Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nghiên cứu nhân giống trà hoa vàng hakoda (camelia hakodae ninh, tr.) bằng phươn...

Tài liệu Nghiên cứu nhân giống trà hoa vàng hakoda (camelia hakodae ninh, tr.) bằng phương pháp giâm hom

.PDF
82
236
68

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM BÙI ĐÌNH NHẠ NGHIÊN CỨU NHÂN GIỐNG TRÀ HOA VÀNG HAKODA (Camelia hakodae Ninh, Tr.) BẰNG PHƯƠNG PHÁP GIÂM HOM LUẬN VĂN THẠC SĨ LÂM NGHIỆP THÁI NGUYÊN - 2016 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM BÙI ĐÌNH NHẠ NGHIÊN CỨU NHÂN GIỐNG TRÀ HOA VÀNG HAKODA (Camelia hakodae Ninh, Tr.) BẰNG PHƯƠNG PHÁP GIÂM HOM Chuyên ngành: Lâm học Mã số: 62.62.02.01 LUẬN VĂN THẠC SĨ LÂM NGHIỆP Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS, Trần Thị Thu Hà THÁI NGUYÊN - 2016 i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực, đầy đủ, rõ nguồn gốc và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Các thông tin, tài liệu tham khảo sử dụng trong luận văn này đều đã được ghi rõ nguồn gốc. Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện cho luận văn này đã được cảm ơn. Tôi xin chịu trách nhiệm trước Hội đồng bảo vệ luận văn, trước phòng quản lý sau đại học và nhà trường về các thông tin, số liệu trong đề tài. Thái Nguyên, ngày tháng năm 2016 Người viết cam đoan ii LỜI CẢM ƠN Xuất phát từ nguyện vọng của bản thân và được sự nhất trí của Ban chủ nhiệm khoa Sau Đại học - trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên tôi tiến hành nghiên cứu tại huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên. Để thực hiện đề tài “Nghiên cứu nhân giống Trà hoa vàng Hakoda (Camelia hakodae Ninh, Tr.) bằng phương pháp giâm hom”. Sau thời gian làm việc nghiêm túc, đến nay bản luận văn của tôi đã hoàn thành. Nhân dịp này tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Cô giáo hướng dẫn PGS.TS Trần Thị Thu Hà là người đã tận tâm hướng dẫn tôi trong suốt thời gian thực hiện đề tài. Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo phòng đào tạo sau đại học, khoa Lâm nghiệp những người đã truyền thụ cho tôi những kiến thức và phương pháp nghiên cứu quý báu trong thời gian tôi theo học tại trường. Và cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn sâu sắc nhất tới gia đình và bạn bè..những người luôn quan tâm chia sẻ và tạo mọi điều kiện giúp đỡ trong thời gian tôi học tập và nghiên cứu vừa qua. Do lần đầu làm quen với nghiên cứu khoa học, nên bản luận văn không tránh được những thiếu sót. Vì vậy, tôi kính mong được sự đóng góp ý kiến quý báu của các thầy cô giáo và các bạn đồng nghiệp để bản luận văn của tôi thêm phong phú và hoàn thiện hơn. Tôi xin trân trọng cảm ơn! Thái Nguyên, tháng năm 2016 Tác giả luận văn iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................ii MỤC LỤC ........................................................................................................ iii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................ v DANH MỤC BẢNG BIỂU ..............................................................................vi DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................vii MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................. 1 2. Mục tiêu nghiên cứu ....................................................................................... 2 3. Ý nghĩa của đề tài ........................................................................................... 2 Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................. 4 1.1. Cơ sở khoa học của nhân giống vô tính ...................................................... 4 1.1.1. Cơ sở tế bào học ....................................................................................... 5 1.1.2. Cơ sở di truyền học .................................................................................. 5 1.1.3. Cơ sở phát sinh phát triển cá thể .............................................................. 6 1.1.4. Sự hình thành rễ bất định ......................................................................... 6 1.1.5. Ảnh hưởng của môi trường sống đến quá trình giâm hom ...................... 7 1.2. Tổng quan về loài cây Trà hoa vàng Hakoda ........................................... 11 1.3. Tình hình nghiên cứu cây Trà hoa vàng trên thế giới và Việt Nam ......... 15 1.3.1. Tình hình nghiên cứu cây Trà hoa vàng trên thế giới ............................ 15 1.3.2. Tình hình nghiên cứu cây Trà hoa vàng ở Việt Nam............................. 17 1.4. Tổng quan về các nghiên cứu nhân giống từ hom của các loài khác ....... 20 1.5. Tổng quan khu vực nghiên cứu ................................................................. 22 1.5.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên .................... 22 Chương 2: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................. 29 2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................. 29 iv 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................. 29 2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................ 29 2.1.3. Địa điểm và thời gian nghiên cứu .......................................................... 29 2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................. 29 2.3. Phương pháp nghiên cứu........................................................................... 30 2.3.1. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................. 30 2.3.2. Phương pháp xử lý số liệu...................................................................... 36 Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ......................... 41 3.1. Nghiên cứu ảnh hưởng của chất kích thích ra rễ tới khả năng ra rễ và bật chồi của hom giâm cây Trà hoa vàng Hakoda ........................................... 41 3.1.1. Ảnh hưởng của chất kích thích ra rễ tới khả năng ra rễ của Trà hoa vàng Hakoda..................................................................................................... 41 3.1.2. Ảnh hưởng của chất kích thích và nồng độ tới chiều dài rễ của hom Trà hoa vàng ..................................................................................................... 43 3.1.3. Ảnh hưởng của chất kích thích và nồng độ tới tỷ lệ bật chồi và số chồi của Trà hoa vàng ...................................................................................... 46 3.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của giá thể giâm hom và mùa vụ đến sinh trưởng của cây trà hoa vàng Hakoda ở giai đoạn vườn ươm ........................... 48 3.2.1. Ảnh hưởng của giá thể giâm hom và mùa vụ đến tỷ lệ sống của hom giâm ......................................................................................................... 48 3.2.2. Ảnh hưởng của giá thể giâm hom và mùa vụ đến động thái tăng trưởng của cây trà hoa vàng Hakoda ở giai đoạn vườn ươm ........................... 55 KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ .................................................... 61 1. Kết luận ........................................................................................................ 61 2. Tồn tại .......................................................................................................... 62 3. Kiến nghị ...................................................................................................... 62 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 63 PHỤ LỤC ........................................................................................................ 67 v DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Đc : Thí nghiệm đối chứng IAA : Indol axetic axit IBA : Indo butyric axit NAA : Naphtalen axit axetic R : Lần lặp VQG : Vườn quốc gia CT : Công thức vi DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1: Sơ đồ bố trí các thí nghiệm............................................................. 30 Bảng 2.2: Tổng hợp kết quả ra rễ của cành hom sau khi giâm ....................... 34 Bảng 2.3: Tổng hợp kết quả bật chồi của cành hom sau khi giâm ................. 34 Bảng 2.4: Tình hình sinh trưởng của hom Trà hoa vàng ................................ 34 Bảng 2.5: Đánh giá khả năng tăng trưởng lá của hom Trà hoa vàng Hakoda 35 Bảng 2.6: Thống kê tỉ lệ sống và tỉ lệ đạt tiêu chuẩn xuất vườn của hom Trà hoa vàng Hakoda ................................................................................. 35 Bảng 3.1: Khả năng ra rễ hom giâm cây trà hoa vàng Hakoda cuối đợt thí nghiệm ........................................................................................... 42 Bảng 3.2: Kết quả nghiên cứu về ảnh hưởng của loại thuốc kích thích và nồng độ đến chiều dài rễ của hom giâm....................................................... 44 Bảng 3.3: Kết quả phân tích phương sai 2 nhân tố 3 lần lặp về chiều dài rễ ........ 44 Bảng 3.4: Kết quả nghiên cứu về ảnh hưởng của loại thuốc kích thích và nồng độ đến số chồi của hom giâm .............................................................. 47 Bảng 3.5: Kết quả phân tích phương sai 2 nhân tố 3 lần lặp về số chồi trung bình của hom chè ................................................................................ 48 Bảng 3.6: Tỉ lệ sống của hom trà hoa vàng Hakoda cuối đợt thí nghiệm....... 49 Bảng 3.7: Kết quả nghiên cứu về ảnh hưởng của giá thể giâm hom và mùa vụ đến chiều dài rễ của hom giâm............................................................ 52 Bảng 3.8: Kết quả phân tích phương sai 2 nhân tố 3 lần lặp về tỉ lệ sống của hom giâm ............................................................................................. 53 Bảng 3.9: Tổng hợp kết quả ảnh hưởng của mùa vụ và chế độ ánh sáng đến động thái tăng trưởng của cây trà hoa vàng Hakoda........................... 55 Bảng 3.10: Kết quả nghiên cứu về ảnh hưởng của giá thể giâm hom và mùa vụ đến chiều cao chồi của hom giâm .................................................. 58 Bảng 3.11: Kết quả phân tích phương sai 2 nhân tố 3 lần lặp về chiều cao chồi của hom giâm ...................................................................................... 59 vii DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 1.1. Cây trà hoa vàng tự nhiên tại vùng đệm VQG Tam Đảo ............... 12 Hình 1.2. Cây trà hoa vàng tái sinh tự nhiên tại Vùng đệm VQG Tam Đảo .......... 14 Hình 2.1. Chuẩn bị hom Trà hoa vàng trước khi bố trí thí nghiệm ................ 33 Hình 3.1: Biểu đồ so sánh tỉ lệ ra rễ của hom giâm ở các công thức thí nghiệm .. 42 Hình 3.2: Biểu đồ so sánh chiều dài rễ của hom giâm ở các công thức thí nghiệm....................................................................... 43 Hình 3.3. Khả năng ra rễ của Trà hoa Vàng ................................................... 45 Hình 3.4: Biểu đồ so sánh tỉ lệ bật chồi của hom giâm ở các công thức thí nghiệm....................................................................... 46 Hình 3.5: Biểu đồ so sánh số chồi trung bình/hom của hom giâm ở các công thức thí nghiệm ............................................................................... 46 Hình 3.6. Khả năng bật chồi của Trà hoa Vàng .............................................. 50 Hình 3.7: Biểu đồ so sánh tỉ lệ sống của hom giâm ở các công thức thí nghiệm....................................................................... 51 Hình 3.8: Biểu đồ so sánh số lá TB/hom của hom giâm ở các công thức thí nghiệm....................................................................... 57 Hình 3.9: Biểu đồ so sánh chiều cao chồi của hom giâm ở các công thức thí nghiệm....................................................................... 57 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trà hoa vàng Hakoda (Camelia hakodae Ninh, Tr.) thuộc chi Camellia là một chi lớn thuộc họ Chè Theaceae. Các loài trong chi Camellia có nhiều tác dụng như làm gỗ, làm đồ gia dụng bền chắc, lá hoa làm đồ uống, làm dược liệu và làm cây cảnh. Ngoài ra, có thể trồng dưới tán cây khác trong các đai rừng phòng hộ chống xói mòn, nuôi dưỡng nguồn nước [5]. Chi Camellia trên thế giới và Việt Nam có rất nhiều loài có hoa đẹp với đủ các màu sắc khác nhau như trắng, đỏ, hồng và nhiều màu sắc lạ mắt, độc đáo được lai tạo đã thu hút sự quan tâm của nhiều nhà chơi cảnh. Trong số đó, các loài trà hoa vàng là loài hiện mới chỉ phát hiện được tại Việt Nam và Trung Quốc. Trà hoa vàng là một loại đồ uống bổ dưỡng cao cấp có tác dụng phòng và chữa bệnh tốt, các ứng dụng khác sử dụng các chất dinh dưỡng trong lá, hoa còn có tác dụng hạ huyết áp, tim mạch, giảm tiểu đường, hạ cholesterol, hạ mỡ máu, chống u bướu, tăng cường hệ miễn dịch nhưng chưa được khai thác, do rất hạn chế về nguồn giống [9] Ngoài ra đây còn là một loài cây cảnh quan được ưa chuộng do màu vàng của trà hoa vàng rất đặc trưng, khó có thể tạo ra được bằng phương pháp lai hữu tính. Trà hoa vàng còn có giá trị sử dụng để lấy gỗ, có thể làm cây trồng tầng dưới ở các đai rừng phòng hộ. Ngày nay các nhà thực vật thế giới xem các loài trà hoa vàng là nguồn gen quý hiếm cần được bảo vệ nghiêm ngặt [11]. Ở Việt Nam, từ những năm 90 của thế kỷ XX Trà hoa vàng được phát hiện ở nhiều nơi ở một số vùng phía Bắc. Trong đó Vườn Quốc gia Tam Đảo có 8 loài trong đó Trà hoa vàng Hakoda (Camelia hakodae Ninh, Tr.) là một trong những loài đặc hữu của vườn quốc gia Tam Đảo. Đây là nguồn gen vô cùng quý cho hệ thực vật Tam Đảo nói riêng và của Việt Nam nói chung đây là loài có hoa to, màu vàng đậm, óng, rất đẹp. Tuy nhiên, trong những năm 2 qua, tư thương đã thu gom từ rừng tự nhiên rất nhiều hoa Trà trên để buôn bán, với giá khoảng trên 1.500.000/1kg hoa tươi, thậm chí thu mua cả cây tươi với giá 20.000đ/kg,... Sau đó sẽ được xuất khẩu sang Trung Quốc theo đường tiểu ngạch. Cùng một số nguyên nhân khác làm cho Trà hoa vàng Hakoda đang đứng trước nguy cơ bị tuyệt chủng trong tự nhiên [11]. Vì thế việc nghiên cứu các biện pháp nhân giống, chăm sóc để bảo tồn và phát triển các loài trà hoa vàng này là một việc làm cần thiết. Tuy nhiên cho tới nay những nghiên cứu về các loài trà hoa vàng còn rất hạn chế. Để góp phần cho công tác bảo tồn phát triển loài cây Trà hoa vàng Hakoda và ngăn chặn các tổn thất đa dạng sinh học. Đồng thời tạo hướng sản xuất hàng hóa loài cây này phục vụ nhu cầu sử dụng cây cảnh, cây dược liệu, tăng thu nhập cho người dân địa phương và giảm áp lực của cộng đồng lên tài nguyên thiên nhiên Vườn quốc gia Tam Đảo việc thực hiện đề tài “Nghiên cứu nhân giống Trà hoa vàng Hakoda (Camelia hakodae Ninh, Tr.) bằng phương pháp giâm hom” là việc làm hết sức cần thiết. 2. Mục tiêu nghiên cứu - Về khoa học: Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật thuật áp dụng trong quá trình nhân giống bằng hom cây trà hoa vàng Hakoda tại Vườn Quốc gia Tam Đảo góp phần xây dựng quy trình kỹ thuật nhân giống, nuôi trồng và chăm sóc cây trà vàng. - Về thực tiễn: Đề xuất một số giải pháp bảo tồn và phát triển loài Trà hoa vàng Hakoda tại khu vực nghiên cứu, từ đó mở ra một hướng mới về việc sử dụng phát triển loài Trà hoa vàng Hakoda thành một loài cây dược liệu và cây cảnh có giá trị kinh tế và thẩm mỹ cao phục vụ cho nhu cầu trong và ngoài nước. 3. Ý nghĩa của đề tài 3.1. Ý nghĩa khoa học Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ cung cấp những dẫn liệu khoa học về ảnh hưởng của một số biện pháp kỹ thuật đến khả năng nhân giống loài trà 3 hoa vàng (Camelia hakodae Ninh, Tr.). Kết quả nghiên cứu của đề tài là tài liệu tham khảo trong nghiên cứu hoa trà nói chung và trà hoa vàng nói riêng. Mặt khác qua việc nghiên cứu và thực hiện đề tài này sẽ giúp tôi làm quen được với việc nghiên cứu khoa học, bên cạnh đó còn giúp tôi củng cố được lượng kiến thức chuyên môn đã học, có thêm cơ hội kiểm chứng những lý thuyết đã học trong nhà trường đúng theo phương châm học đi đôi với hành. Qua quá trình học tập nghiên cứu đề tài, tôi đã tích lũy thêm được nhiều kiến thức và kinh nghiệm thực tế trong về các biện pháp kỹ thuật lâm sinh. Đây sẽ là những kiến thức rất cần thiết cho quá trình nghiên cứu, học tập và làm việc của tôi sau này. 3.2. Ý nghĩa thực tiễn Các kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần xây dựng quy trình kỹ thuật nhân giống và chăm sóc cây Trà hoa vàng đồng thời góp phần vào việc bảo tồn, phát triển nguồn gen hoa quý của Vườn Quốc gia Tam Đảo. 4 Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Cơ sở khoa học của nhân giống vô tính Nhân giống là bước cuối cùng của một chương trình cải thiện giống để cung cấp hạt hoặc hom cành cho trồng rừng trên quy mô lớn và cho các bước cải thiện giống theo các phương thức sinh sản thích hợp. Nhân giống bằng hom (cutting propagation) là một trong những phương pháp nhân giống sinh dưỡng. Đó là việc dùng một phần lá, một đoạn thân, đoạn cành, hoặc đoạn rễ để tạo nên cây mới gọi là cây hom, cây hom có đặc tính di truyền như của cây mẹ. Nhân giống vô tính là từ một phần của các cơ quan dinh dưỡng (như rễ, thấy, lá dùng phương pháp nuôi nhân tạo để mọc ra cây - mới, còn gọi là nhân giông sinh dưỡng. Đặc điểm chủ yếu của nhân giống vô tính là chúng có thể giữ được đặc tính của bố mẹ, có thể ra hoa sớm, nhưng sự phát triển bộ rễ cây có thể kém hơn, tính thích ứng và sức sống không mạnh và không thể trồng hàng loạt như cây gieo hạt. Phương pháp thường được trồng nhân giống vô tính có tách cây, chiết cành, giâm cành tiếp ghép [8]. * Ưu điểm của giâm hom - Hệ số nhân cao: Từ một cây mẹ, giống tốt có thể lấy được nhiều cành hom để tạo ra nhiều cây con. Trong khi chiết không cho phép lấy nhiều cành trên một cây [22]. - Giữ nguyên đặc tính cây mẹ, chất lượng và tính chống chịu ổn định: Trong giâm hom đặc tính di truyền, phẩm chất và tính trạng trội của cây mẹ được giữ nguyên. Có khả năng khống chế số lượng đực hoá [22]. - Năng suất, sản lượng cao: Cây giâm hom hầu hết đều ra quả nhanh hơn cây trồng bằng hạt, vì nó hoàn thành diện tích tán lá cần thiết để ra hoa sớm hơn [22]. 5 * Nhược điểm của giâm hom Giâm hom đòi hỏi kỹ thuật công phu, giá thành cao hơn nhân giống bằng hạt (chi phí cao gấp 6 - 8 lần so với trồng bằng hạt). Hạn chế tuổi của cây mẹ lấy hom [22]. 1.1.1. Cơ sở tế bào học Bất kỳ một loài sinh vật nào cũng có cấu tạo từ tế bào. Tế bào là đơn vị cấu trúc nhỏ nhất, cơ bản nhất của sinh vật. Tế bào chứa bộ nhiễm sắc thể (NST) mang đầy đủ thông tin di truyền cho quá trình phát triển của sinh vật, đồng thời chất nguyên sinh của tế bào có khả năng thu nhận năng lượng từ môi trường để phục vụ cho quá trình sinh sản, bản chất của cây con tạo bởi quá trình sinh sản dinh dưỡng có nguồn gốc từ bản sao của cây mẹ [15]. 1.1.2. Cơ sở di truyền học Sinh vật bậc cao được phát triển từ một tế bào hợp tử qua nhiều lần phân bào liên tiếp cùng với quá trình phân hoá các cơ quan. Trong suốt quá trình phân bào số lượng (NST) của tế bào khởi đầu và tế bào mới được phân chia như nhau nên được gọi là phân bào nguyên nhiễm hay nguyên phân. kết quả từ một tế bào ban đầu cho hai tế bào con có số lượng NST cũng như cấu trúc và thành phần hoá học giống như tế bào ban đầu [13]. Nhờ có quá trình nguyên phân mà khối lượng cơ thể cây con có thể tăng lên, sau đó nhờ có quá trình phân hoá các cơ quan trong quá trình phát triển cá thể mà tạo thành một cây con hoàn chỉnh. Đây là quá trình đảm bảo cho cây con duy trì tính trạng của cây mẹ. Khả năng ra rễ của hom cũng phụ thuộc vào xuất xứ, có loại hom dễ ra rễ có loại hom khó ra rễ, chồi đỉnh có khả năng ra rễ tốt hơn chồi nách, đặc biệt là cành chồi vượt dễ ra rễ hơn cành lấy từ tán cây. Mỗi loài cây có một loại hom phù hợp riêng, tuỳ từng loài mà lấy hom ở tuổi, vị trí nào cho phù hợp [15]. 6 1.1.3. Cơ sở phát sinh phát triển cá thể Bất kỳ một loài sinh vật nào trong quá trình sinh trưởng và phát triển đều chịu sự điều hoà của bộ gen và bộ gen do môi trường xung quanh điều chỉnh. Trong bộ gen sẽ có những gen hoạt động theo điều kiện nhất định và được điều khiển nhịp nhàng theo môi trường với sự phát triển cá thể đặc trưng cho từng loài cụ thể. Quá trình sinh trưởng và phát triển của cây được thể hiện qua các giai đoạn: non trẻ, chuyển tiếp, thành thục. Khả năng ra chồi rễ ở các bộ phận cũng khác nhau, ở các bộ phận thuộc giai đoạn non trẻ khả năng ra rễ lớn hơn ở giai đoạn trưởng thành. Do vậy việc xử lí trẻ hoá là một biện pháp quan trọng trong nhân giống bằng hom ở những loài cây khó ra rễ [13]. 1.1.4. Sự hình thành rễ bất định Nhân giống bằng hom dựa trên khả năng tái sinh hình thành rễ bất định của một đoạn thân hoặc cành trong điều kiện thích hợp để tạo thành cơ thể mới. Rễ bất định là rễ được sinh ra ở bất kỳ bộ phận nào của cây ngoài hệ rễ của nó, trong hom giâm và chiết điều quan trọng là quá trình hình thành rễ bất định. Có 2 loại rễ: Rễ tiềm ẩn và rễ mới sinh. - Rễ tiềm ẩn: Là loại rễ có nguồn gốc từ trong thân cây, cành cây nhưng chỉ phát triển khi bộ phận của thân được tách ra khỏi cây mẹ. - Rễ mới sinh: Là loại rễ sinh ra sau khi cắt và giâm hom. Khi đó các tế bào chỗ bị cắt, bị tổn thương, và các tế bào dẫn truyền đã chết của mô gỗ được mở ra là giai đoạn các chu trình trao đổi chất và vận chuyển các chất trong thân cây, dẫn đến dòng nhựa luyện được dẫn từ lá xuống đây bị dồn lại khiến cho các tế bào phân chia hình thành mô sẹo, đây là cơ sở hình thành rễ bất định [12]. Sự hình thành rễ bất định có thể được phân chia làm 3 giai đoạn: - Các tế bào bị thương ở các vết cắt chết đi và hình thành lên một lớp tế bào bị thối trên bề mặt. 7 - Các tế bào sống ngay dưới lớp bảo vệ bắt đầu phân chia và hình thành lớp mô mềm gọi là mô sẹo. - Các tế bào vùng thượng tầng hoặc lân cận và libe bắt đầu hình thành rễ. 1.1.5. Ảnh hưởng của môi trường sống đến quá trình giâm hom Thông thường người ta chia các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng ra rễ của hom giâm thành 2 nhóm: Nhóm nhân tố nội sinh bao gồm những đặc điểm di truyền của loài, của xuất xứ và của cá thể, vai trò của tuổi cây, tuổi cành, vị trí cành... và nhóm nhân tố ngoại sinh gồm các loại chất kích thích ra rễ và các nhân tố ngoại cảnh như độ ẩm, ánh sáng, nhiệt độ, thời vụ giâm hom * Nhân tố nội sinh - Đặc điểm di truyền loài Đã có nhiều nghiên cứu cho thấy không phải tất cả các loài đều có khả năng ra rễ như nhau, tuỳ theo đặc điểm di truyền các loài cây khác nhau có tỉ lệ ra rễ khác nhau đã dựa theo khả năng ra rễ để chia các loài cây gỗ thành các nhóm chính sau: + Nhóm các loài cây tương đối khó ra rễ gồm 26 loài trong đó có các chi Morus sp, Ficus sp, Populus sp … + Nhóm các loài cây có khả năng ra rễ trung bình gồm 65 loài trong đó có các chi Eucaluptus sp, Quercus sp … + Nhóm các loài cây dễ ra rễ gồm có 29 loài như một số loài thuộc các chi Malus sp., Prunus sp., Pyrus sp. … thuộc họ Rosaceae, và một số chi khác như Aesculus ps, Bauhinia sp … Tuy nhiên, sự phân chia này chỉ mang ý nghĩa tương đối vì có một số loài ở nhóm 1, hoặc nhóm 2 vẫn dễ ra rễ như Gạo, Liễu sam, Vân sam … do vậy theo khả năng giâm hom có thể chia thực vật thành 2 nhóm chính là: + Nhóm sinh sản chủ yếu bằng hom cành gồm các loài thuộc họ Dâu tằm (Moraceae) như Dâu tằm, Sung… và họ Liễu (Salicaseae) như Sắn, 8 Mía… đối với nhóm này khi giâm hom không cần phải xử lý thuốc hom vẫn ra rễ bình thường. + Nhóm sinh sản chủ yếu bằng hạt thì khả năng ra rễ của hom giâm bị hạn chế ở mức độ khác nhau. Những loài cây dễ ra rễ như Sở đến 35 tuổi vẫn có khả năng ra rễ 70 - 90%. Những loài cây khó ra rễ như Mỡ (Manglietia glauca) 5 tuổi vẫn chỉ ra rễ 14% , với nhóm này muốn có tỉ lệ ra rễ cao phải dùng cây non và xử lý các chất kích thích ra rễ thích hợp [13]. - Đặc điểm di truyền của từng xuất xứ, từng cá thể Do đặc điểm biến dị mà các xuất xứ và các cá thể khác nhau cũng có khả năng ra rễ khác nhau. Nghiên cứu cho Bạch đàn trắng Caman (E.Camaldulensis) 4 tháng tuổi đã thấy rằng trong lúc xuất xứ Katherine có tỉ lệ ra rễ 95% thì xuất xứ Gilbert River có tỉ lệ ra rễ 50%, còn xuất xứ Nghĩa Bình chỉ ra rễ được 35% [13]. - Vị trí cành và tuổi cành lấy hom Hom lấy từ các phần khác nhau trên thân cũng có khả năng ra rễ khác nhau. Thông thường hom lấy từ cành ở tầng dưới dễ ra rễ hơn ở tầng trên. Cành chồi vượt dễ ra rễ hơn cành lấy từ tán cây, vì vậy người ta thường xử lý cho cây ra chồi vượt để lấy hom giâm [13]. - Sự tồn tại của lá trên hom Lá là cơ quan quang hợp tạo ra các chất hữu cơ cần thiết cho cây, đồng thời cũng là cơ quan thoát hơi nước để khuyếch tán các chất kích thích ra rễ đến các bộ phận của hom. Lá còn là cơ quan điều tiết các chất điều hoà sinh trưởng ở hom giâm, vì thế khi giâm hom phải để lại một diện tích lá cần thiết, song diện tích lá quá lớn, quá trình thoát hơi nước mạnh sẽ làm cho hom bị héo và có thể chết trước khi ra rễ. Do vậy hom phải có 1 - 2 lá, và phải cắt bớt một phần (chỉ để lại 1/3 - 1/2) diện tích lá [15]. - Kích thước hom: hom có đường kính lớn ra rễ tốt hơn hom có đường kính nhỏ. 9 - Tuổi cây mẹ lấy cành Khả năng ra rễ của hom giâm không những do tính di truyền quy định mà còn phụ thuộc rất lớn về tuổi cây mẹ lấy cành. Thông thường cây chưa ra hoa kết quả dễ nhân giống bằng hom hơn khi đã cho quả, những cây mẹ còn trẻ, sức sống mạnh mẽ, có năng lực phân sinh mạnh nên hom ra rễ tốt hơn. Cây càng già khả năng ra rễ của hom càng yếu. Thậm chí ở một số loài cây khả năng ra rễ chỉ tồn tại ở những cây 1 - 2 tuổi [15]. - Các chất điều hoà sinh trưởng Chất điều hoà sinh trưởng bao gồm các hoóc môn thực vật tự nhiên và những hợp chất hữu cơ được tổng hợp nhân tạo. Người ta chia chất điều hoà sinh trưởng ra làm nhiều nhóm, mỗi nhóm có đặc trưng riêng của nó, trong đó nhóm Auxin có tác động kích thích ra rễ mạnh nhất khi xâm nhập vào tế bào thực vật làm cho tính thấm của nguyên sinh chất và hô hấp tăng lên … thúc đẩy sự ra rễ của thượng tầng dẫn đến sự thúc đẩy ra rễ của hom. Tuy nhiên sự kích thích sinh lý của Auxin phụ thuộc chặt chễ vào nồng độ của nó trong tế bào. Khi nồng độ quá cao thì tác động kích thích trở thành kìm hãm. Do đó việc chọn loại thuốc và nồng độ phù hợp cho từng loại cây là rất quan trọng [30]. * Các nhân tố ngoại sinh Khả năng ra rễ của hom giâm chịu ảnh hưởng của các nhân tố ngoại sinh như điều kiện sinh sống của cây mẹ và các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình giâm hom như mùa vụ, ánh sáng, nhiệt độ, ẩm độ và giá thể giâm hom. - Điều kiện sinh sống của cây mẹ lấy cành Điều kiện sinh sống của cây mẹ lấy cành như điều kiện chiếu sáng, độ ẩm không khí, độ ẩm đất có ảnh hưởng khá rõ đến tỉ lệ ra rễ của hom giâm, nhất là hom lấy từ những cây non. - Giá thể hay môi trường giâm hom Giá thể cũng góp phần vào thành công của giâm hom. Các loại Giá thể giâm hom thường dùng là mùn cưa để mục, xơ dừa băm nhỏ, đất tầng B, 10 cát tinh …giá thể giâm hom tốt phải duy trì được ẩm độ trong thời gian dài và không ứ nước, tạo điều kiện cho rễ phát triển tốt, đồng thời phải sạch, không bị nhiễm nấm và không có nguồn sâu bệnh, độ PH khoảng 6,0 - 7,0. - Thời vụ giâm hom Thời vụ là một trong những nhân tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến khả năng ra rễ của hom giâm. Một số loài cây có thể giâm quanh năm, song nhiều loài có thời vụ giâm hom rõ rệt. Theo Frison (1967) và Nesterov (1967) thì mùa mưa tỉ lệ ra rễ của hom giâm cao hơn so với các mùa khác, kết quả giâm hom tốt hay xấu thường gắn liền với các yếu tố như diễn biến khí hậu thời tiết trong năm, mùa sinh trưởng của cây và trạng thái sinh lý của cành [13]. - Ánh sáng Ánh sáng cung cấp năng lượng cho mọi hoạt động sống của sinh vật, ánh sáng đóng vai trò sống còn trong việc ra rễ của hom giâm (Tewari, 1994). Không có ánh sáng và không có lá thì hom không có hoạt động quang hợp, quá trình trao đổi chất khó xảy ra do đó hom khó ra rễ. Trong thực tế ảnh hưởng của ánh sáng đến việc ra rễ của hom giâm thường mang tính chất tổng hợp theo kiểu phức hệ ánh sáng - nhiệt độ - ẩm độ [13]. - Nhiệt độ Nhiệt độ là một trong những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động sống của sinh vật, là nhân tố quyết định đến tốc độ ra rễ của hom giâm (Pravdin, 1938) nhiệt độ quá thấp hom nằm ở trạng thái tiềm ẩn mà không ra rễ, còn nhiệt độ quá cao sẽ làm tăng cường độ hô hấp, giảm tỉ lệ ra rễ của hom hoặc làm chết hom, đối với các loài cây nhiệt đới nhiệt độ không khí thích hợp nhất cho quá trình giâm hom là từ 25ºC - 35ºC. nhiệt đô giá thể cao hơn nhiệt độ không khí 3ºC - 5ºC thì tỉ lệ ra rễ tốt hơn. Nhiệt độ không khí trên 35ºC sẽ làm tăng tỉ lệ héo lá ảnh hưởng xấu đến quá trình giâm hom [13]. 11 - Độ ẩm không khí và độ ẩm giá thể Độ ẩm không khí và độ ẩm giá thể là nhân tố hết sức quan trọng trong quá trình giâm hom. Các hoạt động sống của cây đều cần nước. Khi giâm hom mỗi loài cây đều cần một ẩm độ thích hợp, mất 15 - 20% độ ẩm hom hoàn toàn mất khả năng ra rễ. Độ ẩm giá thể thích hợp cho giâm hom là 50 70% khi tăng ẩm độ lên 100% chỉ một số loài như Nerium oleander mới giữ được tỉ lệ ra rễ cao, các loài khác đều giảm rõ rệt hoặc không ra rễ [13]. - Các chất kích thích sinh trưởng Romixarop (1964) đã tìm hiểu ảnh hưởng của các chất kích thích ra rễ ở 130 loài cây, trong đó tác giả cho thấy thuốc kích thích đã làm tăng hiệu quả ra rễ lên 1,5 đến 3 lần ở 27 loài, 23 loài cho kết quả trung bình, 72 loài không có hiệu quả và 8 loài kém hơn cả đối chứng. Điều đó chứng tỏ không phải thuốc kích thích là phương sách quy nhất để tăng tỉ lệ ra rễ của các loài cây rừng. Đối với từng loài cây, cần xác định rõ loại thuốc, nồng độ và thời gian xử lý thích hợp nhất. Trạng thái hom khác nhau (hom hoá gỗ yếu, hom nửa hoá gỗ hay hom đã hoá gỗ) cũng yêu cầu nồng độ và thời gian xử lý thuốc khác nhau và điều này cần được quan tâm khi có kế hoạch xử lý một số lượng lớn hom cành cho sản xuất [15]. 1.2. Tổng quan về loài cây Trà hoa vàng Hakoda a) Phân loại khoa học Giới (regnum): Thực vật (Plantate) Bộ (ordo): Thạch nam (Ericales) Họ (familia): Họ chè (Theaceae) Chi (genus): Trà (Camellia) Loài (species): Trà hoa vàng Hakoda (Camelia hakodae Ninh, Tr.) b) Đặc tính sinh học Cây bụi hoặc cây gỗ nhỏ, cao từ 2 - 4 m, cành non màu nâu nhạt, có lông mịn, cành già nhẵn. Lá có cuống dài 8 - 15mm, xanh đậm và láng ở mặt
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất