Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nghiên cứu nhu cầu tham quan các làng nghề tại khánh hòa của du khách quốc tế...

Tài liệu Nghiên cứu nhu cầu tham quan các làng nghề tại khánh hòa của du khách quốc tế

.PDF
104
224
54

Mô tả:

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHÁNH HÒA KHOA KINH TẾ BỘ MÔN QUẢN TRỊ DU LỊCH LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Đề tài: NGHIÊN CỨU NHU CẦU THAM QUAN CÁC LÀNG NGHỀ TẠI KHÁNH HÒA CỦA DU KHÁCH QUỐC TẾ Sinh viên thực hiện: Nguyễn Phùng Thanh Tú Lớp: 50 KTDL MSSV: 50131959 Giáo viên hướng dẫn: Lê Chí Công Khánh Hòa, tháng 06 năm 2012 LỜI CẢM ƠN Tác giả xin chân thành cảm ơn Giáo viên Hướng dẫn, các thầy cô trong bộ môn Quản trị Du lịch đã tận tình hướng dẫn, truyền đạt những tài liệu bổ ích cho đề tài. Tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn đến các doanh nghiệp lữ hành, các hộ gia đình, các cá nhân đã cung cấp cho tác giả những thông tin và kiến thức về làng nghề để tác giả có thể hoàn thành đề tài này. Trong khuôn khổ của đề tài chắc hẳn sẽ không thể bao quát trọn vẹn các vấn đề xoay quanh nội dung cần nghiên cứu. Vì vậy, tác giả mong nhận được nhiều ý kiến nhận xét và đóng góp từ quý thầy cô và các bạn để đề tài được ngày càng hoàn thiện hơn. Xin trân trọng cảm ơn! Nha Trang, tháng 6 năm 2012 Tác giả MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC HÌNH VẼ, BẢNG BIỂU PHẦN MỞ ĐẦU 1. Sự cần thiết phải nghiên cứu đề tài 2. Mục tiêu nghiên cứu 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4. Phương pháp nghiên cứu 5. Kết cấu của đề tài Chương 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ NHU CẦU CỦA KHÁCH DU LỊCH 1.1 Một số khái niệm về du lịch 1.1.1 Du lịch 1.1.2 Khách du lịch 1.1.3 Phân loại khách du lịch 1.1.4 Khách du lịch quốc tế 1.1.4.1 Khái niệm 1.1.4.2 Đặc điểm khách du lịch quốc tế 1.2 Lý thuyết về nhu cầu và hành vi mua trong du lịch 1.2.1 Lý thuyết về nhu cầu du lịch 1.2.1.1 Khái niệm về nhu cầu và nhu cầu du lịch 1.2.1.2 Các loại nhu cầu du lịch 1.2.2 Lý thuyết về hành vi mua của khách du lịch 1.2.2.1 Khái niệm hành vi mua 1.2.2.2 Mô hình hành vi mua 1.2.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi tiêu dùng 1.2.3.1 Nhóm yếu tố văn hóa 1.2.3.2 Nhóm yếu tố xã hội 1.2.3.3 Nhóm yếu tố cá nhân 1.2.3.4 Nhóm yếu tố tâm lý 1.2.4 Quá trình ra quyết định 1.2.4.1 Nhận thức nhu cầu 1.2.4.2 Tìm kiếm thông tin 1.2.4.3 Đánh giá và lựa chọn 1.2.4.4 Quyết định 1.2.4.5 Sau khi mua và tiêu dùng 1.3 Tổng quan về du lịch làng nghề 1.3.1 Khái niệm làng nghề 1.3.2 Khái niệm du lịch làng nghề 1.3.3 Đặc điểm của du lịch làng nghề 1.3.4 Vài nét về lịch sử phát triển của làng nghề 1.3.5 Tình hình phát triển hiện nay Chương 2: Nghiên cứu nhu cầu tham quan các làng nghề tại Khánh Hòa của du khách quốc tế 2.1 Giới thiệu một số làng nghề ở Khánh Hòa 2.1.1 Làng nghề dệt chiếu cói Thủy Tú, Vĩnh Thái, Nha Trang 2.1.2 Làng gốm Lư Cấm, Ngọc Hiệp, Nha Trang 2.1.3 Làng đúc đồng Diên Khánh 2.1.4 Làng nghề bánh tráng, bánh in Diên Khánh 2.2 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu tham quan các làng nghề tại Khánh Hòa 2.2.1 Một số thông tin liên quan đến du lịch Khánh Hòa 2.2.2 Thông tin chung về kết quả điều tra nhu cầu tham quan của du khách quốc tế đối với các làng nghề tại Khánh Hòa 2.2.3 Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu tham quan các làng nghề tại Khánh Hòa của du khách quốc tế 2.2.4 Đánh giá chung về thực trạng phát triển du lịch làng nghề tại Khánh Hòa 2.2.4.1 Những mặt tích cực 2.2.4.2 Những mặt hạn chế Chương 3: Một số giải pháp nhằm khôi phục và phát triển các làng nghề phục vụ du lịch Khánh Hòa 3.1 Định hướng phát triển du lịch làng nghề của tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2012 – 2015 và tầm nhìn đến năm 2020 3.2 Một số giải pháp phát triển du lịch làng nghề tại Khánh Hòa 3.2.1 Đối với sản phẩm tại làng nghề 3.2.2 Đối với nguồn nguyên liệu cho các làng nghề 3.2.3 Đối với cơ sở hạ tầng của làng nghề 3.2.4 Đối với nguồn nhân lực của làng nghề 3.2.4.1 Nguồn lao động trực tiếp 3.2.4.2 Nguồn lao dộng gián tiếp 3.2.5 Đối với các chương trình du lịch làng nghề 3.2.6 Chính sách quảng bá, xúc tiến du lịch làng nghề 3.2.7 Phát triển thị trường của các làng nghề 3.2.8 Đầu tư phát triển làng nghề Hạn chế của đề tài KẾT LUẬN TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC 1 BẢNG CÂU HỎI NGHIÊN CỨU NHU CẦU THAM QUAN LÀNG NGHỀ TẠI KHÁNH HÒA CỦA DU KHÁCH QUỐC TẾ PHỤ LỤC 2 MỘT SỐ CHƯƠNG TRÌNH DU LỊCH THAM QUAN LÀNG NGHỀ TẠI KHÁNH HÒA DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Số thứ Từ viết tắt tự Tiếng Anh (nếu có) Tiếng Việt WTTC World Travel and Tourism Council Hội đồng Lữ hành và Du lịch Thế giới 2 IUOTO International Union of Official Travel Oragnization Liên hiệp quốc tế các tổ chức Lữ hành chính thức 3 WTO World Tourism Oragnization Tổ chức Du lịch Thế giới 4 LN League of Nations Liên hiệp các quốc gia 5 UNSC United Nations Statistical Commission Hội đồng Thống kê Liên Hợp Quốc 6 NN&PTNT Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn 7 THCS Trung học cơ sở 8 THPT Trung học phổ thông 9 CĐ Cao đẳng 10 ĐH Đại học 11 XHCN Xã hội chủ nghĩa 12 Sở VHTTDL Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch 1 DANH MỤC HÌNH VẼ, BẢNG BIỂU Hình 1.1 Tháp nhu cầu Maslow Hình 1.2 Hành vi mua của người tiêu dùng du lịch Hình 1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi tiêu dùng Hình 2.1 Du khách quốc tế tự tay dệt chiếu cói tại làng nghề Hình 2.2 Người thợ đang tạo dáng lò trước khi đem nung Hình 2.3 Gắn khung tole vào lò trước khi xuất xưởng Hình 2.4 Người thợ đang rót đồng vào khuôn đúc và bộ lư hương bằng đồng mới ra lò Hình 2.5 Bánh được cho vào khung tre để phơi nắng Hình 2.6 Thợ làm bánh in đang tráng bột vào khuôn và bánh in thành phẩm Bảng 2.1 Nhiệt độ không khí trung bình các tháng (ºC) Bảng 2.2 Lượng mưa trung bình các tháng (mm) Bảng 2.3 Nhận định của du khách quốc tế về tài nguyên du lịch lớn nhất của Khánh Hòa Bảng 2.4 Đánh giá của du khách quốc tế về tài nguyên du lịch Khánh Hòa. Bảng 2.5 Bảng đánh giá của du khách quốc tế về một số chỉ tiêu chất lượng du lịch tại Khánh Hòa Bảng 2.6 Bảng đánh giá của du khách quốc tế về thông tin du lịch của Khánh Hòa. Bảng 2.7 Thống kê giới tính và độ tuổi của khách du lịch quốc tế đến Khánh Hòa Bảng 2.8 Thống kê trình độ học vấn của khách du lịch quốc tế đến Khánh Hòa Bảng 2.9 Thống kê quốc tịch của khách du lịch quốc tế đến Khánh Hòa Bảng 2.10 Số lượng khách quốc tế đã từng tham quan làng nghề tại Khánh Hòa Bảng 2.11 Cách thức tổ chức đi du lịch của du khách quốc tế Bảng 2.12 Các làng nghề mà du khách quốc tế đã tham quan tại Khánh Hòa Bảng 2.13 Mục đích tham quan làng nghề của du khách quốc tế Bảng 2.14 Phương tiện giao thông được sử dụng khi tham quan làng nghề Bảng 2.15 Mức độ thỏa mãn của du khách quốc tế khi tham quan làng nghề Bảng 2.16 Các làng nghề mà du khách quốc tế có ý định tham quan Bảng 2.17 Một số thông tin cá nhân của du khách quốc tế khi mua sản phẩm Bảng 2.18 Địa điểm mua hàng của du khách quốc tế khi đến Khánh Hòa 1 LỜI MỞ ĐẦU 1. Sự cần thiết phải nghiên cứu đề tài Nền kinh tế thế giới đã và đang chứng kiến sự bùng nổ của các ngành dịch vụ nói chung và ngành du lịch nói riêng. Du lịch đã và đang trở thành một trong những ngành kinh tế mũi nhọn của nhiều quốc gia. Không chỉ chiếm tỷ trọng lớn trong thu nhập quốc dân, du lịch còn được xem là nhân tố thúc đẩy sự phát triển của các ngành khác như giao thông vận tải, nông nghiệp, công nghiệp chế biến,…Quan trọng hơn, du lịch còn là cầu nối giao lưu giữa các dân tộc, quốc gia và các miền trong một đất nước. Trong những năm qua, du lịch Việt Nam đã có nhiều bước tiến nổi bật. Trong năm 2010, ngành du lịch đã đóng góp trực tiếp 73.800 tỷ đồng vào Tổng sản phẩm quốc nội (chiếm 3,9%), tạo việc làm gián tiếp cho hơn 4 triệu lao động (chiếm 9,9% tổng lao động toàn quốc). Lượng khách du lịch quốc tế đến Việt Nam không ngừng gia tăng, chỉ trong 3 tháng đầu năm 2012 đã đạt trên 1,8 triệu lượt, ước đạt tổng doanh thu khoảng 41.100 tỷ đồng, tăng 14,17% so với cùng kỳ năm 2011. Theo nghiên cứu của WTTC vừa công bố vào đầu tháng 3/2012, Việt Nam hiện đang đứng thứ 47/181 quốc gia về phát triển du lịch tổng thể và 12/181 quốc gia tăng trưởng dài hạn (trong vòng 10 năm tới), khẳng định vị thế của du lịch Việt Nam trên bản đồ du lịch Thế giới. Nhắc đến du lịch Việt Nam, một trong những điểm đến hấp dẫn mà du khách trong và ngoài nước không thể bỏ qua chính là Khánh Hòa. Với hơn 200 đảo và quần đảo lớn nhỏ, bờ biển dài 385km, có nhiều cửa lạch, đầm, vịnh… Nơi đây còn có vị trí địa lý mang ý nghĩa về mặt chiến lược, đường quốc lộ 1A và đường sắt Bắc - Nam xuyên suốt chiều dài tỉnh, có sân bay quốc tế Cam Ranh, huyện đảo Trường Sa là cửa ngõ thông ra Biển Đông. 2 Khánh Hòa có điều kiện thuận lợi để phát triển nhiều loại hình du lịch từ du lịch biển đảo, khám phá, sinh thái, đến du lịch nghỉ dưỡng, chữa bệnh,… Nhờ những thế mạnh về du lịch, lượng khách du lịch đến với Khánh Hòa mỗi năm ngày một tăng, tính đến tháng 6/2012, toàn tỉnh đã đón khoảng 1,14 triệu lượt khách (tăng 9,9% so với cùng kỳ năm 2011), trong đó khách quốc tế đạt 267 ngàn lượt (tăng 39,8% so với cùng kỳ năm 2011). Số chuyến tàu biển quốc tế đưa khách đến Nha Trang cũng không ngừng tăng, trong 6 tháng đầu năm 2012 đã có 26 chuyến cập cảng, tăng 3 chuyến so với cùng kỳ năm 2011; trong đó có hơn 30 ngàn lượt khách lên bờ tham quan, góp phần tăng doanh thu du lịch của tỉnh lên hơn 1,2 tỷ đồng (tăng 16% so với cùng kỳ năm 2011). Hiện nay, du lịch làng nghề đang là một hướng phát triển du lịch ở nhiều quốc gia trên thế giới, trong đó có Việt Nam. Bên cạnh những lợi ích về kinh tế, xã hội, loại hình du lịch này còn góp phần bảo tồn và phát huy những bản sắc văn hóa độc đáo của từng địa phương. Nắm bắt được xu thế đó, tại Đại hội đại biểu Đảng bộ Tỉnh Khánh Hòa lần thứ XV cũng đã nhấn mạnh: “Khánh Hòa cần phát triển mạnh ngành du lịch thành một ngành kinh tế mũi nhọn tương xứng với tiềm năng và lợi thế của mình, để làm cho Khánh Hòa trở thành địa điểm du lịch uy tín, hấp dẫn du khách trong nước và quốc tế”. Trong đó, tỉnh cũng đặc biệt chú trọng đến du lịch văn hóa và phát triển các sản phẩm thủ công mỹ nghệ. Toàn tỉnh hiện có hơn chục làng nghề truyền thống, với khoảng 3.550 cơ sở sản xuất kinh doanh hoạt động trong các lĩnh vực ngành nghề nông thôn. Một số làng nghề đã có truyền thống lâu đời như đúc đồng, làm bánh bún (huyện Diên Khánh), dệt chiếu cói (thành phố Nha Trang, thị xã Ninh Hòa), làm gốm (thành phố Nha Trang, huyện vạn Ninh),… Mặt khác, khách du lịch mà đặc biệt là khách quốc tế ngày càng có nhiều nhu cầu khám phá và tìm hiểu cuộc sống làng quê Việt Nam, tìm hiểu 3 phong tục tập quán, những làng nghề, nhà cổ,… Nhận thức được tiềm năng to lớn này, một số doanh nghiệp lữ hành tại Nha Trang đã đưa vào một số chương trình du lịch làng quê kết hợp với tìm hiểu các làng nghề, thăm nhà cổ hay du ngoạn trên sông Cái,…nhằm làm phong phú thêm các điểm đến và thu hút khách quốc tế. Tuy nhiên, các làng nghề tại Khánh Hòa hiện nay đang đứng trước nhiều khó khăn do thiếu thị trường tiêu thụ, quy mô nhỏ lẻ, thiếu vốn, kỹ thuật còn thô sơ, tình trạng ô nhiễm môi trường,… Bên cạnh đó, chương trình du lịch tại các làng nghề chưa nhiều, chưa thực sự tạo dấu ấn riêng và mang tính chuyên nghiệp trong lòng du khách, doanh thu mang lại chưa cao,…tạo ra nhiều thách thức cho việc phát triển du lịch làng nghề. Vì vậy, việc tìm hiểu chủ đề “Nghiên cứu nhu cầu tham quan các làng nghề của du khách quốc tế tại Khánh Hòa” là hết sức cần thiết. Tác giả hy vọng rằng những kết quả nghiên cứu sẽ góp phần đề xuất một số giải pháp để khôi phục và phát triển các giá trị văn hóa dân gian, xây dựng môi trường du lịch văn hóa, giải quyết các vấn đề xã hội, bảo vệ môi trường và góp phần phát triển du lịch bền vững cho tỉnh Khánh Hòa nói chung và thành phố Nha Trang nói riêng, nhằm phù hợp với định hướng phát triển du lịch đến năm 2015 do Ủy Ban Nhân Dân Thành phố Nha Trang nêu ra “…phục hồi và phát triển các ngành nghề truyền thống…từng bước tạo sản phẩm đặc thù và nét đặc trưng riêng của địa phương”. 2. Mục tiêu nghiên cứu - Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu của khách du lịch quốc tế khi tham quan các làng nghề tại Khánh Hòa - Đề xuất một số giải pháp nhằm khôi phục và phát triển các làng nghề tại Khánh Hòa đáp ứng nhu cầu của khách du lịch quốc tế. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4 - Khách du lịch quốc tế có nhu cầu tham quan các làng nghề tại Khánh Hòa. - Trong địa bàn thành phố Nha Trang và vùng phụ cận. - Thời gian từ 15/03 - 30/05/2012. 4. Phương pháp nghiên cứu - Nghiên cứu định tính để tìm ra các nhân tố và các biến quan sát ảnh hưởng tới nhu cầu tham quan của khách du lịch quốc tế đối với các làng nghề tại Khánh Hòa. - Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp (điều tra khách du lịch quốc tế về nhu cầu tham quan đối với các làng nghề tại Khánh Hòa), một số dữ liệu thứ cấp về các làng nghề truyền thống phục vụ du lịch. - Sử dụng phần mềm Excel và phương pháp thống kê mô tả để phân tích các kết quả nghiên cứu. 5. Kết cấu của đề tài Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung đề tài được chia thành 3 chương Chương 1: Cơ sở lý thuyết về nhu cầu của khách du lịch. Chương 2: Nghiên cứu nhu cầu tham quan các làng nghề tại Khánh Hòa của du khách quốc tế. Chương 3: Một số giải pháp nhằm khôi phục và phát triển các làng nghề phục vụ du lịch tại Khánh Hòa. 5 Chương 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ NHU CẦU CỦA KHÁCH DU LỊCH 1.1 Một số khái niệm về du lịch 1.1.1 Du lịch Từ Du lịch (Tourism) xuất hiện sớm nhất trong quyển Từ điển Oxford xuất bản năm 1811 ở Anh với hai ý nghĩa là đi xa và du lãm. Theo Liên hiệp quốc tế các tổ chức lữ hành chính thức (IUOTO) thì du lịch là hành động du hành đến một nơi khác với một địa điểm cư trú thường xuyên của mình nhằm mục đích không phải để làm ăn, nghĩa là không phải để làm một nghề hay một việc kiếm tiền sinh sống. Theo Tổ chức Du lịch Thế giới (WTO) thì du lịch bao gồm tất cả các hoạt động của những người du hành, tạm trú, nhằm mục đích tham quan, khám phá và tìm hiểu, trải nghiệm hoặc với mục đích nghỉ ngơi, giải trí, thư giãn; cũng như hành nghề trong thời gian liên tục nhưng không quá một năm, ở bên ngoài môi trường sống định cư; nhưng loại trừ các du hành mà có mục đích chính là kiếm tiền. Du lịch cũng là một dạng nghỉ ngơi năng động trong môi trường sống khác hẳn nơi định cư. Theo Hội nghị Liên Hiệp Quốc về du lịch tổ chức tại Roma, Italia từ ngày 21/8 đến 5/9/1963, các chuyên gia đã đưa ra định nghĩa về du lịch. Theo đó, du lịch là tổng hợp các mối quan hệ, hiện tượng và các hoạt động kinh tế bắt nguồn từ các cuộc hành trình và lưu trú của cá nhân hay tập thể ở bên ngoài nơi ở thường xuyên của họ hay ngoài nước họ với mục đích hòa bình. Nơi họ đến lưu trú không phải là nơi làm việc của họ. Luật Du lịch Việt Nam năm 2006 cũng nêu rõ: “Du lịch là các hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, tìm hiểu, giải trí, nghỉ dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định”. 6 Giáo sư, tiến sĩ Hunziker và Krapf (hai nhà khoa học được xem là người đặt nền móng cho lý thuyết về cung du lịch) đưa ra khái niệm: “Du lịch là tập hợp các mối quan hệ và các hiện tượng phát sinh trong các cuộc hành trình và lưu trú của những người ngoài địa phương, nếu việc lưu trú đó không thành cư trú thường xuyên và không dính dáng đến hoặc động kiếm lời”. Đại hội lần thứ 5 của Hiệp hội quốc tế những nhà nghiên cứu khoa học về du lịch chấp nhận khái niệm này làm cơ sở cho môn khoa học du lịch. Nhìn chung, các tác giả của định nghĩa đã thành công trong việc mở rộng và bao quát đầy đủ hơn hiện tượng du lịch. Khái niệm đã tiến một bước về lý thuyết trong việc nghiên cứu nội dung của du lịch. Tuy nhiên, khái niệm vẫn chưa giới hạn được đầy đủ những đặc trưng về các hiện tượng của mối quan hệ du lịch (kinh tế, xã hội, văn hóa v.v…). Thêm vào đó, khái niệm bỏ qua hoạt động của các doanh nghiệp giữ nhiệm vụ trung gian, nhiệm vụ tổ chức du lịch và nhiệm vụ sản xuất hàng hóa và dịch vụ đáp ứng nhu cầu khách du lịch. Tác giả Michael Coltman cho rằng “Du lịch là sự kết hợp và tương tác của 4 nhóm nhân tố trong quá trình phục vụ khách bao gồm: Du khách, nhà cung ứng dịch vụ du lịch, cư dân sở tại và chính quyền nơi đón khách du lịch”. Khoa Du lịch và Khách sạn, trường Đại học Kinh tế quốc dân Hà Nội đã tổng hợp những lý luận và thực tiễn của hoạt động du lịch trên thế giới và ở Việt Nam trong thời gian qua và đưa ra quan điểm “Du lịch là một ngành kinh doanh bao gồm các hoạt động tổ chức hướng dẫn du lịch, sản xuất, trao đổi hàng hóa và dịch vụ của những doanh nghiệp nhằm đáp ứng các nhu cầu về đi lại, lưu trú, ăn uống, tham quan, giải trí, tìm hiểu và các nhu cầu khác của khách du lịch. Các hoạt động đó phải đem lại lợi ích kinh tế, chính trị, xã hội thiết thực cho nước làm du lịch và cho bản thân doanh nghiệp”. 7 Như vậy các khái niệm trên đã làm rõ du lịch là một hoạt động có nhiều đặc thù, gồm nhiều thành phần tham gia, tạo thành một tổng thể hết sức phức tạp. Hoạt động du lịch vừa có đặc điểm của ngành kinh tế, lại vừa có đặc điểm của ngành văn hóa - xã hội. 1.1.2 Khách du lịch Ngành du lịch muốn hoạt động và phát triển thì đối tượng “khách du lịch” là nhân tố quyết định. Nếu xét trên góc độ thị trường thì “khách du lịch” chính là “cầu thị trường”, còn các nhà kinh doanh du lịch là “cung thị trường”. Tuy nhiên, để nghiên cứu một cách đầy đủ và có cơ sở tin cậy các tổ chức quốc tế có quan tâm đến các vấn đề về du lịch đã đưa ra một số định nghĩa: Định nghĩa của Liên hiệp các quốc gia (LN) về khách du lịch nước ngoài (năm 1937): “Bất cứ ai đến thăm một đất nước khác với nơi cư trú thường xuyên của mình trong khoảng thời gian ít nhất là 24 giờ”. Định nghĩa của Liên hiệp quốc tế các tổ chức lữ hành chính thức (IUOTO) về khách du lịch quốc tế có hai điểm khác so với định nghĩa trên là “Sinh viên và những người đến học ở các trường cũng được coi là khách du lịch” và “Những người quá cảnh không được coi là khách du lịch trong hai trường hợp, hoặc là họ hành trình qua một nước không dừng lại trong thời gian vựt quá 24 giờ, hoặc là họ hành trình trong khoảng thời gian dưới 24 giờ và có dừng lại nhưng không với mục đích du lịch”. Định nghĩa về khách du lịch có tính chất quốc tế đã hình thành tại Hội nghị Roma do Liên Hiệp Quốc tổ chức vào năm 1963 “Khách du lịch quốc tế là những người lưu lại tạm thời ở nước ngoài và sống ngoài nơi cư trú thường xuyên của họ trong thời gian 24 giờ hoặc hơn”. Định nghĩa của Hội nghị quốc tế về Du lịch tại Hà Lan năm 1989 “Khách du lịch quốc tế là những người đi thăm một đất nước khác, với mục 8 đích tham quan, nghỉ ngơi, giải trí, thăm hỏi trong khoảng thời gian nhỏ hơn 3 tháng, những người khách này không được làm gì để được trả thù lao và sau thời gian lưu trú ở đó du khách trở về nơi ở thường xuyên của mình”. Theo Điều 4 của Luật Du lịch Việt Nam 2006 định nghĩa “Khách du lịch là người đi du lịch hoặc kết hợp đi du lịch trừ trường hợp đi học, làm việc, hoặc hành nghề để nhận thu nhập ở nơi đến”. Theo nhà kinh tế học người Áo, Josep Stander “Khách du lịch là loại khách đi theo ý thích ngoài nơi cư trú thường xuyên để thỏa mãn sinh hoạt cao cấp mà không theo đuổi mục đích kinh tế”. Nhìn chung, còn có rất nhiều định nghĩa liên quan đến khách du lịch, song xét một cách tổng quát, các định nghĩa đều có một số điểm chung nổi bật như sau: Thứ nhất, khách du lịch phải là người khởi hành rời khỏi nơi cư trú thường xuyên của mình (ở đây tiêu chí quốc tịch không quan trọng, mà là tiêu chí nơi cư trú thường xuyên). Thứ hai, khách du lịch có thể khởi hành với mọi mục đích khác nhau, loại trừ mục đích lao động để kiếm tiền ở nơi đến. Như vậy, những đối tượng sau đây không được thống kê là khách du lịch: Những người đến để làm việc có hoặc không có hợp đồng lao động; những người đi học; những người di cư, tị nạn; những người làm việc tại các đại sứ quán, lãnh sự quán; những người thuộc lực lượng bảo an của Liên hiệp quốc; và một số đối tượng khác nữa. Thứ ba, thời gian lưu lại nơi đến ít nhất là 24 giờ (hoặc có sử dụng ít nhất một tối trọ), nhưng không được quá một năm (cũng có quốc gia quy định thời gian này ngắn hơn). Như vậy, những người lưu lại trong ngày (không sử dụng một tối trọ nào) chỉ được thống kê là khách tham quan đối với nơi đến. Tóm lại, các định nghĩa nêu trên về khách du lịch tuy ít nhiều có những điểm khác nhau song nhìn chng chúng đều đề cập đến ba khía cạnh sau: 9 Thứ nhất, đề cập đến động cơ khởi hành (có thể đi tham quan, nghỉ dưỡng, thăm người thân, kết hợp kinh doanh,… trừ động cơ lao động kiếm tiền); Thứ hai, đề cập đến thời gian (đặc biệt chú trọng đến sự phân biệt giữa khách tham quan trong ngày và khách du lịch là những người nghỉ qua đêm hoặc sử dụng một tối trọ); Thứ ba, đề cập đến những đối tượng được liệt kê là khách du lịch và những đối tượng không được liệt kê là khách du lịch như: dân di cư, khách quá cảnh,… 1.1.3 Phân loại khách du lịch Sau khi đã tìm hiểu về định nghĩa khách du lịch thì việc phân loại khách du lịch sẽ có ý nghĩa rất quan trọng, tạo điều kiện cho việc nghiên cứu và thống kê các chỉ tiêu về du lịch. Ngày 4/3/1993, theo đề nghị của Tổ chức Du lịch Thế giới (WTO), Hội đồng thống kê Liên hợp quốc (UNSC) đã công nhận những thuật ngữ sau để thống nhất việc soạn thảo thống kê du lịch: Khách du lịch quốc tế bao gồm: - Khách du lịch quốc tế đến: gồm những người từ nước ngoài đến du lịch tại một quốc gia khác. - Khách du lịch quốc tế ra nước ngoài: gồm những người đang sống trong một quốc gia đi du lịch ra nước ngoài. - Khách du lịch trong nước: gồm những người là công dân của một quốc gia và những người nước ngoài đang sống trên lãnh thổ quốc gia đó đi du lịch trong nước. - Khách du lịch nội địa: gồm khách du lịch trong nước và khách du lịch quốc tế đến. 10 - Khách du lịch quốc gia: gồm khách du lịch trong nước và khách du lịch quốc tế ra nước ngoài. Theo Pháp lệnh du lịch của Việt Nam năm 1999: Khách du lịch bao gồm khách du lịch nội địa và khách du lịch quốc tế. - Khách du lịch nội địa là công dân Việt Nam và người nước ngoài cư trú tại Việt Nam đi du lịch trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam. - Khách du lịch quốc tế là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài vào Việt Nam du lịch và công dân Việt Nam, người nước ngoài cư trú tại Việt Nam ra nước ngoài du lịch. Ngoài ra còn có nhiều cách phân loại khác: - Phân loại theo nguồn gốc dân tộc: nhằm giúp các nhà kinh doanh du lịch sẽ nắm được nguồn gốc khách, nhận biết được văn hóa của khách để phục vụ tốt hơn. - Phân loại theo độ tuổi, giới tính, nghề nghiệp: nhằm giúp các nhà kinh doanh sẽ nắm bắt được cơ cấu khách, các yêu cầu cơ bản và đặc trưng tâm lý về khách du lịch. - Phân loại theo khả năng thanh toán: Việc phân loại này giúp xác định khả năng thanh toán của khách du lịch, là điều kiện để các nhà kinh doanh cung cấp các dịch vụ một cách thích hợp, tương xứng với khả năng chi trả của từng đối tượng khách. Trên đây chỉ là một số tiêu thức phân loại khách du lịch thường dùng. Mỗi tiêu thức đều có ưu nhược điểm riêng, vì vậy khi nghiên cứu khách du lịch cần kết hợp nhiều cách phân loại. Việc phân loại một cách chính xác và đầy đủ sẽ tạo tiền đề cho việc hoạch định các chiến lược, chính sách kinh doanh, từ đó việc kinh doanh của các doanh nghiệp sẽ hiệu quả hơn. 1.1.4 Khách du lịch quốc tế 1.1.4.1 Khái niệm 11 Năm 1937, Ủy ban thống kê Liên hiệp quốc đưa ra khái niệm về khách du lịch quốc tế như sau: “Du khách quốc tế là những người thăm viếng một quốc gia ngoài quốc gia cư trú thường xuyên của mình trong thời gian ít nhất là 24 giờ”. Pháp lệnh du lịch của việt Nam năm 1999 nêu rõ: “Khách du lịch quốc tế là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài vào Việt Nam đi du lịch trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam”. Từ khái niệm trên ta thấy rằng, những người được coi là khách du lịch quốc tế bao gồm: - Những người đi vì lý do giải trí, lý do sức khỏe, gia đình,… - Những người tham gia các hội nghị, hội thảo của tổ chức quốc tế, các đại hội thể thao,… - Những người đi với mục đích kinh doanh công vụ (tìm hiểu thị trường, kí kết hợp đồng,…) Những người không được coi là khách quốc tế bao gồm: - Những người đi sang nước khác hành nghề, những người tham gia vào các hoạt động kinh doanh ở các nước đến. - Những người nhập cư - Các học sinh, sinh viên đến để học tập - Những người dân ở vùng biên giới, những người cư trú ở một quốc gia và đi làm ở một quốc gia khác. - Những người thường xuyên qua một quốc gia và không dừng lịa cho dù cuộc hành trình kéo dài trên 24 giờ. 1.1.4.2 Đặc điểm khách du lịch quốc tế Khách du lịch quốc tế được xem là phân khúc quan trọng nhất của hoạt động kinh doanh du lịch bởi những đặc điểm quan trọng sau: - Khách du lịch quốc tế thường là đối tượng có thu nhập cao; 12 - Thời gian đi du lịch thường dài hơn khách nội địa; - Tham quan nhiều nơi và sử dụng nhiều dịch vụ vui chơi giải trí; - Thường chi tiêu nhiều hơn khách nội địa; - Thường giữ chỗ trước khá lâu; - Sử dụng phương tiện đi lại, chỗ ở đắt tiền; - Mang lại nhiều ngoại tệ và đóng góp vào cán cân thanh toán của quốc gia đến. 1.2 Lý thuyết về nhu cầu và hành vi mua trong du lịch 1.2.1 Lý thuyết về nhu cầu du lịch 1.2.1.1 Khái niệm về nhu cầu và nhu cầu du lịch Nhu cầu là sự biểu hiện mối quan hệ tích cực của cá nhân đối với hoàn cảnh, là sự đòi hỏi tất yếu của con người thấy cần được thỏa mãn để tồn tại và phát triển. Như vậy, về bản chất tâm lý thì “nhu cầu du lịch là sự đòi hỏi về các hàng hóa, dịch vụ du lịch mà con người cần được thỏa mãn để thực hiện chuyến du lịch của mình”. Nhà tâm lý học Abraham Maslow (1908 - 1970) cho rằng hành vi của con người bắt nguồn từ nhu cầu và những nhu cầu của con người được sắp xếp theo thứ tự ưu tiên từ thấp tới cao. Theo tầm quan trọng, cấp bậc nhu cầu được sắp xếp thành năm bậc sau: 1. Nhu cầu sinh học: Là những nhu cầu đảm bảo cho con người tồn tại như: ăn, uống, mặc, tồn tại và phát triển nòi giống, nhu cầu khác của cơ thể. 2. Nhu cầu an toàn: Là các nhu cầu như ăn ở, sinh sống an toàn, không bị đe dọa, an ninh, chuẩn mực, luật lệ… 3. Nhu cầu xã hội: Là nhu cầu về tình yêu được chấp nhận, giao tiếp bạn bè, xã hội…
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan