Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nghiên cứu một số giải pháp và chính sách hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và ...

Tài liệu Nghiên cứu một số giải pháp và chính sách hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa phục vụ nông thôn hải phòng

.PDF
132
159
83

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI NGUYỄN VIỆT DŨNG Nghiªn cøu mét sè gi¶i ph¸p vµ chÝnh s¸ch hç trî ph¸t triÓn doanh nghiÖp nhá vµ võa phôc vô n«ng th«n H¶i Phßng LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Chuyên ngành: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP Mã số : 60.31.10 Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. PHẠM VÂN ðÌNH HÀ NỘI - 2010 LỜI CAM ðOAN Tôi xin cam ñoan rằng, nội dung, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào. Tôi cũng xin cam kết chắc chắn rằng, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn ñã ñược cảm ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñược chỉ rõ nguồn gốc, bản luận văn này là nỗ lực, kết quả làm việc của cá nhân tôi (ngoài phần ñã trích dẫn). Tác giả luận văn Nguyễn Việt Dũng Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ............ i LỜI CẢM ƠN Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc ñến các thầy cô giáo trong Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn, Viện ðào tạo sau ñại học, ñặc biệt là các thầy cô trong Bộ môn Kinh tế nông nghiệp và chính sách những người ñã truyền ñạt cho tôi nhiều kiến thức bổ ích và tạo ñiều kiện giúp ñỡ tôi trong quá trình học tập. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành ñến GS.TS. Phạm Vân ðình, người hướng dẫn khoa học ñã dành thời gian tận tình chỉ bảo tôi trong suốt quá trình thực hiện ñề tài này. Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành ñến các ñồng chí cán bộ lãnh ñạo của thành phố Hải Phòng, ñặc biệt là các ñồng chí cán bộ cũng như các chủ doanh nghiệp tại các Quận Hồng Bảng, Quận Ngô Quyền và huyện An Dương ñã tạo ñiều kiện và cung cấp số liệu cần thiết giúp ñỡ tôi trong quá trình tìm hiểu ñịa bàn. Tôi xin chân thành cảm ơn bạn bè, ñồng nghiệp và gia ñình ñã ñộng viên, giúp ñỡ tôi hoàn thành quá trình học tập và nghiên cứu Tác giả luận văn Nguyễn Việt Dũng Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ............ ii MỤC LỤC Lời cam ñoan i Lời cảm ơn ii Mục lục iii Danh mục các chữ viết tắt v Danh mục bảng vi Danh mục ñồ thị vii 1 MỞ ðẦU 1 1.1 Tính cấp thiết của ñề tài nghiên cứu 1 1.2 Mục tiêu nghiên cứu của ñề tài 3 1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu của ñề tài 4 2 MỘT SỐ VẤN ðỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÁC GIẢI PHÁP, CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA 5 2.1 Cơ sở lý luận 5 2.2 Thực tiễn giải pháp, chính sách hỗ trợ DNNVV 24 2.3 Các công trình nghiên cứu có liên quan: 32 3 ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 34 3.1 ðặc ñiểm tự nhiên, KT - XH của thành phố Hải Phòng 34 3.2 Phương pháp nghiên cứu 45 3.3 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu 47 4 THỰC TRẠNG VẬN DỤNG CÁC CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA PHỤC VỤ NÔNG THÔN HẢI PHÒNG 4.1 48 Thực trạng ban hành, vận dụng các giải pháp và chính chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa phục vụ nông thôn Hải Phòng Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ............ iii 48 4.1.1 Thực trạng phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa 4.1.2 Thực trạng các giải pháp, chính sách hỗ trợ DNNVV phục vụ 48 phát triển nông thôn ở Hải Phòng 4.2 58 ðịnh hướng hoàn thiện các giải pháp, chính sách hỗ trợ DNNVV phục vụ phát triển nông thôn 91 4.2.1 Hoàn thiện khung pháp lý 91 4.2.2 Hoàn thiện giải pháp, chính sách hỗ trợ DNNVV phục vụ phát triển NT 92 4.2.3 Hoàn thiện hệ thống cơ quan hỗ trợ DNNVV 100 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 102 5.1 Kết luận 102 5.2 Kiến nghị 109 TÀI LIỆU THAM KHẢO 111 PHỤ LỤC 116 Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ............ iv DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT 1. Chính sách : CS 2. Chuyển giao công nghệ : CGCN 3.Doanh nghiệp : DN 4. Doanh nghiệp nhỏ và vừa : DNNVV 5. ðăng ký kinh doanh : ðKKD 6. Kỹ năng quản lý : KNQL 7. Nguồn nhân lực : NNL 8. Thuế thu nhập doanh nghiệp : TTNDN 9. Tín dụng : TD Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ............ v DANH MỤC BẢNG STT Tên bảng 2.1 Phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy mô 3.1 Tình hình dân số và lao ñộng thành phố Hải Phòng giai ñoạn Trang 6 (2007-2009) 38 3.2. Giá trị sản xuất của thành phố phân theo ngành kinh tế 43 3.3. Giá trị sản xuất của thành phố phân theo khu vực kinh tế 44 4.1 Số doanh nghiệp hoạt ñộng tại 31/12/2008 tại Hải Phòng phân theo qui mô nguồn vốn 4.2 Số doanh nghiệp hoạt ñộng tại 31/12/2008 tại Hải Phòng phân theo qui mô lao ñộng 4.3 50 Số doanh nghiệp hoạt ñộng tại 31/12/2008 tại Hải Phòng phân theo qui mô vốn và ngành kinh tế 4.4 50 51 Số doanh nghiệp hoạt ñộng tại 31/12/2008 tại Hải Phòng phân theo qui mô vốn và theo quận huyện 53 4.5 Tình hình phát triển DN của thành phố HP theo tiêu chí vốn 55 4.6 Một số ñiểm khác biệt giữa cơ chế hỗ trợ trong mô hình kinh tế cũ và mô hình kinh tế hiện nay của Việt Nam 59 4.7. Tình hình nhận ñược ưu ñãi thuế thu nhập DN của các DNNVV 65 4.8 Những vấn ñề bất cập trong giải pháp hỗ trợ thuế thu nhập DN 66 4.9 Nhận xét của các DNNVV về chính sách hỗ trợ ñất ñai 71 4.10 Tác ñộng của chính sách hỗ trợ về ñất ñai tới DNNVV 74 4.11 Nhận xét của DNNVV xung quanh vến ñề vốn, tín dụng 79 4.12 Tác ñộng của chính sách hỗ trợ về tiếp cân vốn lên DNNVV 82 4.13 Tính cần thiết và những bất cập còn tồn tại trong công tác chuyển giao khoa học kỹ thuật của tp Hải Phòng cho DNNVV 4.14 4.15. 85 Tính cần thiết và những bất cập còn tồn tại trong công tác hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực của tp Hải Phòng cho DNNVV 87 Kết quả hỗ trợ thông tin cho DNNVV 89 Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ............ vi DANH MỤC ðỒ THỊ STT Tên ñồ thị Trang 4.1 Số doanh nghiệp hoạt ñộng tại thành phố Hải Phòng 49 4.2 Tỷ trọng DNNVV theo một số ngành SXKD chính (2008) 52 4.3. Ý kiến của DNNVV với thủ tục ðKKD 62 4.4 Những vấn ñề bất cập trong giải pháp hỗ trợ thuế thu nhập DN 67 4.5 Tác ñộng của giải pháp, chính sách ưu ñãi thuế TNDN với DN 69 4.6 ðánh giá tác ñộng của chính sách chuyển giao KHKT lên DN NVV 4.7 4.8 86 ðánh giá tác ñộng của chính sách hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực tới doanh nghiệp nhỏ và vừa 88 Những khó khăn về thông tin thị trường 90 Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ............ vii 1. MỞ ðẦU 1.1. Tính cấp thiết của ñề tài nghiên cứu Doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) là một bộ phận tất yếu và ñóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Ở các nước phát triển, DNNVV tồn tại xen lẫn giữa những “gã khổng lồ”, chiếm lĩnh những mảng thị trường còn bỏ trống, ñáp ứng một cách linh hoạt nhu cầu của nền kinh tế, tạo sự ổn ñịnh… Ở châu Âu, số lượng DNNVV chiếm tỷ trọng tới 99,8% tổng số doanh nghiệp (F.Janssen, 2009). Tại các nước ñang phát triển vai trò của DNNVV càng ñược khẳng ñịnh trong việc huy ñộng tối ña các nguồn lực cho ñầu tư phát triển nhằm cải thiện thu nhập và giải quyết việc làm cho một bộ phận ñông ñảo dân cư. Ở khu vực ðông Nam Á, Thái Lan là nước có nền kinh tế khá tiêu biểu với tỷ trọng DNNVV chiếm khoảng 90%. Tại Việt Nam từ năm 1986, khi ñất nước có bước chuyển ñổi rất quan trọng từ nền kinh tế bao cấp, kế hoạch hóa tập trung sang ñịnh hướng kinh tế thị trường với nhiều thành phần kinh tế vai trò của DNNVV mới ñược nhận thức ñúng. Tuy nhiên do nước ta xuất phát từ nước nông nghiệp lạc hậu nên khi tiến hành cải cách dù số DNNVV phát triển mạnh về số lượng mà thiếu về mặt ổn ñịnh và khả năng cạnh tranh. Năm 2000 cả nước có 38.883 DNNVV thì ñến nay số DNNVV ñã chiếm tới tới 95% trong tổng số 496.101 DN trong cả nước, với tổng vốn ñăng ký gần 2.313 ngàn tỷ ñồng (khoảng 121 tỷ USD). Khối DNNVV chiếm trên 50% về tổng số lao ñộng trong DN nói chung và ñóng góp khoảng trên 40% GDP. Các DNNVV mà ñặc biệt là những doanh nghiệp phục vụ nông thôn còn gặp nhiều khó khăn do ít vốn, công nghệ kỹ thuật lạc hậu, trình ñộ quản lý và sản xuất kém tính mùa vụ cao trong sản xuất mà ñặc biệt là môi trường pháp lý còn nhiêu vướng mắc khiến dẫn tới kinh doanh thiếu ổn ñịnh, sức cạnh tranh yếu. Theo ñánh giá của Diễn ñàn kinh tế Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ............ 1 thế giới (WEF) nhìn chung năng lực cạnh tranh của Việt Nam trên các cấp ñộ (quốc gia, doanh nghiệp, sản phẩm) so với thế giới còn thấp kém và chậm ñược cải thiện. Tóm lại, các DNNVV phục vụ phát triển nông thôn ở nước ta phần lớn từ kinh tế hộ gia ñình, hợp tác xã, ñã trải qua một chặng ñường chuyển mình ñầy gian nan, thử thách với không ít thất bại nhưng cũng có nhiều thành công. ðể DNNVV, ñặc biệt là các DNNVV phục vụ phát triển nông thôn phát huy hơn nữa vai trò của mình trong nền kinh tế các cơ quan chức năng cần thực hiện các giải pháp, chính sách hỗ trợ trong tiếp cận vốn, huy ñộng các nguồn lực tài chính cho DNNVV; tháo gỡ khó khăn về mặt bằng sản xuất; hỗ trợ nâng cao năng lực cạnh tranh, xây dựng và bảo vệ thương hiệu; thực hiện cải cách hành chính, nhất là về thủ tục thuế, hải quan và ñăng ký thành lập… Ở nước ta nói chung và ở Hải Phòng nói riêng các giải pháp, chính sách hỗ trợ DNNVV ñã có ngay từ khi có sự nhận thức mới về vai trò của loại hình này nhưng chỉ khi Nghị ñịnh 90/2001/Nð-CP, với rất nhiều chương trình hỗ trợ khác nhau những giải pháp, chính sách này mới thực sự trở thành một hệ thống. Trên cơ sở của Nghị ñịnh 90/2001/Nð-CP, hàng năm Chính phủ ñã chi rất nhiều cho các chương trình xúc tiến thương mại, thông tin thị trường, ñào tạo cán bộ quản lý, thành lập các quỹ bảo lãnh tín dụng... nhưng ñáng tiếc là phần lớn DNNVV nhất là các DNNVV phục vụ phát triển nông thôn ñã không tiếp cận những chương trình này một cách có hiệu quả. ðây là một thực tế mà chính các cơ quan quản lý nhà nước cũng ñã phải thừa nhận. Rút kinh nghiệm từ việc thực hiện các giải pháp và chính sách hỗ trợ DNNVV ñược quy ñịnh tại Nghị ñịnh 90/2001/Nð-CP, một chương trình hỗ trợ khá toàn diện và ñầy ñủ ñã ñược xây dựng cụ thể tại Nghị ñịnh 56/2009/Nð-CP, cũng như tại Nghị quyết số 22/NQ-CP về các biện pháp hỗ trợ DNNVV. Tuy vậy, sau một năm ra ñời, Nghị ñịnh 56/2009/Nð-CP vẫn Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ............ 2 chưa thực sự ñi vào cuộc sống. Hải Phòng là một thành phố tập trung một số lượng lớn các DNNVV (trên 10.000 doanh nghiệp) của Việt Nam. Sự phát triển của những DNNVV ñã ñóng góp to lớn vào nền kinh tế ñịa phương. Trong ñó vai trò của những DNNVV phục vụ phát triển nông thôn, nhất là trong vấn ñề phát triển ñồng ñều các khu vực trong toàn thành phố và ổn ñịnh về kinh tế chính trị trong phát triển nông thôn là không thể phủ ñịnh. Tuy nhiên, khảo sát cho thấy những DNNVV tại Hải Phòng nói chung ñặc biệt là những DNNVV phục vụ phát nông thôn còn gặp nhiều khó khăn trong SXKD trong ñó có không ít những khó khăn có thể khắc phục. Trước hiện thực ñó, câu hỏi ñặt ra là: 1) Thành phố Hải Phòng ñã vận dụng các chính sách, giải pháp này vào thực tiễn như thế nào và có nét riêng gì? 2) Tác ñộng của các chính sách, giải pháp hỗ trợ ñến sự phát triển của DNNVV phục vụ phát triển nông thôn của Hải Phòng? 3) Hệ thống chính sách, giải pháp hỗ trợ cho DNNVV phục vụ phát triển nông thôn cần cải tiến theo hướng nào? ðể trả lời cho câu hỏi này tôi ñã tiến hành nghiên cứu ñề tài: Nghiên cứu một số giải pháp và chính sách hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa phục vụ nông thôn Hải Phòng 1.2 Mục tiêu nghiên cứu của ñề tài 1.2.1. Mục tiêu chung Từ nghiên cứu ñánh giá thực trạng các giải pháp, chính sách hỗ trợ DNNVV phục vụ phát triển nông thôn thành phố Hải Phòng ñề xuất ñịnh hướng hoàn thiện. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ............ 3 1.2.3. Mục tiêu cụ thể 1) Góp phần hệ thống hóa các cơ sở lý luận về giải pháp và chính sách hỗ trợ DNNVV làm rõ về DNNVV phát triển nông thôn. 2) Phân tích, ñánh giá thực trạng vận dụng các giải pháp và chính sách hỗ trợ phát triển DNNVV phục vụ nông thôn Hải Phòng. 3) ðề xuất một số ñịnh hướng giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống giải pháp và chính sách hỗ trợ phát triển DNNVV phục vụ nông thôn ở Hải Phòng. 1.3. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu của ñề tài 1.3.1. ðối tượng nghiên cứu ðối tượng nghiên cứu của ñề tài là thực trạng vận dụng các giải pháp và chính sách hỗ trợ nhằm thúc ñẩy sự phát triển hiệu quả và bền vững các DNNVV phục vụ phát triển nông thôn Hải Phòng. 1.3.2. Phạm vi nghiên cứu - Về không gian: ðề tài tập trung nghiên cứu các DNNVV phục vụ phát triển nông thôn tại quận Hồng Bàng, huyện An Dương và Huyện Thủy Nguyên là ñại diện cho ba khu vực chính của Thành phố Hải Phòng là khu vực nội thành, khu vực thành phố có xu hướng chuyển dịch từ huyện thành quận và khu vực huyện ngoại thành - Về thời gian: Các vấn ñề ñược nghiên cứu và phân tích có tính hệ thống ở nông thôn thành phố Hải Phòng từ năm 2006 - 2009 và ñề xuất các ñịnh hướng chính sách và giải pháp hỗ trợ các DNNVV phục vụ phát triển nông thôn. - Về nội dung: Các giải pháp, chính sách hỗ trợ phát triển DNNVV phục vụ nông thôn thành phố Hải Phòng. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ............ 4 2. MỘT SỐ VẤN ðỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÁC GIẢI PHÁP, CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA 2.1. Cơ sở lý luận 2.1.1 Một số khái niệm Doanh nghiệp nhỏ và vừa Doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) là những doanh nghiệp có quy mô nhỏ bé về mặt lượng vốn ñầu tư, số lượng lao ñộng hay mức doanh thu. Doanh nghiệp nhỏ và vừa ñược chia thành ba loại căn cứ vào quy mô, ñó là doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ và doanh nghiệp vừa. Trên thế giới, các nước khác nhau có ñặc ñiểm về kinh tế xã hội khác nhau, do ñó họ sử dụng các tiêu chí ñể phân loại doanh nghiệp vừa và nhỏ cũng khác nhau. Nhưng nhìn chung là ba chỉ tiêu chính là vốn, lao ñộng, doanh thu ñược sử dụng ñơn lẻ hoặc kết hợp ñể phân loại DNNVV. Theo tiêu chí của Ngân hàng Thế giới, DN siêu nhỏ là DN có số lượng lao ñộng dưới 10 người, DN nhỏ có số lượng lao ñộng từ 10 ñến dưới 50 người, còn DN vừa có từ 50 ñến 300 lao ñộng. Ở Việt Nam, theo Nghị ñịnh số 56/2009/Nð-CP ra ngày 30/6/2009 của Chính phủ Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở kinh doanh ñã ñăng ký kinh doanh theo quy ñịnh pháp luật, ñược chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn vốn (tổng nguồn vốn tương ñương tổng tài sản ñược xác ñịnh trong bảng cân ñối kế toán của doanh nghiệp) hoặc số lao ñộng bình quân năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên), cụ thể như sau: Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ............ 5 Bảng 2.1 Phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy mô Quy mô Doanh Doanh nghiệp nhỏ Doanh nghiệp vừa nghiệp siêu nhỏ Khu vực Số lao Tổng Số lao ñộng nguồn vốn ñộng Tổng nguồn Số lao ñộng vốn I. Nông, lâm 10 người 20 tỷ ñồng từ trên 10 từ trên 20 tỷ từ trên 200 nghiệp và thủy trở xuống trở xuống người ñến ñồng ñến người ñến 200 người 100 tỷ ñồng 300 người sản II. Công 10 người 20 tỷ ñồng từ trên 10 từ trên 20 tỷ từ trên 200 nghiệp và xây trở xuống trở xuống người ñến ñồng ñến người ñến 200 người 100 tỷ ñồng 300 người dựng III. Thương 10 người 10 tỷ ñồng từ trên 10 từ trên 10 tỷ từ trên 50 mại và dịch vụ trở xuống trở xuống người ñến ñồng ñến 50 người ñến 50 người tỷ ñồng 100 người Trích: Nghị ñịnh số 56/2009/Nð-CP Doanh nghiệp nhỏ và vừa phục vụ phát triển nông thôn Trên cơ sở những khái niệm ñã nêu, ñề tài tập trung vào nghiên cứu các DNNVV phục vụ phát triển nông thôn là những DN thỏa mãn các tiêu chí của nghị ñịnh Nghị ñịnh số 56/2009/Nð-CP và thỏa mãn một trong các tiêu chí sau: Một là, trong khu vực nông, lâm, ngư nghiệp. ðề tài nghiên cứu tất cả các DNNVV trong khu vực này Hai là, trong khu vực công nghiệp và xây dựng phục vụ cho các yêu cầu phát triển nông, lâm, ngư nghiệp yêu cầu xây dựng nông thôn mới và nâng cao ñời sống nông thôn. ðề tài tập trung vào nghiên cứu các doanh nghiệp chế biến Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ............ 6 nông, lâm, thủy sản. ðồng thời cũng chú trọng tới các doanh nghiệp trong các làng nghề, các doanh nghiệp sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ. Ba là, trong khu vực dịch vụ ñề tài quan tâm tới các doanh nghiệp kinh doanh các dịch vụ có tính thị trường trực tiếp góp phần nâng cao giá trị sản phẩm, sức cạnh tranh hiệu quả kinh doanh của DN như cung ứng vật tư nông nghiệp: thuốc trừ sâu, diệt cỏ…cung ứng thông tin (thị trường, giá cả, văn bản pháp qui… tư vấn ñầu tư. Giải pháp Theo Vdict.com giải pháp là cách giải quyết một vấn ñề khó khăn Trang web Xahoihock33.pro. giải thích khái niệm giải pháp là phương pháp giải quyết vấn ñề ñược nhà nghiên cứu phát hiện, trên cơ sở ñã nhận thức ñược nguyên nhân của những vấn ñề ñó, phù hợp với quy luật vận ñộng của sự vật ñược nghiên cứu. Trang web http://www.wattpad.com cho rằng giải pháp là phương pháp “giải quyết vấn ñề”. Khi ñã có mục tiêu. Xác ñịnh giải pháp chính là xác ñịnh con ñường ñi ñến mục tiêu ñó. Trang web dieuduongviet.net lại quan niệm chi tiết hơn: Giải pháp là phương pháp giải quyết vấn ñề, là tập hợp nhiều hoạt ñộng có cùng một mục ñích. Khi ñã có mục tiêu, xác ñịnh giải pháp chính là xác ñịnh con ñường ñi tới mục tiêu ñó. Con ñường ñi tới mục tiêu càng ngắn, càng phù hợp với người ñi là con ñường tốt, có hiệu quả. ðể tìm ñược giải pháp tối ưu phải tìm ñược nguyên nhân "gốc rễ" gây ra sự tồn tại của vấn ñề. Một mục tiêu có thể có một hay nhiều giải pháp. Giải pháp tối ưu là giải pháp có tính khả thi cao; thích hợp; có hiệu lực và hiệu quả cao; chấp nhận ñược. Trong một số kế hoạch lớn, mỗi giải pháp thực chất là một kế hoạch nhỏ. Dựa trên những khái niệm trên ñề tài coi Giải pháp là phương pháp nhằm giải quyết vướng mắc (ñạt tới mục tiêu) trên cơ sở ñã nhận thức ñược Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ............ 7 nguyên nhân của những vấn ñề (những khó khăn và cơ hội trong quá trình thực hiện mục tiêu). 1) Xuất phát từ quan ñiểm của ñề tài thì nghiên cứu giải pháp hỗ trợ DNNVV cần phải trải qua các bước: 2) Xác ñịnh mục tiêu của giải pháp 3) Xác ñịnh ñịnh những giải pháp ñang ñược áp dụng và kết quả của việc áp dụng các giải pháp ñó. 4) ðánh giá những thành tựu ñã ñạt ñược những nguyên nhân thất bại cần cải tiến. 5) Hoàn thiện các giải pháp và ñề ra các giải pháp mới. Chính sách Chính sách hỗ trợ DNNVV ñược ñề cập tới trong ñề tài này là những chính sách do chính phủ ban hành. Theo Thomas R. Dye (1984): Chính sách là cái mà Chính phủ lựa chọn làm hay không làm. Bên cạnh ñó, có rất nhiều khái niệm về chính sách, có thể liệt kê như sau: - Chính sách là một quá trình hành ñộng có mục ñích mà một cá nhân hoặc một nhóm theo ñuổi một cách kiên ñịnh trong việc giải quyết vấn ñề (James Anderson 2003). - Chính sách là một tập hợp các quyết ñịnh có liên quan lẫn nhau của một nhà chính trị hay một nhóm các nhà chính trị gắn liền với việc lựa chọn các mục tiêu và các giải pháp ñể ñạt các mục tiêu ñó (William Jenkin 1978). - Chính sách là một kết hợp phức tạp những sự lựa chọn liên quan lẫn nhau, bao gồm cả các quyết ñịnh không hành ñộng, do các cơ quan Nhà nước hay các quan chức Nhà nước ñề ra (William N. Dunn, 1992). - Chính sách bao gồm các hoạt ñộng thực tế do Chính phủ tiến hành (Peter Aucoin 1971). Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ............ 8 - Chính sách là toàn bộ các hoạt ñộng của Nhà nước có ảnh hưởng một cách trực tiếp hay gián tiếp ñến cuộc sống của mọi công dân (B. Guy Peter 1990) - Theo Charles O. Jones (1984), chính sách là một tập hợp các yếu tố gồm: 1) Dự ñịnh mong muốn của chính quyền; 2) Mục tiêu dự ñịnh ñược tuyên bố và cụ thể hóa; 3) ðề xuất các cách thức ñể ñạt ñược mục tiêu; 4) Các quyết ñịnh hay các lựa chọn); 5) Hiệu lực Kraft và Furlong (2004) ñưa ra một khái niệm tổng hợp hơn. Theo ñó: Chính sách là một quá trình hành ñộng hoặc không hành ñộng của chính quyền ñể ñáp lại một vấn ñề công cộng. Nó ñược kết hợp với các cách thức và mục tiêu chính sách ñã ñược chấp thuận một cách chính thức, cũng như các quy ñịnh và thông lệ của các cơ quan chức năng thực hiện những chương trình. Tóm lại có thể nói: Chính sách là tập hợp các chủ trương và hành ñộng về phương diện nào ñó của Chính phủ nó bao gồm các mục tiêu và chính phủ muốn ñạt ñược và cách làm ñể thực hiện các mục tiêu ñó. Những mục tiêu này bao gồm sự phát triển toàn diện trên các lĩnh vực kinh tế - văn hóa - xã hội - môi trường. Chính sách giúp các nhà quản lý xác ñịnh những chỉ dẫn chung cho quá trình ra quyết ñịnh. Giúp họ thấy ñược phạm vi hay giới hạn cho phép của các quyết ñịnh, nhắc nhở các nhà quản lý những quyết ñịnh nào là có thể và những quyết ñịnh nào là không thể. Phân tích chính sách Có thể nói, chính sách công gắn chặt với bản chất Nhà nước, nền tảng của chính sách công là các chức năng của Nhà nước, cụ thể là tính chính trị với vai trò của các nhóm lợi ích, sự can thiệp của Nhà nước vào các thất bại thị trường và sự thể hiện trong các quy ñịnh. Trên nền tảng ñó, thiết kế chính sách công thực chất là việc giải quyết vấn ñề, dưới một loạt các ảnh hưởng, Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ............ 9 ñiều kiện ñã nêu trên. Chính sách thành công hay thất bại phụ thuộc vào việc có giải quyết ñược vấn ñề hay không. Nếu lấy việc giải quyết vấn ñề làm trung tâm, chúng ta ñi vào logic giải quyết vấn ñề gồm: 1) Thiết lập nội dung: xác ñịnh vấn ñề, mục tiêu cụ thể 2) ðưa ra các lựa chọn 3) Dự ñoán các kết quả 4) ðánh giá tác ñộng 5) ðưa ra lựa chọn và kiểm soát việc thực thi Khung phân tích trên dẫn chúng ta ñến khái niệm về phân tích chính sách. Theo Weimer và Vining (1992), mục tiêu của phân tích chính sách là phân tích và trình bày về các lựa chọn ñược ñặt ra trước các vai trò chính sách nhằm giải giải quyết các vấn ñề công. Phân tích chính sách tập trung nêu ra các mối quan hệ nhân quả như nếu có chính sách A thì sẽ có một kết quả B, hay phức tạp hơn: chính sách A có thể thực thi tốt nhất bằng chiến lược B sẽ cho ra một chi phí xã hội C và một lợi ích xã hội D. Khác với nghiên cứu chính sách, phân tích chính sách tổng hợp các nghiên cứu và lý thuyết có sẵn ñể ñưa ra các ước ñoán về kết quả và tác ñộng của các lựa chọn quyết ñịnh chính sách. Trong khi ñó, nghiên cứu chính sách tập trung vào các biến số của chính sách, dự báo tác ñộng của việc thay ñổi chúng. Sản phẩm của nghiên cứu chính sách là một giả thuyết còn sản phẩm của phân tích chính sách là một phần cơ sở của việc ra quyết ñịnh, một lời khuyên về nên làm như thế nào. Tuy nhiên, giải quyết một vấn ñề còn bị chi phối rất lớn bởi ñộng cơ lợi ích của chủ thể, mỗi nhóm lợi ích thường sẽ có những quan ñiểm khác nhau. Phân tích chính sách hướng ñến nhóm lợi ích nào sẽ có tầm nhìn giới hạn trong phạm vi lợi ích của nhóm ñó. ðây là yếu ñiểm chính của phân tích chính sách. Các chính sách có thể là sản phẩm của sự thỏa hiệp giữa các nhóm lợi ích-ñiều này khiến chính sách có vẻ giống như sự pha trộn giữa nghệ thuật Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ............ 10 và khoa học. Một nhà phân tích chính sách không chỉ nắm những kỹ thuật phân tích thuần túy mà còn phải hiểu biết về chính trị, hành vi tổ chức, ñộng thái của các nhóm lợi ích… Phân tích chính sách có thể ñược hiểu thuần túy theo nghĩa kỹ thuật. Lê Chi Mai (2001) ñưa ra ñịnh nghĩa về phân tích chính sách theo dạng này: “phân tích chính sách là quá trình sử dụng các kiến thức khoa học, các phương pháp và kỹ thuật ña dạng ñể xử lý thông tin thực tế về chính sách và trong quy trình chính sách, từ ñó rút ra những ñiều cần sửa ñổi, bổ sung ñể nâng cao hiệu lực và hiệu quả của chính sách. Theo ñó, phân tích chính sách là một hoạt ñộng có tính công khai và rộng rãi tạo ñiều kiện ñể mọi người hiểu biết, mở ra tranh luận về chính sách. Tuy nhiên theo chúng tôi, cách hiểu phân tích chính sách như quá trình thu thập và xử lý thông tin chỉ thừa nhận vai trò của một chủ thể tiếp nhận thông tin ñó. Trong một quy trình chính sách ñược thiết kế còn nhiều nhược ñiểm, chủ thể này chưa chắc ñã có ñộng cơ xử lý và phản ánh những thông tin này trong chính sách. Nếu vậy, phân tích chính sách chỉ thuần túy mang tính hình thức. 2.1.2. Vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa Ở mỗi nền kinh tế quốc gia hay lãnh thổ, các doanh nghiệp nhỏ và vừa có thể giữ những vai trò với mức ñộ khác nhau, song nhìn chung có một số vai trò tương ñồng như sau: 1) Giữ vai trò quan trọng trong nền kinh tế: các doanh nghiệp nhỏ và vừa thường chiếm tỷ trọng lớn, thậm chí áp ñảo trong tổng số doanh nghiệp (Ở Việt Nam chỉ xét các doanh nghiệp có ñăng ký thì tỷ lệ này là trên 95%). Vì thế, ñóng góp của họ vào tổng sản lượng và tạo việc làm là rất ñáng kể. 2) Giữ vai trò ổn ñịnh nền kinh tế: ở phần lớn các nền kinh tế, các doanh nghiệp nhỏ và vừa là những nhà thầu phụ cho các doanh nghiệp lớn. Sự ñiều chỉnh hợp ñồng thầu phụ tại các thời ñiểm cho phép nền kinh tế có Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ............ 11 ñược sự ổn ñịnh. Vì thế, doanh nghiệp nhỏ và vừa ñược ví là thanh giảm sốc cho nền kinh tế. 3) Làm cho nền kinh tế năng ñộng: vì doanh nghiệp nhỏ và vừa có quy mô nhỏ, nên dễ ñiều chỉnh hoạt ñộng. 4) Tạo nên ngành công nghiệp và dịch vụ phụ trợ quan trọng: doanh nghiệp nhỏ và vừa thường chuyên môn hóa vào sản xuất một vài chi tiết ñược dùng ñể lắp ráp thành một sản phẩm hoàn chỉnh. 5) Là trụ cột của kinh tế ñịa phương: nếu như doanh nghiệp lớn thường ñặt cơ sở ở những trung tâm kinh tế của ñất nước, thì doanh nghiệp nhỏ và vừa lại có mặt ở khắp các ñịa phương, có ñóng góp quan trọng vào thu ngân sách, vào sản lượng và tạo công ăn việc làm ở ñịa phương. Ở nước ta trong thời kỳ kinh tế kế hoạch hóa tập trung các chủ trương của ðảng và nhà nước ñã bỏ qua vai trò của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nền kinh tế làm cho sức sản xuất giảm sút không phát huy ñược hết nội lực và tiềm năng thực tế. Trong thời kỳ ñổi mới ñược sự quan tâm và khuyến khích thỏa ñáng loại hình doanh nghiệp này phát triển ngày càng mạnh mẽ. Chiếm khoảng 97% tổng số doanh nghiệp ñăng ký thành lập, DNNVV ñược hình thành rộng khắp từ thành thị tới nông thôn thu hút lượng lao ñộng lớn. Sự phát triển tích cực của DNNV ñã góp phần giảm tỷ lệ thất nghiệp, ổn ñịnh lại tình hình kinh tế, an sinh xã hội trong những năm vừa qua. Doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam tận dụng khá tốt các ưu ñiểm của mình như: 1) Dễ dàng khởi sự và năng ñộng nhạy bén với thị trường. 2) Dễ phát huy bản chất hợp tác 3) Thu hút nhiều lao ñộng, hoạt ñộng có hiệu quả với chi phí cố ñịnh thấp, duy trì sự tự do cạnh tranh 4) Có thể phát huy tiềm lực thị trường trong nước 5) Có thể nhanh chóng giảm bớt nạn thất nghiệp Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ............ 12
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan