Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nghiên cứu một số giải pháp phát triển kinh tế trang trại huyện hậu lộc, tỉnh th...

Tài liệu Nghiên cứu một số giải pháp phát triển kinh tế trang trại huyện hậu lộc, tỉnh thanh hóa

.PDF
106
97
106

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP ------------------------ NGUYỄN NGỌC HẢI NGHIÊN CỨU MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI HUYỆN HẬU LỘC, TỈNH THANH HOÁ LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ Hà Nội - 2011 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP ------------------------ NGUYỄN NGỌC HẢI NGHIÊN CỨU MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI HUYỆN HẬU LỘC, TỈNH THANH HOÁ Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp Mã số: 60.31.10 LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS. LÊ TRỌNG HÙNG Hà Nội - 2011 i LỜI CẢM ƠN Trên cơ sở kết quả học tập, nghiên cứu cả về lý luận và thực tiễn, với chuyên ngành Kinh tế nông nghiệp tại Trường Đại học Lâm nghiệp, Tôi đã chọn và hoàn thành Luận văn Thạc sỹ với đề tài: “Nghiên cứu một số giải pháp phát triển kinh tế trang trại của huyện Hậu lộc, tỉnh Thanh Hóa”. Để hoàn thành được Luận văn tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn sâu sắc tới thầy giáo hướng dẫn TS. Lê Trọng Hùng - Phó vụ trưởng Vụ khoa học công nghệ, Bộ giáo dục và đào tạo; Các thầy giáo, cô giáo Trường Đại học Lâm nghiệp; Huyện uỷ - HĐND - UBND huyện Hậu Lộc; Các cơ quan, đơn vị có liên quan và các đồng nghiệp đã dành sự quan tâm, tạo điều kiện, hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Tôi cam đoan Luận văn được xây dựng trên cơ sở những nội dung, số liệu thu thập đúng quy định, nghiên cứu độc lập và không sao chép. Bản luận văn trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành bản thân tôi đã nỗ lực cố gắng, song không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong tiếp tục nhận được sự quan tâm tham gia đóng góp ý kiến. Xin trân trọng cảm ơn! Thanh Hóa, ngày tháng năm 2011 HỌC VIÊN Nguyễn Ngọc Hải ii MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cảm ơn ......................................................................................................... i Mục lục .............................................................................................................. ii Danh mục các chữ viết tắt ................................................................................. v Danh mục bảng................................................................................................. vi Danh mục các biểu đồ ..................................................................................... vii ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................1 Chương 1 TỔNG QUAN VỀ KINH TẾ TRANG TRẠI .......................................4 1.1. Lịch sử phát triển trang trại trên thế giới ............................................... 4 1.2. Lịch sử phát triển trang trại ở Đông Bắc Á và Đông Nam Á ................ 5 1.3. Tình hình phát triển trang trại ở Việt nam.............................................. 6 1.4. Lý luận cơ bản về kinh tế trang trại ....................................................... 9 1.4.1. Khái niệm về kinh tế trang trại ....................................................... 9 1.4.2. Đặc điểm cơ bản của kinh tế trang trại .......................................... 9 1.4.3. Vai trò của kinh tế trang trại ........................................................ 11 1.4.4. Tiêu chí cụ thể để xác định trang trại gia đình ............................. 13 1.5. Phát triển kinh tế .................................................................................. 14 1.6. Phát triẻn bền vững ............................................................................. 15 1.7. Các chủ trương chính sách phát triển kinh tế trang trại ở Việt Nam ... 16 1.7.1. Các quan điểm cơ bản của Đảng về phát triển kinh tế trang trại 17 1.7.2. Các chính sách chủ yếu về phát triển kinh tế trang trại ............... 19 Chương 2 MỤC TIÊU, NỘI DUNG, ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .........................................................................................................24 2.1. Mục tiêu của đề tài nghiên cứu ............................................................ 24 2.1.1. Mục tiêu chung .............................................................................. 24 2.1.2. Mục tiêu cụ thể .............................................................................. 24 2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................ 24 2.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................ 24 iii 2.4. Phương pháp nghiên cứu...................................................................... 25 2.4.1. Phương pháp thu nhập thông tin .................................................. 25 2.4.2. Phương pháp phân tích so sánh .................................................... 27 2.4.3. Phương pháp phân tích và sử lý số liệu ....................................... 28 2.4.4. Phương pháp chuyên gia .............................................................. 29 Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..................................................................30 3.1. Những đặc điểm cơ bản của huyện Hậu Lộc ....................................... 30 3.1.1. Vị trí địa lý .................................................................................... 30 3.1.2. Khí hậu thời tiết............................................................................. 31 3.2. Các nguồn tài nguyên thiên nhiên chính .............................................. 32 3.2.1. Tài nguyên đất ............................................................................... 32 3.2.2. Tài nguyên rừng ............................................................................ 34 3.2.3. Tài nguyên nước ............................................................................ 34 3.2.4. Tài nguyên biển và nguồn lợi hải sản ........................................... 35 3.2.5. Tài nguyên khoáng sản ................................................................. 35 3.3. Đặc điểm dân số và nguồn nhân lực .................................................... 35 3.3.1. Dân số, lao động ........................................................................... 35 3.3.2. Phân bố dân cư ............................................................................. 37 3.4. Đánh giá tổng hợp các yếu tố nguồn lực phát triển ............................. 37 3.4.1. Thuận lợi ....................................................................................... 37 3.4.2. Khó khăn, hạn chế ......................................................................... 38 3.5. Đánh giá phát triển KT-XH huyện Hậu Lộc giai đoạn 2000- 2010 .... 38 3.5.1. Vai trò huyện của Hậu Lộc trong tổng thể tỉnh Thanh Hoá ......... 38 3.5.2. Tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế .................................. 40 3.5.3. Đánh giá tình hình phát triển ngành nông, lâm nghiệp và thuỷ sản ................................................................................................................. 43 3.5.4. Nhận xét chung .............................................................................. 53 3.6. Thực trạng phát triển kinh tế trang trại của huyện Hậu lộc ................. 56 3.6.1 Trang trại đạt tiêu chí .................................................................... 56 iv 3.6.2. Trang trại gần đạt tiêu chí và trang trại nhỏ ................................ 65 3.6.3. Kết quả dồn điền, đổi thửa, tạo quỹ đất để PT KTTT ................... 68 3.6.4. Kết quả việc cấp giấy chứng nhận QSDĐ cho chủ trang trại ..... 69 3.6.5. Kết quả thực hiện chính sách nhằm khuyến khích phát triển KTTT ................................................................................................................. 69 3.7. Đánh giá về phát triển trang trại của huyện Hậu Lộc tỉnh Thanh Hóa 72 3.7.1. Mặt tích cực................................................................................... 72 3.7.2. Tồn tại hạn chế .............................................................................. 73 3.7.3. Nguyên nhân của tồn tại ............................................................... 74 Chương 4 GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI HUYỆN HẬU LỘC, TỈNH THANH HÓA GIAI ĐOẠN 2011-2020 .................................76 4.1. Quan điểm phát triển ............................................................................ 76 4.2. Phương hướng phát triển kinh tế trang trại .......................................... 77 4.2.1. Về tổng quát .................................................................................. 77 4.2.2. Về cụ thể ........................................................................................ 77 4.3. Giải pháp thực hiện .............................................................................. 79 4.3.1. Giải pháp về đất đai : ................................................................... 79 4.3.2 Giải pháp về vốn ............................................................................ 80 4.3.3 Giải pháp về cơ sở hạ tầng: ........................................................... 80 4.3.4.Giải pháp về thị trường và tiêu thụ sản phẩm .............................. 80 4.3.5. Giải pháp về môi trường:Là nhân tố để KTTT phát triển bền vững ................................................................................................................. 81 4.3.6.Giải pháp về khoa học công nghệ .................................................. 81 4.3.7.Giải pháp về lao động ,việc làm .................................................... 81 4.4. Các biện pháp thực hiện ...................................................................... 82 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................87 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC v DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BQ CC CN CN-XD CNH-HĐH DT DV GDP GO GTSX GTSXNN Giá HH Giá CĐ 94 LĐ LĐNN KT-XH KTTT NN-lN-TS KHKT TT SL VA WCED CSD CNQSDD GCNKTTT UBND P TCTK BNN QD/TTg TTLB Bình quân Cơ cấu Chăn nuôi Công nghiệp xây dựng Công nghiệp hoá hiện đại hoá Diện tích Dịch vụ Tổng sản phẩm quốc dân Giá trị sản xuất Giá trị sản xuất Giá trị sản xuất nông nghiệp Giá hiện hành Giá cố định theo năm 1994 Lao động Lao động nông nghiệp Kinh tế - Xã hội Kinh tế trang trại Nông nghiệp-Lâm nghiệp-Thuỷ sản Khoa häc kü thuËt Trang tr¹i Số lượng Giá trị gia tăng Uỷ ban quốc tế về môi trường và phát triển Đất chưa sử dụng Chøng nhËn quyÒn sö dông ®Êt GiÊy chøng nhËn kinh tÕ trang tr¹i Uû ban nh©n d©n giá Tổng côc thèng kª Bé n«ng nghiÖp QuyÕt ®Þnh/thñ t-íng. Th«ng t- liªn bé vi DANH MỤC BẢNG BIỂU Tên bảng TT Trang 2.1 Nội dung thu thập tài liệu thứ cấp 26 2.2 Dung lượng mẫu được chọn để điều tra các chủ TT năm 27 2010 3.1 Biến động đất đai huyện Hậu Lộc giai đoạn 2005-2010 33 3.2 Chuyển dịch cơ cấu lao động giai đoạn 2000-2010 36 3.3 Vai trò huyện Hậu Lộc với tỉnh Thanh Hóa 39 3.4 Tăng trưởng kinh tế huyện Hậu Lộc giai đoạn 41 1996-2010 3.5 Xuất phát điểm kinh tế huyện Hậu Lộc so với tỉnh 42 Thanh Hóa 3.6 Một số chỉ tiêu chủ yếu phát triển nông, lâm nghiệp, thủy sản 44 3.7 Một số chỉ tiêu phát triển ngành nông nghiệp 45 3.8 Một số chỉ tiêu phát triển ngành chăn nuôi 46 3.9 Hiện trạng sản xuất thủy sản huyện Hậu Lộc 48 3.10 Sản phẩm chủ yếu của ngành công nghiệp 52 3.11 Phân loại trang trại đạt tiêu chuẩn theo mô hình sản xuất 56 3.12 Số trang trại gần đạt tiêu chuẩn vừa và nhỏ 58 3.13 Tình hình sử dụng đất trang trại năm 2010 59 3.14 Nguồn hình thành đất đai trong trang trại 59 3.15 Tình hình sử dụng lao động của trang trại 60 3.16 Tình hình vốn của trang trại năm 2010 62 3.17 Kết quả sản xuất kinh doanh của trang trại năm 2010 64 3.18 Số trang trại gần đạt tiêu chí và trang trại nhỏ (năm 2010) 66 vii DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ TT Tên biểu đồ Trang 3.1 Chuyển dịch cơ cấu kinh tế 42 3.2 Lao động trong trang trại 61 3.3 Doanh thu và thu nhập bình quân của trang trại 65 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Tính cấp thiết của đề tài Hậu Lộc là huyện đồng bằng ven biển nằm ở phía Đông Bắc của tỉnh Thanh Hoá. Tổng diện tích tự nhiên của huyện là 14.367,19 ha, trong đó đất sản xuất nông nghiệp có 7.406,54 ha (chiếm 51,55% tổng diện tích tự nhiên). Toàn huyện có 27 đơn vị hành chính (26 xã và 1 thị trấn), d©n số trung bình toàn huyện năm 2010 là 195.893 người; mật độ dân số chiếm 1.365 người/km2. Trong những năm qua, huyện Hậu Lộc đó đạt được những thành quả về phát triển kinh tế - xó hội rất đáng khích lệ. Trong giai đoạn 2001- 2005, tốc độ tăng trưởng GDP trên địa bàn huyện bình quõn đạt 9,57%/năm. tốc độ tăng trưởng GDP giai đoạn 2006-2010 đạt 11,41%/năm, trong đó ngành nông, lâm, ngư, hải sản tăng bình quân 6,76%/năm; công nghiệp - xây dựng tăng 15,95%/năm; dịch vụ tăng 16,88%/năm. Sản xuất nông nghiệp cần phải đáp ứng các nhu cầu ngày càng tăng của x· hội trong điều kiện nguồn lực đất đai ngày càng hạn chế do việc sử dụng nguồn tài nguyên đất vào các mục đích khác hiện nay rất lãng phí và kém hiệu quả. Để phát triển bền vững nông nghiệp và nông thôn đòi hỏi phải có sự hợp tác chặt chẽ giữa cộng đồng quốc tế, chính phủ, người dân nông thôn trong đó cã các chủ trang trại, nơi sử dụng nhiều nguồn lực đất đai, lao động, tiền vốn vào sản xuất và áp dụng các kỹ thuật tiên tiến vào các trang trại nhằm nâng cao năng lực sản xuất, giảm tổn thất do sâu bệnh, bảo vệ tài nguyên đất và nước v.v... sẽ tạo ra hạt nhân tốt để kích thích các đối tượng khác cùng áp dụng. Vì vậy cần khuyến khích các chủ trang trại, các nông dân ,c¸c doanh nghiÖp đầu tư vào việc sử dụng đất một cách bền vững bằng cách giao cho họ quyền sử dụng đất ổn định, lâu dài và tạo điều kiện thuận lợi cho họ sở hữu về các nguồn lợi sản sinh từ đất đai. 2 Trang trại là một hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh trong nông nghiệp. Mục đích phát triển của các trang trại là tăng thu nhập cho nông dân, tăng khối lượng sản phẩm sản xuất ra cho xã hội. Để đáp ứng mục đích này, chủ trang trại cần phải sử dụng nhiều nguồn lực khác nhau, trong đó cơ bản nhất là: đất đai, vốn đầu tư, lao động, thông tin thị trường... Trong điều kiện các nguồn lực bị hạn chế, việc "đo lường" được mức độ ảnh hưởng của các nhân tố nói trên đến việc tăng thu nhập của trang trại có một ý nghĩa rất lớn trong việc đề ra các giải pháp cụ thể để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của trang trại cũng như các chính sách nhằm tạo môi trường thuận lợi thúc đẩy KTTT phát triển trong tương lai. Đối với huyện Hậu Lộc, tỉnh Thanh Hóa nãi riêng, việc kinh tế trang trại đã hình thành và phát triển kể cả về số lượng, chất lương, quy mô ... khẳng định vị trí của mình trong nền kinh tế nông nghiệp nói riêng, kinh tế thị trường nói chung. Câu hỏi đặt ra là: Khả năng phát triển kinh tế trang trại của huyện đến đâu? Làm sao để mô hình kinh tế trang trại phát triển đem lại hiệu quả kinh tế - xã hội cao nhất nhưng vẫn bảo vệ được môi trường sinh thái và các nguồn tài nguyên thiên nhiên? Với những đòi hỏi trên tôi đã chọn đề tài: “Nghiên cứu một số giải pháp phát triển kinh tế trang trại cña huyện Hậu lộc, tỉnh Thanh Hóa ” cho luận văn thạc sỹ. Luận văn sẽ tập trung nghiên cứu thực trạng quá trình phát triển kinh tế trang trại, trên cơ sở đó đề xuất xây dựng các định hướng và giải pháp phát triển kinh tế trang trại cho huyện Hậu Lộc, tỉnh Thanh Hóa ®Õn n¨m 2020. Về cụ thể, luận văn sẽ đạt được những điểm chính sau đây: - Hệ thống hóa được cơ sở lý luận về phát triển kinh tế trang trại - Phân tích, đánh giá được thực trạng phát triển kinh tế trang tr¹i của huyện Hậu Lộc giai đoạn vừa qua. - Đề xuất được một số giải pháp nhằm thực hiện các định hướng phát triển kinh tế trang trại của huyện giai đoạn 2011-2020. 3 Các căn cứ nghiên cứu xây dưng đề tài Căn cứ vào Thông tư liên tịch số: 69/TTLT/BNN-TCTK ngày 23/6/2000 và Thông tư liên tịch số: 62/TTLT/BNN- TCTK ngày 20/5/2003 về hướng dẫn tiêu chí để xác định kinh tế trang trại. Căn cứ vào tình hình phát triển kinh tế xã hội của Huyện Hậu Lộc giai đoan 2000-2010 và tình hình phát triển kinh tế trang trại tại Huyện Hậu Lộc. Căn cứ Nghị quyết 07/NQ-TU của ban chấp hành tỉnh uỷ Thanh Hoá về phát triển kinh tế trang trại giai đoạn 1999 - 2009. Ý nghĩa của đề tài Kết quả nghiên cứu đề tài góp phần làm cơ sở khoa học cho việc nghiên cứu phát triển kinh trang trại nói riêng, kinh tế- xã hội huyện Hậu Lộc nói chung ®Õn n¨m 2020. Góp phần nâng cao nhận thức và trình độ của các cấp uỷ Đảng, chính quyền địa phương, các tổ chức kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện về ph¸t triÓn KTTT vµ xây dựng nông thôn míi, vì sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn.; Góp phần định hướng cho việc phát triển kinh tế - xã hội phù hợp với điều kiện hoàn cảnh thực tế của địa phương và các địa phương kh¸c có điều kiện tương tự. 4 Chương 1 TỔNG QUAN VỀ KINH TẾ TRANG TRẠI 1.1. Lịch sử phát triển trang trại trên thế giới Trên thế giới ở những nước phát triển tư bản như Mỹ, Anh, một số nước và lãnh thổ ở châu á như Nhật bản, Đài loan, Hàn quốc và một số nơi khác trong khu vực, kinh tế trang trại có quá trình ra đời phát triển từ lâu và đóng vai trò không nhỏ đối với nền kinh tế quốc dân. Cuối thế kỷ XX, trang trại là mô hình sản xuất phổ biến trong nền nông nghiệp thế giới, nó chiếm tỷ trọng lớn về đất đai canh tác cũng như khối lượng nông sản được sản xuất ra, trong khi đó các trang trại tư bản chủ nghĩa dựa vào chế độ làm thuê chỉ chiếm một tỷ trọng tương đối nhỏ hơn về đất đai cũng như nông sản. Hiện nay ở Mỹ trang trại gia đình chiếm 87% tổng số trang trại, 65% đất đai và gần 70% giá trị nông sản của cả nước. Thống kê chính thức cho thấy 2.2 triệu trang trại sản xuất hơn 50% sản lượng lương thực của toàn thế giới. Ở Tây âu hầu hết các trang trại là trang trại gia đình, nước Pháp với 98.000 trang trại sản xuất nông sản, nhiều gấp 2 lần so với nhu cầu trong nước và với tỷ suất hàng hoá về hạt ngò cốc chiếm gần một nửa tổng sản lượng. Hà Lan có 128.000 trang trại, trong ®ã có 1.500 trang trại chuyªn trång hoa, hàng năm sản xuất 7 tỷ bông hoa và 600 triệu chậu hoa - 70% dành cho xuất khẩu. Việc cơ giới hoá, hiện đại hoá trong các trang trại không chỉ diễn ra ở vùng ôn đới thuộc các nước nông nghiệp phát triển ở Âu – Mỹ, mà ở các vùng nhiệt đới và á nhiệt đới đang phát triển ở châu á. Năm 1985, cơ cấu động lực nông nghiệp của các trang trại ở các nước công nghiệp phát triển có 7% sức 5 người, 11% sức vật và 82% sức máy, cơ điện, còn ở các trang trại của các nước đang phát triển có 25-30% sức người, 50% sức vật và 20% sức máy. Các trang trại ứng dụng ngày càng nhiều tiến bộ khoa học và công nghệ trong các lĩnh vực sinh học, hoá học, cơ điện, tin học... Ở Mỹ đến nay đã có 20% trang trại sử dụng máy vi tính phục vụ việc lập chương trình sản xuất kinh doanh. Ở Đức 50% các trang trại quy mô 50ha trở lên đã dùng máy vi tính vào điều hành sản xuất. Ở Hà lan nhiều trang trại đã dùng máy vi tính trong các vườn trồng hoa, trồng rau trong nhà kÝnh và ngoài trời, ngay cả ở Malayxia, một số trang trại cũng đã bắt đầu dùng máy vi tính để xây dựng và quản lý kế hoạch sản xuất, [11]. 1.2. Lịch sử phát triển trang trại ở Đông Bắc Á và Đông Nam Á Ở Đông Bắc Á kinh tế trang trại phát triển với mức độ khác nhau phụ thuộc vào trình độ công nghiệp của từng nước. Nhật Bản là nước công nghiệp hoá sớm nhất đạt trình độ cao nhất Châu Á. Nền kinh tế trang trại ở vùng đồng bằng và miền núi đều phát triển, trong ngành trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp, khối lượng và tỷ suất nông sản hàng hoá của trang trại vùng đồi núi cũng lớn. Ở vùng đồi núi Nhật Bản trang trại trồng trọt thường có quy mô không lớn, nhưng trang trại chăn nuôi và lâm nghiệp có những cơ sở quy mô lớn hơn vùng đồng bằng. Ở Đài loan và Hàn quốc công nghiệp hoá sau Nhật Bản, kinh tế trang trại miền núi cũng đều phát triển, tạo ra nhiều nông sản hàng hoá phục vụ công nghiệp hoá, sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Ở Trung quốc thời gian gần đây mới bắt đầu đi lên công nghiệp hoá, kinh tế trang trại mới từ sau cải cách kinh tế năm 1979. Đến nay xu thế phát triển sản xuất hàng hoá ngày càng rõ nét. Số lượng trang trại ngày càng tăng, tỷ trọng còn thấp so với 180 triệu hộ nông dân. 6 Ở các nước Đông Nam Á trong điều kiện mới bắt đầu đi lên công nghiệp hoá- hiện đại hoá, kinh tế trang trại đã xuất hiện tập chung chủ yếu ở một số vùng đồi núi sản xuất nông sản xuất khẩu, còn ở những vùng đồng bằng sản xuất lương thực phần lớn là các hộ tiểu nông tự cấp tự túc. Các hộ nông dân tự khai phá đất đai, lập trang trại sản xuất cây công nghiệp ở từng vùng tập trung, quy mô trang trại thường không lớn chỉ từ 2-5ha là phổ biến. Thực tế cho thấy các trang trại vùng đồi núi của các nước Đông Nam Á, đi vào sản xuất chuyên canh tập trung cao hơn trang trại vùng đồi núi các nước đông bắc á và sản xuất chủ yếu một số loại nông sản xuất khẩu có giá trị cao với khối lượng lớn. Kinh nghiệm của các nước có nền kinh tế trang trại phát triển cho thấy ở các nước này nhà nước quan tâm và có những tác động trực tiếp vào địa phương thông qua các chính sách thích hợp và các giải pháp đầu tư vào cơ sở hạ tầng cho các vùng núi tạo điều kiện thuận lợi cho giao lưu hàng hoá giữa miền núi và miền xuôi. Đến nay ở Nhật Bản đã có những trang trại ở vùng xa đô thị, bán nông sản cho người tiêu dùng qua mạng internet. Trong quá trình công nghiệp hoá , các nước đã tạo được một thị trường rộng rãi, phục vụ sản xuất kinh doanh của các trang trại như: thị trường đất đai, lao động, khoa học công nghệ, tiêu thụ nông sản..... Đất đai là tư liệu sản xuất cơ bản của trang trại, ở vùng núi có thuận lợi quỹ đất nhiều hơn, rẻ hơn so với đồng bằng. Đây là nhân tố kích thích không những người dân tại chỗ mà còn người dân từ vùng khác đến ®©y lập trang trại. Đất đai của mỗi trang trại có thể được hình thành từ nhiều nguồn, đất tự có, đất khai hoang phục hoá, đất mua lại của chủ đất khác và nhận đất theo hợp đồng với các doanh nghiệp nông lâm nghiệp của nhà nước hoặc tư nhận. 1.3. Tình hình phát triển trang trại ở Việt nam 7 Ở nước ta, điểm qua các loại hình trang trại từ thời Lý Trần đến các đồn điền thời nhà Nguyễn thực chất đó là các trang trại giải quyết các vấn đề sinh tồn kết hợp vói nhiệm vụ quốc phòng, nhất là ở vùng biên gới. Tiếp đó các đồn điền lớn trồng lúa và cây công nghiệp dưới thời pháp thuộc và các doanh điền nhỏ thời Mỹ – Ngụy đều sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Cuối thập kỷ 80 và đầu thập kỷ 90 cho đến nay, nhất là từ sau khi có nghị quyết 10 (năm1998) về phát huy vai trò tự chủ của kinh tế hộ nông dân đã đặt nền móng cho sự ra đời của kinh tế trang trại. Với những thành tựu của công cuộc đổi mới sản xuất nông nghiệp có bước phát triển vượt bậc, nhiều hộ nông dân đã có tích luỹ, tạo điều kiện cho kinh tế trang trại phát triển. Sau nghị quyết Trung ương V khoá VII (1993) và đặc biệt sau luật đất đai ra đời năm 1993 quy định 5 quyền cơ bản của người sử dụng đất, thì kinh tế trang trại có bước phát triển khá nhanh và đa dạng. Đến nay đã có hàng chục vạn trang trại hình thành, thu hút nhiều lao động làm ra một khối lượng lớn nông lâm sản hàng hoá, điều đó đã và đang tác động đến diện mạo kinh tế ở nhiều vùng nông thôn. Theo số liệu thống kê của Vụ Kế hoạch Đầu tư của Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn toàn quốc có 110.832 trang trại. Trong đó ở Nam Bộ (vùng đồng bằng Sông Cửu Long), hình thành hàng loạt trang trại chuyên môn hoá sản xuất lúa gạo, quy mô từ 5-20ha, làm 2 đến 3 vụ trong năm, thu hoạch hàng năm lên tới hàng trăm tấn thóc. Ở những vùng khai hoang lấn biển hình thành các trang trại nuôi trồng thuỷ sản phục vụ nhu cầu trong nước cũng như xuất khẩu, quy mô 30ha, thâm chí có trang trại hơn 100 ha. Ở các vùng trung du miền núi đã hình thành các trang trại nông lâm nghiệp, cây ăn quả, cây công nghiệp ... quy mô từ 5-30 ha có trang trại nên tới hàng trăm ha. 8 Qui mô trang trại ở nước ta phụ thuộc vào điều kiện ruộng đất và hướng kinh doanh dẫn đến quy mô diện tích đất của trang trại rất khác nhau, cá biệt có trang trại lên đến 300 ha. Nhìn chung trang trại ở nước ta hình thành từ lâu, nhưng với quy mô và phương thức còn hạn chế.Với những chính sách mới của nhà nước, trong những năm gần đây kinh tế trang trại hộ gia đình ở nước ta đã phát triển rất mạnh mẽ, nhất là các tỉnh trung du miền núi và ven biển. Trang trại hộ gia đình đã và đang phá triển với tốc độ và quy mô ngày càng lớn hơn, thực chất đó là bước phát triển cao hơn hộ kinh tế gia đình. Sự phát triển nhanh chóng của kinh tế trang trại hộ gia đình và sự hưởng ứng rộng rại của nhiều nông dân ở nhiều vùng kinh tế làm trang trại chứng tỏ sự phát triển này đáp ứng đòi hỏi khách quan của nền công nghiệp hoá và kinh tế thị trường hiện nay. Ngày nay, trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, sự hình thành và phát triển kinh tế trang trại là phù hợp với yêu cầu của đất nước, nông lâm nghiệp phải sản xuất nhiều nông- lâm- h¶i sản hàng hóa đáp ứng nhu cầu của thị trường trong nước và xuất khẩu, phù hợp với quy luật kinh tế của thị trường. Trên phạm vi cả nước, các trang trại ở nước ta đang ở giai đoạn kinh doanh tổng hợp lấy ngắn nuôi dài, dựa vào lao động thủ công lµ chñ yÕu. Một số địa phương có nhiều thuận lợi đang thực hiện chuyên môn hoá nhưng trình độ cơ khí hoá ở đây còn thấp. Một khó khăn nổi lên của các trang trại là khan hiếm vốn, các trang trại tự xoay xở, lấy ngắn nuôi dài. Ngân hàng nông nghiệp cũng đã triển khai chương trình cấp tín dụng trực tiếp cho nông dân với quy mô nhỏ (1.5 triệu đồng mỗi khoản) các thủ tục đã được cải tiến. Ngoài quy định về thế chấp đã mở rộng hình thức tín chấp, tạo điều kiện thuận lợi cho người vay vốn. Cùng với việc vay vốn ngân hàng các hộ nông dân còn được vay từ các nguồn khác thông qua các chương trình tín dụng, các 9 tổ chức phi chính phủ, các tổ chức đoàn thể, chương trình khuyến nông, lâm tạo việc làm, phát triển chăn nuôi ngành nghề . Do vậy để phát triển kinh tế trang trại ở nước ta, nhiều nhà khoa học đã và đang tìm tòi nhằm đưa ra những quan điểm, giải pháp, phát triển kinh tế trang trại nông, lâm nghiệp thực hiện dưới hình thức đầu tư cho các hộ gia đình thiết lập trang trại. 1.4. Lý luận cơ bản về kinh tế trang trại 1.4.1. Khái niệm về kinh tế trang trại Hiện nay, khái niệm về trang trại gia đÌnh chưa được ghi nhận một cách chính thức trong các văn bản pháp lụât của Nhà nước. Tuy nhiên từ sự nhận thức về tính chất và vị trí của KTTT quy định tại Nghị quyết số 03/2000/NQCP ngày 02/02/2000 của Chính phủ và thực trạng sự hÌnh thành và phát triển của trang trại thời gian vừa qua, có thể khái niệm như sau: Trang trại gia đình là một đơn vị kinh tế (hộ gia đình) hoạt động trong lĩnh vực nông, lâm nghiệp, thuỷ sản, với mục đích chủ yếu là sản xuất kinh doanh nông lâm thuỷ sản hàng hoá, trên quy mô ruộng đất và các yếu tố sản xuất được tập trung đủ lớn với cách thức tổ chức quản lý tiến bộ, tự chủ trong các hoạt động sản xuất kinh doanh. 1.4.2. Đặc điểm cơ bản của kinh tế trang trại - Trang trại gia đình là một đơn vị kinh tế trong lĩnh vực nông, lâm nghiệp, thuỷ sản. + Trang trại gia đình là đơn vị trực tiếp sản xuất ra những sản phẩm vật chất cần thiết cho xã hội, bao gồm nông, lâm, thủy sản. Quá trình kinh tế trong trang trại gia đình là quá trình khép kín với các khâu của quá trình tái sản xuất kế tiếp nhau, bao gồm: sản xuất, phân phối, trao đổi, tiêu dùng. + Trang trại gia đình là một đơn vị kinh tế có một cơ cấu thống nhất, đó là dựa trên cơ sở hộ gia đình bao gồm chủ hộ và các thành viên khác trong gia 10 đình. Chủ trang trại (thường là chủ hộ) là người đại diện cho trang trại gia đình trong các quan hệ liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của trang trại. Chủ trang trại là người có kiến thức, có kinh nghiệm kinh doanh, am hiểu thị trường và trực tiếp điều hành sản xuất kinh doanh tại trang trại. + Tài sản và vốn sản xuất kinh doanh của trang trại gia đình thuộc quyền sở hữu hoặc sử dụng (đối với đất đai) chung của các thành viên trong hộ gia đình. Bằng công sức, tài sản và vốn chung các thành viên của hộ gia đình tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh nông, lâm, thuỷ sản dưới hình thức trang trại gia đình. Đồng thời chịu trách nhiệm về các hoạt động sản xuất kinh doanh bằng những tài sản chung đó. + Xuất phát từ bản chất kinh tế của trang trại, nên hoạt động sản xuất kinh doanh của trang trại gia đình luôn gắn liền với một vị trí diện tích đất đai nhất định. Đây vừa là địa điểm sản xuất kinh doanh đồng thời cũng là trụ sở giao dịch của trang trại gia đình trong các quan hệ nhằm phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Ngoài ra, để thuận lợi hơn trong việc tiếp cận thị trường, có trang trại gia đình cũng mở thêm các địa điểm giao dịch gần các trung tâm thương mại lớn nhằm tiếp thị và tiêu thụ sản phẩm hàng hoá. - Mục đích chủ yếu của trang trại gia đình là sản xúât kinh doanh nông, lâm, thuỷ sản hàng hoá phục vụ nhu cầu thị trường. Đây là đặc điểm quan trọng nhất của trang trại gia đình. Mục tiêu của trang trại gia đình là sản xuất nông, lâm, thủy sản để bán, khác hẳn với kinh tế hộ (tự cấp tực túc là chính). Trang trại gia đình là một hình thức tổ chức sản xuất nông, lâm nghiệp và thuỷ sản được hình thành trên cơ sở kinh tế hộ tự chủ trong cơ chế thị trường mang tính chất sản xuất hàng hoá rõ rệt. Vì vậy, đặc trưng cơ bản của trang trại gia đình là sản xuất hàng hoá nông, lâm nghiệp và thuỷ sản. 11 - Trong trang trại gia đình, các yếu tố sản xuất trước hết là ruộng đất và tiền vốn được tập trung tới quy mô lớn nhất định theo yêu cầu phát triển sản xuất hàng hoá. - Lao động trong các trang trại gia đình chủ yếu là dựa trên các thành viên trong hộ, ngoài ra có thuê mướn lao động. Lực lượng lao động trong trang trại chủ yếu là chủ trang trại và các thành viên trong gia đình, đây là những người có quan hệ huyết thống, gần gũi như: Cha mẹ, vợ chồng, anh em. Lao động được tổ chức gọn nhẹ, đơn giản, quản lý điều hành linh hoạt, dễ dàng, hiệu quả lao động cao. Ngoài ra, để phục vụ cho nhu cầu sản xuất kinh doanh, trang trại gia đình có thể thuê mướn lao động bên ngoài, nhất là vào thời vụ gieo trồng, thu hoạch. Quy mô thuê mướn lao động trong trang trại tuỳ thuộc vào quy mô sản xuất kinh doanh của trang trại. - Cách thức tổ chức, quản lý sản xuất kinh doanh trong trang trại gia đình ngày càng mang tính khoa học, chuyên nghiệp. Đối với trang trại gia đình, với mục đích chính là sản xuất hàng hoá và bị các yếu tố lợi nhuận, giá cả, cạnh tranh chi phối, do vậy việc quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của trang trại đßi hỏi phải dựa trên cơ sở những kiến thức khoa học và ngày càng mang tính chuyên nghiệp, đi vào chiều sâu. 1.4.3. Vai trò của kinh tế trang trại Nghị quyết số 03/2000/NQ-CP nhà nước ta khẳng định chủ trương nhất quán là khuyến khích mạnh mẽ việc phát triển kinh tế trang trại trong nông nghiệp và nông thôn. Phát triển kinh tế trang trại chính là góp phần khai thác sử dụng có hiệu quả đất đai, vốn, kỹ thuật, kinh nghiệm quản lý, góp phần quản lý nông lâm nghiệp bền vững, tạo việc làm tăng thu nhập, có vai trò quan trọng về kinh tế cũng như về mặt xã hội và môi trường [9].
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan