điểm văn hóa Theo Tô Duy Hợp [14, tr.12] thì: “Nền văn hóa trọng nông nghiệp được tạo nên bởi sự tác động của các yếu tố địa lý, cư dân và con người vùng ven biển và hải đảo”. Do sự ảnh hưởng của môi trường biển cũng như nghề đánh bắt nuôi trồng hải sản nên cộng đồng cư dân vùng ven biển hải đảo luôn có sự đa dạng và phong phú ở nhiều phương diện như: văn hóa ẩm thực, phong tục tập quán, nghi lễ, ngành nghề truyền thống, nghệ thuật diễn xướng cùng với hệ thống tín ngưỡng và các tập tục thờ thần Biển rất phong phú. Phổ biến nhất là hình ảnh thờ cá Ông (Voi), Tứ Vị Thánh Nương (Thần Độc Cước, Dương Không Lộ, Long Vương, Thuỷ Thần) của ngư dân. Như vậy, các đặc điểm về tự nhiên, kinh tế và văn hóa xã hội của cộng đồng vùng ven biển-hải đảo, đã ảnh hưởng lớn đến sự phát triển du lịch nói chung và phát triển DLCĐ nói riêng. Ngoài những thuận lợi từ việc khai thác các giá trị di sản văn hóa vật thể và phi vật thể gắn liền với đời sống cư dân vùng ven biển-hải đảo, còn là góp phần tận dụng nguồn nhân lực dồi dào. Việc phát triển du lịch cũng giúp xóa đói giảm nghèo, giảm bớt các hiện tượng tiêu cực do các đặc điểm kinh tế xã hội mang lại cho cộng đồng địa phương vùng ven biển-hải đảo. 1.2. Du lịch cộng đồng 1.2.1. Khái niệm Từ lâu, khái niệm “du lịch cộng đồng” (DLCĐ) đã được đề cập rộng rãi tại nhiều quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới, cụ thể: Theo Sue Beeton (2006) : “Du lịch dựa trên hai khía cạnh là điểm tham quan và con người, thế nên du lịch không thể tồn tại bên ngoài một cộng đồng. Khi nói đến du lịch thì cần xem luôn yếu tố cộng đồng trong đó cùng một lúc và mọi sự thay đổi của yếu tố này sẽ ảnh hưởng đến yếu tố kia. Do đó, du lịch là một trong những công 11 cụ quan trọng nhất cho việc phát triển một cộng đồng, đặc biệt là các cộng đồng tại các vùng hẻo lánh và nông thôn”. [59, tr 16] Ở Thái Lan khái niệm Community - Based Tourism - Du lịch dựa vào cộng đồng được định nghĩa: “DLCĐ là du lịch có tính đến tính bền vững về mặt môi trường, văn hóa và xã hội. Nó do chính cộng đồng quản lý và làm chủ vì lợi ích của cộng đồng vì mục đích tạo cho du khách có khả năng nhận thức và tìm hiểu về cộng đồng và lối sống của cộng đồng” (REST – 1997). [56, tr.6] Khái niệm này cũng được nhắc đến trong chương trình nghiên cứu của nhiều tổ chức xã hội trên thế giới. Pachamama (Tổ chức hướng đến việc giới thiệu và bảo tồn văn hóa bản địa khu vực Châu Mỹ) đã đưa ra quan điểm của mình về CBT như sau:“ DLCĐ là loại hình du lịch mà du khách từ bên ngoài đến với cộng đồng địa phương để tìm hiểu về phong tục, lối sống, niềm tin và được thưởng thức ẩm thực địa phương. Cộng đồng địa phương kiểm soát cả những tác động và những lợi ích thông qua quá trình tham gia vào hình thức du lịch này, từ đó tăng cường khả năng tự quản, tăng cường phương thức sinh kế và phát huy giá trị truyền thống của địa phương”. [65] Còn Tổ chức mạng lưới du lịch cộng đồng vì người nghèo đã nêu: “DLCĐ là một loại hình du lịch bền vững thúc đẩy các chiến lược vì người nghèo trong môi trường cộng đồng. Các sáng kiến của DLCĐ nhằm vào mục tiêu thu hút sự tham gia của người dân địa phương vào việc vận hành và quản lý các dự án du lịch nhỏ như một phương tiện giảm nghèo và mang lại thu nhập thay thế cho cộng đồng. Các sáng kiến của DLCĐ còn khuyến khích tôn trọng các truyền thống và văn hóa địa phương cũng như các di sản thiên nhiên”. [52, tr.9] Tại Việt Nam, cũng có nhiều nhà nghiên cứu đề cập về DLCĐ. Tác giả Võ Quế (2006) đã nhìn nhận: “Du lịch dựa vào cộng đồng là phương thức phát triển du lịch trong đó cộng đồng dân cư tổ chức cung cấp các dịch vụ để phát triển du lịch, đồng thời tham gia bảo tồn tài nguyên thiên nhiên và môi trường, đồng thời cộng đồng được hưởng quyền lợi về vật chất và tinh thần từ phát triển du lịch và bảo tồn tự nhiên.” Bên cạnh nội dung xem xét phát triển DLCĐ là phương thức góp phần 12
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan