TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÂY BẮC
BÁO CÁO TỔNG KẾT
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA SINH VIÊN.
NGHIÊN CỨU NHÂN GIỐNG IN VITRO
CÂY BA KÍCH (MORINDA OFFICINALIS HOW)
TẠI KHOA NÔNG - LÂM, TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÂY BẮC
Thuộc nhóm ngành: Khoa học Nông nghiệp
SƠN LA, NĂM 2017
TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÂY BẮC
BÁO CÁO TỔNG KẾT
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA SINH VIÊN
NGHIÊN CỨU NHÂN GIỐNG IN VITRO
CÂY BA KÍCH (MORINDA OFFICINALIS HOW)
TẠI KHOA NÔNG - LÂM, TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÂY BẮC
Thuộc nhóm ngành: Khoa học Nông nghiệp
Ngƣời thực hiện: Lò Thị Dung
Giới tính: Nữ
Dân tộc: Thái
Quàng Văn Đông Giới tính: Nam Dân tộc: Thái
Lò Văn Đức
Giới tính: Nam Dân tộc: Thái
Lớp: K54 ĐH Nông học, Khoa: Nông Lâm
Năm thứ 4/số năm đào tạo 4
Ngành học: ĐH Nông học
Sinh viên chịu trách nhiệm chính: Lò Thị Dung
Ngƣời hƣớng dẫn: ThS. Đoàn Thị Thùy Linh
Sơn La, tháng 01 năm 2017
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành đề tài này ngoài sự cố gắng của bản thân nhóm đề tài
chúng tôi nhận được rất nhiều sự quan tâm giúp đỡ nhiệt tình của thầy cô, bạn
bè và người thân.
Trước tiên chúng em xin được bầy tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô Đoàn Thị
Thùy Linh đã tận tình hướng dẫn giúp đỡ và động viên chúng em trong quá trình
thực hiện đề tài và hoàn thiện đề tài này.
Chúng em xin được gửi lời trân thành cảm ơn tới các thầy cô trong bộ
môn Nông học, khoa Nông- Lâm những người đã trực tiếp giảng dạy trang bị
cho chúng em những kiến thức bổ ích trong suốt quá trình học tập.
Cuối cùng chúng tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới tất cả người thân,
bạn bè những người luôn bên cạnh động viên giúp đỡ chúng tôi trong quá trình
học tập và trong quá trình thực hiện đề tài.
Sơn la, tháng 10 năm 2016
Nhóm tác giả đề tài
Lò Thị Dung
Quàng Văn Đông
Lò Văn Đức
MỤC LỤC
PHẦN 1. MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài .............................................................................................1
1.2. Mục đích, yêu cầu nghiên cứu ...................................................................................3
1.2.1. Mục đích nghiên cứu ..............................................................................................3
1.2.2. Yêu cầu nghiên cứu ................................................................................................3
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU...................................................4
2.1. Giới thiệu về cây ba kích ...........................................................................................4
2.1.1. Phân loại, nguồn gốc [2]. ........................................................................................4
2.1.2. Phân bố [2] ..............................................................................................................4
2.1.3. Đặc điểm sinh vật học và sinh thái học ..................................................................4
2.1.3.1. Đặc điểm hình thái [2] .........................................................................................4
2.1.3.2. Đặc điểm sinh vật học và sinh thái học [7] .........................................................5
2.2. Giá trị của cây ba kích ...............................................................................................6
2.2.1. Giá trị y ho ̣c ............................................................................................................6
2.2.2. Giá trị kinh tế ..........................................................................................................7
2.3. Tình hình phát triển nguồn dược liệu và cây Ba Kích ở Việt Nam ..........................7
2.3.1. Tình hình phát triển nguồn cây dược liệu ..............................................................7
2.3.2. Tình hình phát triển cây Ba Kích ...........................................................................9
2.4. Kỹ thuật nuôi cấy mô - tế bào. ..................................................................................9
2.4.1. Cơ sở khoa học của phương pháp nuôi cấy mô tế bào thực vật .........................10
2.4.2 Vai trò của một số hormone sử dụng trong nuôi cấy mô tế bào thực vật .............11
2.4.3. Ứng dụng nuôi cấy mô tế bào thực vật trong nhân giống cây trồng ...................12
2.5. Những nghiên cứu nhân giống nuôi cấy in vitro cây Ba Kích ...............................14
2.5.1. Trên thế giới ..........................................................................................................14
2.5.2. Ở Việt Nam ...........................................................................................................15
PHẦN 3. ĐỐI TƢỢNG, VẬT LIỆU, PHẠM VI VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ................................................................................................................................17
3.1. Đối tượng, phạm vi và vật liệu nghiên cứu .............................................................17
3.1.1. Đối tượng ..............................................................................................................17
3.1.2. Phạm vi .................................................................................................................17
3.1.3. Vật liệu ..................................................................................................................17
3.2. Địa điểm, thời gian nghiên cứu ...............................................................................18
3.2.1. Địa điểm nghiên cứu.............................................................................................18
3.2.2. Thời gian nghiên cứu............................................................................................18
3.3. Nội dung nghiên cứu................................................................................................18
3.4. Phương pháp nghiên cứu .........................................................................................18
3.4.1. Phương pháp nghiên cứu ảnh hưởng của BAP tới khả năng nhân chồi cây ba
kích in vitro. ....................................................................................................................19
3.4.2. Phương pháp nghiên cứu ảnh hưởng của IBA tới khả năng ra rễ cây ba kích in
vitro .................................................................................................................................19
3.4.3. Phương pháp nghiên cứu ảnh hưởng của loại giá thể đến khả năng thích ứng cây
Ba Kích in vitro ...............................................................................................................20
3.4.4. Phương pháp thu thập và xử lý số liệu kết quả nghiên cứu. ................................21
PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .....................................................................23
4.1. Ảnh hưởng của nồng độ BAP đến khả năng nhân chồi in vitro cây ba kích ..........23
4.2. Ảnh hưởng của nồng độ IBA đến khả năng ra rễ của cây Ba Kích. .......................26
4.3. Ảnh hưởng của loại giá thể tới khả năng sinh trưởng của cây Ba Kích invitro
ngoài vườn ươm ..............................................................................................................30
4.3.1. Ảnh hưởng của loại giá thể tới tỷ lệ sống của cây ba kích ngoài vườn ươm ......31
4.3.2. Ảnh hưởng của loại giá thể tới khả năng sinh trưởng của cây ba kích invitro
ngoài vườn ươm ..............................................................................................................32
PHẦN 5. KẾT LUẬN, ĐỀ NGHỊ ..................................................................................36
5.1. Kết luận. ...................................................................................................................36
5.2. Kiến nghị..................................................................................................................36
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................37
PHỤ LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
MS
: Murashige & Skoog, 1962
BAP
: 6-Bezyl amino purine
KIN
: Kinetin (6-furfurol amino purine)
IBA
: Indole -3-Butyric Acid
α.NAA
: 1-Naphthalene Acetic Acid
CT
: Công thức
ĐC
: Đối chứng
NC
: Nghiên cứu
RR
: Ra rễ
GT
: Giá thể
DANH MỤC BẢNG
Bảng 4.1. Ảnh hưởng của một số nồng độ BAP tới khả năng nhân nhanh chồi cây ba
kích in vitro .....................................................................................................................24
Bảng 4.2. Ảnh hưởng của một số nồng độ IBA tới khả năng ra rễ cây ba kích in vitro
.........................................................................................................................................27
Bảng 4.3. Ảnh hưởng của loại giá thể đến khả năng sống sót của cây ba kích in vitro ở
vườn ươm ........................................................................................................................31
Bảng 4.4. Ảnh hưởng của loại giá thể đến khả năng sinh trưởng của cây ba kích in
vitro ở vườn ươm ............................................................................................................33
DANH MỤC HÌNH
Hình 4.1. Sơ đồ ảnh hưởng của các nồng độ BAP tới một số chỉ tiêu ở giai đoạn nhân
nhanh chồi cây ba kích in vitro .......................................................................................24
Hình 4.2. Sơ đồ ảnh hưởng của nồng độ IBA tới khả năng ra rễ cây ba kích in vitro ..27
Hình 4.3. Thí nghiệm hình thành rễ cây Ba Kích in vitro trên môi trường bổ sung IBA
ở các nồng độ khác nhau.................................................................................................29
Hình 4.4. Biểu đồ ảnh hưởng của loại giá thể đến khả năng sống sót của cây ba kích in
vitro ở vườn ươm ............................................................................................................32
Hình 4.5. Biểu đồ ảnh hưởng của loại giá thể đến khả năng sinh trưởng của cây ba kích
in vitro ở vườn ươm ........................................................................................................33
Hình 4.6. Cây ba kích in vitro sau 4 tuần huấn luyện ở các giá thể khác nhau .............34
PHẦN 1.
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay, nhu cầu của con người về nguồn dược liệu ngày càng tăng. Nguồn
dược liệu con người đang sử dụng có thể được tổng hợp bằng nhiều con đường khác
nhau như tổng hợp hóa học, tổng hợp từ vi sinh vật, song nguồn dược liệu từ thực vật
đã được con người sử dụng từ lâu và nhu cầu ngày càng lớn. Tuy nhiên, các loài cây
dược liệu trong tự nhiên đang bị giảm về số lượng và chất lượng bởi sự khai thác quá
mức, các điều kiện ngày càng bất lợi của môi trường tự nhiên,…dẫn đến nhiều loài cây
dược liệu quý hiếm bị tuyệt chủng, ảnh hưởng đến nguồn cung cấp dược liệu bền vững
cho con người. [12]
Cây Ba Kích (Morinda officinalis How) hay còn gọi là cây Ruột gà, Ba kích
thiên,…là cây thuốc quý trong y học cổ truyền. Theo Quyết định số 05/2008/QĐBYT ngày 01/02/2008 của Bộ trưởng Bộ Y tế về danh mục các vị thuốc y học cổ
truyền chủ yếu dùng để khám chữa bệnh, ba kích đứng đầu trong nhóm các vị thuốc bổ
dương khí [11]. Củ của cây Ba kích có tác dụng bổ thận, tăng cường thể lực, tăng
cường sức đề kháng, sức dẻo dai, khử phong thấp [21], dịch chiết từ củ Ba Kích có tác
dụng giảm huyết áp, bổ trí não, giúp ăn ngủ ngon [18]. Do có nhiều tác dụng nên hiện
nay nhu cầu sử dụng đối với củ ba kích đang gia tăng, dẫn đến bị khai thác ồ ạt, vùng
phân bố bị tàn phá khiến số lượng loài cây này giảm nghiêm trọng, gần như tuyệt
chủng. Vì thế, Ba kích tím đã được đưa vào Sách Đỏ Việt Nam (1996) [1] và Danh lục
Đỏ Cây thuốc Việt Nam (1996, 2001, 2004) nhằm khuyến cáo bảo vệ. Theo Nghị
định số 48/2002/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2002 quy định danh mục thực vật,
động vật rừng quý hiếm và chế độ quản lý, bảo vệ thì ba kích thuộc nhóm IIA,thực vật
hoang dã, hạn chế khai thác, sử dụng [6]
Trong những năm gần đây xu hướng trồng và kinh doanh cây ba kích lấy củ
ngày một tăng tại các tỉnh phía bắc có giá trị kinh tế thu nhập lớn hơn hẳn với các loại
cây trồng khác như: ngô, lúa, sắn [5] nên nhu cầu về giống đặc biệt là giống chất lượng
cao ngày càng tăng. Tuy nhiên, việc nhân giống cung cấp cho nhu cầu sản xuất hiện
nay còn găp nhiều bất cập, khó khăn.
1
Tại Sơn La, cây Ba kích tím mọc tự nhiên, chủ yếu trong các quần hệ rừng,
được đồng bào dân tộc Thái gọi là cây Sáy Cáy, người Mông gọi là cây Chẩu Phòng
Xì,…loài cây này do khai thác không chú ý đến tái sinh trong nhiều năm qua, cùng với
nhiều nguyên nhân khác như thói quen phá rừng, đốt rừng, đốt nương làm rẫy,… làm
cho số lượng loài cây này tại Sơn La giảm nghiêm trọng.
Ba kích tím là loại cây thuốc rất quý, có giá trị kinh tế cao, đang được nhiều địa
phương trong cả nước quan tâm nghiên cứu để bảo tồn và phát triển. Tại nhiều địa phương
như Quảng Ninh, Bắc Giang, Phú Thọ, Vĩnh Yên,…đã có nhiều nghiên cứu về loài cây này
và nghề trồng cây ba kích tím nguyên liệu là một hướng phát triển kinh tế hiệu quả, giúp
nhiều hộ dân ổn định cuộc sống, thoát nghèo. Nhưng tại Sơn La công tác bảo tồn và phát
triển loài cây này hiện là vấn đề rất mới mẻ, chưa được quan tâm nghiên cứu.
Việc bảo tồn và phát triển loài cây Ba kích tím có nguồn gốc tại Sơn La sẽ góp
phần bảo tồn đa dạng nguồn gen thực vật bản địa tại vùng Tây Bắc, đánh giá được
thực trạng khai thác, sử dụng, hiện trạng của loài cây này tại địa phương, đồng thời đề
xuất các giải pháp nhằm bảo vệ và phát triển chúng, phát triển sản xuất bằng Công
nghệ Sinh học để góp phần sản xuất cây giống tốt, sạch bệnh, đáp ứng nhu cầu nguyện
vọng về cây giống cho người dân địa phương. Mô hình không chỉ góp phần bảo tồn
một loại dược liệu quý mà còn thúc đẩy quá trình chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi
phù hợp với điều kiện thực tiễn ở địa phương; hạn chế người dân phá rừng làm kạn
kiệt nguồn tài nguyên, từng bước thay đổi tập quán canh tác, đưa người nông dân vùng
cao, đặc biệt là đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống trong tỉnh Sơn La chuyển từ sản
xuất tự phát sang tập trung theo vùng sản xuất hàng hóa, nâng cao đời sống, xoá đói
giảm nghèo cho người dân.
Nguồn cung cấp giống hiện nay chủ yếu bằng phương pháp giâm hom. Việc nhân
giống ba kích bằng phương pháp này tuy có ưu điểm là kỹ thuật tương đối đơn giản,
không đòi hỏi máy móc hiện đại, dễ áp dụng nhưng cũng có nhiều nhược điểm như: hệ số
nhân giống thấp chỉ đạt 0.6/lần/ năm [6] đòi hỏi nguồn cung cấp hom thường xuyên và rất
lớn cây giống không hoàn toàn sạch bệnh sản xuất phụ thuộc vào mùa vụ, chất lượng cây
giống không đảm bảo vì vậy chưa đáp ứng đủ nhu cầu hiện nay.
Xuất phát từ những thực tế trên, chúng tôi tiến hành đề tài “Nghiên cứu nhân
giống invitro cây Ba kích (Morinda officinalis How) tại Khoa Nông – Lâm, trường
Học Tây Bắc”.
2
1.2. Mục đích, yêu cầu nghiên cứu
1.2.1. Mục đích nghiên cứu
Hoàn thiện quy trình nhân giống Ba kích tím bằng kỹ thuật nuôi cấy in vitro
với 3 công đoạn chính: nhân nhanh chồi, tạo cây hoàn chỉnh, thích ứng cây trong
vườn ươm.
1.2.2. Yêu cầu nghiên cứu
- Xác định môi trường nhân nhanh chồi ba kích tím có hiệu quả.
- Xác định môi trường ra rễ thích hợp với cây ba kích tím.
- Xác định loại giá thể phù hợp cho giai đoạn ra cây con in vitro.
3
PHẦN 2.
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1. Giới thiệu về cây ba kích
Cây Ba kích có tên khoa học là Morinda officinalis. How, ở một số vùng miền
còn gọi với tên khác như: Cây ruột già, chẩu phóng xì (Quảng Ninh), sáy cáy (Thái),
thau tày cáy (Tày), chày kavằng dòi (Dao), Ba kích thiên (Trung Quốc).
2.1.1. Phân loại, nguồn gốc [2].
Cây Ba kích thường mọc hoang ở hầu như tất cả các tỉnh miền núi phía Bắc.
Ngoài ra cây còn có ở Trung Quốc, Lào, Ấn Độ và Triều Tiên, cây Ba kích có nguồn
gốc từ Trung Quốc.
Cây Ba kích thuộc: Ngành Ngọc lan (Magnoliophyta)
Lớp Ngọc lan (Magnoliopsida)
Phân lớp Hoa môi (Lamiidae)
Bộ Long não (Gentianales)
Họ Cà phê (Rubiaceae)
Chi Nhàu (Morinda)
Loài Morinda officinalis.How
Tên thường gọi là Ba kích.
2.1.2. Phân bố [2]
Trên thế giới Ba kích phân bố tự nhiên ở Lào, Trung Quốc và Việt Nam. Ở Việt
Nam Ba kích mọc hoang, phân bố nhiều ở vùng ñồi núi thấp của miền núi và trung du
ở các tỉnh phía Bắc. Ba kích có nhiều ở Quảng Ninh, Bắc Giang, Vĩnh Phúc, Phú Thọ,
Tuyên Quang, Thái Nguyên, Cao Bằng, Lạng Sơn, Yên Bái, Hà Giang, Hà Tây, Hòa
Bình. Gần đây thấy ở Tây Giang - Quảng Nam
2.1.3. Đặc điểm sinh vật học và sinh thái học
2.1.3.1. Đặc điểm hình thái [2]
Ba Kích là cây thân thảo, leo bằng thân, quấn vào cành cây khác hoặc giàn giá
đỡ thân cây có thể dài tới hàng mét, sống nhiều năm, thân non có màu tím hoặc xanh,
cành còn non có lông bao phủ, thân cành già nhẵn, màu nâu. Cành non, ngọn có cạnh,
màu tím. Lá mọc đối, hình mác hoặc bầu dục, thuôn nhọn, mép nguyên, phiến lá cứng
có lông tập trung ở mép và ở gân, lá non có lông ở gân và mép lá, dày hơn ở mặt dưới,
màu xanh lục, khi già ít lông hơn, màu trắng mốc, dài 6-15cm, rộng 2,5-6cm, cuống
4
ngắn. Lá kèm mỏng ôm sát vào thân. Rễ dạng rễ củ hình trụ tròn, thắt khúc, vặn vẹo
cong queo, nhiều đoạn thắt nghẹt như ruột gà (nên gọi là cây ruột gà), đường kính 1.5 2,0 cm. Bên trong là lớp thịt củ dầy màu hồng hoặc tím, không mùi, vị ngọt nhưng hơi
chát, trong cùng là lõi củ, thông thường khi chế biến sử dụng phần lõi được loại bỏ. Rễ
dùng làm thuốc thường khô, thường được cắt thành từng đoạn ngắn, dài trên 5cm,
đường kính khỏang 5mm, có nhiều chỗ đứt để lộ ra lõi nhỏ bên trong.Vỏ ngoài màu
nâu nhạt hoặc hồng nhạt, có vân dọc. Bên trong là thịt màu hồng hoặc tím, vị hơi ngọt.
Hoa nhỏ, lúc non màu trắng, sau hơi vàng, tập trung thành tán tròn ở đầu cành, dài 0,31,5cm gồm 8 – 10 hoa, hoa mẫu 4 (4 lá đài, 4 cánh hoa, 4 nhị), lúc non màu trắng sau
hơi vàng, đài hoa hình chén hoặc hình ống gồm những lá đài nhỏ tam giác đều phát
triển không đều. Tràng hoa 4 cánh màu trắng, dính liền ở phía dưới thành ống ngắn,
nhị đính ở đáy của sống tràng, bầu hạ, vòi chẻ đôi ở đỉnh. Mùa hoa vào tháng 5, tháng
6. Quả hình cầu, rời hoặc dính với nhau, đường kính 6 – 11 cm khi chín màu đỏ, mang
đài còn lại ở đỉnh. Mùa quả: tháng 7-10. Hạt nhỏ, màu vàng nhạt, vỏ hạt nhám.[2]. Ba
Kích trồng được 3 năm có thể thu hoạch. Thời gian thu hoạch thường vào tháng 10-11.
2.1.3.2. Đặc điểm sinh vật học và sinh thái học [7]
Cây Ba Kích thích ứng với nhiều điều kiện sinh thái khác nhau. Ở giai đoạn
trưởng thành cây ưa sáng, khi cây non 2 tuổi cây ưa bóng. Cây sinh trưởng tốt ở điều
kiện nhiệt độ từ 22,5° - 23,1°C, độ ẩm không khí từ 82- 89%. Lượng mưa từ 1420.7 –
2574.5mm trên năm, Ba kích thích hợp với đất feralit đỏ vàng và đất feralit giầu mùn
trên núi, đất thịt ẩm mát.
Mùa hoa vào tháng 5 và tháng 6, mùa quả vào tháng 7 đến tháng 10, quả chín từ
tháng 11 đến tháng 12, cây tái sinh bằng hạt hoặc bằng chồi. Cây mọc hoang dưới tán
rừng thứ sinh trong các rừng cây hoặc bụi thưa, ở ven rừng rậm ưa ẩm. Thích ở vùng
nhiệt đới ẩm có 2 mùa mùa mưa và mùa khô rõ rệt, nhiệt độ không khí mùa mưa là
25- 38 0C, nhiệt độ mùa khô là 8- 24 độ 0C. Lượng mưa năm là 1100 – 2000mm. Khi
còn nhỏ cây chịu bóng, thích hợp độ tàn che từ 0,4- 0,5 ở nơi đất trống cần trồng cây
che phủ. Trong tự nhiên có 2 loại: Ba kích tím có lõi củ màu tím và Ba kích trắng có lá
bầu hơn, lõi củ thường có màu vàng đến hồng vàng, người sử dụng thường ưa chuộng
Ba kích tím hơn cây Ba kích trắng.[4]
Cây sinh trưởng sau 5 đến 7 năm được thu dược liệu, năng suất 8- 12kg củ
tươi/gốc, cây càng để lâu năm sản lượng càng cao chất lượng càng tốt Cây Ba Kích
5
được sử dụng rộng rãi như một loại dược liệu quý có tác dụng bổ thận âm, bổ thận
dương, tăng cường gân cốt, khử phong thấp, dịch chiết cồn từ củ cây Ba kích có tác
dụng giảm huyết áp, tác dụng nhanh với các tuyến cơ năng, bổ trí não giúp ăn và
ngủ ngon.
Ngày nay, nhu cầu sử dụng loài cây này làm dược liệu đang gia tăng nên nó bị
khai thác kiệt quệ. Mặt khác, vùng phân bố của cây Ba Kích bị tàn hóa nghiêm trọng
khiến loài cây này lâm vào tình trạng gần như tuyệt chủng và đưa vào sách đỏ Việt
Nam cần phải được bảo vệ. Nguồn cung cấp cây giống Ba Kích hiện nay chủ yếu bằng
phương pháp giâm cành nhưng hệ số nhân rất thấp (chỉ đạt 0.61/ năm), chất lượng
giống không được cao.
2.2. Giá trị của cây ba kích
2.2.1. Giá trị y ho ̣c
Củ Ba kích là loại dược liệu quý dùng trong y học cổ truyền.
Tăng sức dẻo dai: Trên thực nghiệm, khi dùng Ba kích với liều 5-10g/kg thể
trọng dùng liên tiếp 7 ngày thấy có tác dụng tăng sức dẻo dai cho súc vật thí nghiệm.
Tăng sức đề kháng: Ba Kích có tác dụng tăng cường sức đề kháng của
cơ thể đối với các yếu tố độc hại.
Đối với người già hoặc những bệnh nhân biểu hiện mệt mỏi, ăn kém, ngủ ít, gầy
yếu mà không thấy có những yếu tố bệnh lý gây nên và một số trường hợp có đau mỏi
các khớp, Ba Kích có tác dụng tăng lực rõ rệt thể hiện qua những cảm giác chủ quan
như giảm mệt mỏi, ăn ngon, ngủ ngon và những dấu hiệu khách quan như tăng cân
nặng, tăng cơ lực. Đối với bệnh nhân đau mỏi các khớp thì sau khi dùng Ba Kích dài
ngày cho thấy có hiệu quả. [22]
Chống viêm: Các kết quả nghiên cứu ở chuột cống trắng đã cho thấy ba kích có
tác dụng chống viêm rõ rệt
Đối với hệ thống nội tiết, Các thí nghiệm trên chuột lớn và chuột nhắt cho thấy
Ba Kích không có tác dụng kiểu androgen (là kích thích tố đực) nhưng có thể có khả
năng tăng cường hiệu lực của androgen hoặc tăng cường quá trình chế tiết hormon
androgen. [19] Đối với nam giới có hoạt động sinh lý yếu Ba kích có tác dụng làm
tăng khả năng giao hợp (đặc biệt đối với những trường hợp giao hợp yếu, ít). Ba kích
còn có tác dụng tăng cường sức dẻo dai, mặc dù nó không làm tăng nhu cầu sinh lý,
không thấy có tác dụng kiểu androgen. Tuy không làm thay đổi tinh dịch đồ nhưng
6
trên thực tế có tác dụng hỗ trợ và cải thiện hoạt động sinh lý cũng như điều trị vô sinh
cho nam giới có biểu hiện vô sinh tương đối và suy nhược cơ thể. Đối với các trường
hợp tinh dịch ít, tinh trùng chết nhiều, không có tinh trùng, không xuất tinh khi giao
hợp thì sử dụng Ba kích chưa thấy có kết quả. [20]
Theo y học cổ truyền, rễ Ba Kích vị ngọt, cay, hơi ấm không độc, có tác
dụng: bổ thận, tráng dương, ích tinh, cường gân cốt, khứ phong thấp, bổ thận
âm, bổ huyết hải, định tâm khí, trừ các loại phong, hóa đờm...chủ trị: thận hư,
lãnh cảm, lưng gối mỏi, tê bại, phong thấp, thần kinh suy nhược, trúng phong,
ho suyễn, tiêu chảy...
Rễ ba kích chiết xuất bằng rượu có tác dụng hạ huyết áp, có tác dụng nhanh
đối với các tuyến cơ năng, tăng cường hoạt động của não, giúp ngủ ngon. [8]
2.2.2. Giá trị kinh tế
Do cây Ba Kích nhiều giá trị dược liệu, nên hiện nay củ ba kích có giá trị kinh tế
khá cao đem la ̣i lơ ̣i nhuâ ̣n cao cho người trồ ng cây Ba Kích.
Như vậy, cây Ba kích là cây bản địa có nhiều giá trị sử dụng và cả giá trị kinh tế
cao, việc nhân giống cây Ba kích có ý nghĩa giúp bảo tồn nguồn gen không bị tuyệt
chủng đồng thời mang lại hiệu quả kinh tế cao.
2.3. Tình hình phát triển nguồn dƣợc liệu và cây Ba Kích ở Việt Nam
2.3.1. Tình hình phát triển nguồn cây dƣợc liệu
Việc khai thác cây thuốc một cách tự phát, mạnh ai người ấy làm, không có kế
hoạch, đã làm cạn kiệt nhanh chóng nguồn cây thuốc và nhất là chất lượng dược liệu
thu hái không đảm bảo chất lượng. Hiện nay nguồn dược liệu từ cây cỏ được khai thác
từ trong nước không đủ dùng để chữa bệnh và sản xuất thuốc mà vẫn phải nhập một
khối lượng lớn từ nước ngoài.
Trước thực trạng đó, việc trồng cây thuốc để cung cấp nguyên liệu cho nhu cầu
sử dụng ở trong nước đang trở nên cấp bách. Cần trồng những cây thuốc bản địa có
nhu cầu sử dụng lớn, kể cả di thực cây thuốc của nước ngoài phù hợp với điều kiện thổ
nhưỡng và khí hậu ở Việt Nam.
Nằm trong vùng khí hậu gió mùa nóng ẩm nên Việt Nam có nguồn tài nguyên
phong phú và đa dạng với khoảng 10.350 loài thực vật bậc cao, 800 loài rêu 600 loài
nấm và hơn 2000 loài tảo. Kết quả điều tra trong nước đã ghi nhận được 3.948 loài
thực vật và nấm lớn có thể dùng làm thuốc trong đó có hàng trục loại có giá trị chữa
7
bệnh cao.Tổng sản lượng dược liệu ở Việt Nam hằng năm ước tính khoảng từ ba đến
năm nghìn tấn. Một số dược liệu quý được thế giới công nhận và có tiềm năng phát
triển rất lớn như: Sâm Ngọc Linh, cây Ba Kích, Trinh Nữ Hoàng Cung, Quế,...[23]
Tuy nhiên, trên thực tế cho thấy đến nay các vùng phân bố tự nhiên của cây
thuốc bị suy giảm nghiêm trọng do khai thác một cách cạn kiệt. Nhiều vùng rừng có
cây thuốc phong phú nay đã hoàn toàn bị phá bỏ, như khu vực núi Hàm Rồng - Sa Pa,
Lào Cai, cao nguyên An Khê thuộc hai tỉnh Gia Lai và Bình Ðịnh, nhiều loại có nguy
cơ tuyệt chủng, có 144 loài cây thuốc thuộc diện quý hiếm cần được bảo tồn: Sâm
Ngọc Linh, Tam Thất, Ba Kích, Bách Hợp...[23] Thực tế, nhiều địa phương có đầy đủ
các điều kiện để trồng trọt dược liệu có giá trị cao, nhưng do cách làm manh mún, tự
phát, thiếu liên kết và thị trường dược liệu không ổn định nên việc phát triển các vùng
dược liệu hiện nay gặp nhiều khó khăn. Chính sách bảo tồn nguồn gen, nhất là các cây
quý còn quá ít. Từ một nước xuất khẩu, Việt Nam trở thành một nước nhập khẩu dược
liệu để phục vụ thị trường trong nước. Mở rộng diện tích trồng cây thuốc là con đường
tất yếu bảo đảm cung cấp đủ dược liệu cho công nghiệp dược trong nước và xuất khẩu.
Khó khăn cơ bản cho các đơn vị sản xuất dược liệu hiện nay là nguồn nguyên
liệu đầu vào không ổn định, không có khả năng truy nguồn gốc xuất xứ, dược liệu chất
lượng kém, dược liệu rác từ biên giới nhập khẩu khó kiểm soát, giá rẻ cho nên dược
liệu trong nước có giá cao không cạnh tranh được.
Cần phải có một chiến lược khác, nuôi trồng và chế biến hợp lý có thể phát huy
giá trị của nguồn tài nguyên quý bấu này trong chăm sóc sức khỏe nhân dân, đảm bảo
tính ổn định trong sản xuất và tạo điều kiện cho 3 nhà „nhà doanh nghiệp - nhà khoa
học - nhà nông‟ liên kết chặt chẽ để phát triển hiệu quả.
Việt nam có điều kiện khí hậu đất đai phù hợp với việc phát triển nhiều loại cây
dược liệu. Trong khi đó, các loại dược liệu tự nhiên đã bị khai thác quá mức mà chưa
chú ý đến bảo tồn, tái sinh, dẫn đến nguy cơ bị cạn kiệt. Để cây dược liệu thực sự trở
thành cây mũi nhọn trong tái cơ cấu nông nghiệp cần xây dựng chương trình hỗ trợ
của nhà nước để phát triển cây dược liệu thành thế mạnh nông nghiệp đặc trưng lưu
trữ những dược liệu quý trước nguy cơ cạn kiệt. Với điều kiện thiên nhiên nhiều ưu
lãi, Việt Nam có một hệ sinh thái phong phú và đa dạng, có tiềm năng to lớn về tài
nguyên cây thuốc. Đây cũng là điều kiện thuận lợi để phát triển nguồn dược liệu, cung
cấp nguyên liệu cho sản xuất thuốc trong nước. Tuy nhiên, cho đến nay, nguồn dược
8
liệu nước ta vẫn phải phụ thuộc rất nhiều vào nguồn nguyên liệu nhập khẩu mà chưa
phát huy được hết những tiềm năng thảo dược tự nhiên.
2.3.2. Tình hình phát triển cây Ba Kích
Ba kích là cây dược liệu có nhiều công dụng quý, sử dụng lại đơn giản nên nhu
cầu về cây ba kích trên thị trường lớn. Cây Ba Kích trong rừng tự nhiên bị khai thác
quá mức, lạm dụng và không chú ý đến khâu nuôi dưỡng, tái sinh. Dẫn đến số lượng
cây Ba Kích còn ít thưa thớt thậm chí một số vùng còn không còn nữa.[10]
Trong những năm qua, được sự quan tâm của các nghành chuyển đổi cơ cấu cây
trồng vật nuôi ở các huyện miền núi thông qua các chương trình 134, 135 các chương
trình này hỗ trợ phát triển kinh tế. Cây ba kích được xếp vào nhóm loài cây lâm sản
ngoài gỗ. Dự án lâm sản ngoài gỗ này do chính phủ Hà Lan tài trợ (1998- 2007) đã
được tập huấn, giúp nông dân triển khai mô hình trồng cây Ba Kích tại các tỉnh phía
bắc như: Hà Tĩnh, Quảng Nam, Bắc Giang, Quảng Ninh [3]. Do thấy được hiệu quả từ
cây Ba Kích đem lại, người dân một số địa phương được triển khai dự án đã tự trồng
cây Ba Kích trên đất được giao khoán. Tuy nhiên, nguồn giống được mua từ nhiều nơi
không rõ nguồn gốc xuất xứ, không kiểm tra được chất lượng.
Cây Ba Kích là loài cây đang được phát triển trồng trong vườn nhà,vườn rừng..
Bởi đây là loài cây ít tốn đất, có khả năng sống chịu bóng, sản phẩm có giá trị, thị
trường tiêu thụ không chỉ trong nước mà còn được xuất khẩu. Ở nước ta Ba Kích được
sử dụng chủ yếu trực tiếp như ngâm rượu, sắc nước uống. Sản phẩm rượu ngâm củ
ba kích được coi là đặc sản của tỉnh Quảng Ninh [10].
Dự kiến phát triển ngành nông lâm nghiệp nước ta là chuyển đổi dần diện tích
cây có giá trị kinh tế cao thay thế cây có giá trị kém hơn. Ba Kích đang là một trong
những đối tượng được lựa chọn để mở rộng diện tích trồng ở các tỉnh phía Bắc trong
những năm tới. [13]Việc quy hoạch vườn trồng và nguồn giống có xuất xứ, chất lượng
hiện nay là việc làm mang ý nghĩa khoa học và thực tiễn lớn.
2.4. Kỹ thuật nuôi cấy mô - tế bào.
Nhân giống bằng nuôi cấy mô (propagation by tisue culture), hoặc vi nhân
giống (micropropagation) là tên gọi chung cho các phương pháp nuôi cấy in vitro cho
các bộ phận nhỏ được tách khỏi cây [15] đang được dùng phổ biến để nhân giống thực
vật, trong đó có cây lâm nghiệp. Các bộ phận được dùng để nuôi cấy có thể là chồi
đỉnh, chồi bên, chồi bất định, bao phấn, phấn hoa, phôi và các bộ phận khác như vỏ
9
cây, lá non, thân mầm (hypocotyl) v.v. Song nuôi cấy mô cho chồi bên và chồi bất
định là những phương pháp chính được dùng trong nhân giống cây rừng [9].
Ưu điểm chính của nuôi cấy mô là cây mô được trẻ hoá cao độ và có rễ giống
như cây mọc từ hạt, thậm chí không có sự khác biệt đáng kể so với cây mọc từ hạt.
Một ưu điểm khác của nhân giống bằng nuôi cấy mô là có hệ số nhân cao hơn nhân
giống hom, từ một cụm chồi sau một năm nuôi cấy mô liên tục có thể sản xuất hàng
triệu cây con. Hơn nữa, nuôi cấy mô cũng là một trong những biện pháp làm sạch
bệnh. Vì thế mặc dầu nuôi cấy mô đòi hỏi kỹ thuật phức tạp, giá thành cao, song vẫn
được nhiều nơi áp dụng, đặc biệt là phối hợp với giâm hom, tạo thành công nghệ môhom đang được sử dụng khá phổ biến trong sản xuất lâm nghiệp [9].
2.4.1. Cơ sở khoa học của phương pháp nuôi cấy mô tế bào thực vật
Khái niệm: Nuôi cấy mô, tế bào thực vật là lĩnh vực nuôi cấy các nguyên liệu
thực vật hoàn toàn sạch các vi sinh vật trên môi trường nhân tạo, trong ñiều kiện vô
trùng [13].
Cơ sở lý luận của phương pháp nuôi cấy mô, tế bào thực vật dựa trên học
thuyết về tính toàn năng của tế bào của nhà sinh lý thực vật người Đức Haberlandt
(1902) là người đầu tiên đề xuất phương pháp nuôi cấy mô và tế bào thực vật để chứng
minh tính toàn năng của tế bào. Haberlandt cho rằng mỗi tế bào của bất kỳ sinh vật
nào cũng đều có khả năng tiềm tàng để phát triển thành một cơ thể hoàn chỉnh. Ông
nhận thấy rằng, mỗi tế bào của cơ thể đa bào đều phát sinh từ hợp bào thông qua quá
trình phân bào nguyên nhiễm. Điều đó có nghĩa là mỗi tế bào của một sinh vật sẽ chứa
toàn bộ thông tin di truyền cần thiết của một cơ thể hoàn chỉnh. Khi gặp điều kiện
thuận lợi nhất định, những tế bào đó có thể sẽ phát triển thành một cơ thể hoàn chỉnh.
Miller và Skoog (1956) đã tạo chồi thành công từ mô thuốc lá nuôi cấy, chứng
minh được tính toàn năng của tế bào. Thành công trên đã tạo ra công nghệ mới: Công
nghệ sinh học ứng dụng trong nhân giống vô tính, tạo giống cây trồng và dòng chống
chịu. Tính toàn năng của tế bào mà Haberlandt nêu ra chính là cơ sở lý luận của phương
pháp nuôi cấy mô và tế bào thực vật. Cho đến nay, con người đã hoàn toàn chứng minh
được khả năng tái sinh một cơ thể thực vật hoàn chỉnh từ một tế bào riêng rẽ.
Mỗi tế bào riêng rẽ đã phân hóa đều mang toàn bộ lượng thông tin di truyền cần
thiết và đủ của cả cơ thể sinh vật đó. Khi gặp điều kiện thích hợp mỗi tế bào đều có thể
phát triển thành một cá thể hoàn chỉnh.
10
Sự phân hoá tế bào là sự chuyển các tế bào phôi sinh thành các tế bào của mô
chuyển hoá, đảm nhận các chức năng khác nhau trong cơ thể. Mặc dù các tế bào đã
chuyển hoá thành các mô chức năng nhưng chúng vẫn giữ nguyên khả năng phân chia.
Trong điều kiện thích hợp, các tế bào lại có thể trở về dạng tế bào phôi sinh và phân
chia mạnh mẽ. Quá trình đó được gọi là phản phân hoá tế bào, (ngược lại với quá trình
phân hoá tế bào). Tuy nhiên, khi tế bào đã phân hoá thành các tế bào có chức năng
chuyên biệt, chúng không hoàn toàn mất khả năng biến đổi của mình. Trong điều kiện
cần thiết ở điều kiện thích hợp, chúng lại có thể trở về dạng tế bào phôi sinh và phân
chia mạnh mẽ. Quá trình đó gọi là phản phân hoá tế bào, ngược lại với quá trình phân
hoá tế bào.
Quá trình phát sinh hình thái trong quá trình nuôi cấy mô, tế bào thực vật thực
chất là kết quả của quá trình phân hóa và phản phân hóa tế bào. Kỹ thuật nuôi cấy mô,
tế bào chính là kỹ thuật điều khiển sự phát sinh hình thái của tế bào thực vật một cách
định hướng dựa vào sự phân hóa và phản phân hóa của tế bào trên cơ sở tính toàn năng
của tế bào thực vật. Để điều khiển sự phát sinh hình thái của mô nuôi cấy, người ta
thường bổ sung vào môi trường nuôi cấy 2 nhóm hormone thực vật là auxin và
cytokinin. Nếu tỷ lệ auxin/cytokinin thấp thì sự phát sinh hình thái theo hướng tạo
chồi; nếu tỷ lệ này cao thì tạo thành rễ, còn khi tỷ lệ này cân bằng thì sẽ phát sinh theo
hướng tạo mô sẹo.
2.4.2 Vai trò của một số hormone sử dụng trong nuôi cấy mô tế bào thực vật
Các hormone thực vật là các yếu tố hóa học cần thiết cho sự sinh trưởng và phát
triển của thực vật. Đó là các chất tự nhiên được sinh ra với hàm lượng nhỏ trong cơ thể
thực vật hoặc các chất được tổng hợp nhân tạo. Các chất này được vận chuyển đến các
cơ quan, bộ phận khác nhau của thực vật để điều tiết sự sinh trưởng của cơ quan, bộ
phận đó. Trong môi trường nuôi cấy mô tế bào và thực vật, thành phần phụ gia quan
trọng nhất quyết định kết quả nuôi cấy là các chất điều hòa sinh trưởng. Những
hormone đó thuộc các nhóm sau:
- Auxin: Auxin được gọi là hormone sinh trưởng do Went và Thimann (1937)
phát hiện, chủ yếu kích thích sinh trưởng của tế bào, nhưng cũng làm tăng phân bào.
Có 4 loại auxin thường được dùng trong nuôi cấy mô là: Indolyl Acetic Acid (IAA)
tồn tại trong tự nhiên; Naphthyl Acetic Acid (NAA); 2,4–Dichlorphenoxyacetic Acid
(2,4-D); Indolyl Butyric Acid (IBA).
11
Auxin có tác dụng điều chỉnh rất nhiều quá trình sinh trưởng của tế bào, cơ
quan và toàn cây, kích thích mạnh lên sự dãn của tế bào, kích thích sự hình thành rễ,
kích thích sự hình thành và sinh trưởng của quả, tạo quả không hạt, kìm hãm sự rụng
của lá, hoa và quả, điều chỉnh hiện tượng ưu thế ngọn, có vai trò quan trọng trong các
cử động sinh trưởng, tính hướng sáng và tính hưởng thủy của thực vật, hoạt hóa tổng
hợp ARN.
- Cytokinin (hormone phân bào) lần đầu tiên được Skoog (khoảng 1950) phát
hiện trong một thí nghiệm chiết xuất acid nucleic bị sơ suất. Đó là những cấu tử của
acid nucleic bị phân hủy thành. 3 loại cytokinin thường được dùng trong nuôi cấy mô
là: Kinetin có cấu trúc phân tử là 6-(2-furfuryl)-aminopurin; Zeatin có cấu trúc phân tử
là 6-(4-hydroxy-3-methylbut-2-enyl) aminopurin; BAP (6 benzyl aminopurin).
Cytokinin có vai trò kích thích sự phân chia tế bào, ảnh hưởng đến sự biệt hóa,
đặc biệt là sự phân hóa chồi, kìm hãm sự phân hủy diệp lục, protein và acid nucleic do
đó kéo dài tuổi thọ của lá, kích thích sự nảy mầm của chồi hạt và chồi ngủ, kích thích
sự sinh trưởng của chồi bên và loại bỏ ưu thế ngọn, ảnh hưởng đến các quá trình trao
đổi chất như quá trình tổng hợp protein, acid nucleic, diệp lục, giúp thực vật chống lại
Stress của môi trường, có hiệu quả lên sự phân hóa giới tính cái.
- Giberelin: Giberelin được phát hiện vào những năm 1930. Hiện nay, các nhà
khoa học đã phát hiện được trên 100 loại thuộc nhóm này, nhưng loại thông dụng nhất
trong nuôi cấy mô là acid gibberilic (GA3). Giberelin có vai trò kích thích sự nảy mầm
của hạt và củ, kích thích mạnh mẽ sự sinh trưởng về chiều cao của thân, chiều dài của
cành, rễ, hoạt hóa cá enzym thủy phân amilase, protease, lipase,…
2.4.3. Ứng dụng nuôi cấy mô tế bào thực vật trong nhân giống cây trồng
Nuôi cấy in vitro là một phương thức nhân giống dựa trên cơ sở của phân bào
nguyên nhiễm, lối phân bào về cơ bản không có sự tổ hợp lại của thể nhiễm sắc trong
quá trình phân chia, vì thế đây là phương thức nhân giống truyền đạt các biến dị di
truyền của cây mẹ cho cây in vitro. Cây in vitro không những giữ được các hình thái
giải phẫu của cây mẹ, giữ được các biến dị di truyền mong muốn mà còn giữ được các
biến dị di truyền về sinh trưởng nhanh và cho năng suất cao của chúng. Nhân giống in
vitro là phương thức giữ được ưu thế lai đời F1 và khắc phục được hiện tượng phân ly
đời F2, nhân giống in vitro làm rút ngắn chu kỳ sinh sản, rút ngắn thời gian thực hiện
chương trình cải thiện giống cây trồng và là phương thức nhân nhanh các loài cây quý
12
- Xem thêm -