Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nghiên cứu ổn định đập vật liệu địa phương trong đầu mối thủy điện tích năng...

Tài liệu Nghiên cứu ổn định đập vật liệu địa phương trong đầu mối thủy điện tích năng

.PDF
134
235
116

Mô tả:

LỜI CẢM ƠN Sau một thời gian thu thập tài liệu, nghiên cứu và thực hiện, đến nay luận văn thạc sĩ kỹ thuật với đề tài “Nghiên cứu lựa chọn tiến độ thi công xây dựng công trình theo chỉ tiêu hợp lý về thời gian và kinh phí cho công trình thủy điện Nậm Na 3” đã hoàn thành đúng thời hạn và đảm bảo đầy đủ các yêu cầu đặt ra trong bản đề cương đã được phê duyệt. Với tất cả sự kính trọng và biết ơn sâu sắc nhất, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành của mình tới thầy giáo GS.TS Lê Kim Truyền đã dành nhiều thời gian, tâm huyết để hướng dẫn và giúp đỡ tận tình tôi để tôi hoàn thành tốt luận văn tốt nghiệp này. Tôi cũng xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo trong Ban giám hiệu trường Đại học Thủy Lợi; các thầy cô giáo trong Khoa Công Trình, Bộ môn Công nghệ và Quản lý xây dựng đã tận tình chỉ bảo, dạy dỗ tôi trong suốt quá trình học tập tại nhà trường và đã tạo điều kiện để tôi hoàn thành tốt luận văn này. Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn những người thân trong gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo điều kiện, giúp đỡ, động viên, khích lệ tôi trong suốt quá trình học tập, thực hiện và hoàn thành luận văn này. Trong quá trình nghiên cứu để hoàn thành luận văn này, chắc chắn khó tránh khỏi những sai xót. Tôi rất mong muốn nhận được sự góp ý, chỉ bảo chân thành của quý thầy cô, bạn bè, đồng nghiệp để đề tài nghiên cứu được hoàn thiện hơn nữa. Xin chân thành cảm ơn./. BẢN CAM KẾT Đề tài luận văn thạc sĩ kỹ thuật “Nghiên cứu lựa chọn tiến độ thi công xây dựng công trình theo chỉ tiêu hợp lý về thời gian và kinh phí cho công trình thủy điện Nậm Na 3” của học viên đã được Nhà trường giao nghiên cứu theo quyết định số 690/QĐ-ĐHTL ngày 22 tháng 5 năm 2014 của Hiệu trưởng trường Đại học Thủy Lợi. Tôi xin cam đoan công trình nghiên cứu trên là của riêng tôi. Các thông tin, tài liệu trích dẫn trong luận văn đã được ghi rõ nguồn gốc. Kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào trước đây. Hà Nội, ngày tháng 3 năm 2014 Học viên Mã Văn Dũng MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... BẢN CAM KẾT ................................................................................................ MỤC LỤC .......................................................................................................... DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, PHỤ LỤC....................................................... MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ TỔ CHỨC VÀ KẾ HOẠCH TIẾN ĐỘ TRONG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH .......................................................... 4 1.1. Khái niệm về tổ chức và kế hoạch tiến độ trong xây dựng. ................. 4 1.1.1. Tổ chức trong xây dựng công trình................................................... 4 1.1.2. Kế hoạch tiến độ trong xây dựng. ..................................................... 7 1.2. Các phương pháp tổ chức xây dựng trong lập kế hoạch tiến độ ....... 18 1.2.1. Tổ chức thi công theo phương pháp tuần tự. .................................. 19 1.2.2. Tổ chức thi công theo phương pháp song song. ............................. 20 1.2.3. Tổ chức thi công theo phương pháp dây chuyền. ........................... 22 1.3. Các phương pháp sử dụng để lập kế hoạch tiến độ ........................... 24 1.3.1. Phương pháp lập kế hoạch tiến độ theo sơ đồ ngang. .................... 24 1.3.2. Phương pháp lập kế hoạch tiến độ theo sơ đồ xiên. ....................... 27 1.3.3. Phương pháp lập kế hoạch tiến độ theo sơ đồ mạng. ..................... 28 1.4. Đánh giá hiện trạng công tác lập kế hoạch tiến độ thi công hiện nay . ........................................................................................................... 29 KẾT LUẬN CHƯƠNG I .............................................................................. 32 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN TRONG LẬP KẾ HOẠCH TIẾN ĐỘ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH ........................................................................ 33 2.1. Một số yếu tố ảnh hưởng đến công tác lập kế hoạch tiến độ xây dựng công trình ........................................................................................................... 33 2.1.1. Ảnh hưởng của yếu tố thời tiết đến KHTĐTC .................................... 33 2.1.2. Ảnh hưởng của yếu tố kinh tế kỹ thuật và xã hội nơi xây dựng đến KHTĐTC ..................................................................................................... 34 2.1.3. Những ảnh hưởng về thời gian và không gian trong lập kế hoạch tiến độ. ......................................................................................................... 37 2.1.4. Ảnh hưởng của yếu tố công nghệ và kỹ thuật xây dựng đến KHTĐTC 39 2.1.5. Ảnh hưởng của kinh nghiệm và năng lực của nhà thầu ....................... 41 2.2. Giới thiệu về các bài toán trong công tác lập kế hoạch tiến độ xây dựng công trình .................................................................................................... 42 2.2.1. Phương pháp lập kế hoạch tiến độ theo sơ đồ mạng ...................... 42 2.2.2. Một số bài toán tối ưu sơ đồ mạng. ................................................ 49 2.3. Lựa chọn bài toán theo chỉ tiêu thời gian và kinh phí hợp lý.............. 63 2.3.1. Đặt vấn đề ....................................................................................... 63 2.3.2. Lựa chọn bài toán theo chỉ tiêu thời gian và kinh phí hợp lý. ........ 64 2.4. Lập kế hoạch tiến độ theo phần mềm Microsoft Project 2010 .......... 65 2.4.1. Giới thiệu về Microsoft Project. ..................................................... 65 2.4.2. Nội dung của Microsoft Project 2010. ............................................ 65 2.4.3. Trình tự lập kế hoạch tiến độ cho một dự án .................................. 68 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 .............................................................................. 73 CHƯƠNG 3: LỰA CHỌN TIẾN ĐỘ THI CÔNG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH THEO CHỈ TIÊU HỢP LÝ VỀ THỜI GIAN VÀ KINH PHÍ CHO CÔNG TRÌNH THỦY ĐIỆN NẬM NA 3 ........................................ 74 3.1. Giới thiệu khái quát về Dự án thủy điện Nậm Na 3........................... 74 3.1.1. Giới thiệu chung về công trình ....................................................... 74 3.1.2. Các hạng mục công trình ................................................................ 74 3.1.3. Các thông số chính của công trình .................................................. 74 3.2. Lập kế hoạch tiến độ thi công theo Sơ đồ mạng cho dự án ............... 76 3.2.1. Phân tích công nghệ thi công công trình thủy điện Nậm Na 3 ....... 76 3.2.2. Khối lượng, thời gian và vốn xây dựng các hạng mục chính của dự án .. 80 3.2.3. Lập biểu đồ tiến độ thi công dự án theo sơ đồ mạng bằng phần mềm Microsoft Project 2010................................................................................ 81 3.3. Đánh giá kết quả .................................................................................. 91 KẾT LUẬN CHƯƠNG III ........................................................................... 94 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 95 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 96 DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, PHỤ LỤC Hình 1-1. Các bước lập tiến độ ....................................................................... 10 Hình 1-2 Biểu đồ chu trình phương pháp thi công tuần tự. ............................ 19 Hình 1-3: Biểu đồ chu trình phương pháp thi công song song. ...................... 22 Hình 1-4: Biểu đồ chu trình phương pháp thi công dây chuyền. .................... 24 Hình 1-5. Cấu trúc mô hình kế hoạch tiến độ ngang. ..................................... 26 Hình 1-6. Cấu trúc mô hình kế hoạch tiến độ xiên. ........................................ 28 Hình 2-1 : Các bước lập sơ đồ mạng .............................................................. 48 Hình 2-2 : Mối quan hệ giữa chi phí và thời gian thi công ............................. 54 Hình 2-3 : Mối quan hệ giữa cung và tiêu thụ tài nguyên ............................. 60 Hình 3.1: Phối cảnh nhà máy thủy điện Nậm Na 3 ........................................ 76 Hình 3-2: Kế hoạch tiến độ thi công dự án theo sơ đồ ngang (Phương án I) . 82 Hình 3-3: Kế hoạch tiến độ thi công dự án theo sơ đồ mạng (Phương án I) .. 83 Hình 3-4: Biểu tích lũy vốn đầu tư xây dựng công trình theo thời gian (Phương án I)................................................................................................... 84 Hình 3-5: Biểu đồ phân bổ vốn đầu tư xây dựng công trình (Phương án I) ... 85 Hình 3-6: Kế hoạch tiến độ thi công dự án theo sơ đồ ngang (Phương án II) 87 Hình 3-7: Kế hoạch tiến độ thi công dự án theo sơ đồ mạng (Phương án II) . 88 Hình 3-8: Biểu tích lũy vốn đầu tư xây dựng công trình theo thời gian (Phương án 2) .................................................................................................. 89 Hình 3-9: Biểu đồ phân bổ vốn đầu tư xây dựng công trình (Phương án I) ... 90 DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 3.1: Các thông số chính của công trình thủy điện Nậm Na 3 ................ 76 Bảng 3.2: Khối lượng, thời gian và vốn xây dựng các hạng mục chính......... 81 Bảng 3.3: Bảng tính toán thiệt hại ứ đọng vốn đầu tư phương án 1 ............... 92 Bảng 3.4: Bảng tính toán thiệt hại ứ đọng vốn đầu tư phương án 2 ............... 93 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Sau gần 30 năm đổi mới và phát triển, nền kinh tế thị trường đã mang lại nhiều thành tựu to lớn đối với đất nước và con người Việt Nam. Bộ mặt đất nước thay đổi rõ rệt, đời sống vật chất và tinh thần của người dân không ngừng được cải thiện. Có thể nói rằng tất cả các thành phần trong nền kinh tế thị trường đã bước đầu phát triển đáp ứng được nhu cầu của xã hội. Một trong số đó phải kể đến lĩnh vực đầu tư xây dựng. Lĩnh vực này đã phát triển mạnh mẽ kể từ khi mở cửa cải cách. Thành tựu đạt được là vô cùng to lớn nhưng bên cạnh đó nhiều công trình không đạt được tiến độ đề ra gây ảnh hưởng đến kế hoạch phát triển kinh tế, đến hiệu quả đầu tư.... Thực trạng việc lập kế hoạch tiến độ thi công xây dựng công trình ở nước ta hiện nay chưa hợp lý, chưa chặt chẽ và còn tùy thuộc vào nhà thầu thi công xây lắp. Các doanh nghiệp xây dựng có khuynh hướng coi trọng sản xuất xem thường quản lý, coi trọng giá trị sản lượng xem nhẹ hiệu quả, quan tâm tới tiến độ, giá rẻ bỏ mặc chất lượng. Các doanh nghiệp để có thể thắng thầu đã cố tình lập kế hoạch tiến độ thi công xây dựng công trình có thời gian càng ngắn càng tốt mà không hoặc ít chú ý đến các yếu tố ảnh hưởng tác động đến như năng lực về tài chính, máy móc thiết bị và về vốn, về công nghệ xây dựng. Những hành vi này ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng của hồ sơ thiết kế tổ chức thi công, chất lượng hồ sơ dự thầu. Ngoài ra, công tác đánh giá và phê duyệt các phương án tiến độ xây dựng còn tùy tiện, theo chủ quan của nhà thầu và của Chủ đầu tư. Các công việc nếu không được thực hiện theo một quy trình kỹ thuật hợp lý và không tuân thủ nghiêm ngặt thời gian bắt đầu và thời gian hoàn thành thì không thể kiểm soát được, từ đó Đơn vị quản lý, Chủ đầu tư không biết được chính xác thời hạn hoàn thành dự án. Việc lập kế hoạch tiến độ thi công không hợp lý về 2 thời gian và chi phí sẽ dẫn đến chậm trễ trong quá trình thi công. Phần lớn các dự án bị chậm tiến độ đều làm chi phí tăng thêm đến 20%-30% tổng giá trị. Chậm bàn giao đưa công trình vào vận hành còn có nghĩa là vốn bị ứ đọng, quay vòng chậm gây thiệt hại cho nhà thầu, Chủ đầu tư, Nhà nước và xã hội. Chính vì vậy mà trong quá trình lập kế hoạch tiến độ thi công xây dựng công trình ta cần phải sắp xếp công việc, phân bổ nguồn vốn sao cho đạt hiệu quả cao nhất. Công trình thuỷ điện Nậm Na 3 do Công ty TNHH xây dựng Hưng Hải làm chủ đầu tư, có diện tích lưu vực 6.703km2, diện tích hồ chứa 34,25 triệu m3 nước, sản lượng điện trên 360 triệu KW/h… Công trình sẽ hoàn thành và hoà vào lưới điện quốc gia sẽ góp phần quan trọng giảm thiểu tình trạng thiếu điện hiện nay, đồng thời thúc đẩy việc phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Để nâng cao hiệu quả của dự án cũng như tránh những phát sinh về thời gian thi công, chi phí xây dựng gây ảnh hưởng không tốt đến mục tiêu xây dựng của Dự án thì việc nghiên cứu điều khiển tiến độ thi công theo tiêu chí hợp lý về thời gian và chi phí cho Dự án trên là rất quan trọng và cần thiết. Chính vì vậy tác giả luận văn đã lựa chọn đề tài này để nghiên cứu. 2. Mục đích của đề tài - Nghiên cứu các phương pháp lập kế hoạch tiến độ xây dựng công trình - Áp dụng kết quả nghiên cứu để lựa chọn bản kế hoạch tiến độ thi công xây dựng công trình giảm ứ đọng vốn cho công tình thủy điện Nậm Na 3. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1 Đối tượng nghiên cứu: Là các công trình xây dựng thủy lợi, thủy điện 3.2 Phạm vi nghiên cứu: - Nghiên cứu kế hoạch tiến độ trong giai đoạn triển khai thực hiện dự án 3 - Nghiên cứu lựa chọn bản kế hoạch tiến độ thi công xây dựng công trình cho công trình thủy điện Nậm Na 3 nhằm giảm ứ đọng vốn cho đơn vị thi công. 4. Nội dung và phương pháp nghiên cứu 4.1 Nội dung nghiên cứu: Kết cấu của luận văn bao gồm 3 chương: Chương 1: Tổng quan về tổ chức và kế hoạch xây dựng công trình. Chương 2: Cơ sở lý luận trong lập kế hoạch tiến độ xây dựng công trình Chương 3: Lựa chọn tiến độ thi công xây dựng công trình theo chỉ tiêu hợp lý về thời gian và kinh phí cho công trình thủy điện Nậm Na 3. 4.2 Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp kế thừa các tài liệu đã công bố; - Phương pháp lý thuyết; - Phương pháp sử dụng phần mềm. 4 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ TỔ CHỨC VÀ KẾ HOẠCH TIẾN ĐỘ TRONG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH 1.1. Khái niệm về tổ chức và kế hoạch tiến độ trong xây dựng. 1.1.1. Tổ chức trong xây dựng công trình 1.1.1.1. Khái niệm tổ chức trong xây dựng công trình Xây dựng là một ngành sản xuất cơ bản trong nền kinh tế quốc dân. Xây dựng đóng vai trò quan trọng trong xây dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật của xã hội. Sản phẩm xây dựng gắn liền với tất cả các ngành xản xuất đối với các lĩnh vực kinh tế, nhất là trong giai đoạn phát triển ban đầu. Xây dựng là biểu hiện sự phát triển của xã hội. Chính vì lẽ đó Nhà nước ta coi xây dựng là một trong những ngành công nghiệp nặng – ngành xây dựng cơ bản. Gọi là xây dựng cơ bản vì sản phẩm của nó là tải sản của xã hội góp phần làm ra những sản phẩm khác. Nhiệm vụ của những người xây dựng là phải sử dụng có hiệu quả vốn đầu tư để đạt được mục đích đề ra trong giai đoạn ngắn nhất. Nhằm mục đích trên người ta phải vận dụng sáng tạo những thành quả của tiến bộ khoa học, kỹ thuật, công nghệ, khái thác tiềm năng tự nhiên và cơ sở vật chất kỹ thuật của các đơn vị sản xuất. Tất cả điều đó phụ thuộc vào trình độ tổ chức sản xuất của người điều hành trong quá trình xây dựng. Công tác xây dựng là tập hợp nhiều quá trình sản xuất phức tạp liên quan đến nhiều ngành sản xuất khác nhau. Việc đảm bảo sự phối hợp giữa các quá trình một cách nhịp nhàng, đạt hiệu quả là một bài toán phức tạp, đòi hỏi người kỹ sư xây dựng phải biết lý thuyết hệ thống khoa học và phương pháp tổ chức sản xuất xây dựng để đạt được mục đích đề ra mà không cần đầu tư thêm vật chất kỹ thuật hoặc tài nguyên. Có thể nói rằng tổ chức xây dựng là hoàn thiện hệ thống quản lý, xác định các phương pháp tổ chức, chỉ đạo xây dựng một cách khoa học đảm bảo hiệu quả 5 kinh tế kỹ thuật tối ưu khi xây dựng một công trình cũng như khi xây dựng một liên hợp công trình. 1.1.1.2. Mục đích cơ bản của tổ chức trong xây dựng công trình − Xây dựng công trình đúng thời hạn đã được các văn bản pháp lý ấn định như: Kế hoạch của Nhà nước nếu công trình nhà nước chỉ đạo, hợp đồng giao nhận thầu nếu là công trình thực hiện theo hình thức hợp đồng A-B, quyết định của Chủ đầu tư nếu là công trình tự làm, hay ủy thác xây dựng.... Mọi sự rút ngắn hay kéo dài thời gian thi công đều phải xử lý thưởng phạt nghiêm minh phù hợp với hiệu quả hoặc thua thiệt về kinh tế. − Đảm bảo năng suất lao động cao của tất cả các tổ chức tham gia xây lắp. Điều này nói lên tính cộng đồng hợp tác cùng có lợi nhất trong liên doanh sản xuất. − Đảm bảo chất lượng cao cho công trình: Chất lượng thể hiện mức đạt các tiêu chuẩn kỹ thuật của các công việc xây lắp do thiết kế quy định. Các tiêu chuẩn chất lượng áp dụng được ghi trong văn bản hợp đồng. Muốn đảm bảo chất lượng người xây dựng phải hoàn thiện hệ thống quản lý chất lượng được thị trường thừa nhận và được tư vấn giám sát đồng ý. − Đạt hiệu quả kinh tế cao: Đó là vừa đạt tiêu chuẩn chất lượng kỹ thuật vừa có giá thành hạ. Đây là điều kiện để tổ chức xây lắp tồn tại và phát triển. − Khả năng và sức cạnh tranh của đơn vị xây lắp thể hiện năng lực sẵn sàng thực hiện những điều kiện của thị trường cụ thể là: • Sẵn sàng triển khai sản xuất theo quy mô công trình nhận thầu (chủ động triển khai công việc) • Có sẵn cơ sở vật chất kỹ thuật (năng lực trang thiết bị, đội ngũ kỹ sư, chuyên gia và công nhân lành nghề tương thích với công trình) • Lựa chọn phương án công nghệ xây lắp hợp lý • Đảm bảo cung ứng tài nguyên cần thiết cho sản xuất 6 • Lập kế hoạch lịch (tiến độ) và chỉ đạo sản xuất có hiệu quả. 1.1.1.3. Đặc điểm của chuyên ngành sản xuất xây dựng − Xây dựng cũng như các ngành nghề sản xuất khác, nó có những quy luật chung và có những đặc điểm riêng. Những đặc điểm có liên quan đến hiệu quả của hoạt động sản xuất xây dựng cụ thể như sau: − Sản phẩm xây dựng là những công trình, kết tinh từ các thành quả khoa học – công nghệ, là kết quả của nhiều ngành, nhiều tổ chức kinh tế xã hội, điều đó cho thấy muốn một dự án thành công tốt phải có sự phối hợp của nhiều bên liên quan và luôn nằm dưới sự quản lý của Nhà nước. − Công trình xây dựng thường có vốn đầu tư lớn chiếm tỷ trọng lớn trong ngân sách quốc gia. Vì vậy đầu tư xây dựng luôn là trọng điểm của Nhà nước. − Sản phẩm xây dựng luôn gắn liền với sự phát triển của các ngành kinh tế và mức sống của nhân dân. Khi kinh tế xã hội phát triển kéo theo sản xuất xây dựng phát triển. − Trong sản xuất xây dựng người đầu tư và người sử dụng sản phẩm không phải là người thực hiện xây dựng. Chính vì vậy luôn cần hoạt động tư vấn, giám sát, kiểm định. − Sản phẩm xây dựng là những công trình gắn liền với địa điểm nhất định do đó sản xuất xây dựng chịu sự tác động của yếu tố địa phương. Địa điểm sản xuất luôn thay đổi, lực lượng sản xuất luôn phải di động, cơ cấu tổ chức xây lắp luôn thay đổi cho phù hợp với công trình làm tăng những chi phí gián tiếp. − Sản xuất xây dựng mang tính xã hội và thay đổi theo thời gian nó chịu ảnh hưởng của phong tục, tập quán, trình độ văn hóa và quan điểm của người sử dụng. − Thời gian xây dựng một công trình tương đối dài ở ngoài trời nên chịu tác động của thời tiết, thị trường lên quá trình sản xuất khá rõ rệt. Việc tổ 7 chức thực hiện đòi hỏi phải luôn năng động, chính xác và nhạy cảm, đôi khi còn có một phần may rủi. − Quá trình sản xuất xây dựng là tập hợp nhiều quá trình thành phần, mỗi quá trình có nhiều phương án kỹ thuật và tổ chức. Để đi đến phương án tốt nhất người điều hành sản xuất phải khẳng định được những phương án khả thi để tìm ra phương án hợp lý làm cơ sở chọn phương án tối ưu. Quá trình chọn phương án ta phải tiến hành những so sánh theo những tiêu chí đề ra. Việc này đòi hỏi người cán bộ phải có trình độ, năng lực và nhiều kinh nghiệm trong sản xuất. • Phương án khả thi là phương án về phương diện kỹ thuật có thể thực hiện được. • Phương án hợp lý là phương án khả thi nhưng phải phù hợp với điều kiện thực tế thi công. • Phương án tối ưu là phương án hợp lý có các chỉ tiêu cao nhất theo những tiêu chí mà người xây dựng đề ra. − Sản xuất xây dựng sử dụng nhiều lao động chân tay, do đó bài toán sử dụng hợp lý nhân lực luôn đặt ra với mọi phương án thi công. − Thị trường xây dựng cạnh tranh rất gay gắt, yếu tố thắng lợi chủ yếu là giá thành. Vì vậy người xây dựng phải đầu tư chất xám vào việc quản lý sản xuất và nghiên cứu thị trường trên nền tảng công nghệ tiên tiến. 1.1.2. Kế hoạch tiến độ trong xây dựng. 1.1.2.1. Khái niệm tiến độ trong xây dựng Ngành xây dựng nói chung cũng như các ngành sản xuất khác muốn đạt được những mục đích đề ra phải có một kế hoạch sản xuất cụ thể. Một kế hoạch sản xuất được gắn liền với một trục thời gian người ta gọi đó là kế hoạch lịch hay tiến độ. Như vậy tiến độ là một kế hoạch được gắn liền với niên lịch. Mọi thành phần của tiến độ được gắn trên một trục thời gian xác định. 8 Công trường xây dựng được tổ chức bởi nhiều tổ chức xây lắp với sự tham gia của nhà thầu, người thiết kế, doanh nghiệp cung ứng vật tư máy móc thiết bị và các loại tài nguyên ... Như vậy xây dựng một công trình là một hệ điều khiển phức tạp, rộng lớn. Sự phức tạp cả về số lượng các thành phần và trạng thái của nó biến động và ngẫu nhiên. Vì vậy trong xây dựng công trình không thể điều khiển chính xác mà có tính xác suất. Để xây dựng một công trình phải có một mô hình khoa học điều khiển các quá trình - tổ chức và chỉ đạo việc xây dựng. Mô hình đó chính là kế hoạch tiến độ thi công. Như vậy tiến độ xây dựng là kế hoạch sản xuất xây dựng thể hiện bằng biểu đồ, nội dung bao gồm các số liệu tính toán, các giải pháp được áp dụng trong thi công gồm: công nghệ, thời gian, địa điểm, vị trí và khối lượng các công việc xây lắp cùng với điều kiện thực hiện chúng. 1.1.2.2. Mục đích của lập tiến độ trong xây dựng Khi xây dựng một công trình phải thực hiện rất nhiều các quá trình xây lắp liên quan chặt chẽ với nhau trong một không gian và thời gian xác định với tài nguyên có giới hạn. Như vậy mục đích của việc lập tiến độ là thành lập một mô hình xây dựng, trong đó sắp xếp các công việc sao cho bảo đảm xây dựng công trình trong thời gian ngắn, giá thành hạ, chất lượng cao. Mục đích này có thể cụ thể như sau: − Kết thúc và đưa các hạng mục công trình từng phần cũng như tổng thể vào hoạt động đúng thời hạn định trước. − Sử dụng hợp lý máy móc thiết bị. − Giảm thiểu thời gian ứ đọng tài nguyên chưa sử dụng. − Lập kế hoạch sử dụng tối ưu về cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ xây dựng. − Cung cấp kịp thời các giải pháp có hiệu quả để tiến hành thi công công trình. 9 1.1.2.3. Vai trò của việc lập kế hoạch tiến độ thi công Kế hoạch tiến độ là tài liệu thể hiện rõ các căn cứ, các thông tin cần thiết để nhà thầu tổ chức và quản lý tốt mọi hoạt động xây lắp trên toàn công trường. − Trong kế hoạch tiến độ thường thể hiện rõ: − Danh mục công việc, tính chất công việc, khối lượng công việc theo từng danh mục. − Phương pháp thực hiện (phương pháp công nghệ và cách tổ chức thực hiện) nhu cầu lao động, xe cộ, máy móc và thiết bị thi công và thời gian cần thiết để thực hiện từng đầu việc. − Thời điểm bắt đầu và kết thúc của từng đầu việc và mối quan hệ trước sau về không gian, thời gian, công nghệ và cách thức tổ chức sản xuất của các công việc. − Thể hiện tổng hợp những đòi hỏi về chất lượng sản xuất, an toàn thi công và sử dụng hiệu quả các nguồn lực đã có trên công trường. Kế hoạch tiến độ còn là căn cứ để lập các kế hoạch phụ trợ khác như: kế hoạch lao động - tiền lương, kế hoạch sử dụng xe máy, kế hoạch cung ứng vật tư, kế hoạch đảm bảo tài chính cho thi công … Kế hoạch tiến độ thi công được duyệt trở thành văn bản có tính quyền lực trong quản lý sản xuất. 1.1.2.4. Các bước lập tiến độ Tiến độ thi công được lập dựa trên số liệu và tính toán của thiết kế tổ chức xây dựng hoặc thiết kế tổ chức thi công cùng với những kết quả khảo sát bổ sung do đặc điểm của công trường. Trong số những số liệu đó, đặc biệt quan tâm đến thời hạn của các hạng mục công trình và toàn bộ công trường. Để tiến độ lập nhanh chóng thỏa mãn nhiệm vụ đề ra và hợp lý, người 10 lập tiến độ phải tiến hành lập theo các bước như sau: Hình 1-1. Các bước lập tiến độ 11 a) Phân tích công nghệ Việc phân tích công nghệ thi công được bắt đầu ngay sau khi có thiết kế công trình do cơ quan tư vấn thiết kế chủ trì lập có sự bàn bạc với người thực hiện xây dựng, đôi khi phải có ý kiến của các bên liên quan như: người cấp vốn, đơn vị chịu trách nhiệm cung cấp vật tư, máy móc, thiết bị phục vụ cho việc thi công xây dựng công trình. Sự hợp tác đầy đủ sẽ tạo điều kiện để những quyết định lựa chọn về công nghệ thi công trở thành hiện thực. Sau khi lựa chọn được công nghệ thi công ta tiến hành phân tích công nghệ đó. Muốn phân tích được công nghệ xây dựng phải dựa trên thiết kế công nghệ, kiến trúc và kết cấu của công trình. Phân tích khả năng thi công công trình trên quan điểm chọn công nghệ thực hiện các quá trình xây lắp hợp lý và sự cần thiết máy móc và vật liệu phục vụ thi công. b) Lập danh mục công việc xây lắp Dựa vào sự phân tích công nghệ sản xuất và những tính toán trong thiết kế. Tất cả các công việc trong danh mục sẽ được trình bày ở tiến độ. Vì vậy việc phân chia các quá trình thành những công việc phải thỏa mãn những điều kiện sau: − Tên công việc trùng với mã số trong định mức sử dụng. − Công việc có thể tiến hành thi công độc lập về không gian cũng như thời gian, không bị và cũng không gây cản trở cho những công việc khác. − Một công việc phải đủ khối lượng cho một đơn vị (tổ, đội) làm việc trong một thời gian nhất định. − Trong khả năng có thể nên phân chia mỗi việc cho một đơn vị chuyên môn hóa đảm nhiệm, trong các trường hợp không thể mới bố trí tổ đa năng hay hỗn hợp thực hiện. − Tại thời điểm kết thúc các giai đoạn xây dựng công trình các công việc liên quan cũng kết thúc tại thời điểm đó. 12 − Những công việc không thực hiện tại hiện trường nhưng nằm trong quy trình xây lắp cũng phải đưa vào danh mục. − Những công việc lớn có thể chia ra làm nhiều công việc nhỏ để có thể kết hợp thi công song song với các công việc khác để có thể rút ngắn thời gian thi công. − Nhiều công việc nhỏ, khối lượng ít có thể gộp lại thành một công việc dưới một tên chung để đơn giản khi thể hiện biểu đồ. c) Xác định khối lượng công việc Khối lượng công việc luôn được đi kèm với bản danh mục được tính toán xác định theo bản vẽ thi công và thuyết minh của thiết kế. Đơn vị của khối lượng thường dùng là các đơn vị đo lường (m, m2, m3, t, cái, chiếc…) cũng có thể dùng đơn vị tiền tệ tương đương trong định mức, đơn giá sử dụng. Xác định đúng đối tượng là cơ sở chọn phương tiện, phương án thi công hợp lý. Từ đó xác định chính xác nhân lực, máy móc và thời gian thi công để lập tiến độ. d) Chọn biện pháp kỹ thuật thi công Trên cơ sở khối lượng công việc và điều kiện làm việc ta chọn biện pháp thi công. Trong quá trình chọn biện pháp thi công ưu tiên sử dụng cơ giới sẽ rút ngắn thời gian thi công cùng tăng năng suất lao động giảm giá thành. Chọn máy móc nên tuân theo quy tắc “máy móc hóa đồng bộ”. Trong một kíp máy chọn máy cho công việc chủ đạo hay công việc có khối lượng lớn trước sau đó chọn các máy còn lại. Trường hợp có nhiều phương án khả thi trong lựa chọn máy móc phải tiến hành so sánh các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật. Sử dụng biện pháp thi công thủ công chỉ trong trường hợp điều kiện thi công không cho phép cơ giới hóa, khối lượng quá nhỏ hay chi phí tốn kém nếu dùng cơ giới. 13 Khi chọn máy ngoài tính năng kỹ thuật phải phù hợp ta cần chú ý đến năng suất và sự ảnh hưởng của biện pháp thi công đến môi trường xung quanh (bụi, bẩn, tiếng ồn...). e) Chọn các thông số tiến độ (nhân lực máy móc). Tiến độ phụ thuộc ba loại thông số cơ bản đó là công nghệ, không gian và thời gian. Các thông số tiến độ liên quan với nhau theo quy luật chặt chẽ. Sự thay đổi mỗi thông số sẽ làm các thông số khác thay đổi theo và làm thay đổi tiến độ thi công. Việc chọn các thông số trước tiên phải phù hợp với công nghệ thi công sau đó là hợp lý về mặt tổ chức. Tùy theo phương pháp tổ chức người ta chọn các thông số theo những nguyên tắc riêng. − Phân khu, phân đoạn phải phù hợp với kết cấu, kiến trúc để các phần việc thi công độc lập, đảm bảo chất lượng công trình. − Khối lượng của các công việc đủ lớn để sử dụng hiệu quả năng suất máy móc, năng lực tổ đội. Nhu cầu về nhân lực hoàn thành công việc, xác định theo công thức: LD = Trong đó: S .V G (ngày công) V- khối lượng công việc (đơn vị đo lường) S- định mức chi phí thời gian (giờ công) G- số giờ trong một ca làm việc Nhu cầu về máy móc để hoàn thành công việc được xác định theo công thức: CM = Trong đó: V , (ca máy) PTD P TD - Năng suất thực dụng của máy trong một ca làm việc. Trong trường hợp công việc gộp từ nhiều công việc lại ta xác đinh các thông số theo định mức giá trị trung bình của các công việc thành phần theo biểu thức:
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất