TRƯỜNG ĐẠI HỢC s ư PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA SINH - KTNN
HOÀNG TH Ị KHUYÊN
NGHIÊN CỨU NĂNG Lực TRÍ TUỆ VÀ
HỌC L ự c CỦA HỌC SINH TRƯỜNG
•
•
•
THPT YÊN PHONG 1 - BẮC NINH
KHÓA LUẬN
TỐT NGHIỆP
ĐẠI
•
•
• HỌC
•
Chuyên ngành: Sinh lí nguòi và động vật
HÀ NỘI - 2015
TRƯỜNG ĐẠI HỌC s ư PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA SINH - KTNN
HOÀNG TH Ị KHUYÊN
NGHIÊN CỨU NĂNG Lực TRÍ TUỆ VÀ
HỌC L ự c CỦA HỌC SINH TRƯỜNG
•
•
•
THPT YÊN PHONG 1 - BẮC NINH
KHÓA LUẬN
TỔT NGHIỆP
ĐẠI
•
•
• HỌC
•
Chuyên ngành: Sinh lí người và động vật
Người hướng dẫn khoa học
TS. N G U Y ỄN XUÂN TH À N H
HÀ N Ộ I-2015
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện khóa luận này, em đã nhận được sự quan tâm,
giúp đỡ, chỉ bảo tận tình về mọi mặt của Tiến sỹ Nguyễn Xuân Thành.Em xin
chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của thầy trong thời gian qua đế em có
thế hoàn thành khóa luận đúng thời hạn.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo trong tổ bộ môn Giải phẫu Sinh lý người và động vật, khoa Sinh - KTNN đã tạo mọi điều kiện thuận lợi
cho em học tập, nghiên cứu và hoàn thành khóa luận này.
Qua đây tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, các thầy cô giáo, các em
học sinh trường THPT Yên Phong 1 - Bắc Ninh cùng tất cả bạn bè, người thân
trong gia đình đã động viên, giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành
khóa luận tốt nghiệp này.
Hà Nội, ngày 08 tháng 05 năm 2015
Sinh viên
Hoàng Thị Khuyên
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan khóa luận tốt nghiệp với đề tài “Nghiên cứĩi năng lực
trí tuệvà học lực của học sinh trường THPT Yên Phong ly Bắc Ninh ” là
công trình nghiên cứu của riếng tôi.Ket quả này không trùng với kết quả
nghiến cứu của tác giả khác.
Đe tài được thực hiện từ tháng 10/2014 đến cuối tháng 4/2015, được
nghiên cứu trên đối tượng là học sinh trường THPT Yên Phong 1.
Neu sai tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm.
Hà Nội, ngày 08 tháng 05 năm 2015
Tác giả
Hoàng Thị Khuyên
DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CH Ữ VIÉT TẤT
IQ
Chỉ số thông minh (Intelligence Quotient)
Tr.
Trang
ĐHSP
Đại học sư phạm
ĐHQG
Đại học quốc gia
WISC
Wechsler Intelligence Scale for Children
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1
Phân bố đối tượng nghiên cứu của học sinh theo tuổi
Bảng 2.2
Phân bố mức trí tuệ theo D. Wechsler
Bảng 2.3
Căn cứ xếp loại học lực của học sinh
Bảng 3.1
Chỉ số IQ trung bình của học sinh theo tuối
Bảng 3.2
Bảng 3.3
Bảng 3.4
Chỉ số IQ trung bình của học sinh theo ban học và theo tuổi
Chỉ số IQ trung bình của học sinh theo tuối và giới tính
Tỷ lệ % học sinh theo mức trí tuệ và theo tuổi
Bảng 3.5
Tỷ lệ % học sinh theo mức trí tuệ và theo ban học
Bảng 3.6
Tỷ lệ % học sinh theo mứa trí tuệ, ban học và theo tuổi
Bảng 3.7
Tỷ lệ % học sinh theo xếp loại học lực cuối năm
Bảng 3.8
Năng lực trí tuệ và học lực
Bảng 3.9
Năng lực trí tuệ và học lực theo giới tính
Bảng 3.10
Năng lực trí tuệ và học lực của học sinh ban nâng cao và cơ bản
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1: Chỉ số IQ trung bình của học sinh theo tuổi
Hình 3.2: Chỉ số IQ trung bình của học sinh các ban học trong từng lớp tuổi
Hình 3.3: Chỉ số IQ trung bình của học sinh các ban học theo các lớp tuổi
Hình 3.4: Chỉ số IQ trung bình của học sinh theo tuối và giới tĩnh
Hình 3.5: Tỷ lệ % học sinh theo mức trí tuệ và theo tuổi
Hình 3.6: Tỷ lệ % học sinh theo mức trí tuệ giữa các lớp tuối
Hình 3.7: Tỷ lệ % học sinh theo mức trí tuệ trong từng ban học
Hình 3.8: Tỷ lệ % học sinh theo mức trí tuệ giữa các ban học
Hình 3.9: Tỷ lệ % học sinh theo mức trí tuệ từ thông minh trở lên giữa các lớp
tuổi trong từng ban học
Hình 3.10: Tỷ lệ % học sinh theo mức trí tuệ từ trung bình trở xuống giữa các
lóp tuổi trong từng ban học
Hình 3.11: Tỷ lệ % học sinh theo mức trí tuệ từ thông minh trở lên, trung bình
trở xuống và chậm giữa các lớp tuổi trong từng ban học
Hình 3.12: Tỷ lệ % học sinh xếp loại học lực cuối năm
Hình 3.13: Mối liên quan giữa trí tuệ và học lực
Hình 3.14: Năng lực trí tuệ và học lực của học sinh ban nâng cao và ban cơ bản
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU......................................................................................................................... 1
LÝ DO CHỌN ĐÈ T À I.....................................................................................1
MỤC ĐÍCH NGHIÊN c ứ u ..................................................................... 2
Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THựC TIỄN CỦA ĐÈ T À I........................3
Chương 1: TỎNG QUAN TÀI LIỆU......................................................................4
1.1. Những vấn đề chung về trí tu ệ ....................................................................4
1.1.1.
Các quan niệm về trí tuệ....................................................................... 4
1.1.2.
Các yếu tố thành phần của trí tu ệ ...................................................... 6
1.1.3.
Sự phát triển trí tuệ................................................................................ 8
1.1.4.
Các phương pháp đánh giá trí tuệ...................................................... 9
1.1.5.
Tình hình nghiên cứu trí tuệ ở Việt Nam.........................................12
1.2. Nghiên cún về học lự c ................................................................................. 13
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
cứu............. 15
2.1. Đối tượng nghiên c ú n .................................................................................... 15
2.2. Phạm vi nghiên cứu.........................................................................................15
2.3. Địa điểm và thời gian nghiên cứu................................................................ 15
2.4. Phương pháp nghiên c ứ u .............................................................................. 15
2.4.1. Thiết kế nghiên c ú n .................................................................................. 15
2.4.2. Cỡ mẫu và cách chọn m ẫ u ...................................................................... 15
2.4.3. Phương pháp nghiên cứu các chỉ s ố ..................................................... 16
2.4.4. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu...............................................18
Chương 3: KÉT QUẢ NGHIÊN c ứ u VÀ BÀN LU ẬN .................................. 20
3.1. Năng lực trí tuệ của học sin h ...................................................................... 20
3.1.1. Chỉ số IQ trung bình của học sinh theo tu ổ i..................................... 20
3.1.2. Chỉ số IQ trung bình cả học sình theo ban học và theo tuổi............. 21
3.1.3. Chỉ số IQ trung bình của học sinh theo tuắi và giói tính .................. 23
3.1.4. Mức trí tuệ của học sinh.......................................................................... 25
3.2. Học lực của học sinh........................................................................................34
3.2.1. Phân bố học sinh theo học lự c ................................................................. 34
3.2.2. Mối liên quan giữa năng lực trí tuệ và học lực của học sinh................ 37
KÉT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ....................................................................................42
KẾT LU Ậ N ..................................................................................................................42
KIẾN N G H Ị.................................................................................................................43
M Ở ĐẦU
• LÝ DO CHỌN ĐÈ TÀI
Trong thời đại ngày nay khi đất nước đang trong xu thế hội nhập và mỏ’ cửa.
Đe hòa nhập vào xu thế phát triển chung của thế giới và thực hiện được mục tiêu
“công nghiệp hóa - hiện đại hóa” đất nước thì vấn đề đưa ra các giải pháp mới,
công nghệ mới, quy trình tố chức mới nhằm tiết kiệm chi phí và thời gian sản
xuất đang là xu thế mạnh mẽ trong nhiều lĩnh vực của xã hội. Đặc biệt, là vấn đề
đào tạo con người - nguồn nhân lực của đất nước phải được đặt lên hàng đầu.
Bởi con người là lực lượng tiên phong trong việc chiếm lĩnh khoa học và công
nghệ mới, góp phần vào sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước.
Muốn hình thành một đội ngũ những người có xu hướng mới, có khả năng
giải quyết một cách sáng tạo mọi vấn đề của cuộc sống cần thiết phải trang bị
cho họ ngay từ khi còn ngồi trên ghế nhà trường về phương pháp tư duy và lòng
say mê sáng tạo. Đảng ta cũng khẳng định “giáo dục là quốc sách hàng đầu”
trong chiến lược phát triển của đất nước, “đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho sự
phát triển”.Nên việc đảm cho học sinh có kiến thức hiện đại, tổ chức học tập có
hiệu quả tùy vào năng lực trí tuệ của từng đối tượng đang là điều vô cùng quan
trọng và cấp bách.Vì vậy, muốn thực hiện được điều này ta cần phải nắm được
thực trạng về năng lực trí tuệ của học sinh để đưa ra các hình thức, phương pháp
dạy học nhằm năng cao khả năng nhận thức và phát huy được hết tiềm năng trí
tuệ của các em học sinh.
Cùng với sự quan tâm của toàn xã hội về giáo dục đào tạo đã có nhiều công
trình nghiên cứu về trí tuệ và các chỉ số sinh học được thực hiện trên nhiều đối
tượng học sinh, sinh viến. Các nghiến cứu đã chỉ ra rằng năng lực trí tuệ không
1
phải là một thuộc tính cá nhân có thể quan sát được một cách trực tiếp, khách
quan như chiều cao hay cân nặng của một người, mà được đo đạc trên cơ sở
nhữngthông tin gián tiếp thu nhận qua những phương pháp thích họp nhất. Đã có
nhiều nghiên cứu cho thấy, năng lực trí tuệ phụ thuộc vào rất nhiềuyếu tố khác
nhau [4], [11], [13]. Các nghiên cứu này đã tập trung vào phân tích đánh giá
năng lực trí tuệ và các chỉ số sinh học giữa học sinh nông thôn và thành thị, giữa
học sinh hệ A và hệ B, giữa nam và nữ. Tuy nhiên, các nghiên cứu về trí tuệ và
các chi' số sinh học giữa học sinh vẫn đang là vấn đề cấp thiết cần được quan tâm
thích đáng.
Bắc Ninh là tỉnh thuộc vùng Đồng bằng sông Hồng và là một trong 8 tỉnh
thuộc vùng kinh tế trọng điếm Bắc Bộ, khu vực có mức tăng trưởng kinh tế cao.
Hiện nay, để hòa vào xu thế phát triển của đất nước đang trong thời kỳ mỏ’ cửa,
hội nhập với mục tiêu “công nghiệp hóa, hiện đại hóa” đất nước, Bắc Ninh đã và
đang có những bước chuyển mình mạnh mẽ.Vậy những tác động về mặt kinh tế,
văn hóa - xã hội của tỉnh Đồng bằng sông Hồng này đã ảnh hưởng như thế nào
tới mặt bằng trí tuệ của học sinh phổ thông? Đe hiểu rõ hơn về vấn đề này chúng
tôi đã chọn và tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cún năng lực trí tuệ và học
lực của học sinh trường THPT Yên Phong 1, Bắc Ninh.
• MỤC TIÊU NGHIÊN c ứ u
Xác định được thực trạng về năng lực trí tuệ và học lực của học sinh trường
THPT Yên Phong 1, Bắc Ninh với độ tuổi từ 16 đến 18.
Tìm hiểu mối quan hệ giữa trí tuệ và học lực của học sinh.
2
Từ kết quả nghiên cứu tác giả đã mạnh dạn đưa ra một số ý kiến đóng góp
cho sự phát triển năng lực trí tuệ đối với học sinh phổ thông.
• Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ TH ựC TIỄN CỦA ĐÈ TÀI
Đã cho thấy được sự khác biệt rõ rệt giữa học sinh ban nâng cao và ban cơ
bản giữa học lực và trí tuệ.
Đã cho thấy được mối quan hệ giữa chỉ số IQ và học lực.
3
Chương 1: TỐNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Những vấn đề chung về trí tuệ
1.1.1. Các quan niệm về trí tuệ
Trí tuệ là một trong những mặt cơ bản và nhân lõi của đời sống tâm lý con
người, nó liên quan đến cả thể chất và tinh thần của họ [2], [15]. Bởi vậy việc
nghiên cứu trí tuệ được coi là lĩnh vực liên ngành đòi hỏi sự kết hợp của các nhà
tâm lý học, sinh lý học, toán học và các ngành khoa học khác [25].
Từ trước tới nay, trí tuệ (trí thông minh) và phát triến trí thông minh luôn
là vấn đề được quan tâm và tranh luận sôi nổi.Muốn nghiên cứu về trí tuệ thì
trước hết phải hiểu trí tuệ là gì?Cho đến nay vẫn tồn tại nhiều quan điểm khác
nhau về trí tuệ, trong đó ta có thể thấy rõ ba quan điểm chính sau đây.
Quan điểm thứ nhất cho rằng: coi trí tuệ là năng lực học tập. Điều này là
không hoàn toàn chính xác.Trong thực tế người ta thường thấy phần lớn học sinh
có trí tuệ cao thì có kết quả học tập cũng cao, xong lại có một số học sinh có trí
tuệ cao nhưng kết quả học tập lại rất thấp.
Quan điểm thứ hai cho rằng: trí tuệ là năng lực tư duy trừu tượng, hay đó
là khả năng sử dụng hiệu quả các thao tác tư duy đế giải quyết các vấn đề đặt ra.
Quan điểm thứ ba thì cho rằng: coi trí thông minh là năng lực thích ứng.
Theo quan điếm này thì trí tuệ phải được tìm hiếu trong mối quan hệ giữa chủ
thế với môi trường.Sự thích ứng ở đây mang tính tích cực, chủ động có hiệu quả
nhằm cải tạo môi trường cho phù hợp với mục đích của con người. Đại diện của
nhóm này là V. Stem (Đức) coi trí tuệ là năng lực tinh thần thích ứng chung đối
với nhiệm vụ và điều kiện mới của đời sống. Nhà tâm lý học Mỹ nổi tiếng D.
Wechsler đã giải thích trí tuệ là năng lực chung của nhân cách. Được thế hiện
trong hoạt động có mục đích, trong sự phán đoán thông hiếu một cách đúng đắn
để làm cho môi trường thích hợp với những khả năng vốn có của mình.Còn Jean
Piagie (Thụy Sỹ) lại cho rằng bản chất trí tuệ lại được bộc lộ trong mối quan hệ
môi trường và cơ thể.
4
Năm 1978, B. M Blaykhơ và L. p Barlachuc [14] cùng dựa trên sự phân
tích lý luận và phương pháp luận của việc nghiên cứu trí tuệ đã đưa ra một số
định nghĩa về trí tuệ được nhiều người thừa nhận. Theo họ, “Trí tuệ là một cấu
trúc động tương đối độc lập của các thuộc tính của nhân cách, được hình thành
và thể hiện trong hoạt động do những điều kiện văn hóa - lịch sử quy định và chủ
yếu là đảm bảo cho sự tác động qua lại phù hợp với hiện thực xung quanh, cho
sự cải tạo mục đích hiện thực ấy. Chính định nghĩa này đã nhấn mạnh đến hoạt
động của trí tuệ và hiểu nó như là một năng lực của con người.
Bên cạnh vấn đề nghiên cứu trí tuệ có nhiều thuật ngữ khác nhau đã được
các nhà khoa học dùng để mô tả năng lực trí tuệ như: trí khôn, trí lực, trí thông
minh nhưng chúng đều xuất phát từ tiếng Anh Intelligence [13], [14], [24]. Vậy
các thuật ngữ đó đã đề cập đến khía cạnh nào của trí tuệ?
Trí khôn theo D. Wechsler là một tổng thể của nhiều chức năng trí tuệ,
gắn chặt với các điều kiện văn hóa - xã hội nơi con người sinh ra và lớn lên [24].
Trí lực là năng lực hoạt động trí não của cá nhân trong những hoạt động
nhất định.Tuy nhiên khi xem xét trí lực cần tính đến các yếu tố nhân cách của cá
nhân.
Trí thông minh [7] là một phẩm chất tổng họp của trí tuệ nói riêng và một
phẩm chất nhân cách nói chung, c ố t lõi của trí thông minh là phẩm chất tư duy
tích cực, độc lập, linh hoạt, sáng tạo trước những vấn đề lý luận và thực tiễn.
Trí tuệ là năng lực hoạt động trí óc của con người. Các nhà khoa học đã
dùng thuật ngữ “năng lực trí tuệ” để biểu thị cho khả năng hiện thực hóa hoạt
động này. Có nhiều quan điếm khác nhau về vấn đề này:
Terman thì nhấn mạnh vào năng lực tư duy trừu tượng.Dearlen thì lại coi
trọng năng lực luyện tập. Còn Laytex thì lại cho rằng: “Năng lực trí tuệ trước hết
là phản ánh bản chất trí tuệ và biếu thị khả năng nhận thức lý luận và hoạt động
của con người” [25]. Một số tác giả khác lại khẳng định năng lực trí tuệ thông
qua chỉ số thông minh IQ.
5
Sỡ dĩ năng lực trí tuệ được hiểu theo nhiều cách như vậy vì bản thân nó
được biểu hiện ra nhiều mặt và liên quan đến nhiều hiện tượng tâm lý khác nhau.
Nó có thế biểu hiện qua khả năng nhận thức như: nhanh biết, nhanh hiểu, nhanh
nhớ hoặc suy xét nhanh chóng để tìm ra các quy luật. Năng lực trí tuệ cũng có
thể biểu hiện ở các phẩm chất như: tò mò, hứng thú, sáng tạo. Như vậy, năng lực
trí tuệ đã được bộc lộ cả hai mặt nhận thức và hành động.Vì vậy, có hai quan
điểm chính.
Theo quan điểm nhận thức: năng lực trí tuệ là khả năng nhận biết nhanh,
chính xác, đúng đắn các mối quan hệ giữa chủ thể với các đối tượng khác hoặc
với những điều kiện tự nhiên - xã hội của môi trường vận động và phát triển.
Theo quan điểm hoạt động: năng lực trí tuệ là khả năng thực hiện mau lẹ,
hợp lý, đúng đắn, chính xác các nhiệm vụ bằng những công cụ, phương tiện tối
ưu trong điều kiện cho phép, nhằm đạt kết quả cao nhất trong thời gian ngắn
nhất.
Dựa vào việc xác định mối quan hệ giữa dạy học và phát triển trí tuệ học
sinh người ta đề ra các phương pháp khác nhau vì trí tuệ là hoạt động tâm -sinh
lý phức tạp của con người [16].Sự tồn tại nhiều cách hiểu khác nhau về trí tuệ và
mỗi khái niệm chỉ nêu được một số mặt của trí tuệ, chứng tỏ trí tuệ là một loại
hình hoạt động phức tạp của con người.Vậy thì có những yếu tố nào tham gia
vào quá trình hình thành năng lực trí tuệ?Muốn giải quyết được vấn đề này thì
chúng ta cần phải xét đến các yếu tố thành phần của năng lực trí tuệ.
1.1.2. Các yếu tố thành phần của trí tuệ
Năm 1904, c. Spearman (Anh) đã phát minh ra phương pháp phân tích
yếu tố để giản quy nhiều biến cố trong việc đánh giá trí tuệ. Trong đó yếu tố tổng
quát được coi là năng lực trí tuệ chung (trí tuệ tống quát).
Năm 1966, R. Cattell và J. Hom [14], [24], [27], dựa trên sự phân biệt trí
thông minh của Hebb đã tách rời trí tuệ của c. Spearman thành trí tuệ linh hoạt
và trí tuệ kết tinh.
Trí tuệ linh hoạt là năng lực nhìn nhận các mối quan hệ phức tạp và giải
quyết các vấn đề, nó độc lập với mọi ảnh hưởng của môi trường.
6
Trí tuệ kết tinh là hiểu biết mà một người đã có được và có khả năng vận
dụng được thông tin đó.Nó tùy thuộc vào ảnh hưởng của văn hóa gắn liền với
giáo dục và kinh nghiệm.
Những nghiên cứu mới đây chỉ ra rằng, trí tuệ kết tinh và trí tuệ linh hoạt
được di truyền một phần, còn một phần do học hỏi mà có.
Năm 1983, H.Gardner [32], [17] từ những nghiên cứu nhiều loại nghiệm
thế khác nhau thuộc những nền văn hóa không giống nhau đã đề ra lý thuyết
nhiều dạng trí tuệ (The Theory of Multiple Intelligence) gọi tắt là thuyết MI, mà
tinh thần cốt lõi là sự thừa nhận có nhiều thành phần trí tuệ trong năng lực tinh
thần của con người. Gồm 7 kiểu trí tuệ khác nhau:
Trí tuệ ngôn ngữ là năng lực diễn tả ngôn ngữ dễ dàng bằng cách nói hoặc
viết.Các nhà văn, nhà báo, nhà thơ là những người có trí tuệ ngôn ngữ phát triển.
Trí tuệ âm nhạc là khả năng tạo ra và thưởng thức các dạng biểu cảm của
âm nhạc.Đây là dạng trí tuệ được phát triển sớm nhất ở trẻ.
Trí tuệ logic toán là năng lực tính toán phức tạp và lý luận sâu sắc, chặt
chẽ.Các nhà khoa học, đặc biệt là các nhà toán học có loại trí tuệ này phát triển.
Trí tuệ không gian bao gồm khả năng tiếp nhận thế giới thị giác - không
gian một cách chính xác và khả năng biến đổi đối với các tri giác ban đầu của
mình.Các nhà hàng hải, họa sĩ, điêu khắc có loại trí tuệ này phát triển.
Trí tuệ vận động cơ thế bao gồm các năng lực kiếm soát các vận động của
cơ thể mình.Các nghệ sĩ múa, kịch câm có loại trí tuệ này phát triển.
Trí tuệ bản thân hay trí tuệ cá nhân bao gồm các năng lực đánh giá các
cảm xúc của bản thân và phân biệt các cảm xúc đấy để hướng dẫn các hành vi.
Trí tuệ người khác hay trí tuệ xã hội bao gồm năng lực nhận thức rõ ràng
và đáp ứng lại những tâm trạng, nguyện vọng của người khác một cách hợp lý.
Các nhà trị liệu, linh mục, nhà sư phạm có loại trí tuệ này phát triển.
H.
Gardner cho rằng những dạng trí tuệ trên không nhất thiết được bộc lộ
hết ở một con người. Trong môt cá nhân thường có một dạng trí tuệ nào đó nối
trội. Neu phát huy được nhiều loại trí tuệ nêu trên thì con người sẽ thành công
trong hoạt động. Song nếu thiếu vắng một hay một dạng trí tuệ nào đó thì con
người vẫn có thể đạt được thành công nhất định.
7
Năm 1988, nhà tâm lý học người Anh H. J. Eysnck đề xuất mô hình trí tuệ
ba tầng bậc gồm:
Trí tuệ sinh học (Biological Intelligence) biểu hiện mặt sinh học của năng
lực trí tuệ, là một nguồn gốc của những khác biệt về trí tuệ cá nhân.
Trí tuệ tâm trắc (Psychometric Intelligence) hay trí tuệ hàn lâm (A
cademic Intelligence) là mặt trí tuệ được đo bằng các trắc nghiệm IQ truyền
thống, được xây dựng trong tình huống giả định. Nó bao gồm trí tuệ hàn lâm (trí
thông minh hay năng lực nhận thức) và trí sáng tạo.
Trí tuệ xã hội (Social Intelligence) là sự thể hiện của trí tuệ tâm trắc khi
cần giải quyết các nhiệm vụ trong cuộc sống thực tế của những chủ thể hoạt
động, có tự nhận thức về bản thân và xã hội.
Như vậy, trí tuệ là một thuộc tĩnh nhân cách của con người mang bản chất
sinh vật, tâm lý, xã hội và văn hóa một cách sâu sắc.
Vậy sự hình thành các kiểu năng lực trí tuệ chịu ảnh hưởng của các nhân
tố nào?Chúng ta tiếp tục tìm hiếu về sự phát triến trí tuệ và mối quan hệ giữa
giáo dục và trí tuệ.
1.1.3. Sự phát triển trí tuệ.
Sự phát triển trí tuệ là một quá trình vận động liên tục từ thấp đến cao, từ
đơn giản đến phức tạp của cấu trúc trí tuệ. Khi con người tham gia các hoạt động
trong các điều kiện tự nhiến - xã hội nhất định. Trí tuệ là một thuộc tính nhân
cách, bởi vậy sự phát triển trí tuệ giữ vai trò quan trọng trong sự hình thành nhân
cách con người, nhất là ở trẻ em.Vì vậy, từ lâu các nhà tâm lý, nhà sư phạm đã
quan tâm nghiên cứu sự phát triển của trí tuệ của học sinh [25].
Các nhà tâm lý học Xô Viết như A. N. Leonchier và A. A. Xmiertnov cho
rằng năng lực trí tuệ của trẻ em là kết quả của việc lĩnh hội kiến thức, là sự biến
đổi cấu trúc về chất trong các hoạt động khoa học khác nhau của học sinh.
J. Piagie (1896 - 1983) là người nghiên cứu về năng lực trí tuệ cho rằng,
sự phát triển trí tuệ ở trẻ em về nguyên tắc giống như sự phát triển của học sinh.
Nó là một bộ phận của toàn bộ sự phát triển cá thể nhằm thích ứng với môi
trường sống.Ọuan điểm này của J. Piagie vừa mô tả được tiến trình phát triển trí
tuệ ở trẻ từ nhỏ đến khi trưởng thành trên nhiều bình diện khác nhau, vừa có tính
tổng quát các giai đoạn phát triển khác nhau. Sự phát triển cấu trúc của trẻ em là
quá trình tạo lập ra cấu trúc trí tuệ mới theo khuynh hướng kế thừa phủ định
những cấu trúc đã có của cá nhân các em. Quá trình này còn phụ thuộc vào sự
chín muồi của các cấu trúc sinh học trong cơ thế, đặc biệt là hệ thần kinh kết họp
với các điều kiện khách quan của môi trường sống, học tập.Trong đó vai trò quan
trọng không thể thiếu được là hoạt động dạy và học trong nhà trường.
Theo Đặng Vũ Hoạt và công sự [10] thì trong quá trình giáo dục và dạy
học, các phấm chất và năng lực hoạt động trí tuệ của người học được phát tri en
không ngừng.Ngược lại, sự phát triển trí tuệ trong chừng mực nào đó cũng ảnh
hưởng trở lại đến chất lượng và hiệu quả giáo dục và dạy học.Điều cần thiết là
giáo dục và dạy học phải không ngừng đi trước để đón đầu sự phát triển của trí
tuệ, giáo dục và dạy học phải vừa sức với người học.
Nghiên cứu thực tế cho thấy, có sự khác nhau về mặt phát triển trí tuệ của
những học sinh cùng lứa tuổi. Tuy nhiên, khi tuổi tăng thì sự phát triển trí tuệ
trên phạm vi lớn cũng tăng lên, Điều này có nghĩa là giữa phát triển trí tuệ và
năng lực bản thân của mỗi cá thế có sự tương quan với nhau. Có lẽ dựa vào đây
mà Binet (1955) đã đồng nhất sự đánh giá trí tuệ theo lứa tuổi và sự đánh giá
năng lực trĩ tuệ của cá thể thành khái niệm “mức độ phát triển trĩ tuệ”. Nó là đơn
vị đo lường về mặt nhịp độ phát triển lứa tuổi cũng như năng lực bản thân của
mỗi cá thể.
Như vậy, muốn thúc đấy sự phát triển trí tuệ của người học thì cần đánh
giá được năng lực trí tuệ của họ để đề ra được hình thức, phương pháp dạy học
phù hợp với năng lực nhận thức của từng đối tượng.Để thực hiện được điều này
cần phải có các phương pháp đánh giá đúng đắn và phù hợp với từng đối tượng.
1.1.4. Các phương pháp đánh giá trí tuệ
Đánhgiá năng lực trí tuệ của con người là một vấn đề phức tạp, có thế sử
dụng nhiều phương pháp khác nhau như: quan sát, điều tra, trắc nghiệm. Trong
đó phương pháp trắc nghiệm được sử dụng phổ biến ở trong nước và thế
giới.Việc sử dụng trắc nghiệm trí tuệ đã có từ lâu đời.
Thuật ngữ “test” trong tiếng anh có nghĩa là “thử” hay “phép thử”. Test là
phương pháp thăm dò một số đặc điểm của năng lực trí tuệ như: khả năng ghi
nhớ, chú ý, năng khiếu hoặc để kiểm tra kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo.
9
Nhà tâm lý học người Anh Francis Galton (1822 - 1911), tác giả cuốn sách
“Sự di truyền tài năng” đã đề xuất tư tưởng trắc nghiệm đầu tiên và đã đưa ra
thuật ngữ “trắc nghiệm tâm lý”. Thuật ngữ này được sử dụng rộng rãi sau khi
nhà tâm lý học người Mỹ J. Me. Cattell (1860 - 1944) đưa vào cuốn sách “Các
trắc nghiệm và đo lường trí tuệ” năm 1890 tại New York [14].
Từ sau 1905, khi nhà tâm lý học Pháp A. Binet (1857 - 1911) cộng tác với
T. Simon tiến hành một loạt các thực nghiệm nghiên cứu năng lực trí tuệ của trẻ
em từ 13 - 15 tuổi và công bố hệ thống trắc nghiệm để xác định mức độ phát
triển trí tuệ. Trắc nghiệm này cho phép đánh giá mức trí tuệ để phân biệt trẻ học
kém bình thường và trẻ học kém do trí tuệ chậm phát triển. Tuổi trí tuệ
(mentalage) thể hiện những đặc trưng về khả năng trí tuệ của một đứa trẻ ỏ’ một
lứa tuổi thực (actualage).Neu tuổi trí tuệ thấp hơn tuổi thực thì đứa trẻ bị coi là
kém thông minh và ngược lại [25].
Hệ thống trắc nghiệm này được dùng làm kiểu mẫu để phát triển nhiều
trắc nghiệm khác như: test phân tích nghiên cứu trí tuệ cả R. Meli (1928), test
khuôn hình tiếp diễn của J. Raven (1936), test trí thông minh của trẻ em wise
(1949) và test trí thông minh của người lớn WAIS (1955) của D. Wechsler.
Chỉ tiêu sử dụng để đánh giá năng lực trí tuệ là chi' số thông minh IQ
[28].Người đầu tiên đưa ra chỉ số IQ là w . Stern (Đức) năm 1912. Đó là chỉ số
đo nhịp độ phát triến trí tuệ đặc trưng cho mỗi đứa trẻ và được tính theo công
thức:
IQ = — X 100
CA
Trong đó:
MA: tuối trí khôn (tính bằng tháng) theo các cuộc thử nghiệm.
CA: Tuổi đời hay tuổi thực (tính bằng tháng).
Hệ số này chỉ ra sự vượt lên trước hay chậm lại của trí khôn so với tuổi thực.
Trắc nghiệm WAIS (Wechsler Adult Intelligence Scale) là mẫu đầu tiên
của một nghiên cứu mới đối với vấn đề đo lường trí tuệ đã cũ mà D. Wechsler
đưa ra năm 1955. Ông không chấp nhận sự giải thích truyền thống (MA) với tuổi
đời như W. Stern, Binet và những người kế tục họ đã làm.
Theo công thức trên sẽ tồn tại mối tương quan tuyến tính giữa trí khôn và
tuổi đời.Trong khi đó, sự phát triển trí tuệ lại diễn ra một cách không đồng đều
trong suốt đời người .Wechsler cho rằng, một đại lượng như vậy không đặc trưng
10
cho nhịp độ phát triển của mỗi người. Vì vây, Ồng đã đưa ra cách xác định chỉ số
IQ bằng công thức:
IQ = - ^ A x 1 5 + 100
SD
Trong đó:
X: Là điểm trắc nghiệm.
X : Là điểm số trắc nghiệm trung bình của những người trong
cùng một độ tuổi.
SD: Độ lệch chuẩn.
Như vậy mỗi trắc nghiệm sẽ có một điểm IỌ tương đương. Trên cơ sở
điểm IQ mà người ta phân loại thành 7 mức trí tuệ: ưu tú, xuất sắc, thông minh,
trung bình, yếu, kém, chậm.
* Đặc điểm test Raven
Năm 1936 J. c . Raven đã xây dựng và công bố trắc nghiệm khuôn hình
tiếp diễn (test Raven) [14] là một trong những trắc nghiệm trĩ tuệ được sử dụng
rộng rãi và có hiệu quả nhất hiện nay .Trắc nghiệm này được xây dựng trên cơ sỏ’
thuyết tri giác hình thể Ghetxtan và thuyết “Tân phát sinh” của c . Spearman.
Năm 1960, test Raven được UNESCO chính thức sử dụng để chuẩn đoán trí tuệ
của con người. Test Raven là loại trắc nghiệm phi ngôn ngữ, nó được dùng đế đo
năng lực tư duy trên bình diện rộng nhất và được sử dụng rộng rãi cho các cá
nhân hoặc nhóm người ở độ tuổi từ 6 đến 65. Những năng lực đó là: năng lực hệ
thống hóa, năng lực tư duy logic và năng lực vạch ra những mối liến hệ tồn tại
giữa các sự vật hiện tượng. Sự vắng mặt các bài tập ngôn ngữ cho phép san bằng
trong một mức độ nào đó ảnh hưởng của trình độ học vấn và kinh nghiệm sống
của người nghiên cứu.
Toàn bộ trắc nghiệm gồm 60 bài tập, chia làm 5 bộ (SET) (A, B, c , D, E)
mỗi bộ gồm 12 bài tập (khuôn hình) được đánh dấu như sau: Ai - Ai 2 , B]- Bi 2 ,
C|- C | 2 , Dj- D | 2 , E, - Ej2. Mức độ phức tạp của các bài tập tăng dần từ 1 - 12 và
từ A - E. Chúng được cấu tạo theo những nguyên tắc sau:
Bộ A: Tính liên tục, tĩnh trọn vẹn của cấu trúc
Bộ B: Sự giống nhau giữa các cặp hình
Bộ C: Tính tiếp diễn logic của sự biến đổi cấu trúc
11
- Xem thêm -