ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP
........................................
VŨ CÔNG QUYỀN
NGHIÊN CỨU, PHÂN TÍCH GIẢI PHÁP MOBILE
BACKHAUL VÀ ỨNG DỤNG TRIỂN KHAI TRÊN MẠNG
VIỄN THÔNG CỦA VNPT TUYÊN QUANG
Chuyên ngành: KỸ THUẬT ĐIỆN TỬ
Mã số: 60. 52. 02. 03
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT
THÁI NGUYÊN – 2014
Công trình đƣợc hoàn thành tại: Trường Đại học kỹ
thuật Công nghiệp Đại học Thái Nguyên
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS TS Nguyễn Thanh Hà
Phản biện 1: PGS TS Đỗ Xuân Tiến
Phản biện 2: TS Đỗ Trung Hải
Luận văn đƣợc bảo vệ trƣớc Hội đồng chấm luận văn họp
tại: Trường Đại học kỹ thuật Công nghiệp Thái Nguyên
Vào hồi: 13 giờ 45 ngày 18 tháng 4 năm 2014.
Có thể tìm hiểu luận văn tại: Trung tâm học liệu Đại học
Thái Nguyên
Và thƣ viện: Trường Đại học Kỹ thuật Công nghiệp, Đại học
Thái Nguyên
MỞ ĐẦU
Ngày nay, hầu hết các nhà cung cấp dịch vụ di động trên thế
giới đang chuyển đổi sang khai thác mạng toàn IP. Mối quan tâm của
họ lúc này là xử lý việc gia tăng đáng kể các dịch vụ di động băng
rộng. Bằng cách lựa chọn giải pháp IP tổng thể để giải quyết vấn đề
trên. Tại Việt Nam, mạng Mobile backhaul với truyền dẫn TDM
truyền thống không còn khả năng đáp ứng và đỏi hỏi chi phí cao khi
mở rộng. Đồng thời xu thế phát triển của IP đang tạo đà cho xây
dựng và phát triển các mạng truyền dẫn với băng thông lớn và cực
lớn cho phép truyền dẫn từ vài Gbps đến hàng trăm Gbps. Việc dịch
chuyển Mobile backhaul dựa vào mạng truyền dẫn TDM truyền
thống sang các mạng truyền dẫn băng thông lớn phù hợp hơn với IP
là xu thế tất yếu.
Tại VNPT Tuyên Quang đã hoàn thiện việc triển khai mạng
Metro truyền tải lưu lượng IP trên công nghệ Ethernet, đồng thời đã
thực hiện việc nâng cấp mở rộng dung lượng mạng. Giải pháp truyền
dẫn E1/STM1 cho mạng backhaul có chi phí giá thành cao, phải đầu
tư mới và tính tối ưu không cao. Hướng sử dụng mạng MAN-E làm
phân đoạn truyền tải cho mạng mobile backhaul là phương án lựa
chọn tối ưu. Để giải pháp trên khả thi, ta cần nghiên cứu và đưa ra
các tiêu chuẩn về dịch vụ, chất lượng mạng, độ an toàn và đồng bộ
cho mạng mobile trên phân đoạn MAN-E.
Chƣơng 1
TỔNG QUAN VỀ MẠNG MOBILE BACKHAUL
1.1.
KHÁI NIỆM MẠNG MOBILE BACKHAUL
Toàn bộ cơ sở hạ tầng của một nhà khai thác di động điển
hình có thể được phân chia thành nhiều phần riêng biệt:
- Miền Mạng truy nhập vô tuyến (RAN - Radio Access
Network): Phần truy nhập kết hợp, từ các trạm vô tuyến cơ sở RBS
(Radio Base Station) tới các bộ điều khiển mạng radio - trạm cơ sở BSC (đối với lưu lượng GSM) hoặc bộ điều khiển RNC (đối với lưu
lượng WCDMA).
- Miền lõi di động: Nằm giữa các mạng truy nhập vô tuyến
và các mạng ngoài như là Internet, PSTNs, các mạng di động khác.
Nó chứa các nút dịch vụ (SGSN và GGSN ) điều khiển phiên dữ liệu
và hướng lưu lượng như chức năng MSC và MGW để cung cấp
chuyển mạch gói và các dịch vụ kết hợp.
- Mobile backhaul (Bên trong miền RAN): Mobile backhaul
thực hiện truyền tải lưu lượng truyền dẫn giữa trạm gốc (các BTS
của 2G và các nodeB của 3G) và BSC/RNC.
1.2.
1.2.1.
CÁC CÔNG NGHỆ TRIỂN KHAI TRONG IP RAN
Công nghệ CESoPSN và SAToP
Để truyền tải các kênh TDM trên mạng IP, tại đầu vào
Router A, 32 timeslot của kênh TDM sẽ được cắt và đưa vào phần tải
tin của gói tin IP/MPLS. Trong mạng IP/MPLS, Router A sẽ thiết lập
một đường hầm dựa trên LDP đích kết nối đến Router B tại đầu ra.
Gói tin chứa các timeslot sẽ được đưa đến đầu ra mạng IP là Route
B. Tại đó, phần tải tin được gửi nguyên dạng và ghép các timeslot
theo thứ tự First-in-first-out.
1.2.2.
Công nghệ L2TPv3
L2TPv3 là một công nghệ pseudowire cho phép cung cấp
các dịch vụ lớp 2 qua mạng chuyển mạch gói.
1.2.3.
Công nghệ AToM
AToM (Any Transport over MPLS) là một công nghệ
pseudowire sử dụng các mạng MPLS cho phép cung cấp các dịch vụ
lớp 2.
1.3. CÁC CƠ CHẾ ĐỒNG BỘ
1.3.1.
Phƣơng pháp khôi phục đồng hồ thích nghi (ACR)
ACR (Adaptive Clock recovery) sử dụng các giao tiếp T1/E1
để vận chuyển các thông tin về đồng bộ. Thông tin đồng bộ của
Server từ luồng T1/E1 sẽ được đưa vào mạng PSN thông qua các
IWF. Tại đây, luồng TDM được chuyển thành gói tin và được gắn
dấu thời gian (time-stamped). Sau khi được truyền qua mạng chuyển
mạch gói, tại phía Client, tín hiệu clock được trích xuất ra và chuyển
thành luồng T1/E1.
1.3.2.
Đồng bộ Ethernet (SyncE)
SyncE được đề cập như là một kịch bản cho phép phân phối
đồng hồ trong một mạng di động. Không giống như các giải pháp
đồng bộ hóa dựa vào gói tin, công nghệ này hoạt động trên lớp vật
lý, có hiệu quả thực hiện cho nhiều cơ chế đồng bộ SDH hơn là dựa
vào gói tin. Việc đồng bộ hóa thực hiện rất đơn giản, SyncE thực
hiện khôi phục lại đồng hồ từ việc đồng bộ hóa các node nhận được,
và với đồng hồ này, tất cả các node được truyền đồng bộ.
1.3.3.
Đồng bộ hóa theo IEEE 1588v2
IEEE 1588v2 (hay được biết như là PTP: Precision Time
Protocol) là một chuẩn giao thức cho phép việc truyền chính xác tần
số và thời gian để đồng bộ các đồng hồ qua mạng dựa trên gói tin.
Nó đồng bộ hóa đồng hồ slave cục bộ trên mỗi thiết bị mạng với một
đồng hồ hệ thống Grandmaster và sử dụng truyền tải tem thời gian để
cung cấp độ chính xác cao trong đồng bộ hóa để đảm bảo sự ổn định
tần số của trạm.
1.4. CHẤT LƢỢNG DỊCH VỤ TRONG IP RAN
1.4.1.
QoS trong mạng IP nói chung
Theo ITU-T, QoS là tập hợp các ảnh hưởng của sự thực hiện
dịch vụ (do mạng thực hiện) tạo nên mức độ thỏa mãn cho người sử
dụng dịch vụ đó. Trong thực tế khái niệm QoS còn được hiểu rộng
hơn theo nghĩa, hệ thống nào mà trong đó có sự phân loại, phân biệt
hay có sự xử lý khác biệt cho mỗi luồng dữ liệu dịch vụ thì thực ra là
đã có sự quản lý QoS.
Việc quản lý QoS có thể được thực hiện thông qua cả về mặt
định tính và định lượng. Quản lý theo kiểu định tính thể hiện việc xử
lý tính chất tương đối giữa các dòng lưu lượng của các dịch vụ,
chẳng hạn mạng có thể thiết lập cho lưu lượng thoai mức độ ưu tiên
cao hơn so với lưu lượng dữ liệu trong việc chuyển tiếp qua mạng,
mặc dù điều này cũng không chắc chắn là đáp ứng được yêu cầu của
người sử dụng.
1.4.2.
Một số tham số đánh giá QoS
QoS cơ bản trong mạng chuyển mạch gói nói chung bao gồm:
- Băng thông hiện thời (throughput): Lượng dữ liệu có thể
chuyển qua lại giữ 2 node trong một khoảng thời gian, tham số này
phản ánh băng thông của tuyến truyền ở thời điểm hiện tại.
- Trễ (Latency hoặc Delay): Thời gian giữa thời điểm gói tin
được gửi đi tại phía gửi và nhận lại tại phía nhận.
- Biến thiên trễ (Jitter): thời gian thay đổi giữ gói tin nhận
được sớm nhất và muộn nhất.
- Tỷ lệ mất gói (packet loss): là tỷ lệ các gói bị mất trên đường
truyền do các nguyên nhân khác nhau hay do gói bị hỏng.
Bảng 1.1. Yêu cầu về QoS cho một số dịch vụ trong mạng IP
VoIP
Interactive Video
Bandwidth
Delay(1 chiều)
21 tới 320kbps
<150ms
N/A
<150ms
Jitter
30ms
30ms
Packet loss
<1%
<1%
Streaming video
N/A
<4 sec
Không ảnh
hưởng
<5%
(Nguồn: tiêu chuẩn ITU Y.1291)
1.4.3.
Một số giải pháp liên quan đến việc hỗ trợ QoS trên mạng
IP
1.4.3.1.
Một số cơ chế hỗ trợ đảm bảo QoS
MPLS (công nghệ chuyển mạch nhãn đa giao thức): được
thực hiện ở lớp 2,5 bên dưới lớp IP trong chồng giao thức Internet, cơ
chế chuyển mạch nhãn này có tác dụng hỗ trợ việc định tuyến gói tin
nhanh bên cạnh đó nó kết hợp với kỹ thuật lưu lượng (MPLS-TE)
trong việc đảm bảo QoS cho các tuyến ảo (VPN).
Cơ chế dịch vụ tích hợp (Intserv): Mô phỏng lại như mạng
chuyển mạch kênh trước đây, nó sử dụng nguyên tắc đặt chỗ trước
dùng giao thức RSVP. Nó hướng việc giám sát QoS theo luồng
(flow) nghĩa là các kênh truyền được thiết lập và giám sát trong quá
trình hoạt động. Intserv yêu cầu các ứng dụng đưa ra các tham số cho
phiên liên lạc thông qua yêu cầu phục vụ.
1.4.3.2.
Một số kỹ thuật quản lý QoS
Các kiến trúc, cơ chế hay giao thức báo hiệu trên đây thường
liên quan đến một mạng gồm nhiều phần tử tham gia. Tuy nhiên, mỗi
thành phần trong mạng này cũng phải thực hiện các kỹ thuật quản lý
QoS tại nội tại của nó để hỗ trợ QoS cho các lưu lượng được truyền
qua nút đó, một số kỹ thuật này bao gồm:
- Phân lớp và đánh dấu (Classification and marking).
- Policing và shaping.
- Tránh tắc nghẽn (Congestion-avoidance).
- Quản lý tắc nghẽn (Congestion-management).
- Định tuyến QoS (QoS routing).
- Dành trước băng thông (Bandwidth Reservation).
- Kiểm soát cuộc gọi vào mạng (Call Admission Control).
1.4.4.
Các yêu cầu về QoS trong mạng Mobile backhaul
Các yêu cầu về chất lượng dịch vụ cho các dịch vụ trong
mạng IP nói chung và cho IP RAN được qui định trong các chuẩn
Y.1541 và Y.1221của ITU-T. Đối với yêu cầu về QoS trong mạng
không dây được qui định tại các chuẩn TS 22.105, TS 23.107 của
3GPP, nội dung QoS trong mạng không dây không thuộc phạm vi
nghiên cứu của luận văn này.
Phân đoạn Mobile backhaul truyền tải lưu lượng 2G/3G gồm
các lưu lượng của thoại, video, báo hiệu, tín hiệu đồng bộ, dữ liệu,
internet được truyền trên mạng IP. Bài toán QoS cần triển khai các
kỹ thuật đảm bảo các yêu cầu cho các tham số IPTD, IPDV, IPLR,
IPER trên toàn mạng không vượt quá ngưỡng (tiêu chuẩn QoS –
Y.1541).
1.5.
1.5.1.
CÁC CƠ CHẾ DỰ PHÒNG
IGP – fast reroute
IGP là công nghệ tích hợp tính toán lộ trình nhanh trên một
bộ định tuyến duy nhất dựa trên ISPF và PRC. Kết hợp với quảng
cáo nhanh thông tin trạng thái liên kết và định thời trở lại theo cấp số
nhân, hội tụ định tuyến nhanh của toàn mạng được thực hiện. Thời
gian hội tụ có thể từ 1 đến 2 giây tùy theo quy mô mạng (hội tụ IGP
bình thường lớn hơn 10 giây).
1.5.2.
MPLS TE
MPLS TE (MPLS traffice engineering) cung cấp một giải
pháp tốt cho độ tin cậy dịch vụ. TE not-standby là một kỹ thuật có độ
sẵn sàng điểm cuối đến điểm cuối cao. LSP chính và dự phòng được
thiết lập cho một đường hầm TE. Khi các LSP chính lỗi, lưu lượng
chuyển sang các LSP dự phòng. Khi LSP chính được khôi phục, lưu
lượng được bật trở lại LSP chính.
1.5.3.
VRRP
VRRP (Virtual router redundancy protocol) là giao thức thiết
kế dự phòng cho mạng LAN. VRRP đảm bảo các hướng an toàn kết
nối đến defaut gateway, sử dụng 02 router đáp ứng khả năng kết nối
trên. Mạng MAN sử dụng VRRP tại các hướng từ PE-AGG lên PE,
BRAS (đối với các tỉnh có 2 PE, 2 BRAS).
1.5.4.
LACP
LACP (Link Aggregation Control Protocol) là giao thức hoạt
động ở lớp 2, cho phép ghép 2 hay nhiều đường Ethernet vào thành
một đường tổng với băng thông bằng tổng băng thông các đường,
hoạt động theo cơ chế phân tải. Trường hợp một trong các đường
ethernet bị đứt, các đường khác vẫn hoạt động bình thường, không
làm gián đoạn dịch vụ.
1.5.5.
BFD
BFD (Bi-Direction Fault Detection) cho phép phát hiện lỗi
trên các kênh giữa các hệ thống, bao gồm kết nối vật lý trực tiếp,
mạch ảo, đường hầm, MPLS LSP, kênh định tuyến multi-hop và
kênh gián tiếp. Khi lỗi xảy ra, việc triển khai BFD là đơn giản và duy
nhất, các BFD có thể phát hiện nhanh những thất bại chuyển tiếp để
giúp mạng thực hiện việc truyền thoại, video và các dịch vụ theo yêu
cầu khác với QoS tốt.
1.5.6.
RSTP
Bản chất STP được thiết kế để tránh bị loop trong kết nối
mạng LAN giữa các switch. Trong mạng IP Ethernet, STP sử dụng
trong các sơ đồ đấu vòng, đảm bảo lưu lượng trong vòng đó không bị
lặp (được truyền theo một hướng đã lựa chọn). Trường hợp bị mất
kết nối một hướng, mạng sẽ tự tính toán và chuyển hướng còn lại để
đảm kết nối cho lưu lượng mạng. Nhược điểm của STP là tốc độ
chuyển hướng kết nối chậm (khoảng 1s), nhất là khi vòng nhiều nút
mạng, dẫn đến làm gián đoạn chất lượng các dịch vụ chạy trên đó.
RSTP (Rapid spanning tree protocol) thêm thuật toán tính lại đường
đi giúp cơ chế hội tụ nhanh hơn.
1.6.
KẾT LUẬN CHƯƠNG
Để triển khai IP RAN, ta cần giải quyết 4 bài toán cơ bản gồm:
- Lựa chọn công nghệ, giao thức giả lập kênh CES (Circuit
Emulation Service) cho phép các kênh TDM (thoại) chạy trên mạng
IP cho các dịch vụ mạng 2G.
- Phương thức cấp tín hiệu động bộ trên mạng chuyển mạch
gói.
- Đảm bảo chất lượng dịch vụ, ưu tiên băng thông trên mạng
IP.
- Các cơ chế dự phòng đảm bảo an toàn kết nối và độ sẵn sàng
của dịch vụ.
Chƣơng 2
HIỆN TRẠNG MAN-E VÀ MOBILE BACKHAUL CỦA VIỄN
THÔNG TUYÊN QUANG
2.1. KIẾN TRÚC MAN-E VIỄN THÔNG TUYÊN QUANG
2.1.1. Khái niệm mạng MEN-E
Mạng Ethernet đô thị là mạng sử dụng công nghệ Ethernet,
kết nối các mạng cục bộ của các tổ chức và cá nhân với một mạng
diện rộng WAN hay với Internet.
Đánh giá về công nghệ mạng Metro Ethernet:
Tính dễ sử dụng
Hiệu quả về chi phí
Tính linh hoạt
Tính chuẩn hóa
2.1.2. Kiến trúc mạng MEN-E
Theo định nghĩa của Metro Ethernet Forum tại MEF4 Metro Ethernet Architecture Framework part 1, mạng Metro Ethernet
sẽ được xây dựng theo 3 lớp:
+ Lớp dịch vụ Ethernet - hỗ trợ các thông tin dịch vụ dữ liệu lớp 2.
+ Lớp truyền tải dịch vụ: bao gồm một hoặc nhiều dịch vụ truyền tải.
+ Lớp dịch vụ ứng dụng: hỗ trợ các dịch vụ được truyền tải dựa trên
Ethernet lớp 2.
Các công nghệ cho mạng MEN hiện có:
-
IP
-
SDH/NG – SDH
-
MPLS/VMPLS
-
GMPLS
-
GE
-
WDM
-
Công nghệ mạch vòng Ring RPR
2.1.3. Các dịch vụ trong mạng MEN-E
2.1.3.1. Dịch vụ E-Line
Dịch vụ E-LINE dựa trên một kết nối ảo (EVC) điểm - điểm,
được sử dụng để cung cấp các dịch vụ Ethernet điểm - điểm. Có thể
cung cấp băng thông đối xứng cho dữ liệu gửi nhận trên hai hướng
mà không có việc đảm bảo tốc độ giữa hai UNI , cung cấp cam kết
đảm bảo tốc độ, cho phép ghép dịch vụ. Việc ghép dịch vụ có thể
diễn ra tại một hoặc hai UNI.
2.1.3.2. Dịch vụ E-Lan
Các dịch vụ cung cấp kết nối Ethernet ảo, dạng đa điểm – đa
điểm có thể được gọi là dạng Ethernet LAN (E-LAN). Kiểu dịch vụ
Ethernet LAN cung cấp kết nối đa điểm, tức là nó có thể kết nối 2
UNIs hoặc nhiều hơn. Dữ liệu của thuê bao được gửi từ một UNI có
thể được nhận tại một hoặc nhiều dữ liệu của UNIs khác. Mỗi site
(UNI) được kết nối với một multipoint EVC. Khi những site mới
(UNIs) được thêm vào, chúng sẽ được liên kết với multipoint EVC
nêu trên do vậy nên đơn giản hóa việc cung cấp và kích hoạt dịch vụ.
2.1.3.3. Dịch vụ E-Tree
Các dịch vụ cung cấp kết nối Ethernet ảo, dạng điểm – đa
điểm (định nghĩa theo MEF 10.1) có thể được gọi là dạng Ethernet
Tree (E-Tree). Dịch vụ E-Tree có một điểm gốc và nhiều điểm “lá”
nhận thông tin hoặc gửi thông tin từ/đến gốc.
Mỗi nút lá UNI chỉ có thể trao đổi với nút gốc UNI. Các bản
tin dịch vụ được gửi từ mỗi nút lá UNI mà có địa chỉ thuộc về nút lá
UNI khác sẽ không được truyền qua hệ thống (loại bỏ khi đi vào biên
của mạng). Dịch vụ E-Tree thích hợp cho triển khai cung cấp truy
nhập Internet hoặc video theo yêu cầu triển khai dạng Multicast hoặc
Broadcast.
2.1.4. Một số cơ chế, nguyên tắc hoạt động của MAN-E
2.1.4.1. Định tuyến
Giao thức định tuyến động IS-IS được sử dụng trong mạng
như là một giao thức định tuyến IGP. Mạng MAN của tỉnh là một
miền IS-IS độc lập với địa chỉ ID_Area khác nhau. Giữa các MAN
được kết nối thông qua chính sách định tuyến tại IP core nên các
mạng là hoạt động độc lập nhau: UPE/PE-AGG không thể truy cập
đến IP core hay vùng MAN khác. Mô hình thiết kế IS-IS mô tả như
hình sau:
2.1.4.2. Cấu trúc miền MPLS:
MPLS lựa chọn của VNPT theo hướng phát triển mạng NGN.
MPLS sử dụng các nhãn đóng gói và chuyển tiếp trong mạng MPLS
trên cơ sở nhãn đó. Mỗi mạng Metro của mỗi tỉnh được thiết kế là
một miền MPLS LDP độc lập và các miền MPLS LDP này cũng tách
biệt với miền MPLS mạng core.
2.1.4.3. Các cơ chế đảm bảo độ sẵn sàng cao
+ Hội tụ nhanh IGP: hội tụ mạng có thể từ 1 đến 2 giây tùy
theo quy mô mạng (hội tụ IGP bình thường lớn hơn 10 giây).
+ BFD (Bi-Direction Fault Detection): phát hiện lỗi đường
truyền, kết nối trong mạng metro ethernet.
+ VRRP (Virtual router redundancy protocol): Dự phòng
default gateway các hướng kết nối ở lớp 3 trong mạng metro.
+ MPLS TE: triển khai các hướng kết nối chính, dự phòng ở
mức dịch vụ trong mạng metro ethernet.
2.1.4.4. QoS
QoS trong mạng metro ethernet là xử lý 4 yêu cầu cơ bản gồm
băng thông, độ trễ, jitter, mất gói đáp ứng yêu cầu dịch vụ kết nối
end-to-end. Trễ end-to-end bị ảnh hưởng qua mạng metro gồm trễ
mã hóa, bộ đệm jitter, trễ truyền dẫn, trễ trong hàng đợi, lập lịch,
chuyển mạch tại thiết bị. Để đảm bảo các yêu cầu QoS, mỗi vòng
metro được thiết kế không quá 10 node. Mô hình Diffserv kiểu ống
được áp dụng triển khai QoS trong metro.
2.1.4.5. Bảo mật
- Bảo mật dịch vụ: theo khía cạnh này, các dịch vụ khác nhau
sẽ được phân biệt và cách ly lưu lượng. Đối với các dịch vụ VLL
(Virtual Leased Line), các giao diện và đường hầm L2VPN được gắn
với nhau duy nhất. Lưu lượng của các dịch vụ sẽ được truyền từ giao
diện vào này đến giao diện ra của MAN trên một đường hầm
L2VPN. Đối với các dịch vụ VPLS (Virtual private LAN service),
QinQ và PW (presudo wire) được sử dụng để truy nhập vào vùng
VPLS.
2.2. HIỆN TRẠNG MẠNG MAN-E VIỄN THÔNG TUYÊN
QUANG
Hạ tầng mạng di động của VNPT trên địa bàn tỉnh Tuyên
Quang hiện gồm hệ thống 2G/3G của Vinaphone bao gồm: 105 trạm
BTS và 32 nodeB, dự kiến trong thời gian tới sẽ bổ sung khoảng 25
điểm trạm trong đó số lượng BTS là 5, NodeB là 20. Kết nối các
trạm BTS: sử dụng 01 luồng E1, kết nối về thiết bị ghép kênh di
động (mobile mux), các mobile mux kết nối tới BSC bằng đường
STM1. Kết nối các trạm nodeB: kết nối 4 luồng E1 nội tỉnh về
mobile mux. Từ mobile mux sử dụng 01 luồng STM1 liên tỉnh kết
nối sang thiết bị điều khiển RNC.
Hình 2.12: Hiện trạng mạng MAN-E Viễn thông Tuyên Quang
2.3. CÁC DỊCH VỤ ỨNG DỤNG KHAI THÁC TRÊN MEN-E VIỄN
THÔNG TUYÊN QUANG
2.3.1. Dịch vụ thoại
Để có thể truy nhập vào mạng di động, người sử dụng cần có
một máy điện thoại di động hoạt động ở cùng tần số với nhà cung
cấp mạng và một SIM card đã được kích hoạt. Khi một máy di động
đã tham gia mạng, người sử dụng có thể thực hiện cuộc gọi từ máy di
động này tới các thiết bị khác thông qua mạng chuyển mạch điện
thoại công cộng.
2.3.2. Dịch vụ SMS/MMS
SMS (Short Message Service) là dịch vụ truyền tải tin nhắn
dạng text từ thiết bị di động này tới thiết bị di động khác hoặc một
thiết bị được kết nối tới mạng cố định qua tổng đài SMS. SMS không
được truyền tải trực tiếp từ người gửi đến người nhận mà luôn luôn
phải qua tổng đài SMS.
MMS là dịch vụ tin nhắn đa phương tiện được phát triển từ
dịch vụ SMS và cho phép người sử dụng có thể gửi và nhận tin nhắn
kèm hình ảnh, tiếng nói và video.
2.3.3. Các dịch vụ dữ liệu khác
Mobile Internet: là dịch vụ truy nhập Internet trực tiếp từ
máy điện thoại di động thông qua các công nghệ truyền dữ liệu
GPRS/EDGE/3G của mạng.
Mobile Broadband: là dịch vụ truy cập Internet tốc độ cao
từ máy tính thông qua công nghệ truyền dữ liệu trên mạng điện thoại
di động.
Mobile TV: là dịch vụ cho phép người sử dụng có thể xem
các kênh truyền hình trực tiếp và các nội dung thông tin theo yêu cầu
ngay trên màn hình máy điện thoại di động.
Mobile Camera: là dịch vụ cho phép thuê bao VinaPhone
có thể theo dõi trực tiếp ngay trên màn hình máy điện thoại di động
các hình ảnh thu được từ các máy quay đặt tại các nút giao thông,
điểm công cộng, nhà riêng…
WAP Portal: Dịch vụ này là một cổng thông tin hội tụ cung
cấp một thế giới tin tức trong nước, thế giới, thể thao, đời sống, kinh
doanh,... và các dịch vụ thông tin giải trí khác,…
Các dịch vụ trò chơi trực tuyến: Các dịch vụ này cho phép
người dùng có thể chơi game trên thiết bị điện thoại qua mạng di
động.
2.4. KẾT LUẬN CHƢƠNG
Trong chương 2 đã trình bày các khái niệm về mạng MAN-E
cũng như trình bày chi tiết về các tham số hiệu năng mạng MAN-E.
Đánh giá về công nghệ mạng Metro Ethernet, phân tích mô hình
mạng theo các lớp. Nghiên cứu, phân tích các công nghệ ứng dụng
mạng MAN-E. Tìm hiểu các dịch vụ trong mạng MEN-E, một số cơ
chế, nguyên tắc hoạt động của MAN-E. Sơ đồ cấu trúc hiện trạng
mạng và các dịch vụ ứng dụng khai thác trên MEN Viễn thông
Tuyên Quang.
Chƣơng 3
PHƢƠNG ÁN TRIỂN KHAI MOBILE BACKHAUL DỰA
TRÊN MAN-E VIỄN THÔNG TUYÊN QUANG
3.1. PHƢƠNG ÁN TRIỂN KHAI MOBILE BACKHAUL
3.1.1. Định hƣớng chung
- Với xu hướng sử dụng mạng chuyển tải IP để cung cấp đa
dịch vụ, cũng như cung cấp kết nối cho mạng di động mục đích để
tối ưu hóa CAPEX và OPEX, việc xây dựng kết nối cho mạng đi
động bao gồm hai phần chính:
+ Kết nối phần Core, bao gồm kết nối từ RNC tới Core mạng
di động (MSC, Softswitch, GGSN, SGSN, …) và giữa các Core
mạng di động với nhau.
+ Kết nối backhaul, bao gồm kết nối từ các trạm BTS/NodeB
đến các bộ điều khiển trạm gốc BSC/RNC.
3.1.2. Cấu trúc giải pháp Mobile backhaul trên MAN-E
3.1.2.1. Mục đích
- Để sử dụng chung hạ tầng mạng MAN-E cho kết nối tới các
trạm 2G và 3G, cần phải sử dụng:
+ Thiết bị Cell Site Gateway (CSG) kết nối tới các trạm
2G/3G sử dụng kết nối E1/FE/GE, và kết nối uplink tới router
UPE/MANE sử dụng kết nối GE.
+ Thiết bị Aggregation Site Gateway (ASG) đặt tại trung tâm
kết nối tới PE AGG/MANE để thu gom lưu lượng các trạm 2G và sử
dụng các kết nối E1/STM-1 tới BSC.
- Đảm bảo cung cấp được các dịch vụ: thoại, các dịch vụ
băng rộng như HSI, VoD, IP/TV, IP conference.
3.1.2.2. Cấu trúc mạng Mobile backhaul
- CSG (Cell Site Gateway): thực hiện việc gom lưu lượng từ
các BTS/NodeB, thường đặt ngay tại trạm phát sóng có cả NodeB và
BTS. Các CSG thường kết nối với nhau tạo thành ring để dự phòng.
- ASG (Aggregation Site Gateway): để thu gom lưu lượng
thoại (GSM) từ các CSG kết nối về, ASG có các luồng E1/STM-1
kết nối tới BSC.
- RNC: Bộ điều khiển trạm gốc (cho mạng 3G)
- BSC: Bộ điều khiển trạm thu phát (cho mạng 2G)
* Giao diện của CSG:
- Giao diện uplink 02 GE SFP.
- Giao diện downlink gồm các loại sau:
- FE/GE (với trường hợp dùng cổng điện khoảng cách tối đa
kết nối tới node B <100 m)
- E1/T1(khoảng cách tối đa kết nối tới trạm BTS <100 m)
* Giao diện của ASG
- Giao diện kết nối tới MANE: GE/10GE.
- Giao diện kết nối tới BSC gồm các loại sau:
+ FE/GE quang
+ STM-1
+ E1
3.1.2.3. Cách thức thực hiện
Dựa trên số liệu các trạm node B và BTS hiện có để đề xuất
danh mục thiết bị CSG, ASG và cấu trúc đấu nối bao gồm:
- Số lượng thuê bao sử dụng 3G theo từng trạm
- Danh sách vị trí chi tiết các trạm 2G, 3G.
- Xem thêm -