ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------
NGUYỄN VĂN THANH
Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU NHÂN GIỐNG CÂY ĐINH LĂNG LÁ NHỎ
(Polycias fruticosa L. Harm.) BẰNG PHƢƠNG PHÁP
NUÔI CẤY MÔ TẾ BÀO THỰC VẬT
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
: Chính quy
Chuyên ngành : Công nghệ Sinh học
Khoa
: CNSH - CNTP
Khóa học
: 2012 - 2016
Thái Nguyên, năm 2016
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------
NGUYỄN VĂN THANH
Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU NHÂN GIỐNG CÂY ĐINH LĂNG LÁ NHỎ
(Polycias fruticosa L. Harms.) BẰNG PHƢƠNG PHÁP
NUÔI CẤY MÔ TẾ BÀO THỰC VẬT
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
: Chính quy
Chuyên ngành
: Công nghệ Sinh học
Lớp
: K44 - CNSH
Khoa
: CNSH - CNTP
Khóa học
: 2012 - 2016
Giảng viên hƣớng dẫn : 1. PGS.TS. Ngô Xuân Bình
2. ThS. Nguyễn Thị Tình
Thái Nguyên, năm 2016
i
LỜI CẢM ƠN
Đƣợc sự nhất trí của ban giám hiệu nhà trƣờng, ban chủ nhiệm Khoa
Công nghệ sinh học Và công nghệ thực phẩm trong thời gian thực tập tốt
nghiệp em đã thực hiện đề tài: “Nghiên cứu nhân giống cây Đinh lăng lá
nhỏ (Polycias fruticosa L. Harm.) bằng phương pháp nuôi cấy mô tế bào
thực vật”.
Qua 5 tháng thực tập tại viện nghiên cứu và phát triển lâm nghiệp phía
bắc đến nay em đã hoàn thành đề tài. Để đạt kết quả nhƣ ngày hôm nay em
xin chân thành cảm ơn ban giám hiệu nhà trƣờng, ban chủ nhiệm khoa cùng
các thầy cô giáo bộ môn công nghệ sinh học, cùng các anh chị phòng công
nghệ sinh học trong viện nghiên cứu và phát triển lâm nghiệp đã tạo điều kiện
giúp đỡ em trong suốt thời gian thực hiện đề tài.
Em xin bày tỏ long biết ơn sâu sắc tới Cô giáo Ths. Nguyễn Thị Tình
và chị Phạm Thị Thảo đã tận tình chỉ bảo, hƣớng dẫn em trong thời gian thực
hiện đề tài.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè đã hết lòng động
viên, giúp đỡ tạo điều kiện về vật chất và tinh thần cho em trong quá trình học
tập và nghiên cứu. Do thời gian thực tập đề tài có giới hạn nên đề tài không
thể tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận đƣợc sự đóng góp ý kiến của
các thầy cô và các bạn để đề tài của em đƣợc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Thái nguyên, ngày
tháng
năm 2016
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Văn Thanh
ii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 4.1.
Trang
Ảnh hƣởng của thời gian khử trùng HgCl2 0.1% đến kết quả
khử trùng..................................................................................... 27
Bảng 4.2.
Kết quả ảnh hƣởng của một số môi trƣờng đến khả năng tái
sinh chồi cây Đinh lăng lá nhỏ sau 45 ngày. .............................. 29
Bảng 4.3.
Kết quả ảnh hƣởng của nồng độ kinetine và BA đến khả năng
nhân nhanh chồi cây Đinh lănglá nhỏ sau 1 tháng........................ 31
Bảng 4.4.
Kết quả ảnh hƣởng của hàm lƣợng loại cytokine thích hợp
nhất kết hợp với NAA đến khả năng nhân nhanh chồi cây
Đinh lăng sau 3 tuần tiến hành thí nghiệm. ................................ 34
Bảng 4.5.
Kết quả ảnh hƣởng của hàm lƣợng Auxin (NAA, IBA) đến
khả năng ra rễ của chồi cây Đinh lăng lá nhỏ trong 30 ngày. .... 36
Bảng 4.6.
Kết quả nghiên cứu ảnh hƣởng một số loại giá thể đến khả
năng sinh trƣởng và phát triển của cây con in vitro ở vƣờn
ƣơm sau 2 tuần............................................................................ 38
iii
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1:
Trang
Cây Đinh lăng lá nhỏ .................................................................... 2
Hình 2.1:
Vƣờn đinh lăng trồng ở hộ gia đình ........................................... 12
Hình 4.1:
Biểu đồ thể hiện ảnh hƣởng của thời gian khử trùng bằng
HgCl2 0.1%đến hiệu quả khử trùng mẫu .................................. 28
Hình 4.2:
Biểu đồ thể hiện ảnh hƣởng của một số môi trƣờng đến khả
năng tái sinh chồi cây Đinh lăng lá nhỏ ..................................... 30
Hình 4.3:
Thể hiện ảnh hƣởng của nồng độ kinetine và BA đến khả năng
nhân nhanh chồi cây Đinh lănglá nhỏ sau 1 tháng ..................... 32
Hình 4.4:
Thể hiện ảnh hƣởng của hàm lƣợng loại cytokine thích hợp
nhất kết hợp với NAA đến khả năng nhân nhanh chồi cây
Đinh lăng lá nhỏ sau 1 3 tuần thí nghiệm ................................... 34
Hình 4.5:
Thể hiên ảnh hƣởng của hàm lƣợng Auxin (NAA, IBA) đến
khả năng ra rễ của chồi cây Đinh lăng lá nhỏ trong 30 ngày ..... 36
Hình 4.6:
Biểu đồ thể hiện ảnh hƣởng của một số loại giá thể đến khả
năng sinh trƣởng và phát triển của cây con in vitro ở vƣờn
ƣơm ................................................................................................ i
iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
2,4D
: 2,4 Diclorophenoxy axetic axit
BAP
: 6-benzin- aminopurin
CT
: Công thức
ĐC
: Đối chứng
GA3
: Axit giberilic
IBA
: Indol butylic acid
MS
: Murashige & Skoog
TB
: Trung bình
v
MỤC LỤC
PHẦN 1 MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
1.1 Đặt vấn đề ................................................................................................................. 1
1.2 Mục tiêu của đề tài ................................................................................................... 3
1.3 Yêu cầu của đề tài .................................................................................................... 3
1.4 Ý nghĩa của đề tài .................................................................................................... 3
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................................ 4
2.1. Sơ lƣợc về cây Đinh lăng ....................................................................................... 4
2.1.1. Nguồn gốc và vị trí phân loại ............................................................................. 4
2.1.2. Đặc điểm sinh thái ............................................................................................... 4
2.1.3. Đặc điểm hình thái............................................................................................... 5
2.1.4. Cách trồng ............................................................................................................ 6
2.1.5. Thu hái và chế biến.............................................................................................. 7
2.1.6. Thành phần hóa học ............................................................................................ 8
2.1.7. Tác dụng dƣợc lý ................................................................................................. 9
2.2. Tình hình sử dụng Đinh lăng ở Việt Nam và trên thế giới ...............................11
2.2.1. Trên thế giới .......................................................................................................11
2.2.2. Ở Việt Nam ........................................................................................................11
2.3. Cơ sở khoa học......................................................................................................13
2.3.1. Cơ sở khoa học của nuôi cấy mô tế bào ..........................................................13
2.3.2. Kỹ thuật nuôi cấy đỉnh sinh trƣởng tạo giống sạch bệnh và nhân nhanh
giống ..............................................................................................................................14
2.3.3. Ảnh hƣởng của các chất điều tiết sinh trƣởng tới quá trình nuôi cấy mô tế
bào thực vật ...................................................................................................................14
PHẦN 3: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....18
3.1. Vật liệu và phạm vi nghiên cứu...........................................................................18
vi
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành nghiên cứu.......................................................18
3.3. Hóa chất và thiết bị sử dụng ................................................................................18
3.3.1 Hóa chất ...............................................................................................................18
3.3.2 Thiết bị sử dụng ..................................................................................................18
3.4. Nội dung nghiên cứu ............................................................................................19
3.5 . Phƣơng pháp nghiên cứu ....................................................................................19
3.5.1 Điều kiện bố trí thí nghiệm ................................................................................19
3.5.2. Chuẩn bị môi trƣờng nuôi cấy mô tế bào thực vật .........................................19
3.5.3. Nội dung 1: .........................................................................................................20
3.5.4. Phƣơng pháp nghiên cứu nội dung 2 .............................................................21
3.5.5. Phƣơng pháp nghiên cứu nội dung 3 ...............................................................22
3.5.6. Phƣơng pháp nghiên cứu nội dung 4 ...............................................................24
3.5.7. Phƣơng pháp xử lý số liệu .............................................................................26
PHẦN 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ..................................................................27
4.1. Ảnh hƣởng của thời gian khử trùng HgCl2 0.1% đến đến kết quả khử
trùng mẫu Đinh lăng. .................................................................................................27
4.2. Kết quả ảnh hƣởng của một số môi trƣờng đến khả năng tái sinh chồi cây
Đinh lăng.......................................................................................................................29
4.3. Kết quả ảnh hƣởng của chất kích thích sinh trƣởng tới khả năng nhân
nhanh của chồi cây Đinh lăng. .................................................................................31
4.3.1. Kết quả ảnh hƣởng của nồng độ loại cytokine đến khả năng nhân nhanh
chồi cây Đinh lăng. .....................................................................................................31
4.3.2. Kết quả ảnh hƣởng hàm lƣợng NAA thích hợp nhất đến khả năng nhân
nhanh chồi cây Đinh lăng. ...........................................................................................34
4.4. Kết quả ảnh hƣởng của hàm lƣợng Auxin và than hoạt tính đến khả năng ra rễ
của chồi cây Đinh lăng. ...............................................................................................36
4.5 Kết quả nghiên cứu ảnh hƣởng một số loại giá thể đến khả năng sinh trƣởng
và phát triển của cây con in vitro ở vƣờn ƣơm ..........................................................37
vii
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................................40
5.1 Kết luận ...................................................................................................................40
5.2. Kiến nghị ...............................................................................................................41
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..........................................................................................42
I. Tài liệu tiếng Việt .....................................................................................................42
II. Tài liệu nƣớc ngoài..................................................................................................44
1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề
Nguồn tài nguyên cây thuốc của Việt Nam rất phong phú, đa dạng và
có nhiều cây thuốc quý. Trong số đó có cây Đinh lăng.
Đinh lăng (Polycias fruticosa L. Harms.) là một loại cây dƣợc liệu có giá trị
cao trong ngành y học cổ truyền ở Việt Nam và một số nƣớc trên thế giới.
Nhiều công trình nghiên cứu đã chứng minh tác dụng dƣợc lý của Đinh lăng
tƣơng tự nhƣ nhân sâm và ít độc hơn nhân sâm. Vỏ, rễ và lá Đinh lăng chứa
saponin, alkaloit, các vitamin B1, B2, B6, C, 20 axit amin, glycosit,
phytosterol, tanin, axit hữu cơ, tinh dầu, nhiều nguyên tố vi lƣợng: K, Mn, Ca,
Mg, Fe, Lo, Zw và 21,10 % đƣờng. Hai hợp chất chính và quan trọng nhất
trong cây Đinh lăng là polyacetylen và saponin tripterpen. Trong đó, hợp chất
polyetylen tách chiết đƣợc có tính kháng khuẩn rất mạnh và kháng một số
dạng ung thƣ, còn hợp chất saponin tripterpen có tác dụng chống stress, chống
trầm cảm, chống oxi hóa rất tốt [13], [14], [20].
Dựa trên những nghiên cứu về dƣợc tính của cây Đinh lăng, một số chế
phẩm từ Đinh lăng hiện nay đang đƣợc sử dụng nhƣ cao đặc Đinh lăng, tinh
sâm PANA, rƣợu thuốc ngọt, viên ngậm DINLAN. Điều này cho thấy nhu cầu
về nguồn nguyên liệu Đinh lăng để làm thuốc chữa bệnh ngày càng tăng. Tuy
nhiên, nguồn nguyên liệu khai thác trong tự nhiên thƣờng phân tán, cho chất
lƣợng không đồng đều và số lƣợng hạn chế. Vì vậy, nhân giống in vitro là
phƣơng pháp ƣu việt nhằm thu nhận nguồn nguyên liệu ổn định, cây giống
đồng đều, sạch bệnh, làm tăng hoạt chất sinh học so với nguyên liệu ban đầu.
Cây đinh lăng mang giá trị dƣợc liệu rất cao nhƣng các chế phẩm chứa Đinh
lăng còn khá ít trên thị trƣờng, nguyên nhân là do nguồn nguyên liệu còn hạn
chế, nếu trồng theo phƣơng pháp tự nhiên thì cần phải 3 - 5 năm mới thu hoạch
đƣợc rễ.
2
Để thúc đẩy việc sử dụng Đinh lăng trong sản xuất dƣợc phẩm cần đảm
bảo vấn đề nguyên liệu, hiện nay các mô hình trồng cây đinh lăng với quy mô
lớn đủ để làm vùng nguyên liệu cho ngành công nghiệp dƣợc liệu là chƣa
có, vì việc nhân giống bằng phƣơng pháp giâm hom truyền thống tuy đơn
giản giá thành rẻ nhƣng để có đƣợc một số lƣợng cây giống lớn thì phải
mất rất nhiều vụ gây nuôi mất thời gian và cây con không đồng đều. Mặt
khác trồng theo phƣơng pháp truyền thống phải mất thời gian dài mới đƣợc
thu hoạch. Vì vậy, để giải quyết những vấn đề trên thì tạo cây giống thông
qua con đƣờng nuôi cấy mô là một giải pháp hữu hiệu. Với mục tiêu tạo ra
giống cây Đinh lăng có thời gian sinh trƣởng nhanh và đảm bảo chất lƣợng
cũng nhƣ số lƣợng phục vụ cho sản xuất trên quy mô lớn, chúng tôi tiến
hành thực hiện đề tài nghiên cứu: “Nghiên cứu nhân giống cây Đinh lăng
lá nhỏ (Polyciasfruticosa L. Harm.) bằng phương pháp nuôi cấy mô tế
bào thực vật”.
Hình 1.1: Cây Đinh lăng
3
1.2 Mục tiêu của đề tài
Xác định đƣợc công thức môi trƣờng phù hợp để nhân nhanh giống cây
Đinh lăng lá nhỏ (poliscias fruticosa L. Harms.) bằng phýõng pháp nuôi cấy
mô tế bào
1.3 Yêu cầu của đề tài
- Xác định đƣợc thời gian khử trùng thích hợp
- Xác định đƣợc môi trƣờng nuôi cấy thích hợp đến khả năng tái sinh
Đinh lăng lá nhỏ.
- Xác định đƣợc ảnh hƣởng của các chất kích thích sinh trƣởng (BA,
Kinetin, NAA) đến qua trình nhân nhanh chồi, ra rễ chồi Đinh lăng lá nhỏ.
- Xác định đƣợc ảnh hƣởng của nồng độ NAA đến khả năng cảm ứng rễ
của chồi Đinh lăng lá nhỏ.
- Xác định đƣợc loại giá thể phù hợp đến khả năng sinh trƣởng và phát
triển của cây con invitro trong vƣờn ƣơm.
1.4 Ý nghĩa của đề tài
- Ý nghĩa khoa học
Sau khi đề tài hoàn thành đã bổ xung vào kiến thức lý thuyết đã đƣợc
học thông qua hoạt động nghiên cứu thực tiễn, giúp cho bản thân có thêm
kiến thức, tích lũy đƣợc kinh nghiệm thực tế, đồng thời tiếp cận với công tác
nghiên cứu khoa học để phục vụ cho công việc nghiên cứu và các công tác
khác.
- Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu thành công sẽ tạo ra đƣợc một lƣợng lớn cây Đinh
lăng giống sạch bệnh có chất lƣợng tốt, cung cấp đủ lƣợng giống cần thiết
phục vụ cho sản xuất đại trà. Nghiên cứu còn tạo ra những cơ sở khoa học cho
việc nhân nhanh nhiều loài cây trồng có giá trị kinh tế khác nhau
4
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Sơ lƣợc về cây Đinh lăng
2.1.1. Nguồn gốc và vị trí phân loại
Đinh lăng có nguồn gốc ở vùng đảo Polynésie thuộc cộng hòa Pháp
nằm ở phía nam Thái Bình Dƣơng. Tên khoa học của Đinh lăng là Polyscias
fruticosa L.Harms., đƣợc L.Harms mô tả và định tên vào năm 1894. Ngoài ra,
Đinh lăng còn có tên gọi khác là cây gỏi cá hay cây Nam dƣơng lâm.
- Loài: P. fruticosa
- Chi: Polyscias
- Phân họ: Aralioideae
- Họ: Araliaceae - Họ ngũ gia bì
- Bộ: Apiales
- Lớp: Dicolyledoneae - Lớp hai lá mầm
- Ngành: Magnoliophyta - Ngành Mộc lan
- Giới: Plantae - Giới thực vật
Chi Polyscias có gần 100 loài, phân bố rải rác ở vùng nhiệt đới và cận nhiệt,
nhất là một số đảo ở Thái Bình Dƣơng. Ở Việt Nam, có 7 loài, đều là cây trồng
(Grushvitzky I., Skvortsova I., Hà Thị Dung & Arnautov N., 1985) [1], [6], [8].
2.1.2. Đặc điểm sinh thái
Đinh lăng là loại cây chịu hạn, không ƣa nƣớc, phát triển tốt ở vùng
đất, tơi xốp có độ ẩm trung bình [12]. Cây cũng có thể chịu bóng râm, trồng
đƣợc trên nhiều loại đất, thậm chí với một lƣợng đất rất ít trong chậu nhỏ, cây
vẫn có thể sống đƣợc theo kiểu cây cảnh bonsai [1]. Đinh lăng sinh trƣởng
mạnh vào mùa xuân hè, ra hoa và quả vào tháng 4 đến tháng 7. Cây trồng ở
các tỉnh phía bắc có hiện tƣợng tàn lụi vào mùa đông do khí hậu lạnh, thƣờng
5
trồng bằng cành sau 2 đến 3 năm thì cây có quả, hạt. Đinh lăng có khả năng
tái sinh dinh dƣỡng mạnh nhƣng chƣa quan sát đƣợc cây con mọc từ hạt. Cây
thƣờng đƣợc trồng bằng cách giâm cành, cây đƣợc 4 đến 5 tuổi trở lên sẽ cho
nhiều hoạt chất nhất [1], [9], [12].
2.1.3. Đặc điểm hình thái
Đinh lăng (Polyscias fruticosa L. Harm.) thuộc họ Ngũ gia bì
(Araliaceae) nên nó mang một số đặc điểm chung của họ này nhƣ: Là cây
thân gỗ hay cây bụi, đôi khi là các cây thân thảo sống lâu năm, chúng thƣờng
có lá kép hình lông chim hay hình chân vịt và có các hoa nhỏ mọc thành chùy
lớn, rễ cây có dáng nhƣ ngƣời gồm một rễ cái và nhiều rễ phụ. Tuy nhiên,
Đinh lăng cũng có một số đặc điểm riêng dùng để phân biệt với các loài khác
nhƣ sau:
Thân
Đinh lăng là loại cây gỗ nhỏ, dạng bụi, xanh tốt quanh năm, cây thƣờng
cao 1 - 1,5 m (có thể cao đến 2 m hoặc hơn). Vỏ thân màu trắng nhạt, hơi
xám, thân nhẵn, không có gai, ít phân nhánh, phân cành thấp, thân mang
nhiều vết sẹo lá to hình chữ V, máu xám và những nốt lỗ vỏ, vỏ thân có mùi
thơm nhẹ [1], [19], [33].
Lá
Lá kép ba lần lông chim, mọc so le, dài 20 - 40 cm, không có lá kèm rõ.
Lá chét có cuống nhỏ mảnh dài 3 - 15 cm, dạng màng, phiến lá chét có răng
cƣa không đều, đôi khi chia thùy, gốc và đầu thuôn nhọn, có chóp nhọn, dài 3
- 10 cm, rộng 0,6 - 4 cm. Cuống lá dài, phát triển thành bẹ to ở phần cuối. Lá
có mùi thơm khi vò nát [2], [19].
Hoa
Hoa nhỏ thành cờ, tán ngắn dài 7 - 18 cm, cụm hoa mọc ở ngọn thành
chùy ngắn mang nhiều tán, mỗi tán có 15 - 20 hoa nhỏ, lá bắc rộng, sớm rụng.
6
Đài hoa hình chén, gồm 5 lá đài. Hoa nhỏ, màu lục nhạt hoặc trắng xám, có 5
cánh hình trứng thuôn dài 2 - 3 mm, có 5 nhị, chỉ nhị ngắn và mảnh, dài khoảng
1,5 mm, bao phấn kéo dài, bầu hạ, 2 ô, có rìa trắng nhạt [2], [19], [33].
Quả
Quả dẹt, hình trứng rộng, màu tráng bạc, dài 4 - 5 mm, rộng 3 mm và
dày 1,5 - 2 mm, có vòi tồn tại. Hạt hình thận và hình khối 3 cạnh màu trắng,
kích thƣớc 3 mm, 2 mm, 1 mm, vỏ hạt lồi lõm. Cây ra hoa, quả vào tháng 4
đến tháng 7 [2], [33].
Rễ
Rễ hình củ cà rốt, cong queo, dài 15 - 30 cm, đƣờng kính 0,5 - 2,5 cm,
đầu trên to, phía dƣới thuôn nhỏ. Mặt ngoài màu trắng xám, có nhiếu nếp
nhăn dọc, nhiều lỗ bì nằm ngang, nhiều vết tích của rễ con và các đoạn rễ còn
sót lại. Thƣờng hợp thành một bó rễ củ, thể chất cứng giòn, dễ bẻ gãy, mặt bẻ
lởm chởm, mặt cắt ngang màu vàng, gỗ chiếm 2/3 bán kính, các tia ruột từ
giữa tỏa ra, mùi thơm nhẹ, vị hơi ngọt [33].
Trong tự nhiên, dễ có sự nhầm lẫn giữa các cây cùng tên Đinh lăng
nhƣng không đƣợc dùng làm thuốc nhƣ:
+ Đinh lăng lá tròn (Polyscias balfouriana Baill.): Lá thƣờng chỉ có 3 lá
chét trên một cuống dài, lá chét hình tròn, đầu tù.
+ Đinh lăng lá to hay Đinh lăng lá ráng (Polyscias ilicifolia (Merr.)
Baill.): Lá kép, có 11 - 13 lá chét, lá chét hình mác có răng cƣa to và sâu.
+ Đinh lăng trổ hay Đinh lăng viền bạc (Polyscias guilfoylei Baill.): Lá
kép có 7 lá chét, lá chét thƣờng có viền trắng. Loại này lại có 2 thứ là:
- Polyscias guilfoylei Baill. var. laciniata Baill.
- Polyscias guilfoylei Baill. var. victoriae Baill.
2.1.4. Cách trồng
Đinh lăng đƣợc trồng phân tán khắp nơi để làm cảnh, làm thuốc và làm
rau gia vị. Từ năm 1961, do sự nghiên cứu của Viện Y học Quân sự về tác
7
dụng bổ dƣỡng của cây, nên Đinh lăng đƣợc trồng rộng rãi hơn cả ở các bệnh
viện, trạm xá, vƣờn thuốc [2]. Hiện nay, một số nơi đã bắt đầu trồng Đinh
lăng ở quy mô sản xuất thử (1000 - 2000 m2) [1].
Đinh lăng sống nhiều năm, trên đất cao ráo, thoát nƣớc, đất có tầng
canh tác dày, màu mỡ, không ngập úng, có khả năng chịu hạn và chịu bóng.
Có thể trồng Đinh lăng quanh năm, nhƣng tốt nhất vào tháng 2 đến tháng 3.
Đinh lăng không kén đất. Trong trƣờng hợp trồng lớn, đào hốc sâu 20 - 30 cm
(nếu cắm cành trực tiếp), hoặc sâu và rộng hơn (nếu đặt bầu hoặc bứng cây
con ở vƣờn ƣơm). Hốc nọ cách hốc kia 1 - 1,5 m. Trồng theo hàng lệch, cách
nhau 2 - 3 m đối với cây 20 đến 30 năm, 1,5 - 2 m đối với cây chỉ để 5 đến 10
năm. Bón phân chuồng mục, mỗi hốc 5 - 15 kg. Hom giống là những cành
bánh tẻ ƣơm trong bầu hay trên luống của vƣờn ƣơm với mật độ 20 - 30 cm.
Sau khi cắm cành, lấp đất, phủ rơm rạ, rồi tƣới ẩm. Chừng 15 đến 20 ngày,
mầm non mọc. Khi cành ra rễ và đâm chồi dài 10 - 20 cm, đánh trồng trên hốc
đã chuẩn bị sẵn. Ở công ty công viên, ngƣời ta thƣờng dâm cành ngay trong
bầu để tiện cho việc vận chuyển và ra ngôi [2].
Hàng năm, cần bón thúc cho cây qua đông và phát triển vào mùa xuân
hè, bằng phân chuồng mục, nƣớc giải, nƣớc phân. Cuốc nhẹ hoặc xới xáo
quanh gốc trồng, rồi bón phân, lấp đất [2].
Đinh lăng ít bị sâu bệnh hại. Nếu có, dùng Wofatoc pha với nồng độ 7 10 phần vạn để phun [2].
2.1.5. Thu hái và chế biến
Trong y học cổ truyền tất cả các bộ phận trên cây Đinh lăng đều có thể
sử dụng làm thuốc. Tuy nhiên, rễ Đinh lăng là bộ phân chứa nhiều hoạt chất
nhất nên đƣợc dùng phổ biến hơn cả [18].
Đinh lăng trồng đƣợc 5 đến 10 năm có thể thu hoạch đƣợc. Rễ thu hái vào
mùa thu, lúc này rễ mềm nhiều hoạt chất nhất. Rửa sạch cắt bỏ phần rễ sát với
8
gốc thân, rễ nhỏ để nguyên, nếu rễ to chỉ dùng vỏ rễ. Nếu có rễ khô thì rửa
sạch đất cát, ủ mềm. Thái phiến dày 3 - 5 mm, phơi khô ở chỗ mát, thoáng
gió, để đảm bảo mùi thơm và phẩm chất. Khi dùng thƣờng tầm nƣớc gừng
tƣơi 5 % xao qua, rồi tẩm 5 % mật ong (hay mật mía), sao thơm [5], [19],
[24]. Ngoài ra, còn dùng lá, thân và cành làm thuốc.
2.1.6. Thành phần hóa học
Vỏ, rễ và lá Đinh lăng chứa saponin, alkaloit, các vitamin B1, B2, B6,
C, 20 axit amin, glycosit, phytosterol, tanin, axit hữu cơ, tinh dầu, nhiều
nguyên tố vi lƣợng: K, Mn, Ca, Mg, Fe, Lo, Zw và 21,10 % đƣờng. Trong lá
còn có saponin tripterpen (1,65 %), một genin đã xác định đƣợc là axit
oleanolic [1].
Từ lá Đinh lăng, trung tâm sâm và dƣợc liệu TP.Hồ Chí Minh thuộc Viện
Dƣợc liệu đã phân lập đƣợc năm hợp chất polyacetylen là panaxynol,
panaxydol, heptadeca - 1,8 (E) - dien - 4,6 diyn - 3,10 diol, heptadeca - 1,8
(E) - dien - 4,6 diyn - 3 ol - 10 on và heptadeca - 1,8 (Z) - dien - 4,6 diyn - 3
ol - 10 on. Hai hợp chất sau chỉ có trong lá Đinh lăng mà chƣa thấy có trong
các cây khác thuộc chi Panax và họ Araliaceae, điều đó nói lên sự độc đáo về
mặt hóa học của Đinh lăng. Trong rễ Đinh lăng cũng tìm thấy năm hợp chất
polyacetylen nhƣng chỉ có panaxydol, panaxynol và heptadeca - 1,8 (E) - dien
- 4,6 diyn - 3,10 diol là trùng hợp với các chất trong lá. Ba chất này có tác
dụng kháng khuẩn mạnh và chống một số dạng ung thƣ [1].
Hai hợp chất chính và quan trọng trong cây Đinh lăng là polyacetylen và
saponin tripterpen. Trong đó, hợp chất polyactylen tác chiết đƣợc có tính kháng
khuẩn rất mạnh và kháng một số dạng ung thƣ, còn hợp chất saponin tripterpen
có tác dụng chống stress, chống trầm cảm, chống oxy hóa rất tốt. Đồng thời,
hai hợp chất panaxynol và heptadeca - 1,8 (E) - dien - 4,6 diyn - 3,10 diol trong
cây Đinh lăng cũng là hai hợp chất chủ yếu trong cây Nhân sâm, điều này cho
thấy khả năng sử dụng Đinh lăng thay thế Nhân sâm làm thuốc chữa bệnh [13],
[14], [20].
9
2.1.7. Tác dụng dược lý
Đinh lăng là cây cổ truyền đƣợc sử dụng nhiều trong điều trị các bệnh
nhƣ ho ra máu, kích thích tiêu hóa, chữa kiết lỵ, vết thƣơng, tăng sức dẻo dai
cho cơ thể. Các đô vật thƣờng dụng lá Đinh lăng để tăng sức dẻo dai khi thi
đấu. Hải Thƣợng Lãn Ông Lê Hữu Trác đã dùng rễ, cành và lá Đinh lăng sao
vàng, sắc cho phụ nữ sau khi sinh uống thay chè để chống bệnh đau dạ con và
làm tăng tiết sữa cho con bú (Bách gia trân tàng) [33], [9].
Năm 1961, các nhà dƣợc lý dƣợc liệu và giải phẫu bệnh lý Viện y học quân
sự Việt Nam nghiên cứu tác dụng của Đinh lăng và đi đến kết luận: Nƣớc sắc rễ
đinh lăng làm tăng sức dẻo dai của cơ thể và có tác dụng tƣơng tự nhƣ nhân sâm.
Trên cơ sở kết quả nghiên cứu dƣợc lý, Viện y học quân sự Việt Nam, năm 1964
cho thí nghiệm dùng trên ngƣời thấy với liều 0,23 - 0,50 g bột Đinh lăng mỗi ngày
dƣới dạng thuốc sắc hay thuốc ngâm rƣợu nhẹ (30o) thì có kết quả tăng sức dẻo
dai của cơ thể nhƣ khi nghiên cứu trong phòng thí nghiệm [19].
Ngô Ứng Long và Xavaev (Liên Xô cũ) đã cùng nhận thấy Đinh lăng
có tác dụng tốt với các nhà du hành vũ trụ khi luyện tập trong tƣ thế tĩnh đầu
dốc ngƣợc. Thực nghiệm trên ngƣời, viên bột rễ Đinh lăng làm tăng khả năng
chịu đựng của bộ đội, vận động viên thể thao [18], [19].
Đinh lăng có tác dụng tăng lực, làm tăng cân, trên động vật thí nghiêm
và cả trên ngƣời. Thân và lá cũng có tác dụng tăng lực nhƣng yếu hơn so với
rễ. Đinh lăng làm tăng hiệu lực điều trị của cloroquin trong bệnh sốt rét thực
nghiệm trên động vật. Ngoài ra, Đinh lăng còn có tác dụng tăng co bóp tử
cung, tăng tiết niệu, kháng khuẩn, giúp an thần và ít độc [40].
Đinh lăng đã đƣợc nghiên cứu và chứng minh có tác dụng nội tiết kiểu
Oestrogen. Nƣớc sắc Đinh lăng còn có tác dụng kháng đối với trùng roi
Euglena viridis, trùng tiêm mao Paramoecium caudatum và một số động vật
nguyên sinh khác trong nƣớc ngâm rơm và nƣớc ao. Nƣớc sắc Đinh lăng còn
10
có tác dụng chống choáng phản vệ ở mức độ vừa, bảo vệ đƣợc 60% chuột
lang qua cơn choáng [39], [40].
Dựa theo kinh nghiệm dân gian, Đinh lăng đƣợc áp dụng trong điều trị
bệnh nhân lị amip cấp. Sau 10 ngày, hết triệu chứng lâm sàng và sau 16 ngày
xét nghiệm lại trong phân hết thể amip thực huyết, hết kén. Đinh lăng còn có
tác dụng kháng Entamoeba histolyrica làm đơn bào co thành kén và có tác
dụng kích thích miễn dịch gây chuyển dạng lympho bào trong thí nghiệm
nuôi cấy in vitro [1], [2], [19].
Đinh lăng đã đƣợc nghiên cứu có tác dụng kích thích miễn dịch không
đặc hiệu trong thí nghiệm gây mẫn cảm chuột nhắt bằng hồng cầu cừu. Sau 4
ngày, mổ tách tế bào lách và ủ với kháng nguyên trong môi trƣờng. Đếm số tế
bào tạo mảng dung huyết và thấy Đinh lăng thể hiện tác dụng kích thích miễn
dịch mạnh. Ngoài ra, Đinh lăng còn có tác dụng chống trầm uất. Trong thí
nghiệm, trên xúc vật đƣợc uống Đinh lăng cũng nhƣ trong thí nghiệm in vitro,
ủ tổ chức não hoặc gan với dịch chiết Đinh lăng và sau đó định lƣợng hoạt độ
men MAO thấy Đinh lăng có tác dụng ức chế mạnh hoạt độ men MAO ở não
và gan. Đinh lăng còn có tác dụng giảm cholesterol trong máu theo cơ chế nội
sinh bằng Tween 80 [1], [2].
Dịch chiết Đinh lăng còn đƣợc thử tác dụng đối với ATPase màng tế
bào, và thấy K + Na + ATPase đƣợc kích thích bởi dịch chiết thân, rễ và lá của
cây. Đối với ATPase dạng hòa tan kết quả tƣơng tự nhƣ ATPase của màng tế
bào. Sự kích thích hoạt tính men của dịch chiết đinh lăng có khả năng đối
kháng sự kìm hãm K+ Na+ ATPase của aminazin. Đinh lăng còn có tác dụng
kích thích sinh dục ở động vật già, kích thích tăng sinh lực ở động vật gây mệt
mỏi, tác dụng kéo dài và bền vững [1], [40].
Đinh lăng còn có tác dụng làm tăng sức đề kháng của chuột đối với tác
hại của siêu cao tần và thấy có tác dụng kéo dài thời gian sống của chuột hơn
11
so với một số thuốc nhƣ ngũ gia bì Eleutherococcus của Liên Xô cũ, đƣơng
quy, ba kích.
Đinh lăng có tác dụng trợ tim, bổ tim, dùng chung với lá Trinh nữ
hoàng cung có tác dụng khỏe ngƣời khi điều trị khối u, chữa trị yếu tim, hơi
thở kém [23].
Liều độc: Đinh lăng ít độc, so với Nhân sâm còn ít độc hơn. Giải phẫu
những chuột chết vì liều độc thì thấy gây tổn thƣơng nặng tổ chức cơ sở các
tạng nhất là gan, thận, tim, não, cuối cùng chết. Liều độc tiêm phúc mạc
DL50 của Đinh lăng là 32,9 (g/kg thể trọng) trong khi đó của Nhân sâm là
16,5 (g/kg thể trọng), của Ngũ gia bì Liên Xô cũ là 14,5 (g/kg thể trọng),
chứng tỏ Đinh lăng ít độc hơn 2 vị thuốc Nhân sâm và Ngũ gia bì Liên Xô cũ.
Cho uống với liều 50 (g/kg thể trọng), chuột vẫn sống bình thƣờng [11].
2.2. Tình hình sử dụng Đinh lăng ở Việt Nam và trên thế giới
2.2.1. Trên thế giới
Cây Đinh lăng có nguồn gốc từ đảo Polynésie ở Thái Bình Dƣơng.
Hiện nay, cây đƣợc trồng rộng rãi ở Malaysia, Indonesia, Campuchia, Lào,
Việt Nam, Trung Quốc [1].
Tại Ấn Độ, theo Naikarai K.M., Đinh lăng đƣợc dùng làm thuốc săn da
và trị sốt. Tại Trung Quốc, Đinh lăng đƣợc sử dụng để tăng cƣờng sức khỏe,
chữa chứng mất ngủ, chữa ho, dị ứng… Ở Campuchia, ngƣời ta còn dùng lá
phối hợp với các loại thuốc khác làm bột hạ nhiệt và cũng dùng làm thuốc
giảm đau.
2.2.2. Ở Việt Nam
Đinh lăng đã xuất hiện từ rất lâu trong nhân dân và đƣợc trồng khá phổ
biến ở vƣờn gia đình, đình chùa, trạm xá, bệnh viện… để làm cảnh, làm thuốc
và rau gia vị [1].
Trong y học cổ truyền, Đinh lăng đƣợc sử dụng nhiều trong điều trị các
căn bệnh nhƣ ho ra máu, dị ứng, mẩn ngứa, làm lành vết thƣơng, lợi tiểu, kiết
lị nặng, tăng sức dẻo dai của cơ thể… Lá Đinh lăng phơi khô đem lót gối hoặc
- Xem thêm -