Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nghiên cứu một số giải pháp bảo tồn đa dạng sinh học tại vườn quốc gia yok đôn h...

Tài liệu Nghiên cứu một số giải pháp bảo tồn đa dạng sinh học tại vườn quốc gia yok đôn huyện buôn đôn, tỉnh đăk lăk

.PDF
216
169
55

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP HỒ VĂN CỬ NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH HỌC TẠI VƯỜN QUỐC GIA YOK DON LUẬN ÁN TIẾN SĨ NÔNG NGHIỆP Hà Tây,2008 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP HỒ VĂN CỬ NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH HỌC TẠI VƯỜN QUỐC GIA YOK DON Chuyên ngành: Kỹ thuật Lâm sinh Mã số: 62.62.60.01 LUẬN ÁN TIẾN SĨ NÔNG NGHIỆP Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Phạm Bình Quyền Hà Tây, 2008 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân. Các số liệu, kết quả trình bày trong luận án này là trung thực; chưa được sử dụng để bảo vệ bất kỳ luận án nào; không trùng lặp với các công trình khoa học đã được công bố. Các thông tin trích dẫn trong luận án đã được chỉ rõ nguồn gốc; các hình không ghi nguồn trích dẫn là của tác giả. Hồ Văn Cử i LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận án này, tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của quí thầy giáo ở Đại học Lâm nghiệp, Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội, Đại học Tây nguyên, Viện Sinh thái và Tài nguyên Sinh vật - Viện Khoa học Tự nhiên và Công nghệ Quốc gia và các chuyên gia. Trước tiên, tôi xin được thành kính tri ân cố PGS.T.S Phạm Nhật - Đại học Lâm nghiệp đã hướng dẫn cho tôi từ những ngày đầu nghiên cứu về khu hệ thú. Tiếp sau, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến PGS.TS Phạm Bình Quyền - Đại học Quốc gia Hà Nội đã tiếp tục hướng dẫn tôi hoàn thành luận án. Nhân dịp này, tôi xin được gửi lời cảm ơn chân thành tới T.S Nguyễn Cử - Viện Sinh thái và tài nguyên sinh vật đã giúp đỡ tôi trong quá trình điều tra xây dựng danh lục chim, T.S Đặng Ngọc Cần - Viện Sinh thái và tài nguyên sinh vật, GS.TS Lê Vũ Khôi - Đại học Quốc gia Hà Nội đã giúp đỡ tôi trong quá trình xây dựng danh lục thú; PGS.TS Bảo Huy - Đại học Tây Nguyên; TS Andrew Grieser Johns - FRR; TS Barney Long - WWF,…đã đóng góp những ý tưởng khoa học quí báu về quản lý bảo tồn Đa dạng sinh học. Xin bày tỏ lòng cảm ơn Ban giám hiệu, các thầy cô giáo, đặc biệt là Bộ môn Quản lý Động vật rừng, Khoa Đào tạo sau đại học của trường Đại học Lâm nghiệp đã tạo mọi điều kiện thuận lợi trong học tập và hoàn thành luận án. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Vườn quốc gia Yok Don, phòng Khoa học Kỹ thuật, Hạt kiểm lâm Vườn quốc gia Yok Don, Hạt kiểm lâm huyện Buôn Đôn, Ủy ban nhân dân huyện Buôn Đôn, Ủy ban nhân dân xã Krông Na, Chi cục Kiểm lâm tỉnh Đăk Lăk đã giúp đỡ tôi trong quá trình thu thập số liệu phục vụ xây dựng luận án. Cảm ơn sự tài trợ về tài chính của Dự án PARC và Quỹ rừng nhiệt đới (TFT) cho nghiên cứu này. Xin được cảm ơn các bạn đồng nghiệp đã giúp đỡ và khuyến khích động viên tôi trong suốt quá trình học tập và làm luận án. Tôi xin được gửi lời cảm ơn những người thân trong gia đình đã động viên, chia sẻ, giúp đỡ tôi cả về tinh thần và vật chất để tôi yên tâm hoàn thành luận án. Một lần nữa, xin trân trọng cảm ơn tới tất cả những sự giúp đỡ quý báu đó! Hà Tây, tháng 4 năm 2008 ii MỤC LỤC Mục Tiêu đề Trang Lời cam đoan Lời cảm ơn Mục lục Danh sách các bảng Danh sách các hình Các từ viêt tắt dùng trong luận án ĐẶT VẤN ĐỀ Chương 1 1.1 1.1.1 1.1.2 1.1.3 1.1.4 1.2 1.2.1 1.2.2 1.3 1.3.1 1.3.2 1.3.3 1.4 1.4.1 1.4.2 Chương 2 2.1 2.2 2.2.1 2.2.2 2.2.3 2.3 2.3.1 2.3.2 2.3.3 2.3.4 2.3.5 i ii iii v vi vii 1 TỔNG QUAN Một số khái niệm Đa dạng sinh học Hệ sinh thái Quản lý hệ sinh thái Phương thức tiếp cận quản lý hệ sinh thái Bảo tồn Đa dạng sinh học Trên thế giới Ở Việt Nam Bảo tồn đa dạng sinh học tại Vườn quốc gia Yok Don Nghiên cứu, điều tra Đa dạng sinh học Nghiên cứu nguyên nhân suy giảm Đa dạng sinh học Nghiên cứu giải pháp bảo tồn Đa dạng sinh học Khái quát về điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội tại khu vực nghiên cứu Về điều kiện tự nhiên Về kinh tế - xã hội MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Mục tiêu nghiên cứu Nội dung nghiên cứu Đánh giá tính Đa dạng sinh học của Vườn quốc gia Yok Don Đánh giá hiện trạng về các giải pháp bảo tồn Đa dạng sinh học tại Vườn Quốc gia Yok Don Đề xuất các giải pháp bảo tồn Đa dạng sinh học cho Vườn quốc gia Yok Don Phương pháp nghiên cứu Thu thập và kế thừa Điều tra thực địa Bẫy ảnh (Camera trapping) Phỏng vấn Đánh giá nhanh nông thôn có sự tham gia (PRA) 4 4 4 5 6 7 8 8 16 21 21 26 27 28 iii 28 34 41 41 41 41 41 41 42 42 42 45 45 46 Mục Tiêu đề 2.3.6 2.3.7 Xử lý và phân tích số liệu Đánh giá hiện trạng về các giải pháp bảo tồn đã được áp dụng và đề xuất giải pháp dựa trên nguyên tắc tiếp cận hệ sinh thái KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN Giá trị Đa dạng sinh học của Vườn quốc gia Yok Don Đặc trưng về điều kiện địa hình Đa dạng hệ sinh thái Đa dạng khu hệ thú và chim Các khu vực quan trọng đối với bảo tồn thú và chim Tầm quan trọng của Vườn quốc gia Yok Don trong công tác bảo tồn Đa dạng sinh học của Việt Nam và trong khu vực Hiện trạng quản lý bảo tồn Đa dạng sinh học tại Vườn quốc gia Yok Don Qui hoạch ranh giới và các phân khu chức năng Quản lý hệ sinh thái Hệ thống tuần tra quản lý bảo vệ rừng Nghiên cứu giám sát Cơ cấu tổ chức và nguồn lực Du lịch sinh thái và giáo dục môi trường Qui hoạch, đầu tư và phát triển vùng đệm Bảo tồn liên biên giới Cơ sở hạ tầng Đào tạo Ảnh hưởng của các chương trình, chính sách của Nhà nước đến quản lý, bảo tồn đa dạng sinh học của Vườn quốc gia Yok Don Vấn đề buôn Drang Phok Những thách thức và đe dọa đối với công tác quản lý bảo tồn Vườn quốc gia Yok Don Giải pháp bảo tồn Đa dạng sinh học cho Vườn quốc gia Yok Don Những nguyên tắc cơ bản để đề xuất giải pháp Giải pháp lâu dài Giải pháp trước mắt KẾT LUẬN - KHUYẾN NGHỊ Kết luận Khuyến nghị TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC Chương 3 3.1 3.1.1 3.1.2 3.1.3 3.1.4 3.1.5 3.2 3.2.1 3.2.2 3.2.3 3.2.4 3.2.5 3.2.6 3.2.7 3.2.8 3.2.9 3.2.10 3.2.11 3.2.12 3.2.13 3.3 3.3.1 3.3.2 3.3.3 4 4.1 4.2 Trang iv 47 49 52 52 52 54 60 94 96 97 97 99 100 101 102 104 105 113 113 116 117 120 131 137 137 139 144 151 151 152 DANH SÁCH CÁC BẢNG Bảng Tên bảng 1.1 1.2 1.3 1.4 1.5 1.6 1.7 1.8 1.9 1.10 2.1 3.1 3.2 3.3 3.4 3.5 3.6 3.7 3.8 3.9 3.10 3.11 3.12 3.13 3.14 3.15 3.16 3.17 3.18 3.19 3.20 Trang Số lượng và diện tích các khu bảo tồn trên thế giới (1993) Số lượng và diện tích các khu bảo tồn trên thế giới (2003) Hệ thống rừng đặc dụng ở Việt Nam Khu hệ thực vật tại Vườn quốc gia Yok Don Diện tích của các khu bảo tồn trong vùng Tây nguyên Diện tích, dân số trong vùng đệm của Vườn quốc gia Yok Don Thành phần dân tộc trong vùng đệm của Vườn quốc gia Yok Don Dân số, lao động trong vùng đệm của Vườn quốc gia Yok Don Tình hình y tế trong trong vùng đệm của Vườn quốc gia Yok Don Tình hình giáo dục trong vùng đệm của Vườn quốc gia Yok Don Thời gian, địa điểm các đợt điều tra Phân bố diện tích theo 4 cấp độ cao của Vườn quốc gia Yok Don Các hệ sinh thái của Vườn quốc gia Yok Don Danh sách các loài thú quí hiếm tại Vườn quốc gia Yok Don Danh sách các loài chim quí hiếm tại Vườn quốc gia Yok Don Tổng hợp nguồn nhân lực của Vườn quốc gia Yok Don, 2005 Ngân sách Nhà nước đầu tư cho Vườn quốc gia Yok Don trong giai đoạn từ năm 1993 đến năm 2004 Khoán quản lý bảo vệ rừng của Vườn quốc gia Yok Don, năm 2005 Tình hình khai thác gỗ của các lâm trường trong khu vực Diện tích đất canh tác bình quân / hộ theo nhóm kinh tế hộ Tình hình chăn nuôi tại buôn Drang Phok, năm 2004 Tổng hợp các nguồn thu nhập của hộ gia đình tại buôn Drang Phok, năm 2004 Giá trị trung bình các khoản chi tiêu của hộ gia đình tại buôn Drang Phok, năm 2004 Thu nhập, chi tiêu và tích lũy trung bình / hộ gia đình tại buôn Drang Phok, năm 2004 Kết quả phân tích mô hình hóa ảnh của cộng đồng vào Vườn quốc gia Yok Don Phân tích các nguồn thu nhập từ củi và các loại lâm sản ngoài gỗ khác theo nhóm kinh tế hộ gia đình Mối liên hệ giữa thành phần kinh tế hộ gia đình với mức độ săn bắt động vật hoang dã ở buôn Drang Phok Mối liên hệ giữa thành phần dân tộc với mức độ săn bắt săn bắt động vật hoang dã ở buôn Drang Phok Hiện trạng đất nông nghiệp của buôn Drang Phok, năm 2004 Ma trận lựa chọn đánh giá các hoạt động và biện pháp can thiệp trong quản lý vùng đệm Đề xuất qui hoạch lại ranh giới các phân khu chức năng của Vườn quốc gia Yok Don v 12 12 17 25 31 35 36 37 38 39 43 52 54 62 82 103 104 112 119 124 125 128 129 129 130 132 133 134 136 143 144 DANH SÁCH CÁC HÌNH Hình Tên hình 1.1 1.2 2.1 2.2 3.1 3.2 3.3 3.4 3.5 3.6 3.7 3.8 3.9 3.10 3.11 3.12 3.13 3.14 3.15 3.16 3.17 3.18 3.19 3.20 3.21 3.22 3.23 3.24 3.25 3.26 3.27 3.28 3.29 3.30 3.31 Trang Diện tích rừng đặc dụng ở Việt Nam từ năm 1962 đến năm 2004 Vị trí khu vực nghiên cứu Sơ đồ các tuyến điều tra ngoại nghiệp và vị trí đặt bẫy ảnh Lập sa bàn có sự tham gia tại buôn Drang Phok Phân bố diện tích theo 4 cấp độ cao của Vườn quốc gia Yok Don Bản đồ phân bố các hệ sinh thái rừng của Vườn quốc gia Yok Don Bản đồ các điểm ghi nhận thú tại Vườn quốc gia Yok Don Bản đồ phân bố của một số loài thú quan trọng Cu li nhỏ - Nycticebus pygmaeus Bonhote, 1907 Chà vá chân đen - Pygathrix nigripes (Milne-Edward, 1871) Voọc bạc - Trachypithecus germaini (Milne-Edwards,1876) Sói đỏ - Cuon alpinus (Pallas, 1811) Cầy giông sọc - Viverra megaspila Blyth, 1862 Bò tót - Bos gaurus Smith, 1827 Bò rừng - Bos javanicus d'Alton, 1823 Bản đồ phân bố các loài chim quí hiếm tại Vườn quốc gia Yok Don Sếu đầu đỏ - Grus antigone (Linnaeus, 1758) Chân bơi - Heliopais personata (Gray, 1849) Hạc cổ trắng - Ciconia episcopus (Boddaert, 1783) Già đẫy nhỏ - Leptoptilos javanicus (Horsfield, 1821) Chìa vôi Mê Kông - Motacilla samveasnae Hệ thống báo cáo tuần tra bảo vệ rừng Bộ máy tổ chức VQG Yok Don Vùng đệm của Vườn quốc gia Yok Don, năm 1991 Vùng đệm của Vườn quốc gia Yok Don, năm 2002 Khoán quản lý bảo vệ rừng của Vườn quốc gia Yok Don, năm 2005 Đập giữ nước Đăk Ken Cải tạo hồ tự nhiên thành hồ chứa nước Vị trí buôn Drang Phok trong Vườn quốc gia Yok Don Tình hình buôn bán và vận chuyển động vật hoang dã tại buôn Drang Phok, năm 2004 Mối liên hệ giữa thành phần kinh tế hộ gia đình với mức độ săn bắt động vật hoang dã ở buôn Drang Phok Mối liên hệ giữa thành phần dân tộc với mức độ săn bắt động vật hoang dã ở buôn Drang Phok Hiện trạng đất canh tác của buôn Drang Phok, năm 2004 Bản đồ hiện trạng qui hoạch Vườn quốc gia Yok Don Bản đồ đề xuất thay đổi ranh giới các phân khu chức năng của Vườn quốc gia Yok Don vi 16 30 44 46 53 59 65 66 67 69 70 71 73 78 80 85 88 89 92 93 94 101 102 107 108 111 115 116 121 127 133 135 136 145 146 CÁC TỪ VIẾT TẮT DÙNG TRONG LUẬN ÁN BTTN : Bảo tồn thiên nhiên CBD : Công ước Đa dạng sinh học (Convention on Biological Diversity) CI : Tổ chức Bảo tồn Quốc tế (Conservation International) CIFOR : Trung tâm Nghiên cứu Lâm nghiệp Quốc tế (Center for International Forestry Research) CITES : Công ước Quốc tế về buôn bán các loài động thực vật hoang dã nguy cấp (Convention on International Trade in Endangered Species of Wild Fauna and Flora) DT : Diện tích ĐDSH : Đa dạng sinh học FAO : Tổ chức Nông lương của Liên hiệp quốc (United Nations Food and Agriculture Organization). FFI : Tổ chức Bảo tồn Động, thực vật Quốc tế (Fauna and Flora International) FSSP : Chương trình hỗ trợ ngành Lâm nghiệp (Forestry Sector Support Programme) GIS : Hệ thống thông tin địa lý (Geographic Information System) GPS : Thiết bị định vị toàn cầu (Global Positionning System) HST : Hệ sinh thái ICRAF : Trung tâm Nghiên cứu Nông lâm kết hợp Quốc tế (International Centre for Research in Agroforestry) ICBP : Hội đồng Bảo tồn Chim Quốc tế (International Council for Bird Preservation) ICDA : Phương thức Kết hợp Bảo tồn và Phát triển (Integrated Conservation Development Approach) ICDP : Dự án Bảo tồn và Phát triển (Integrated Conservation Development Projects) IUCN : Hiệp hội Bảo tồn Quốc tế (The World Conservation Union) KBT : Khu bảo tồn KBTTN : Khu bảo tồn thiên nhiên NGO : Tổ chức phi chính phủ (Non Government Organization) NN&PTNT : Nông nghiệp và phát triển nông thôn Nxb : Nhà xuất bản PRA : Đánh giá nông thôn có sự tham gia (Participatory Rural Appraisal) QLHST : Quản lý hệ sinh thái vii ĐVHD : Động vật hoang dã TFT : Quĩ rừng nhiệt đới (The Tropical Forest Trust) TN KTXH : Tự nhiên và Kinh tế-xã hội TNC : The Nature Conservancy UNEP : Chương trình Môi trường của Liên hiệp quốc (United Nations Environmental Programme) UNESCO : Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa Liên hiệp quốc (United Nations Educational, Scientific and Cultural Organization) VQG : Vườn quốc gia WB : Ngân hàng thế giới (World Bank) WCMC : Trung tâm Giám sát Bảo tồn Thế giới thuộc UNEP (The UNEP World Conservation Monitoring Centre) WCPA : Ủy ban Quốc tế về các Khu bảo vệ của IUCN (World Commission on Protected Areas of IUCN) WCS : Hiệp hội Bảo tồn Đời sống Hoang dã (Wildlife Conservation Society) WRI : Viện Tài nguyên Thế giới (World Resources Institute) WWF : Quỹ quốc tế về bảo vệ thiên nhiên (World Wide Fund for Nature) viii 0 ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Tính cấp thiết của đề tài Thế giới đang đứng trước tình trạng khủng hoảng về môi trường trên phạm vi toàn cầu [65]; ước tính có khoảng 150 loài sinh vật bị mất đi mỗi ngày do ảnh hưởng của các hoạt động của con người [93]; tình trạng này đang có chiều hướng gia tăng [68] và các hoạt động của con người ngày càng trở thành mối đe dọa đến khả năng cung cấp của HST [100]. Sự tồn tại của con người phụ thuộc hoàn toàn vào tài nguyên ĐDSH và các chức năng tự nhiên của HST [112], do đó việc bảo tồn ĐDSH và duy trì các chức năng tự nhiên của HST là thực sự cần thiết. Tuy nhiên, các nguồn lực đầu tư cho công tác này hiện còn hạn chế [61], vì vậy việc tiến hành các nghiên cứu để xác định những ưu tiên cho công tác bảo tồn là thực sự cần thiết, nhằm góp phần phân bổ các nguồn lực đầu tư cho công tác này được hiệu quả và hợp lý nhất. Công tác bảo tồn ĐDSH và tìm kiếm các giải pháp thích hợp để áp dụng trong bảo tồn ĐDSH cũng là mối quan tâm đặc biệt của cộng đồng thế giới. Điều này được thể hiện thông qua sự đồng tình của các quốc gia tại Hội nghị Thượng đỉnh của Liên hợp quốc về Môi trường và Phát triển tại Rio de Janeiro (Bra-xin, 1992) và sau đó là Hội nghị Thượng đỉnh tại Johannesburg (Nam Phi, 2002, http: //www.earthsummit2002.org) [50]. Một trong những thách thức lớn đối với bảo tồn ĐDSH là sức ép của cộng đồng địa phương thông qua các hoạt động kinh tế - dân sinh liên quan tới quản lý và sử dụng các nguồn tài nguyên thiên nhiên. Vì vậy, để duy trì sự tồn tại và phát triển của các VQG, KBT cần phải có các giải pháp bảo tồn phù hợp có sự hỗ trợ và cộng tác tích cực của cộng đồng địa phương. -1- VQG Yok Don được xem là nơi có giá trị cao về ĐDSH không chỉ của Việt Nam mà còn cho thế giới với sự tồn tại của HST rừng thưa cây lá rộng hơi khô nhiệt đới (rừng Khộp) và nhiều loài động vật, thực vật quí hiếm đang có nguy cơ bị tiêu diệt [11]. Sau hơn 10 năm thành lập, các giá trị ĐDSH ở đây vẫn đang đối mặt với các mối đe dọa như: săn bắt động vật rừng, xâm lấn canh tác nông nghiệp, lửa rừng [14]. Nhằm góp phần bảo tồn nguồn tài nguyên ĐDSH của VQG Yok Don, bổ sung cơ sở lý luận và thực tiễn trong công tác quản lý, bảo tồn ĐDSH tại Việt Nam nói chung và điều kiện đặc thù của VQG Yok Don nói riêng, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu giải pháp bảo tồn đa dạng sinh học tại Vườn quốc gia Yok Don”. 2. Những đóng góp của đề tài Về lý luận • Vận dụng phương thức tiếp cận Quản lý hệ sinh thái (Ecosystem Management) trong đánh giá và đề xuất giải pháp bảo tồn ĐDSH tại VQG Yok Don, • Cơ sở khoa học quản lý bảo tồn ĐDSH được chứng minh là cơ sở mang tính hệ thống, tổng hợp, liên ngành bao gồm chính sách, qui hoạch và quản lý, phương thức tiếp cận phù hợp trong hoạt động quản lý, đánh giá và giám sát bảo tồn ĐDSH. Về thực tiễn • Cập nhật danh lục thú và chim tại VQG Yok Don, • Phản ánh thực trạng quản lý bảo tồn ĐDSH của VQG Yok Don, • Đề xuất các giải pháp tổng hợp trong quản lý, bảo tồn ĐDSH theo phương thức tiếp cận QLHST. -2- 3. Giới hạn nghiên cứu Đề tài tập trung nghiên cứu khu hệ thú, khu hệ chim và các ảnh hưởng của cộng đồng địa phương đến quá trình quản lý, bảo tồn ĐDSH tại VQG Yok Don từ năm 1990 đến 2005. 4. Cấu trúc của luận án Luận án gồm 152 trang: gồm 31 bảng, 35 hình, 124 tài liệu tham khảo và 9 phụ lục; được cấu trúc thành 4 phần chính như sau: • Đặt vấn đề • Chương 1: Tổng quan • Chương 2: Mục tiêu, nội dung và phương pháp nghiên cứu • Chương 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận • Kết luận - Khuyến nghị. -3- Chương 1 1 TỔNG QUAN 1.1 Một số khái niệm 1.1.1 Đa dạng sinh học Có nhiều định nghĩa về Đa dạng sinh học, WWF (1989) đề xuất: “Đa dạng sinh học là sự phồn vinh của sự sống trên trái đất, là hàng triệu loài thực vật, động vật và vi sinh vật, là những gen chứa đựng trong các loài và là những hệ sinh thái vô cùng phức tạp cùng tồn tại trong môi trường” [46]. Theo đó, ĐDSH được định nghĩa là sự đa dạng giữa các sinh vật từ tất cả các nguồn, vùng trời, vùng đất, vùng biển, các hệ sinh thái thủy vực nội địa và các phức hệ sinh thái mà chúng là thành viên, bao gồm sự đa dạng trong mỗi loài, giữa các loài và các hệ sinh thái (IUCN, 1994) [8]. Đây là định nghĩa về ĐDSH được nhiều quốc gia chính thức chấp nhận và được sử dụng trong Công ước ĐDSH. Cuối thế kỷ XX, khái niệm ĐDSH còn đề cập đến mối quan hệ tương hỗ giữa hệ thống tự nhiên và hệ thống xã hội, gắn yếu tố con người (human) với ĐDSH [124]. Trong một định nghĩa về ĐDSH của WRI (2005) cho rằng “…loài người phụ thuộc hoàn toàn vào quần xã sinh vật - sinh quyển,…ĐDSH là một giới hạn bao trùm sự giàu có về sinh vật tự nhiên, điều đó củng cố cho sức khỏe và sự sống của con người…” [123]. Điều này cho thấy: ĐDSH bao gồm sự phong phú của thế giới sinh vật; thể hiện bằng tất cả các dạng, các mức độ và sự tổ hợp của chúng trong mối tương hỗ với môi trường tự nhiên và xã hội. ĐDSH không chỉ đơn thuần là tổng số của các HST, các loài, các vật chất di truyền mà còn bao gồm tất cả các mối quan hệ phức tạp bên trong và giữa chúng với nhau, với thế giới vô sinh và với con người và biến động của ĐDSH phụ thuộc vào các mối tương tác này [8,35,49,69]. Mặc khác, sự phát triển của các hệ thống xã hội là không -4- đồng đều và có những đặc thù riêng; do đó mức độ tác động đến ĐDSH ở mỗi nơi là khác nhau [72]. Cơ sở khoa học của bảo tồn ĐDSH là Sinh học Bảo tồn (Conservation Biology). Theo Soule (1985) [46], sinh học bảo tồn là một khoa học đa ngành được xây dựng nhằm hạn chế các mối đe dọa đối với ĐDSH với hai mục tiêu: • tìm hiểu những tác động tiêu cực do con người gây ra đối với nguồn gen các loài, các HST; • xây dựng các phương thức tiếp cận để hạn chế sự mất đi của các loài. Theo Temple [46], sinh học bảo tồn là tổng hợp của nhiều môn khoa học kinh điển, nhằm cung cấp các nguyên tắc và phương thức tiếp cận cho các ứng dụng thực tiễn quản lý các nguồn tài nguyên. Kinh nghiệm thu được từ thực tế được vận dụng để định hướng cho các môn khoa học kinh điển có liên quan. Quan điểm của Temple còn cho thấy, nghiên cứu về quản lý bảo tồn ĐDSH đòi hỏi phải tiếp cận đa ngành bao gồm cả 2 lĩnh vực tự nhiên và xã hội mới có thể giải quyết một cách đầy đủ và có hệ thống về bảo tồn ĐDSH. 1.1.2 Hệ sinh thái Hệ sinh thái (Ecosystem) là một trong những thành phần tạo nên sinh quyển - đó là một tổng thể hoàn chỉnh của các HST trên trái đất. HST còn bao gồm các sinh cảnh - là nơi các loài động vật và thực vật cư trú, là một hệ thống chức năng bao gồm các thành phần vô cơ và hữu cơ. Trong số các đặc tính của HST, thì đặc tính ”thay đổi” được các nhà quản lý đặc biệt quan tâm. Vì HST luôn luôn biến động, nên việc nhận thức được về sự thay đổi có tính tất yếu là rất quan trọng đối với những người làm công tác quản lý HST. Hai đặc tính quan trọng khác của HST là tính phục hồi (restoration) và ĐDSH. -5- Khái niệm về ĐDSH còn được nhìn nhận ở ba mức độ: đa dạng HST, đa dạng loài và đa dạng gen [45,46]. Trong phương thức tiếp cận QLHST, ĐDSH có vai trò quan trọng vì: • Tổng thể của một HST càng đa dạng trên một diện tích lớn, thì HST đó càng có nhiều khả năng để tồn tại dưới áp lực xáo trộn đáng kể; • Số loài đại diện trong một HST nào đó càng lớn, thì khả năng tồn tại của HST càng lớn. • Mức độ đa dạng loài càng lớn thì càng có nhiều cơ hội để cho quần xã đó thích nghi với môi trường thay đổi trong quá trình diễn thế. • Một HST có mức ĐDSH cao thường có tính phục hồi cao hơn so với HST có mức ĐDSH thấp. • Là một thành phần của thế giới tự nhiên, con người luôn tác động hoặc biến đổi HST bằng nhiều cách khác nhau để tận dụng những sản phẩm và lợi ích mà HST mang lại [109]. 1.1.3 Quản lý hệ sinh thái Khái niệm Quản lý hệ sinh thái (Ecosystem management) được đề cập trong Công ước ĐDSH gồm 12 nguyên tắc [55]. Các nguyên tắc này được sử dụng nhằm xây dựng một chiến lược bảo tồn phối hợp các nguồn tài nguyên và khuyến khích việc bảo tồn với sử dụng bền vững [109]. Mục tiêu của QLHST là tìm ra được cách để tổ chức việc sử dụng HST của con người, nhằm đạt được sự hài hoà giữa lợi ích thu được từ các nguồn tài nguyên thiên nhiên sẵn có của các thành phần và quá trình của HST mà vẫn duy trì được khả năng của HST để cung cấp được những lợi ích đó ở mức độ bền vững. Nói cách khác, mục tiêu của QLHST là sử dụng mà không làm mất HST. Mục đích của QLHST là đảm bảo sản phẩm và dịch vụ của HST luôn duy trì ở mức bền vững. Khái niệm ”phát triển bền vững” có giá trị đặc biệt -6- quan trọng trong QLHST, vì khi chúng ta thực hiện các nguyên tắc tiếp cận hệ sinh thái chính là phục vụ và đảm bảo cho sự phát triển bền vững. Để làm được điều này, đòi hỏi các cấp chính quyền địa phương, các tổ chức bảo tồn và các cá nhân cần xem xét lại cách thức thực hiện của mình, bao gồm cả việc quản lý nội tại [66] và mối quan hệ với các bên liên quan [82]. 1.1.4 Phương thức tiếp cận quản lý hệ sinh thái Phương thức tiếp cận QLHST được chính thức thông qua tại Hội nghị các bên lần thứ 5 về Công ước ĐDSH tổ chức tại Nairobi (Kenya) năm 2000 (www.biodiversity.org/programmes/cross-cutting/ecosystem/documents.asp). Theo quan điểm của Công ước ĐDSH, phương thức tiếp cận QLHST được định nghĩa là: “một chiến lược quản lý đất, nước và nguồn tài nguyên sinh vật nhằm thúc đẩy việc bảo tồn và sử dụng những nguồn tài nguyên đó một cách bền vững, hợp lý” [109]. Phương thức tiếp cận QLHST đặt con người và các phương thức sử dụng nguồn tài nguyên là trọng tâm của khuôn khổ ra quyết định, gồm 4 điểm nổi bật như sau: • Được xây dựng để cân đối ba mục tiêu của Công ước ĐDSH (Bảo tồn, sử dụng bền vững và chia sẻ lợi ích một cách công bằng nguồn tài nguyên sinh vật), • Đặt con người vào vị trí trung tâm của vấn đề quản lý ĐDSH, • Mở rộng quản lý ĐDSH vượt ra ngoài khu vực bảo vệ và công nhận rằng làm như vậy là rất quan trọng đối với việc phổ biến các mục tiêu CBD, và • Đáp ứng được các mối quan tâm của các ban, ngành ở phạm vi rộng nhất. -7- 1.2 Bảo tồn Đa dạng sinh học 1.2.1 Trên thế giới a. Xác lập thứ bậc ưu tiên trên phạm vi toàn cầu: Trên thực tế, các nguồn lực giành cho công tác bảo tồn còn hạn chế, vì vậy để phân bổ các nguồn lực một cách phù hợp và thiết thực, cần phải xác định được các ưu tiên, lập chiến lược và lập kế hoạch trong bảo tồn một cách hiệu quả. Nhiều tổ chức phi Chính phủ (NGO) đã tham gia vào quá trình này nhằm xác định được các khu vực mà họ muốn hướng các nguồn đầu tư của mình vào đó. Có nhiều phương thức tiếp cận khác nhau được sử dụng, có thể nhóm gộp thành 3 nhóm như sau: • Dựa trên các sinh cảnh đại diện: được một số tổ chức bảo tồn như: WWF, TNC và AWF áp dụng. • Dựa trên các tiêu chí về loài: như độ phong phú của loài (species richness) và số lượng các loài đặc hữu (endemic species) được Tổ chức Bảo tồn Quốc tế (CI - Conservation International) và Tổ chức Bảo tồn Chim Quốc tế (BirdLife International) sử dụng. • Dựa trên các tiêu chí về các mối đe dọa: để xác định các mức đe dọa tối thiểu hoặc các vùng biệt lập được CI và WCS sử dụng. Trong đó, việc tiếp cận thông qua các sinh cảnh đại diện tập trung vào các vùng sinh thái. Vùng sinh thái được định nghĩa như một vùng đất rộng lớn bao gồm nhiều quần xã tự nhiên và các loài [106]. WWF đã xác định được 867 vùng sinh thái trên toàn cầu [106]. Khái niệm này được TNC sử dụng như một phương thức tiếp cận chủ đạo cho các hoạt động của mình, sau đó phát triển thành “Global 200” nhằm kết hợp các kiểu sinh cảnh đặc trưng nhất trên phạm vi toàn thế giới [106]. “Global 200” đã được WWF và AWF sử dụng trong chương trình của mình. -8- Phương thức tiếp cận về loài được CI sử dụng nhằm tập trung các nguồn lực vào các khu vực có tính ĐDSH cao nhất, có mối đe dọa lớn nhất, đồng thời đưa ra khái niệm các điểm nóng về ĐDSH [103, 104] và những vùng còn nguyên vẹn được xem là vùng có giá trị ĐDSH cao [70]. BirdLife cũng đưa ra khái niệm về các vùng chim đặc hữu (EBA: Endemic Bird Area) để áp dụng cho những nơi có ít nhất hai loài phân bố hẹp (RRS: Ranger - restricted species), loài phân bố hẹp là loài có phạm vi phân bố trên toàn cầu nhỏ hơn 50.000 km2. Bên cạnh đó BirdLife còn đưa ra khái niệm về các vùng chim quan trọng (IBA) [119], đó là những vùng có tầm quan trọng quốc tế về bảo tồn chim, được xác định dựa trên tiêu chí về loài như: sự hiện diện của các loài đe dọa, các loài phân bố hẹp, hoặc là nơi tụ tập của nhiều loài [107]. Từ đó, CI, Bird Life và Plant Life đã phối hợp nghiên cứu và đưa ra khái niệm các vùng ĐDSH chỉ thị (KBAs) [79]. Sự khác biệt giữa các phương thức tiếp cận về loài, hoặc dựa vào sự phong phú của loài, các loài đe dọa, các loài đặc hữu,…phụ thuộc vào cách hiểu của từng người, do đó không thể hiện được phương thức tiếp cận nào là tối ưu nhất. Vì vậy, cần thiết phải có một cách nhìn nhận tổng hợp về nhiều yếu tố để xác định một khu vực được xem là ưu tiên cho bảo tồn. Năm 2005, Posingham và Wilson đã đề xuất nên kết hợp hai phương thức tiếp cận bảo tồn loài và sinh cảnh lại với nhau trong việc xác định các ưu tiên bảo tồn trên toàn cầu [110, 121]. WCS đã cố gắng thử nghiệm theo đề xuất ấy và đưa ra khái niệm mới là: vùng hoang dã còn sót lại [113] và đã xây dựng được một bản đồ ở cấp quần xã dựa trên cơ sở bản đồ các vùng sinh thái của WWF năm 2000, kết hợp giữa hai yếu tố ĐDSH và tác động của con người ở mức độ thấp nhất. CI cũng sử dụng cách tương tự [106] và kết hợp với các yếu tố: mật độ dân số và các sự nguyên vẹn của sinh cảnh. -9- Cho dù sử dụng các tiếp cận nào đi nữa trong qui hoạch bảo tồn thì vẫn gặp nhiều sự trùng lặp, đặc biệt là những nơi có giá trị ĐDSH cao như rừng ẩm nhiệt đới, rạn san hô [70]. Do đó, đã diễn ra nhiều tranh luận khoa học về việc áp dụng phương thức tiếp cận nào là tối ưu nhất. Tuy nhiên, cũng đồng thời tồn tại một vấn đề là: không có một tổ chức nào đứng ra thực hiện các chương trình trên phạm vi toàn cầu theo cách họ đã đề xuất, mà chỉ sử dụng kết quả phân tích của mình để lựa chọn đâu là nơi tốt nhất để tập trung các nỗ lực của mình. Bên cạnh đó, việc sử dụng nhiều phương thức tiếp cận để xác định nhiều khu vực ưu tiên phục vụ mục đích kêu gọi, huy động các nguồn lực đầu tư cho bảo tồn. Việc xác định các ưu tiên bảo tồn trên phạm vi toàn cầu đã góp phần xác định được những khu vực nên tập trung các nguồn lực cho bảo tồn, tuy nhiên không giải thích làm thế nào để thực hiện thành công công tác bảo tồn tại những khu vực đó [86]. Do vậy, các tổ chức quốc tế đã hợp tác lại và thành lập Diễn đàn chia sẻ kinh nghiệm về bảo tồn trên toàn cầu (GCPLG) gồm các thành viên AWF, CI, TNC, WCS và WWF [111]. b. Xác định các cảnh quan Thuật ngữ “cảnh quan” (landscape) mang nhiều ý nghĩa khác nhau, phục vụ cho các mục đích khác nhau. Theo mục đích bảo tồn, thì cảnh quan có thể hiểu như: một vùng đất rộng lớn bao gồm nhiều đặc trưng khác nhau và được xem như là kết quả của một quá trình biến đổi lâu dài (http://www.oed.com). Đến nay vẫn chưa có giải thích cụ thể nào về qui mô của cảnh quan, cũng như chưa có định nghĩa nào về việc xác định ranh giới của cảnh quan. Thông thường, các nhà qui hoạch bảo tồn thường xác định ranh giới của cảnh quan dựa trên các yếu tố như: lưu vực, vùng núi, ngọn núi, phạm vi phân bố của một loài hoặc nhóm loài [114]. Cho dù chưa có định nghĩa rõ ràng về cảnh quan, nhưng việc xác định các cảnh quan trong ưu tiên bảo tồn đã giúp cho việc bảo vệ và duy trì các -10-
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan