Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nghiên cứu nhu cầu tin và khả năng đáp ứng tại thư viện trường đại học phương đô...

Tài liệu Nghiên cứu nhu cầu tin và khả năng đáp ứng tại thư viện trường đại học phương đông

.PDF
110
483
130

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ------------------------------------------- NGUYỄN THỊ CHI NGHIÊN CỨU NHU CẦU TIN VÀ KHẢ NĂNG ĐÁP ỨNG TẠI THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC PHƯƠNG ĐÔNG Luận văn Thạc sỹ chuyên ngành Khoa học Thư viện Mã số: 60 32 20 Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Trần Thị Minh Nguyệt Hà Nội - 2013 MỤC LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT……………………….………………4 DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ LIỆU ............................................................. 5 DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ ......................................................................... 6 MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 7 1. Tính cấp thiết của đề tài .............................................................................. 7 2. Tình hình nghiên cứu của đề tài ............................................................... 10 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ............................................................. 10 4. Giả thuyết nghiên cứu................................................................................ 11 5. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................ 11 6. Phƣơng pháp nghiên cứu .......................................................................... 13 7. Ý nghĩa khoa học và ứng dụng của đề tài. ............................................... 13 8. Bố cục luận văn. ......................................................................................... 14 CHƢƠNG 1 NGƢỜI DÙNG TIN VÀ NHU CẦU TIN TRONG HOẠT ĐỘNG THÔNG TIN – THƢ VIỆN TRƢỜNG ĐẠI HỌC PHƢƠNG ĐÔNG .... 15 1.1. Những vấn đề chung về ngƣời dùng tin và nhu cầu tin ...................... 15 1.1.1. Khái niệm về người dùng tin và nhu cầu tin . ……………………15 1.1.2. Những yếu tố ảnh hưởng tới nhu cầu tin của người dùng tin......16 1.2. Khái quát về Trƣờng Đại học Phƣơng Đông và Trung tâm Tin học – Thƣ viện ................................................................................................... 18 1.2.1. Khái quát về Trường Đại học Phương Đông ................................ 18 1.2.1.1. Cơ cấu tổ chức ......................................................................... 19 1.2.1.2. Đại học Phương Đông trong quá trình đổi mới giáo dục ........ 20 1.2.2. Trung tâm Tin học – Thư viện Trường Đại học Phương Đông...21 1.2.2.1. Chức năng và nhiệm vụ…………………………………..…..21 1.2.2.2. Cơ cấu tổ chức và quản lý........................................................ 24 1.2.2.3. Đội ngũ cán bộ ......................................................................... 24 1.2.2.4. Điều kiện cơ sở vật chất, hạ tầng kỹ thuật, nguồn tài chính. ... 25 1.3. Đặc điểm ngƣời dùng tin tại Trƣờng Đại học Phƣơng Đông ............. 27 1.3.1. Thành phần các nhóm người dùng tin trong Trường .................. 27 1.3.2. Độ tuổi người dùng tin .............................................................................. 29 1.3.3. Giới tính người dùng tin ........................................................................... 30 1.3.4. Trình độ học vấn người dùng tin ........................................................... 31 1.4. Vai trò của ngƣời dùng tin và nhu cầu tin trong hoạt động thông tin – thƣ viện Trƣờng Đại học Phƣơng Đông ................................................ 32 CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG NHU CẦU TIN VÀ KHẢ NĂNG ĐÁP ỨNG TẠI THƢ VIỆN TRƢỜNG ĐẠI HỌC PHƢƠNG ĐÔNG ....................... 34 2.1. Thực trạng nhu cầu tin tại Đại học Phƣơng Đông .............................. 34 2.1.1. Nhu cầu về nội dung thông tin ....................................................... 34 2.1.2. Nhu cầu tin theo ngôn ngữ tài liệu ........................................................ 37 2.1.3. Nhu cầu về hình thức tài liệu .................................................................. 40 2.1.4. Tập quán khai thác thông tin của người dùng tin ........................ 42 2.1.4.1. Thời gian và địa điểm khai thác thông tin ............................... 42 2.1.4.2. Các sản phẩm và dịch vụ thông tin ………………….……….....48 2.1.5. Thời gian xuất bản của tài liệu……………………………………….50 2.2. Khả năng đáp ứng nhu cầu tin cho ngƣời dùng tin tại Thƣ viện Trƣờng Đại học Phƣơng Đông………………..………..………………51 2.2.1. Khả năng đáp ứng về nguồn lực thông tin .................................... 51 2.2.2. Khả năng đáp ứng về sản phẩm và dịch vụ thông tin ................... 58 2.2.3. Khả năng đáp ứng về cơ sở vật chất, trang thiết bị ....................... 66 2.2.4. Nguồn lực con người ...................................................................... 68 2.3. Đánh giá chung ....................................................................................... 71 2.3.1. Điểm mạnh ...................................................................................... 71 2.3.2. Điểm yếu và nguyên nhân .............................................................. 73 CHƢƠNG 3 CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC ĐÁP ỨNG VÀ KÍCH THÍCH NHU CẦU TIN PHÁT TRIỂN TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC PHƢƠNG ĐÔNG ................................................................................ 76 3.1. Nhóm giải pháp nâng cao khả năng đáp ứng nhu cầu tin..................76 3.1.1. Củng cố và phát triển nguồn lực thông tin .................................... 76 3.1.2. Phát triển và nâng cao chất lượng các sản phẩm và dịch vụ ....... 81 3.1.3. Nâng cao năng lực, trình độ của cán bộ thư viện ......................... 86 3.1.4. Tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị ..................................... 89 3.1.5. Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong hoạt động TT - TV .................. 90 3.2. Nhóm giải pháp kích thích nhu cầu tin phát triển .............................. 91 3.2.1. Đào tạo người dùng tin ................................................................... 91 3.2.2. Nâng cao tính tích cực học tập của sinh viên ............................... 94 KẾT LUẬN .................................................................................................... 96 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 97 PHỤ LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Các chữ viết tắt tiếng Việt CBNCGD Cán bộ nghiên cứu, giảng dạy CBLĐQL Cán bộ lãnh đạo, quản lý CNTT Công nghệ thông tin CNSH - MT Công nghệ sinh học – Môi trường CSDL Cơ sở dữ liệu DV Dịch vụ ĐHPĐ Đại học Phương Đông KT – QTKD Kinh tế - Quản trị kinh doanh NQ/ĐHPĐ/HĐQT Nghị định/Đại học Phương Đông/Hội đồng quản trị TT-TV Thông tin – thư viện TTTTKH và CNQG Trung tâm Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia TV Thư viện TVĐHPĐ Thư viện Đại học Phương Đông TVQĐ Thư viện Quân Đội TVQGVN Thư viện Quốc gia Việt Nam Chữ viết tắt tiếng Anh CD-ROM Compact Disc - Read Only Memory DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ LIỆU Bảng 1.1: Cơ cấu đội ngũ cán bộ thư viện theo trình độ………………………..23 Bảng 1.2: Thống kê trang thiết bị của Thư viện ...... ......................... ………….25 Bảng 1.3: Số lượng người dùng tin trong Trường ............................ …… ……26 Bảng 2.1: Nhu cầu về chuyên ngành đào tạo của người dùng tin: . ………….35 Bảng 2.2: Mức độ sử dụng tài liệu bằng các ngôn ngữ khác nhau: . ………….38 Bảng 2.3: Nhu cầu về loại hình tài liệu của người dùng tin. ............ …… ……41 Bảng 2.4: Thời gian thu thập thông tin của người dùng tin ............. ………….43 Bảng 2.5: Địa điểm khai thác thông tin của người dùng tin............. …… ……46 Bảng 2.6: Mức độ sử dụng các dịch vụ thông tin- thư viện tại Thư viện.. ……48 Bảng 2.7: Phân loại giáo trình, tài liệu tham khảo theo nhóm ngành đào tạo…..53 Bảng 2.8: Thống kê số lượng tài liệu số tính đến tháng 6 năm 2012…… ……54 Bảng 2.9: Mức độ đáp ứng của kho tài liệu của Thư viện ĐHPĐ… …… ……53 Bảng 2.10: Lý do bị từ chối khi người dùng tin mượn tài liệu......... …… ……55 Bảng 2.11: Mức độ thuận tiện của các sản phẩm và dịch vụ thông tin… ……57 Bảng 2.12: Mức độ đáp ứng về cơ sở vật chất của Thư viện............ …… ……65 Bàng 2.13: Chất lượng phục vụ của Thư viện Đại học Phương Đông…. ……67 Bảng 2.14: Thái độ phục vụ của cán bộ thư viện Đại học Phương Đông…….68 Bảng 3.1: Thời gian mở cửa phục vụ người dùng tin ....................... …… ……81 DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Biều đồ 1.1: Cơ cấu đội ngũ cán bộ thư viện .................................... …… ……24 Biểu đồ 1.2: Số lượng người dùng tin trong Trường ........................ …… ……26 Biểu đồ 1.3: Độ tuổi các nhóm người dùng tin trong Trường. ......... ....... ……29 Biều đồ 1.4: Giới tính các nhóm người dùng tin trong Trường........ …… ……30 Biều đồ 1.5: Trình độ học vấn các nhóm người dùng tin trong Trường.. ……31 Biểu đồ 2.1: Nhu cầu về chuyên ngành đào tạo của người dùng tin…… ……36 Biểu đồ 2.2: Mức độ sử dụng tài liệu bằng các ngôn ngữ khác nhau…... ……38 Biểu đồ 2.3: Nhu cầu về loại hình tài liệu của người dùng tin. ........ …… ……41 Biểu đồ 2.4: Địa điểm khai thác thông tin của người dùng tin ........ …… ……47 Biểu đồ 2.5: Mức độ sử dụng dịch vụ thông tin tại Thư viện. ........... …… ……49 Biều đồ 2.6: Khả năng đáp ứng của kho tài liệu Thư viện ĐHPĐ. . ………….55 Biều đồ 2.7: Mức độ thuận tiện của các sản phẩm và dịch vụ thông tin.. ……59 Biều đồ 2.8: Khả năng đáp ứng về cơ sở vật chất của Thư viện ĐHPĐ.. ……67 Biều đồ 2.9: Chất lượng phục vụ của Thư viện Đại học Phương Đông... ……69 Biểu đồ 2.10: Thái độ phục vụ của cán bộ thư viện Đại học Phương Đông….70 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Ngày nay, trong các nguồn lực phát triển xã hội, ngoài vật liệu và năng lượng, thông tin được coi là nguồn lực thứ ba và còn được coi là nguồn tài nguyên quan trọng nhất. Thông tin là tri thức, là sức mạnh và là bí quyết góp phần định hướng đúng, giúp lãnh đạo quản lý ra các quyết định chính xác hơn. Mọi hoạt động kinh tế - xã hội đều liên quan tới thông tin. Bất cứ một quyết định nào, thuộc lĩnh vực nào cũng đều chứa đựng một quá trình xử lý thông tin. Thông tin đầy đủ, chính xác, tin cậy về một sự việc và đến đúng thời điểm sẽ giúp cho người lãnh đạo có được tầm bao quát, quyết định thêm chính xác, tạo điều kiện quản lý tốt. Như vậy, có thể nói, thông tin thực sự cần thiết cho mọi hoạt động quản lý trên các phương diện và phạm vi khác nhau. Sự phát triển của cuộc cách mạng khoa học, kỹ thuật và công nghệ đang diễn ra mạnh mẽ trên thế giới trong mấy chục năm gần đây đã và đang ảnh hưởng tới tất cả các lĩnh vực kinh tế - văn hóa - xã hội, trong đó có lĩnh vực thông tin - thư viện. Cùng với những bước tiến vượt bậc của công nghệ thông tin đã làm thay đổi diện mạo của thế giới tạo ra sự bùng nổ thông tin trên toàn cầu. Nhu cầu tin là một trong những nhu cầu cơ bản của con người, xuất phát từ lòng ham hiểu biết và khám phá thế giới khách quan. Nhu cầu tin còn là nguồn gốc, mục tiêu hướng tới của hoạt động thông tin thư viện. Trong xu hướng toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế, văn hóa, khoa học, giáo dục… mỗi cá nhân hay tập thể đều có cơ hội được tiếp cận rất nhiều nguồn thông tin khác nhau với các cách thức tiếp cận cũng rất đa dạng và phong phú phù hợp nhu cầu và mục đích của người dùng tin. Tuy nhiên, vấn đề đặt ra là trong khối lượng thông tin tài liệu khổng lồ đó, người dùng tin bằng cách này hay cách khác có thể thu nhận được nguồn thông tin giá trị nhất, chính xác nhất, phù hợp nhất và trong thời gian nhanh nhất. Chính vì vậy, vấn đề cấp thiết trong các cơ quan thông tin – thư viện hiện nay là nắm vững đặc điểm đối tượng người dùng tin và nhu cầu tin của họ để có thể đáp ứng đầy đủ, chính xác, kịp thời và phù hợp với từng đối tượng đó. Đây là một trong những nhiệm vụ quan trọng của các cơ quan thông tin - thư viện đặc biệt đối với các thư viện trường đại học. Trường Đại học Phương Đông là một trong những trường đại học dân lập đi tiên phong trong công tác chuyển đổi hình thức đào tạo niên chế sang hình thức đào tạo tín chỉ. Với hình thức đào tạo này, nhu cầu tra cứu, tìm kiếm thông tin của người dùng tin phục vụ cho quá trình tự học, tự nghiên cứu trong các trung tâm thông tin thư viện đại học sẽ tăng lên; số lượng người dùng tin sẽ nhiều hơn và hình thức phục vụ người dùng tin sẽ đa dạng hơn so với đào tạo theo niên chế. Bên cạnh đó, chất lượng thông tin cung cấp cho người dùng tin và trình độ của cán bộ thư viện cũng đòi hỏi ngày càng cao hơn, không chỉ dừng lại ở việc cung cấp tài liệu gốc mà còn ở các mức độ xử lý nội dung tài liệu khác nhau như các bài tổng luận, tóm tắt… Thư viện trường Đại học Phương Đông từ khi thành lập cho đến nay đã góp phần tích cực vào công tác đào tạo, nghiên cứu khoa học, nâng cao chất lượng giảng dạy và học tập của cán bộ, giảng viên và sinh viên trong toàn Trường. Tuy nhiên, với quy mô nhỏ, nguồn tài liệu hạn chế, hoạt động thông tin mang tính truyền thống nên khả năng đáp ứng nhu cầu thông tin của người dùng tin tại thư viện trường còn nhiều hạn chế. Để đáp ứng tối đa nhu cầu về thông tin, tài liệu của sinh viên, cán bộ, giảng viên trong toàn trường và góp phần nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo đội ngũ giáo viên trong giai đoạn đổi mới giáo dục hiện nay, cần phải có kế hoạch và chiến lược phát triển lâu dài và toàn diện trong toàn bộ hoạt động thông tin thư viện. Nghiên cứu nắm vững nhu cầu tin của người dùng tin tại Trường Đại học Phương Đông là vấn đề quan trọng và cấp bách, làm cơ sở để tổ chức và phát triển hoạt động thông tin thư viện đúng hướng, đạt hiệu quả cao. Vì những lý do trên, nên tôi chọn đề tài: “Nghiên cứu nhu cầu tin và khả năng đáp ứng tại Thư viện Trường Đại học Phương Đông” làm đề tài luận văn tốt nghiệp thạc sỹ chuyên ngành thông tin – thư viện của mình. 2. Tình hình nghiên cứu của đề tài Người dùng tin trong các cơ quan thông tin – thư viện là một trong những yếu tố quan trọng cấu thành nên thư viện, là lý do để một cơ quan thông tin tồn tại và phát triển. Do đó, hoạt động thông tin thư viện cả nước nói chung và hoạt động thông tin trong các trường đại học nói riêng đều lấy công tác phục vụ nhu cầu người dùng tin làm mục tiêu và động lực phát triển của cơ quan mình. *Nhiều công trình nghiên cứu đã đề cập tới vấn đề này ở những khía cạnh khác nhau, liên quan đến hoạt động thông tin thư viện trong các trường đại học nhằm mục tiêu dáp ứng nhu cầu tin có các công trình sau: - “ Thư viện đại học Việt nam trong xu thế hội nhập” của Tiến sỹ Lê Văn Viết và Thạc sỹ Võ Thu Hương (Tạp chí Thư viện Việt Nam số 2 năm 2007) đề cập đến vai trò của thư viện đại học, từ đó nhận diện về thực tiễn thư viện đại học Việt Nam hiện nay, thách thức đối với thư viện đại học Việt Nam trong xu thế hội nhập và cuối cùng là tác giả đề xuất mô hình thư viện đại học Việt Nam trong tương lai. - Nguyễn Huy Chương (Chủ biên). Nghiên cứu, xây dựng mô hình tổ chức và hoạt động trung tâm thông tin thư viện đại học: Đề tài nghiên cứu cấp trường Đại học Quốc gia Hà Nội .-H.: Đại học Quốc gia Hà Nội. 20032005. - Nguyễn Huy Chương, Trần Mạnh Tuấn. Quan điểm xây dựng chiến lược và mục tiêu phát triển hoạt động thông tin - thư viện đại học Việt Nam giai đoạn 2006-2010.// Kỷ yếu Hội nghị ngành Thông tin Khoa học và Công nghệ lần thứ V. Hà Nội, 2005 - TS. Nguyễn Huy Chương. Trung tâm thông tin – thư viện Đại học Quốc gia Hà Nội. Phát triển hoạt động Thông tin Thư viện phục vụ nghiên cứu và đào tạo tại trường Đại học trong điều kiện hiện nay. * Một số khóa luận tốt nghiệp, luận văn thạc sỹ nghiên cứu một số nhóm ngƣời dùng tin trong các cơ quan thông tin - thƣ viện: - “Nghiên cứu nhu cầu tin khoa học và công nghệ tại Trung tâm Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc Gia” của học viên Nguyễn Thị Chung, Luận văn thạc sỹ khóa 1 chuyên ngành Khoa học thư viện Trường Đại học Khoa học Xã hội & Nhân văn Hà Nội, bảo vệ năm 2009. - “Nghiên cứu nhu cầu tin và đảm bảo thông tin tại Trung tâm Thông tin Thư viện trường Đại học Sư phạm Hà Nội trong giai đoạn đổi mới.”, Luận văn thạc sỹ chuyên ngành khoa học thư viện Đại học Văn Hóa Hà Nội. - “Nghiên cứu nhu cầu tin của các doanh nhân trẻ tại Trung tâm Hỗ trợ Phát triển Doanh nghiệp trẻ Việt Nam.” của học viên Nguyễn Thị Hồng Nhung, Luận văn thạc sỹ chuyên ngành khoa học thư viện Đại học Văn hóa Hà Nội. - “Nghiên cứu nhu cầu tin và hoạt động thông tin cuả Ban Thông tin – Tư liệu và Thư viện tại Viện Chiến lược và Chính sách KH & CN trong thời kỳ đổi mới của đất nước, thời kỳ Công nghiệp hóa, hiện đại hóa.”, Luận văn thạc sỹ chuyên ngành khoa học thư viện Đại học Văn hóa Hà Nội. Tuy nhiên cho đến thời điểm hiện tại chưa có luận văn nào đề cập đến nhu cầu tin của người dùng tin tại Trường Đại học Phương Đông. Chính vì vậy, đây là một đề tài hoàn toàn mới và không hề trùng lặp với những vấn đề đã nêu ở trên. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu * Đối tượng nghiên cứu - Nhu cầu tin của cán bộ, giảng viên và sinh viên Trường Đại học Phương Đông. - Hoạt động thông tin của Thư viện Trường Đại học Phương Đông nhằm đáp ứng nhu cầu tin của người dùng tin. * Phạm vi nghiên cứu - Nhu cầu tin và người dùng tin trong Trường Đại học Phương Đông - Hoạt động thông tin tại Thư viện Trường Đại học Phương Đông. - Thời gian: từ năm 2006 đến nay. 4. Giả thuyết nghiên cứu Nhu cầu tin của người dùng tin tại Đại học Phương Đông đang phát triển và ngày càng cao, trong khi đó hoạt động thông tin thư viện Trường Đại học Phương Đông hiện nay còn nhiều yếu kém, mang tính truyền thống, chưa đáp ứng được yêu cầu thông tin của sinh viên và cán bộ giảng viên trong Trường. Nếu được tăng cường, hoạt động thông tin thư viện sẽ đáp ứng nhu cầu tin của người dùng tin, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo của trường. 5. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu * Mục đích: Làm rõ thực trạng nhu cầu tin của cán bộ, giảng viên và sinh viên Trường đại học Phương Đông và mức độ đáp ứng những nhu cầu đó, trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp nâng cao khả năng đáp ứng thông tin cho người dùng tin tại Thư viện Trường Đại học Phương Đông. * Nhiệm vụ: - Nghiên cứu đặc điểm người dùng tin, thực trạng nhu cầu tin của người dùng tin tại Thư viện Trường Đại học Phương Đông. - Nghiên cứu đặc điểm hoạt động thông tin tại Thư viện Trường Đại học Phương Đông. - Nghiên cứu khả năng đáp ứng nhu cầu tin của người dùng tin tại Thư viện Trường Đại học Phương Đông. - Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng đáp ứng nhu cầu tin và đảm bảo thông tin cho người dùng tin. 6. Phƣơng pháp nghiên cứu * Phương pháp luận: Luận văn được nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử đồng thời dựa trên quan điểm của Đảng và Nhà nước về phát triển sự nghiệp thông tin thư viện * Phương pháp nghiên cứu cụ thể: - Phân tích tổng hợp tài liệu - Quan sát. - Phỏng vấn: Phỏng vấn các đối tượng người dùng tin của Thư viện như: sinh viên, cán bộ quản lý và giảng viên… - Điều tra bằng bảng hỏi: Để tìm hiểu đặc điểm nhu cầu tin của người dùng tin và mức độ đáp ứng tại Thư viện Trường Đại học Phương Đông, tác giả đã tiến hành điều tra người dùng tin thông qua phiếu hỏi. Số phiếu phát ra 800 phiếu, thu về là 745 phiếu hợp lệ (đạt 93,1%). Có 512 phiếu của nhóm sinh viên (chiếm tỷ lệ 64,0%), 213 phiếu của nhóm cán bộ giảng dạy và nghiên cứu (chiếm 26,6%), 20 phiếu của nhóm nghiên cứu sinh, học viên cao học (chiếm 2,5%), còn lại 31 phiếu của nhóm quản lý, lãnh đạo (chiếm 3,9%). - Thống kê - Phương pháp chuyên gia 7. Ý nghĩa khoa học và ứng dụng của đề tài. - Về mặt khoa học: Luận văn góp phần làm rõ đặc điểm nhu cầu tin của người dùng tin trong môi trường giáo dục đại học. - Về mặt thực tiễn: Luận văn đưa ra những giải pháp cụ thể, khả thi cho việc đáp ứng nhu cầu tin ngày càng cao cho người dùng tin tại Thư viện Trường Đại học Phương Đông. Các giải pháp này góp phần nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo nguồn nhân lực đạt chất lượng cao của Trường. 8. Bố cục luận văn. Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn dự kiến gồm 3 chương: Chương 1: Nhu cầu tin và người dùng tin trong hoạt động thông tin – thư viện tại Trường Đại học Phương Đông Chương 2: Thực trạng nhu cầu tin và khả năng đáp ứng tại Thư viện Đại học Phương Đông. Chương 3: Các giải pháp nâng cao năng lực đáp ứng và kích thích nhu cầu tin phát triển tại Trường Đại học Phương Đông. CHƢƠNG 1 NGƢỜI DÙNG TIN VÀ NHU CẦU TIN TRONG HOẠT ĐỘNG THÔNG TIN – THƢ VIỆN TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC PHƢƠNG ĐÔNG 1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ NHU CẦU TIN VÀ NGƢỜI DÙNG TIN 1.1.1. Khái niệm về ngƣời dùng tin và nhu cầu tin * Người dùng tin Người dùng tin là người sử dụng thông tin để thỏa mãn nhu cầu của mình. Họ chính là người tiêu dùng các sản phẩm và dịch vụ thông tin. Có thể coi người dùng tin là đối tác, là khách hàng của hoạt động thông tin – thư viện. Hoạt động thông tin muốn tồn tại và phát triển phải quan tâm tới nhu cầu tin của người dùng tin trong từng thời điểm và địa bàn cụ thể. Theo quan điểm hiện đại người dùng tin được coi là “thượng đế” đối với những người tham gia hoạt động thông tin – thư viện. Họ chính là nguồn gốc nảy sinh hoạt động thông tin – thư viện, không có người dùng tin không tồn tại hoạt động thông tin – thư viện. Người dùng tin là nhân tố điều chỉnh, định hướng cho hoạt động thông tin thông qua dòng tin phản hồi. Ý kiến đánh giá của người dùng tin trong quá trình sử dụng thông tin góp phần điều chỉnh hoạt động thông tin theo hướng phù hợp và hiệu quả hơn với nhu cầu của người dùng tin. * Nhu cầu tin Nhu cầu là một hiện tượng tâm lý của con người; là đòi hỏi, mong muốn, nguyện vọng của con người về vật chất và tinh thần để tồn tại và phát triển. Tùy theo trình độ nhận thức, môi trường sống, những đặc điểm tâm sinh lý, mỗi người có những nhu cầu khác nhau. Nhu cầu nói chung của con người là đa dạng, phong phú. Mỗi cá nhân khác nhau đều có nhu cầu về vật chất và tinh thần khác nhau. Nhu cầu tin là một loại nhu cầu tinh thần đặc biệt của con người. Nhu cầu tin là đòi hỏi khách quan của con người (cá nhân, nhóm, xã hội) đối với việc tiếp nhận và sử dụng thông tin để duy trì các hoạt động sống của con người. Nhu cầu tin có vai trò quan trọng, là nguồn gốc của hoạt động thông tin – thư viện. Nó xuất phát từ mong muốn, đòi hỏi được thỏa mãn thông tin của con người và chịu sự chi phối của thị giác. Nhu cầu tin của người dùng tin là mục đích để tồn tại và phát triển của bất cứ cơ quan thông tin – thư viện nào. Vì vậy, nắm bắt nhu cầu tin là yếu tố quan trọng hàng đầu để đảm bảo triển khai hoạt động thông tin – thư viện. 1.1.2. Những yếu tố ảnh hƣởng tới nhu cầu tin của ngƣời dùng tin. Nhu cầu tin của con người chịu sự chi phối bởi chủ thể nhu cầu tin (yếu tố chủ quan) và những điều kiện, hoàn cảnh xã hội bên ngoài chủ thể (yếu tố khách quan). * Yếu tố chủ quan: Trình độ văn hóa có ảnh hưởng trực tiếp tới đời sống tinh thần của con người. Nhu cầu tin là một loại nhu cầu tinh thần nên bị chi phối bởi trình độ văn hóa của con người. Trình độ học vấn không chỉ ảnh hưởng đến nội dung nhu cầu tin, phương thức tìm kiếm thông tin, các hình thức sử dụng thông tin của người dùng tin mà còn ảnh hưởng đến cách thức tổ chức và phục vụ thông tin của cơ quan thông tin. Người dùng tin có trình độ học vấn cao thường sử dụng các phương tiện tìm kiếm thông tin hiện đại, sử dụng được nhiều nguồn khai thác thông tin khác nhau, do đó thông tin họ tìm được cũng phong phú, đa dạng và có chất lượng cao hơn. Những người có khả năng sử dụng tốt ngoại ngữ thì cơ hội tiếp cận với nguồn thông tin – tài liệu nước ngoài cũng như cơ hội sử dụng các trang web nước ngoài để thu thập thông tin của họ sẽ nhiều hơn. Bên cạnh trình độ học vấn, nhân cách cũng là một trong những yếu tố tác động đến nhu cầu tin của con người. Nhân cách là toàn bộ những đặc điểm, phẩm chất tâm lý của cá nhân, quy định hành vi xã hội và giá trị xã hội của họ. Nhu cầu là một bộ phận cấu thành xu hướng – một thuộc tính quan trọng của nhân cách con người. Nhân cách tồn tại và phát triển trong hoạt động. Nhân cách càng phát triển, dẫn đến hoạt động càng phong phú, nhu cầu tin sẽ ngày càng cao, càng nhạy cảm. * Yếu tố khách quan: Môi trường sống là môi trường bao quanh con người, bao gồm môi trường tự nhiên và môi trường xã hội. Môi trường xã hội: đời sống văn hóa tinh thần phong phú là tiền đề cho nhu cầu tin phát triển. Nền văn hóa phát triển sẽ sản sinh ra thông tin đa dạng, sẽ được lưu giữ và chuyển tải bằng nhiều phương tiện khác nhau để có thể bảo quản và lưu truyền lại cho các thế hệ sau. Nhu cầu tin nếu được thỏa mãn sẽ bền vững và sâu sắc hơn. Trình độ lực lượng sản xuất ảnh hưởng trực tiếp tới nhu cầu tin. Trình độ càng cao thì đòi hỏi thông tin và kiến thức nhiều hơn. Bên cạnh đó, các quan hệ xã hội lành mạnh, hài hoà, dân chủ cũng góp phần làm cho đời sống tinh thần phong phú, kích thích nhu cầu tin phát triển. Môi trường tự nhiên: Môi trường tự nhiên có ảnh hưởng lớn tới đời sống của con người. Những vùng đất khác nhau thường để lại những dấu ấn khác nhau trong tính cách và xu hướng hoạt động của con người sinh sống tại đó. Để duy trì sự sống, con người luôn có ý thức hoà nhập với thiên nhiên. Nghề nghiệp: nghề nghiệp khác nhau để lại những dấu ấn khác nhau trong nội dung nhu cầu tin và tập quán sử dụng thông tin của mỗi người. Hoạt động nghề nghiệp thường đòi hỏi ở mỗi người tri thức và kinh nghiệm nhất định. Lứa tuổi: Mỗi giai đoạn lứa tuổi trong cuộc đời con người có những đặc điểm tâm lý riêng do hoạt động chủ đạo chi phối. Các đặc điểm của tâm lý lứa tuổi có ảnh hưởng khá rõ rệt tới nội dung và phương thức thoả mãn nhu cầu đọc và nhu cầu tin. Nội dung nhu cầu tin bị chi phối bởi các hoạt động chủ đạo của từng giai đoạn lứa tuổi và phương thức thoả mãn cũng bị chi phối bởi các đặc điểm tâm lý. Giới tính: Do đặc điểm sinh lý khác nhau, các giới khác nhau có những đặc điểm tâm lý khác nhau. Đặc điểm giới tính cũng được biểu thị trong sắc thái nội dung và cách thức thoả mãn nhu cầu tin của mỗi người. Phương thức thoả mãn nhu cầu tin: Được thoả mãn bằng phương thức hiện đại, đầy đủ (kèm theo cảm xúc, hứng thú) nhu cầu tin sẽ ngày càng phát triển ở mức độ cao hơn. Nếu nhu cầu tin được thoả mãn, chu kỳ của nhu cầu tin sẽ được rút ngắn lại, nếu không được thoả mãn trong thời gian dài nhu cầu sẽ bị suy giảm và thoái hoá. Người dùng tin với tư cách là chủ thể nhu cầu tin có vai trò vô cùng quan trọng trong hoạt động thông tin – thư viện, là lý do để một cơ quan thông tin tồn tại và phát triển. Hoạt động thông tin thư viện nói chung và hoạt động thông tin trong các trường đại học nói riêng đều lấy công tác phục vụ nhu cầu người dùng tin làm mục tiêu và động lực phát triển của cơ quan mình. 1.2. KHÁI QUÁT VỀ ĐẠI HỌC PHƢƠNG ĐÔNG VÀ TRUNG TÂM TIN HỌC – THƢ VIỆN 1.2.1. Khái quát về Trƣờng Đại học Phƣơng Đông Trường Đại học Phương Đông là một trường đại học dân lập, được thành lập năm 1994 theo Quyết định số 350/TTg ngày 08/7/2009 của Thủ tướng Chính phủ, là một trong những trường đại học ngoài công lập đầu tiên của cả nước. Thực hiện phương châm đảm bảo chất lượng đào tạo là yêu cầu số một của hoạt động giáo dục đào tạo, Nhà trường tập trung mọi nỗ lực vào vấn đề nâng cao chất lượng một cách toàn diện. Mục tiêu của trường được xác định là đào tạo những người chủ yếu sẽ hoạt động ở vị trí tác nghiệp trong nền kinh tế xã hội. Trường đặt yêu cầu và phấn đấu để sinh viên tốt nghiệp ĐH Phương Đông có được tiềm năng trí tuệ dồi dào, phong cách tư duy sáng tạo, một lòng tự tin vững chắc, có sức mạnh tinh thần - luôn có ý thức vươn lên đỉnh cao của khoa học kỹ thuật. Trường Đại học Phương Đông được thành lập trong bối cảnh nền giáo dục nước nhà phải đổi mới, góp phần giải quyết mâu thuẫn giữa tài chính và chất lượng, huy động sự đóng góp tối đa của toàn xã hội nhằm đáp ứng nhu cầu về lao động có tri thức cho nền kinh tế – xã hội phát triển trước sự hội nhập quốc tế. Tháng 10 năm 2009, Nhà trường kỷ niệm 15 năm xây dựng và phát triển, Trường Đại học Phương Đông bằng nội lực của chính mình đã vươn lên khẳng định được uy tín, thương hiệu và trở thành một minh chứng sống động cho chủ trương xã hội hóa giáo dục của Đảng và Nhà nước, góp phần vào sự nghiệp phát triển kinh tế, xã hội, công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Hiện nay, Trường có tổng cộng 9.335 sinh viên (trong đó Liên thông, Cao đẳng là 1.181 sinh viên, còn lại là hệ Chính quy), được đào tạo ở 7 Khoa và 2 Trung tâm với hơn 30 ngành bậc đại học; 3 ngành bậc cao đẳng. Trụ sở chính của trường tại Yên Hoà có diện tích gần 7000m2, ngoài bảo đảm chỗ làm việc, Trường còn đáp ứng cho giảng dạy và học tập của trên 6.000 sinh viên. Hiện trường có khoảng hơn 300 cán bộ, giáo viên cơ hữu và một đội ngũ đông đảo các cộng tác viên trong công tác giảng dạy là giáo sư, phó giáo sư, tiến sỹ, thạc sỹ, kỹ sư của các trường đại học, các viện nghiên cứu tại Hà Nội. Tính đến năm học 2010 – 2011, Trường đã tuyển sinh 18 khóa với hơn 30.000 học sinh, sinh viên và trên 18.000 học sinh, sinh viên trong số đó đã tốt nghiệp. 1.2.1.1. Cơ cấu tổ chức Bộ máy lãnh đạo của Đại học Phương Đông bao gồm Hội đồng quản trị trực tiếp lãnh đạo các phòng ban, khoa và trung tâm trong toàn Trường. Giúp việc cho Hội đồng quản trị gồm có: Ban Giám hiệu, Ban Thanh tra, Văn phòng Đoàn và các phòng ban chức năng khác. Các đơn vị đào tạo gồm: các khoa; các trung tâm đào tạo và nghiên cứu; các bộ phận phục vụ đào tạo và nghiên cứu, trong đó có Trung tâm Tin học và Thư viện. Bên cạnh hệ thống tổ chức về chính quyền còn có hệ thống tổ chức về Đảng, Đoàn Thanh niên, Công đoàn. Các đơn vị hành chính, các tổ chức đoàn thể đều đặt dưới sự chỉ đạo trực tiếp, toàn diện của Đảng uỷ và Ban Giám hiệu Trường Đại học Phương Đông. + Cơ chế quản lý ở Đại học Phương Đông Theo quy chế và tổ chức hoạt động của Bộ Giáo dục và đào tạo ban hành, Đại học Phương Đông có 3 cấp quản lý hành chính: 1) Hội đồng quản trị Trường Đại học Phương Đông là cấp cao nhất, bao gồm có Chủ tịch Hội đồng quản trị và các ủy viên Hội đồng quản trị. 2) Ban Giám hiệu gồm có Hiệu trưởng và hai Phó Hiệu trưởng, giúp việc cho Ban Giám hiệu là các trợ lý hiệu trưởng về mặt đào tạo, đối ngoại... 3) Các khoa, các phòng ban và các trung tâm trực thuộc Đại học Phương Đông hoạt động theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm cao dưới sự quản lý trực tiếp của Hội đồng quản trị và Ban giáo hiệu Đại học Phương Đông. 1.2.1.2. Đại học Phương Đông trong quá trình đổi mới giáo dục Trước yêu cầu đổi mới giáo dục đại học, từng bước hội nhập quốc tế của hệ thống giáo dục cả nước, Trường Đại học Phương Đông cũng đang có nhiều đổi mới về hình thức đào tạo, chương trình và phương pháp giảng dạy, học tập.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan