BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
*************************
PHAN LÊ SƠN
NGHIÊN CỨU MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG
ĐẾN HIỆU QUẢ CỦA KỸ THUẬT SIÊU ÂM HÚT TẾ
BÀO TRỨNG BÒ ĐỂ TẠO PHÔI TRONG ỐNG NGHIỆM
LUẬN ÁN TIẾN SỸ NÔNG NGHIỆP
HÀ NỘI- 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
*************************
PHAN LÊ SƠN
NGHIÊN CỨU MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG
ĐẾN HIỆU QUẢ CỦA KỸ THUẬT SIÊU ÂM HÚT TẾ
BÀO TRỨNG BÒ ĐỂ TẠO PHÔI TRONG ỐNG NGHIỆM
Chuyên ngành: Sinh sản và bệnh sinh sản gia súc
Mã số: 62 64 01 06
LUẬN ÁN TIẾN SỸ NÔNG NGHIỆP
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. GS.TSKH. CÙ XUÂN DẦN
2. PGS.TS. HOÀNG KIM GIAO
HÀ NỘI- 2013
LỜI CAM ĐOAN
- Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
- Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được ghi nhận và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ
nguồn gốc.
Nghiên cứu sinh
Phan Lê Sơn
Lêi c¶m ¬n
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến các thầy giáo, cô giáo Trường Đại
học Nông nghiệp Hà Nội, không những đã giảng dạy và dìu dắt tôi trong suốt
gần 5 năm học đại học mà còn tạo điều kiện để tôi học tập, nghiên cứu và
hoàn thành luận án này. Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Ban lãnh
đạo cùng toàn thể cán bộ công nhân viên Viện Chăn nuôi, cơ quan chủ quản,
nơi tôi công tác, trưởng thành, tạo điều kiện thuận lợi nhất để tôi hoàn thành
nhiệm vụ, được học tập và hoàn thành công trình nghiên cứu của mình.
Tôi xin cảm ơn chân thành các đơn vị sau đây đã nhiệt tình giúp đỡ để tôi
có thể hoàn thành luận án này.
- Khoa Thú Y, Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội
- Bộ môn Hóa sinh, Sinh lý động vật, Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội
- Bộ môn Sinh lý, Sinh hóa và Tập tính vật nuôi, Viện Chăn nuôi
- Trạm kiểm nghiệm và Bảo tồn vật nuôi, Viện Chăn nuôi
Để hoàn thành bản luận án này tôi cũng xin gửi tới thầy giáo người hướng
dẫn khoa học GS.TSKH. Cù Xuân Dần và PGS.TS. Hoàng Kim Giao lòng biết
ơn sâu sắc về sự tận tình giúp đỡ, động viên, dìu dắt tôi trong cuộc sống cũng
như trong suốt quá trình hoàn thành luận án. Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết
ơn sâu sắc tới thầy giáo PGS.TS. Đặng Thái Hải luôn động viên, dạy bảo,
giúp đỡ và tạo điều kiện tốt nhất để tôi hoàn thành được luận án này.
Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của Ths. Lưu Công Khánh, TS. Nguyễn
Văn Lý, Ths. Nguyễn Thị Thoa, TS. Phan Văn Kiểm, TS. Đào Đức Thà, TS.
Nguyễn Thạc Hòa và các bạn đồng nghiệp.
Xin cảm ơn gia đình và người thân đã động viên, tạo điều kiện cho tôi
trong suốt quá trình công tác cũng như hoàn thành bản luận án này.
Hà Nội, năm 2013
Nghiên cứu sinh
Phan Lê Sơn
MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan…………………………………………………………..
I
Lời cảm ơn……………………………………………………………..
II
Mục lục………………………………………………………………...
III
Danh mục các từ viết tắt……………………………………………….
VI
Danh mục các bảng…………………………………………………….
VII
Danh mục các hình…………………………………………………….
IX
MỞ ĐẦU………………………………………………………………
1
1. Đặt vấn đề…………………………………………………………..
1
2. Mục đích nghiên cứu……………………………………………….
2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài……………………………
2
4. Những đóng góp mới của luận án về học thuật và lý luận………….
3
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ CƠ SỞ KHOA HỌC
5
1.1. Buồng trứng……………………………………………………….
5
1.2. Tế bào trứng……………………………………………………….
7
1.2.1. Sự hình thành tế bào mầm nguyên thủy………………………
7
1.2.2. Sự phát triển của tế bào mầm nguyên thủy thành túi noãn……
8
1.2.3. Sự phát triển của túi noãn thành tế bào trứng…………………
9
1.3. Nang trứng………………………………………………………...
10
1.3.1. Sự hình thành nang trứng nguyên thủy……………………….
10
1.3.2. Sự phát triển của nang trứng…………………………………..
11
1.3.3. Chức năng của nang trứng…………………………………….
14
1.3.4. Sự hình thành sóng nang………………………………………
15
1.4. Hormone…………………………………………………………..
16
1.4.1. Cơ chế điều khiển của hormone đến sự phát triển nang trứng
16
1.4.2. Vai trò của FSH ………………………………………………
17
1.5. Thu tế bào trứng…………………………………………………..
19
1.5.1. Thu tế bào trứng từ buồng trứng lò mổ……………………….
19
1.5.2. Thu tế bào trứng từ bò sống…………………………………..
20
1.5.3. Một số yếu tố ảnh hưởng đến số lượng số lượng, chất lượng tế
bào trứng và kết quả tạo phôi in vitro khi siêu âm hút tế bào trứng…..
23
1.6. Nuôi tế bào trứng in vitro…………………………………………
32
1.6.1. Nuôi thành thục tế bào trứng in vitro…………………………
32
1.6.2. Một số yếu tố ảnh hưởng đến kết quả nuôi thành thục tế bào
trứng……………………………………………………………………
35
1.7. Tạo phôi in vitro…………………………………………………..
43
1.7.1. Thụ tinh in vitro………………………………………………
43
1.7.2. Một số yếu tố ảnh hưởng đến quá trình thụ tinh của tế bào
46
trứng……………………………………………………………………
1.8. Nuôi phôi in vitro………………………………………………….
48
1.8.1. Môi trường nuôi phôi………………………………………
48
1.8.2. Một số yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng của phôi………..
50
1.9. Ảnh hưởng của kỹ thuật siêu âm hút tế bào trứng đến kết quả
nuôi thành thục, thụ tinh và tạo phôi in vitro………………………….
53
CHƯƠNG 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU…
56
2.1.Vật liệu, nội dung và phương pháp nghiên cứu……………………
56
2.1.1.Vật liệu………………………………………………………..
56
2.1.2. Nội dung nghiên cứu…………………………………………
56
2.1.3.Phương pháp nghiên cứu……………………………………..
56
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu………………………………..
64
CHƯƠNG 3. KÊT QUẢ VÀ THẢO LUẬN………………………..
66
3.1. Ảnh hưởng của áp lực hút …………………………………...........
66
3.2. Ảnh hưởng của tần suất siêu âm hút tế bào trứng ………………..
76
3.3. Ảnh hưởng của kích thước nang trứng …………………………..
84
3.4. Ảnh hưởng của pha nang trứng phát triển và pha nang trứng trội..
91
3.5. Ảnh hưởng của liều lượng FSH …………………………………..
96
3.6. Ảnh hưởng của giống bò………………………………………….
104
3.7. Ảnh hưởng của tuổi bò cho tế bào trứng………………………….
109
3.8. Ảnh hưởng của mùa vụ……………………………………………
113
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ………………………………………….
120
CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN
ÁN……………………………………………………………………..
122
TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………………………………
123
TIẾNG VIỆT…………………………………………………………
123
TIẾNG ANH………………………………………………………….
124
PHỤ LỤC……………………………………………………………..
148
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BSA
: Bovine Serum Albumin
F3
: Holstein Friesian x Lai Sind
FCS
: Foetal Calf serum
FSH
: Follicle Stimulating Hormone
GnRH
: Gonadotropin Releasing Hormone
HEPES
: N-(2 Hydroxyethyl) piperazine-N’-(2-ethanesulforic acid)
HF
: Holstein Friesian
LH
: Luteinizing Hormone
MEM
: Minimum Essential Medium
PGF2α
: Prostaglandin F2α
SOF
: Synthetic oviduct fluid
TCM-199
: Tisue culture medium 199
DANH MỤC BẢNG
Bảng
Tên bảng
1.1
Đặc điểm phát triển của nang trứng bò ở giai đoạn đầu
1.2
Số lượng tế bào trứng và tỉ lệ phôi nang thu được ở các
giống bò khác nhau
1.3
Trang
14
29
Số lượng tế bào trứng và phôi nang thu được của bò ở các
độ tuổi khác nhau
31
1.4
Đánh giá chất lượng tế bào trứng ở 6 mức độ khác nhau
37
1.5
Mối quan hệ giữa đặc điểm tế bào chất và chất lượng tế bào
trứng
3.1
40
Số lượng nang trứng được hút và ảnh hưởng của áp lực hút
đến số lượng tế bào trứng thu được
66
3.2
Ảnh hưởng của áp lực hút đến chất lượng tế bào trứng
69
3.3
Ảnh hưởng của áp lực hút đến sự phân chia của hợp tử,
phôi dâu và phôi nang
3.4
72
Ảnh hưởng của tần suất siêu âm hút tế bào trứng đến số
lượng nang trứng được hút và số lượng tế bào trứng thu
được
3.5
Ảnh hưởng của tần suất siêu âm hút tế bào trứng đến chất
lượng tế bào trứng
3.6
3.9
80
Ảnh hưởng của kích thước nang trứng đến số lượng nang
trứng được hút và số lượng tế bào trứng thu được
3.8
79
Ảnh hưởng của tần suất siêu âm hút tế bào trứng đến sự
phân chia của hợp tử, phôi dâu và phôi nang
3.7
76
85
Ảnh hưởng của kích thước nang trứng đến chất lượng tế
bào trứng
86
Ảnh hưởng của kích thước nang trứng đến sự phân chia của
88
hợp tử, phôi dâu và phôi nang
3.10
Ảnh hưởng của pha nang trứng phát triển và pha nang trứng
trội đến số lượng nang trứng được hút và số lượng tế bào
trứng thu được
3.11
Ảnh hưởng pha nang trứng phát triển và pha nang trứng trội
đến chất lượng tế bào trứng
3.12
91
93
Ảnh hưởng của các liều lượng FSH đến số lượng nang
trứng được hút và số lượng tế bào trứng thu được
96
3.13
Ảnh hưởng của liều lượng FSH đến chất lượng tế bào trứng
98
3.14
Ảnh hưởng của liều lượng FSH đến sự phân chia của hợp
tử, phôi dâu và phôi nang
3.15
Ảnh hưởng của giống bò cho tế bào trứng đến số lượng
nang trứng được hút và số lượng tế bào trứng thu được
3.16
110
Ảnh hưởng của tuổi bò cho tế bào trứng đến sự phân chia
của hợp tử, phôi dâu và phôi nang
3.21
109
Ảnh hưởng của tuổi bò cho tế bào trứng đến chất lượng tế
bào trứng
3.20
106
Ảnh hưởng của tuổi bò cho tế bào trứng đến số lượng nang
trứng được hút và số lượng tế bào trứng thu được
3.19
105
Ảnh hưởng của giống bò cho tế bào trứng đến sự phân chia
của hợp tử, phôi dâu và phôi nang
3.18
105
Ảnh hưởng của giống bò cho tế bào trứng đến chất lượng tế
bào trứng
3.17
100
111
Ảnh hưởng của mùa vụ đến số lượng nang trứng được hút
và số lượng tế bào trứng thu được
114
3.22
Ảnh hưởng của mùa vụ đến chất lượng tế bào trứng
115
3.23
Ảnh hưởng của mùa vụ đến sự phân chia của hợp tử, phôi
dâu và phôi nang
115
DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình
Tên hình
Trang
1.1
Cấu tạo của buồng trứng
7
1.2
Sơ đồ tóm tắt quá trình phát triển nang trứng
11
1.3
Phương pháp thu tế bào trứng từ buồng trứng lò mổ
20
1.4
Hệ thống siêu âm hút tế bào trứng
21
1.5
Các hình ảnh thu được khi đầu dò siêu âm ở các vị trí khác
nhau trên buồng trứng
22
1.6
Khả năng thao tác và quan sát buồng trứng của 2 loại đầu dò
24
1.7
Phân chia chất lượng hợp tử
51
1.8
Hợp tử
52
3.1
Tế bào trứng có chất lượng A, B, C và D
70
3.2
Biểu đồ đánh giá số lượng nang trứng, số lượng tế bào trứng,
hợp tử phân chia, phôi dâu và phôi nang thu được ở 4 mức
độ áp suất khác nhau
73
3.3
Phương pháp cố định buồng trứng bằng bốn ngón tay
75
3.4
Phương pháp cố định buồng trứng bằng ngón tay trỏ và ngón
tay cái
3.5
Nang trứng quan sát được ở tần suất 2 tuần, 1 tuần và ½
tuần/lần
3.6
75
77
Biểu đồ đánh giá số lượng nang trứng, số lượng tế bào trứng,
hợp tử phân chia, phôi dâu và phôi nang thu được ở ba tần
suất khác nhau
83
3.7
Đếm và đo kích thước của các nang trứng
85
3.8
Biểu đồ đánh giá số lượng nang trứng, số lượng tế bào trứng,
hợp tử phân chia, phôi dâu và phôi nang thu được ở 3 mức
độ kích thước khác nhau
90
3.9
Buồng trứng ở pha nang trội
92
3.10
Tế bào trứng trước và sau khi nuôi
93
3.11
Biểu đồ đánh giá số lượng nang trứng, số lượng tế bào trứng,
hợp tử phân chia, phôi dâu và phôi nang thu được ở hai pha
sóng nang
3.12
Một số phôi dâu và phôi nang thu được có chất lượng khác
nhau
3.13
95
101
Biểu đồ đánh giá số lượng nang trứng, số lượng tế bào trứng,
hợp tử phân chia, phôi dâu và phôi nang thu được ở 6 liều
lượng FSH khác nhau
3.14
104
Biểu đồ đánh giá số lượng nang trứng, số lượng tế bào trứng,
hợp tử phân chia, phôi dâu và phôi nang thu được ở hai
giống bò cho tế bào trứng khác nhau
3.15
108
Biểu đồ đánh giá số lượng nang trứng, số lượng tế bào trứng,
hợp tử phân chia, phôi dâu và phôi nang thu được ở bò 3 tuổi
và bò 6 tuổi
3.16
112
Biểu đồ đánh giá số lượng nang trứng, số lượng tế bào trứng,
hợp tử phân chia, phôi dâu và phôi nang thu được ở vụ đông
3.17
– xuân và vụ hè - thu
117
Ảnh hưởng của stress nhiệt lên chất lượng tế bào trứng
119
MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Tạo ra đàn bò sữa có năng suất cao, chất lượng sữa tốt, thích nghi với
điều kiện khí hậu nước ta, đáp ứng nhu cầu tiêu thụ sữa trong nước và giảm
lượng sữa nhập khẩu đang là nhu cầu cấp thiết. Do vậy, công nghệ cấy truyền
phôi đang được các nhà khoa học nước ta quan tâm nghiên cứu để nâng cao
được cường độ chọn lọc, đẩy nhanh được tiến độ di truyền, khai thác được tối
đa tiềm năng sinh sản của bò cái có giá trị di truyền cao (theo Erickson,
1966a) buồng trứng bò trưởng thành có khoảng 70.000 nang trứng nguyên
thủy có thể phát triển, thụ tinh và tạo phôi trong ống nghiệm), rút ngắn được
khoảng cách thế hệ, tăng khả năng thích nghi của đời con sinh ra. Năm 1986,
con bê đầu tiên ở nước ta đã ra đời từ công nghệ cấy truyền phôi. Tiếp theo sự
thành công đó, bê thụ tinh trong ống nghiệm, cắt phôi, xác định giới tính cũng
lần lượt được sinh ra. Song khả năng ứng dụng rộng rãi vào thực tế sản xuất
vẫn còn nhiều hạn chế. Có rất nhiều nguyên nhân, nhưng một trong những
nguyên nhân chính là do giá thành phôi in vivo còn cao, do sử dụng hormone
ngoại nhập để gây rụng trứng nhiều. Phôi in vitro có giá thành thấp, song chất
lượng chưa cao, do sử dụng tế bào trứng được thu từ buồng trứng lò mổ để
tạo phôi trong ống nghiệm. Vì vậy muốn giải quyết được điều đó chúng ta cần
làm chủ được nguồn cung cấp tế bào trứng có chất lượng tốt để tạo phôi trong
ống nghiệm. Năm 2005, kỹ thuật siêu âm hút tế bào trứng trên bò sống để tạo
phôi trong ống nghiệm bắt đầu được nghiên cứu tại Viện Chăn nuôi, mở ra
một bước ngoặt và triển vọng mới trong việc ứng dụng công nghệ cấy truyền
phôi vào thực tế sản xuất. Kỹ thuật siêu âm hút tế bào trứng trên bò sống cho
phép thu được rất nhiều tế bào trứng từ bê, bò có độ tuổi khác nhau, bò cạn
sữa, bò đang vắt sữa, bò chậm sinh và thậm chí bò đang mang thai tháng thứ 3
thứ 4, với tần suất lên đến 2 lần/tuần và thậm chí 2 - 3 ngày một lần (Galli và
cs., 2003). Do vậy số phôi thu được lên đến 200 phôi/bò/năm và 100 bê sinh
được sinh ra khi số phôi này được cấy chuyển cho bò nhận phôi (Merton và
cs., 2003), cao hơn nhiều so với kỹ thuật gây rụng trứng nhiều (50
phôi/bò/năm, số bê sinh ra khi cấy là 30 bê). Ngoài các tiềm năng đó kỹ thuật
siêu âm hút tế bào trứng thành công cũng góp phần nâng cao hiệu quả và khả
năng ứng dụng của các công nghệ như: cloning, chuyển gen, vi tiêm, bảo tồn
nguồn gen dưới dạng tế bào trứng,…
Có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến số lượng nang trứng được hút, số
lượng, chất lượng tế bào trứng, phôi dâu và phôi nang thu được khi tiến hành
siêu âm hút tế bào trứng bò để tạo phôi trong ống nghiệm như: Giống, tuổi,
mùa vụ, tần suất hút, các giai đoạn phát triển của đợt sóng nang, áp lực hút,
kích thước nang trứng và rất nhiều yếu tố khác. Chính vì lẽ đó chúng tôi tiến
hành nghiên cứu đề tài "Nghiên cứu một số yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả
của kỹ thuật siêu âm hút tế bào trứng bò để tạo phôi trong ống nghiệm"
2. Mục đích nghiên cứu
- Đánh giá được sự ảnh hưởng các yếu tố đến hiệu quả của kỹ thuật
siêu âm hút tế bào trứng bò để tạo phôi trong ống nghiệm.
- Xác định được các yếu tố phù hợp, tăng số lượng nang trứng được
hút, số lượng tế bào trứng thu được, hợp tử phân chia, phôi dâu và phôi nang
thu được.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Đây là một kỹ thuật mới, lần đầu tiên được nghiên cứu và ứng dụng ở
nước ta vào năm 2005. Là kỹ thuật có giá trị kinh tế cao, mở ra một triển vọng
mới trong việc sản xuất và thương mại hóa phôi trong ống nghiệm.
- Nâng cao được chất lượng, số lượng tế bào trứng, từ đó tăng số lượng,
chất lượng phôi dâu và phôi nang. Hạ được giá thành của phôi, tăng khả năng
ứng dụng vào thực tế sản xuất ở nước ta.
- Cho phép thu tế bào trứng liên tục 2 lần/tuần ở bê, bò trưởng thành,
bò chậm sinh và thậm chí bò mang thai trong 3 tháng đầu mà không cần sử
dụng hormone để kích thích.
- Siêu âm hút tế bào trứng không làm ảnh hưởng đến quá trình tiết sữa.
Bò cho tế bào trứng sẽ động dục và sinh sản bình thường sau khi ngừng siêu
âm hút tế bào trứng 7 – 10 ngày.
- Cho phép tạo ra nhiều phôi và bê trên một cá thể bò mẹ có giá trị di
truyền cao.
- Cung cấp tế bào trứng có chất lượng cho các nghiên cứu cơ bản như:
Đông lạnh tế bào trứng, xác định giới tính, cloning, chuyển gen, bảo tồn quỹ
gen dưới dạng tế bào trứng.
- Chủ động được thời gian và số lượng tế bào trứng.
4. Những đóng góp mới của luận án về học thuật và lý luận
- Cơ sở khoa học, phương pháp và kỹ thuật siêu âm hút tế bào trứng là
tài liệu tham khảo cho các nhà nghiên cứu, giảng dạy và học tập.
- Ứng dụng kỹ thuật siêu âm cho phép mở ra một hướng mới trong việc
nghiên cứu quá trình sinh sản, tình trạng sinh sản của bò thông qua việc đánh
giá cấu trúc và hoạt động của buồng trứng. Chẩn đoán bệnh của cơ quan sinh
dục, giới tính thai, điều khiển chu kỳ động dục, đánh giá tình trạng sinh sản
của đàn, điều trị bênh u nang buồng trứng, kiểm tra năng suất bò đực giống từ
những con bê được sinh ra/cùng một cặp bố mẹ.
- Siêu âm hút tế bào trứng có thể thực hiện 2 tuần/lần mà không làm
ảnh hưởng đến chức năng của buồng trứng, sự phát triển của các nang trứng,
số lượng, chất lượng, khả năng thành thục, khả năng thụ tinh, hợp tử phân
chia, khả năng phát triển đến giai đoạn phôi dâu và phôi nang ở bò HF và bò
lai HF được chăm sóc và nuôi dưỡng ở điều kiện nước ta.
- Các tế bào trứng thu được từ nang trứng kích thước 2 mm trở lên có
chất lượng tốt đều có thể thành thục, thụ tinh và phát triển đến giai đoạn phôi
dâu và phôi nang.
- Bò cho tế bào trứng sẽ động dục sau khi ngừng siêu âm hút tế bào
trứng từ 8 - 10 ngày.
- Sau khi siêu âm hút tất cả các nang trứng có kích thước từ 2 mm trở
lên, trong khoảng thời gian 2 ngày một đợt nang trứng có kích thước từ 2 mm
trở lên lại xuất hiện.
- Sử dụng FSH để kích thích trước khi siêu âm hút tế bào trứng làm
tăng số lượng các nang trứng có kích thước từ 2 mm trở lên, làm tăng chất
lượng tế bào trứng do FSH tăng cường sự phát triển các tế bào hạt và tăng
cường sự chuyển hóa của các nang trứng ở các giai đoạn khác nhau.
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Buồng trứng
Buồng trứng bò được hình thành khi các gò tuyến sinh dục phát triển
do có sự dày lên của khoang biểu mô ở mặt giữa của trung thận (Dyce và cs.,
1966) và tạo sự liên kết với các mô trung thận bởi rất nhiều tế bào được gọi là
màng sợi giới tính nguyên thủy (Byskov và Hoyer, 1994). Ở gò tuyến sinh
dục, túi noãn hoàng được bao quanh bởi các sợi tế bào mầm (ovigerous) và
được hình thành do có sự bao bọc xung quanh bởi các sợi tế bào mầm, tạo nên
một tổ hợp bao gồm tế bào biểu mô, túi noãn. Các tế bào biểu mô hay các tế
bào soma là các tế bào có nguồn gốc từ khoang biểu mô, có hình lập phương
hay nhân tế bào hình cầu và là tiền thân của các tế bào nang trứng (Hirshfield
và Desanti, 1995). Trung mô hay tế bào cơ chất là tế bào có nguồn gốc từ sự
phân tầng phần mặt ngoài trung thận, nhân kéo dài ra và có sự xuất hiện của
các nguyên bào sợi và làm cho các tế bào mô vỏ (theca cells) tăng lên. Ở phần
cơ sở, các sợi tế bào mầm được liên kết với nhau bởi mô trung thận và ở bề
mặt chúng được liên kết với biểu mô sinh dục. Ở bò gò tuyến sinh dục được
biến đổi thành buồng trứng ở ngày thứ 40 của bào thai. Với sự phân rã của
các sợi tế bào nguyên thủy, buồng trứng phân ra thành phần vỏ và phần tủy
(Erickson, 1966a).
Buồng trứng bò là cơ quan sinh sản của gia súc cái, sản sinh ra tế bào
trứng và các hormone sinh sản của gia súc cái (oestrogen và progestins).
Trong tự nhiên, số lượng tế bào trứng rụng, thụ thai và số con được sinh ra
khác nhau giữa các loài, như: trâu, bò, ngựa,…mỗi chu kỳ động dục chỉ rụng
một tế bào trứng, cá biệt có hai tế bào. Song dê, lợn,…mỗi chu kỳ động dục
lại rụng nhiều tế bào trứng, số lượng tế bào trứng rụng ở lợn lên tới 25 tế bào.
Buồng trứng bò được cấu tạo bao gồm miền tủy bên trong và miền vỏ
bên ngoài, hai miền đó được cấu tạo bằng lớp mô liên kết sợi xốp. Miền tủy
có nhiều mạch máu, thần kinh và mô liên kết. Miền vỏ gồm các tế bào và các
lớp mô có nhiệm vụ tạo ra tế bào trứng, xảy ra quá trình trứng chín, rụng
trứng và tạo ra các hormone (Hình 1.1). Trong cơ thể, buồng trứng được treo
ở cạnh trước dây chằng rộng, nằm trong xoang chậu. Ở bò chúng ta có thể xác
định được bằng tay khi khám qua trực tràng. Buồng trứng thường có hình
ovan dẹt, song hình dáng và kích thước của buồng trứng sẽ bị thay đổi và biến
dạng do sự phát triển của nang trứng và sự tồn tại của thể vàng . Kích thước
của buồng trứng to hay nhỏ phụ thuộc rất nhiều vào giống, tuổi của bò. Kích
thước bình quân của buồng trứng ở bò Lai Sind là 23,45 x 16,50 x 11,55 mm
và ở bò sữa 35 x 25 x 15 mm (Bearden và Fuquay, 2000) và 4 x 2 x 1,5 cm
(Dyce và cs., 1987). Buồng trứng được xem như một tuyến nội tiết của con
cái, làm nhiệm vụ nuôi dưỡng cho trứng chín, tiết ra các hormone sinh dục,
tác động đến chức năng của tử cung và làm thay đổi tính biệt giữa con đực và
con cái.
Khi buồng trứng có các nang trứng thành thục, các tế bào hạt trong biểu
mô nang trứng tiết ra nhiều oestrogen, oestrogen có chức năng tới đặc tính
sinh dục thứ cấp của gia súc cái làm âm đạo tiết ra nhiều dịch nhầy, âm hộ
xung huyết đỏ, sừng tử cung và ống dẫn trứng dinh dưỡng được tăng cường,
tuyến vú phát triển, vỏ não hưng phấn con vật xuất hiện động dục. Đồng thời
tiết ra hormone progesterone từ thể vàng đi vào máu sau khi rụng trứng, có
tác dụng kích thích niêm mạc tử cung, tăng cường dinh dưỡng, màng nhầy
phát triển để trứng được thụ tinh về nơi làm tổ, đồng thời còn tác dụng tới tế
bào biểu mô màng nhầy tử cung tiết ra nhiều glycogen và các chất dinh dưỡng
nuôi phôi, giúp phôi bám chặt vào thành tử cung và phát triển. Progesterone
còn ức chế nang trứng chín trên buồng trứng, thông qua sự ức chế của FSH ức
chế cơ trơn tử cung làm giảm co bóp, giảm hormone thùy sau tuyến yên làm
cho tử cung yên tĩnh trong thời gian mang thai. Ngoài ra progesterone còn
kích thích tuyến vú phát triển. Lớp ngoài cùng của miền vỏ buồng trứng là
biểu mô bề mặt. Ngay bên dưới biểu mổ bề mặt là một lớp mỏng, dày đặc các
mô liên kết, phía dưới lớp mô dày đặc là nhu mô có chứa nang trứng và các tế
bào phân tiết hormone buồng trứng. Sự hình thành của chức năng buồng trứng
phụ thuộc vào: Giai đoạn đầu của phân bào giảm nhiễm, quá trình hình thành
nang trứng và sự khác nhau của các tế bào sản sinh steroid.
Nang trứng nguyên thủy
Nang trứng
Đang phát triển
(Tertiary)
Nang trứng thứ cấp
Nang trứng thoái
hóa
Thể bạch
Nang trứng
sắp rụng
Nang trứng rụng
Tế bào
trứng
Thể huyết
Thể vàng
Hình 1.1. Cấu tạo của buồng trứng (Nguồn: Bearden và Fuquay, 2000)
1.2. Tế bào trứng
1.2.1. Sự hình thành tế bào mầm nguyên thủy
Nguồn gốc của tế bào trứng là tế bào mầm nguyên thủy. Tế bào mầm
nguyên thủy được hình thành từ nội bì của túi noãn hoàng ở thời kỳ phôi thai
(Byskov và Hoyer, 1994; Senger, 1997). Tế bào mầm nguyên thủy di chuyển
theo kiểu amip từ biểu mô của túi noãn hoàng theo đường mặt lưng màng treo
ruột của đoạn cuối ruột phôi và di chuyển đến các gò tuyến sinh dục (Senger,
1997) khi bào thai được 35 - 36 ngày tuổi ở bò (Erickson, 1966b). Các gò
tuyến sinh dục là túi sinh dục chưa được phân hóa và được hình thành ở ngày
thứ 32 của bào thai bò (Erickson, 1966b). Các yếu tố giúp cho tế bào mầm
nguyên thủy di chuyển được đến gò tuyến sinh dục vẫn chưa được hiểu rõ
ràng. Tuy nhiên khi nghiên cứu in vivo (French-Constant và cs., 1991) và
nghiên cứu in vitro (Alvarez và Merchan, 1986) đều thấy có sự tham gia của
fibronectin, fibronectin có mặt trên đường đi từ biểu mô của túi noãn hoàng
đến gò tuyến sinh để tạo nên sự di chuyển của tế bào mầm nguyên thủy
(French-Constant và cs., 1991). Nghiên cứu in vitro trên chuột cho thấy rằng
yếu tố sinh trưởng biến đổi β1 (Transforming growth factor β1) được tạo ra
bởi tuyến sinh dục liên quan đến dãy hóa chất (Godin và Wylie, 1991), ảnh
hưởng đến tế bào mầm nguyên thủy làm cho chúng di chuyển theo một
phương hướng nhất định. Cũng nghiên cứu trên chuột (De Felici và Pesce,
1994) thấy rằng bộ giao tử (Kit Gland) cần thiết cho sự sống sót và sự phát
triển của tế bào mầm nguyên thủy khi di chuyển (Kit Ligand cũng được gọi là
yếu tố tế bào mầm hay yếu tố tế bào lớn). Kit Ligand kích thích lên mô xôma
của phôi chuột dọc theo đường di chuyển của tế bào mầm và ở các gò tuyến
sinh dục. Ảnh hưởng qua lại giữa tế bào mầm nguyên thủy và Kit Ligand thúc
đẩy sự di chuyển của tế bào mầm nguyên thủy và tăng nhanh sự phát triển của
tế bào mầm nguyên thủy thông qua quá trình ngăn chặn tế bào chết theo
chương trình (De Felici và Pesce, 1994).
1.2.2. Sự phát triển của tế bào mầm nguyên thủy thành túi noãn
Các tế bào mầm nguyên thủy trải qua một sự giới hạn về số lượng của
các quá trình phân chia nguyên nhiễm khi đang di chuyển cũng như khi đến
gò tuyến sinh dục (Russe, 1983; Smitz và Cortvrindt, 2002). Quá trình phân
chia nguyên nhiễm xảy ra ở gò tuyến sinh dục thường xuyên hơn so với khi
chúng đang trên đường di chuyển đến gò tuyến sinh dục. Ở bò có sự tăng lên
đột ngột về số lượng phân chia nguyên nhiễm ở mỗi buồng trứng bắt đầu ở
- Xem thêm -