Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học, sinh thái của ruồi đục quả phương đông bact...

Tài liệu Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học, sinh thái của ruồi đục quả phương đông bactrocera dorsalis hendel (diptera tephridae) hại na tại chi lăng, lạng sơn năm 2016 2017

.PDF
89
7
64

Mô tả:

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM KIM THỊ HIỀN NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC, SINH THÁI CỦA RUỒI ĐỤC QUẢ PHƯƠNG ĐÔNG BACTROCERA DORSALIS HENDEL (DIPTERA: TEPHRITIDAE) HẠI NA TẠI CHI LĂNG, LẠNG SƠN NĂM 2016 - 2017 Ngành: Bảo vệ thực vật Mã số: 60 62 01 12 Người hướng dẫn khoa học: 1. TS. Nguyễn Đức Tùng 2. PGS.TS Nguyễn Thị Kim Oanh NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2018 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa từng dùng để bảo vệ lấy bất kỳ học vị nào. Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được cám ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ nguồn gốc. Hà Nội, ngày… tháng… năm 2017 Tác giả luận văn Kim Thị Hiền i LỜI CẢM ƠN Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, tôi đã nhận được sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo, sự giúp đỡ, động viên của bạn bè, đồng nghiệp và gia đình. Nhân dịp hoàn thành luận văn, cho phép tôi được bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Đức Tùng, PGS.TS Nguyễn Thị Kim Oanh đã tận tình hướng dẫn, dành nhiều công sức, thời gian và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Ban Giám đốc, Ban Quản lý đào tạo, Bộ môn Côn trùng, Khoa Nông học - Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, thực hiện đề tài và hoàn thành luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo Viện Bảo vệ thực vật đã tạo điều kiện cho tôi được thực hiện đề tài này. Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo, các cán bộ làm việc tại Bộ môn Chẩn đoán giám định dịch hại và Thiên địch, Bộ môn Côn trùng – Viện Bảo vệ thực vật đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài. Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo mọi điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi về mọi mặt, động viên khuyến khích tôi hoàn thành luận văn./. Hà Nội, ngày ... tháng ... năm 2017 Tác giả luận văn Kim Thị Hiền ii MỤC LỤC Lời cam đoan ..................................................................................................................... i Lời cảm ơn ........................................................................................................................ ii Mục lục .......................................................................................................................... iii Danh mục chữ viết tắt ...................................................................................................... vi Danh mục bảng ............................................................................................................... vii Danh mục hình ............................................................................................................... viii Trích yếu luận văn ........................................................................................................... ix Thesis abstract.................................................................................................................. xi Phần 1. Mở đầu .............................................................................................................. 1 1.1. Tính cấp thiết của đề tài ..................................................................................... 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu .......................................................................................... 2 1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..................................................................... 2 1.3.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................................ 2 1.3.2. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................... 2 1.4. Những đóng góp mới, ý nghĩa của đề tài ........................................................... 3 1.4.1. Ý nghĩa khoa học ............................................................................................... 3 1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn................................................................................................ 3 Phần 2. Tổng quan tài liệu ............................................................................................ 4 2.1. Tình hình sản xuất cây na trên thế giới và việt nam .......................................... 4 2.3. Tình hình nghiên cứu ở ngoài nước về ruồi đục quả ......................................... 5 2.3.1. Thành phần loài, sự phân bố và ý nghĩa kinh tế của ruồi đục quả ................... 5 2.3.2. Nghiên cứu về đặc điểm sinh vật học của ruồi đục quả..................................... 7 2.3.3. Nghiên cứu đặc điểm sinh thái học của ruồi đục quả ........................................ 8 2.3.4. Biện pháp phòng chống ruồi đục quả ................................................................ 9 2.4. Tình hình nghiên cứu ở trong nước ................................................................. 13 2.4.1. Thành phần loài, sự phân bố và ý nghĩa kinh tế của ruồi đục quả. ................. 13 2.4.2. Nghiên cứu đặc điểm sinh vật học của ruồi đục quả. ...................................... 15 2.4.3. Nghiên cứu về đặc điểm sinh thái học của ruồi đục quả. ................................ 17 2.4.4. Biện pháp phòng chống ruồi đục quả .............................................................. 19 Phần 3. Vật liệu và phương pháp nghiên cứu ........................................................... 21 iii 3.1. Địa điểm nghiên cứu ........................................................................................ 21 3.2. Thời gian nghiên cứu ....................................................................................... 21 3.3. Đối tượng, vật liệu và dụng cụ nghiên cứu ...................................................... 21 3.3.1. Đối tượng nghiên cứu ...................................................................................... 21 3.3.2. Vật liệu nghiên cứu .......................................................................................... 21 3.3.3. Dụng cụ nghiên cứu ......................................................................................... 21 3.4. Nội dung nghiên cứu ....................................................................................... 21 3.5. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 22 3.5.1. Thu thập, xác định thành phần loài và một số đặc điểm hình thái của các loài ruồi đục quả tại vùng trồng na huyện Chi Lăng, tỉnh Lạng Sơn ...................... 22 3.5.2. Phương pháp nghiên cứu đặc điểm gây hại và đặc điểm sinh học của loài ruồi đục quả Bactrocera dorsalis Hendel trên cây na ............................................. 23 3.5.3. Điều tra diễn biến mật độ loài ruồi đục quả Phương Đông Bactrocera dorsalis Hendel gây hại trên cây na dưới ảnh hưởng của một số yếu tố sinh thái (địa hình đất trồng na và tuổi cây na). ..................................................................... 26 3.5.4. Thử nghiệm một số biện pháp phòng trừ ruồi đục quả Bactrocera dorsalis Hendel (sử dụng bẫy bả và biện pháp bao quả). .............................................. 26 3.6. Công thức tính toán số liệu .............................................................................. 27 Phần 4. Kết quả và thảo luận ...................................................................................... 29 4.1. Thành phần loài và một số đặc điểm hình thái chủ yếu của các loài ruồi đục quả tại vùng trồng na huyện chi lăng, tỉnh lạng sơn ........................................ 29 4.1.1. Thành phần loài ruồi đục quả tại vùng trồng na huyện Chi Lăng, tỉnh Lạng Sơn năm 2016 – 2017.............................................................................................. 29 4.1.2. Một số đặc điểm hình thái chủ yếu nhận biết các loài ruồi đục quả tại vùng na huyện Chi Lăng, tỉnh Lạng Sơn ....................................................................... 31 4.2. Đặc điểm gây hại và đặc điểm sinh học của loài ruồi đục quả phương đông B. dorsalis trên cây na .......................................................................................... 34 4.2.1. Đặc điểm gây hại của ruồi đục quả Phương Đông B. dorsalis trên cây na ..... 34 4.2.2. Đặc điểm sinh học của ruồi đục quả Phương Đông B. dorsalis hại na năm 2016 -2017 ................................................................................................................ 38 4.3. Diễn biến mật độ loài ruồi đục quả phương đông Bactrocera dorsalis hendel gây hại trên cây na dưới ảnh hưởng của một số yếu tố sinh thái ..................... 50 iv 4.3.1. Diễn biến mật độ loài ruồi đục quả Phương Đông B.dorsalis gây hại trên na ở thời kỳ kiến thiết cơ bản và thời kỳ kinh doanh .............................................. 51 4.3.2. Diễn biến mật độ loài ruồi đục quả Phương Đông B.dorsalis gây hại trên na ở địa hình chân đồi, lưng đồi và đất bằng ........................................................... 52 4.4. Biện pháp phòng trừ ruồi đục quả Bactrocera dorsalis hendel ....................... 54 4.4.1. Nghiên cứu phòng trừ ruồi đục quả bằng sử dụng bẫy bả ............................... 54 4.4.2. Nghiên cứu phòng trừ ruồi đục quả bằng biện pháp bao quả .......................... 55 Phần 5. Kết luận và kiến nghị ..................................................................................... 58 5.1. Kết luận ............................................................................................................ 58 5.2. Kiến nghị.......................................................................................................... 59 Tài liệu tham khảo .......................................................................................................... 60 Phụ lục ......................................................................................................................... 67 v DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Từ viết tắt Nghĩa tiếng Việt BVTV Bảo vệ thực vật PPRI Plant Protection Research Institute CuE Cue eugenol KTCB Kiến thiết cơ bản ME Methyl eugenol TKKD Thời kỳ kinh doanh TT Trưởng thành vi DANH MỤC BẢNG Bảng 4.1. Thành phần loài ruồi đục quả vào bẫy tại vùng trồng na huyện Chi Lăng, tỉnh Lạng Sơn năm 2016-2017 .................................................................. 29 Bảng 4.2. Diễn biến số lượng các loài ruồi đục quả vào bẫy ME thu tại vườn na Chi Lăng, Lạng Sơn năm 2016. ........................................................................ 30 Bảng 4.3. Đặc điểm hình thái chủ yếu nhận biết các loài ruồi đục quả tại vùng na huyện Chi Lăng, tỉnh Lạng Sơn ................................................................. 32 Bảng 4.4. Tỷ lệ gây hại của ruồi đục quả Phương Đông Bactrocera dorsalis hại na tại Chi Lăng, Lạng Sơn năm 2016. ................................................................. 37 Bảng 4.5. Thời gian phát dục các pha của ruồi đục quả Phương Đông B.dorsalis hại na................................................................................................................ 44 Bảng 4.6. Tỷ lệ sống sót qua các tuổi, pha của ruồi đục quả Phương Đông B.dorsalis hại na .......................................................................................................... 45 Bảng 4.7. Thời gian sống của trưởng thành ruồi đục quả Phương Đông Bactrocera dorsalis hại na ............................................................................................ 47 Bảng 4.8. Thời gian đẻ trứng và sức đẻ trứng của trưởng thành ruồi đục quả Phương Đông B.dorsalis hại na ............................................................................. 47 Bảng 4.9. Tỷ lệ nở của trứng ruồi đục quả Phương Đông Bactrocera dorsalis hại na. ........ 49 Bảng 4.10. Mật độ giòi loài ruồi đục quả Phương Đông B.dorsalis gây hại trên na tại Chi Lăng, Lạng Sơn năm 2016 .................................................................. 50 Bảng 4.11. Tỷ lệ hại và mật độ giòi của ruồi đục quả Phương Đông B dorsalis khi sử dụng phương pháp bẫy bả tại Chi Lăng, Lạng Sơn năm 2016. ................. 55 Bảng 4.12. Kết quả phòng chống ruồi đục quả Phương Đông B.dorsalis trên na bằng biện pháp bao quả tại Chi Lăng – Lạng Sơn năm 2016. ............................ 56 vii DANH MỤC HÌNH Hình 4.1. Các loài ruồi đục quả thu thập được tại vùng trồng na huyện Chi Lăng, tỉnh Lạng Sơn ............................................................................................. 33 Hình 4.2. Trưởng thành ruồi đục quả gây hại na ....................................................... 34 Hình 4.3. Trưởng thành ruồi đục quả đẻ trứng trên na .............................................. 34 Hình 4.4. Triệu chứng gây hại của ruồi đục quả quan sát ngoài vỏ quả và bên trong quả na ......................................................................................................... 35 Hình 4.5. Giòi ruồi đục quả trên na và gây hại bên trong quả na .............................. 36 Hình 4.6. Tỷ lệ quả na bị châm hại (%) và tỷ lệ quả bị rụng (%) qua các đợt điều tra tại Chi Lăng, Lạng Sơn năm 2016 ............................................................. 38 Hình 4.7. Vòng đời của ruồi đục quả Phương Đông B. dorsalis hại na. ................... 39 Hình 4.8. Trứng nở giòi tuổi 1 ................................................................................... 40 Hình 4.9. Móc miệng giòi tuổi 1 ruồi đục quả Phương Đông B. dorsalis ................ 41 Hình 4.10. Móc miệng giòi tuổi 2 ruồi đục quả Phương Đông B. dorsalis ................. 41 Hình 4.11. Móc miệng giòi tuổi 3 ruồi đục quả Phương Đông B. dorsalis ................. 42 Hình 4.12. Màu sắc nhộng ruồi đục quả Phương Đông B. dorsalis từ lúc hóa nhộng đến khi chuẩn bị vũ hóa ............................................................................. 42 Hình 4.13. Trưởng thành ruồi đục quả Phương Đông B. dorsalis ............................... 43 Hình 4.14. Nhịp điệu đẻ trứng của trưởng thành ruồi đục quả Phương Đông B.dorsalis hại na .......................................................................................................... 48 Hình 4.15. Tỷ lệ trứng nở (%) loài ruồi đục quả Phương Đông B.dorsalis qua các ngày theo dõi .............................................................................................. 49 Hình 4.16. Diễn biến ruồi đục quả Phương Đông B.dorsalis vào bẫy đặt tại vườn na tại vườn na kiến thiết cơ bản và kinh doanh tại Chi Lăng – Lạng Sơn năm 2016 – 2017 ............................................................................................... 51 Hình 4.17. Diễn biến mật độ ruồi đục quả Phương Đông B.dorsalis vào bẫy đặt tại vườn na có địa hình trồng khác nhau tại huyện Chi Lăng – Lạng Sơn năm 2016 -2017 ................................................................................................. 53 viii TRÍCH YẾU LUẬN VĂN Tên tác giả: Kim Thị Hiền Tên luận văn: “Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học, sinh thái của ruồi đục quả Phương Đông Bactrocera dorsalis Hendel (Diptera: Tephritidae) hại na tại Chi Lăng, Lạng Sơn năm 2016 – 2017”. Ngành: Bảo vệ thực vật Mã số: 60 62 01 12 Tên cơ sở đào tạo: Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam (VNUA) Mục đích nghiên cứu: Nghiên cứu thành phần ruồi đục quả hại cây na, đặc điểm gây hại, đặc điểm sinh học, diễn biến mật độ của loài ruồi đục quả Bactrocera dorsalis Hendel trên cây na tại Chi Lăng, Lạng Sơn để từ đó làm cơ sở cho việc đề xuất các biện pháp phòng chống chúng một cách hiệu quả. Phương pháp nghiên cứu: Vật liệu nghiên cứu: Thịt quả na tươi, torula và nipagin dùng làm thức ăn nuôi giòi ruồi đục quả. Protein và đường dùng làm thức ăn cho trưởng thành ruồi đục quả B. dorsalis. Bẫy ME (VIZUBON-D 10 ml), Flykil 95EC, Sofri – Protein 10DD được dùng để xác định mật độ ruồi đục quả trên vườn na. Phương pháp làm mẫu và bảo quản mẫu vật côn trùng được thực hiện theo phương pháp nghiên cứu của Viện BVTV (1997). Tên loài ruồi đục quả gây hại (tên Việt Nam và tên khoa học) được xác định theo các tài liệu của Ian and Harris (1992), đĩa phân loại Lucid của Lawson et al. (2003) về phân loại Bộ Diptera cùng với sự giúp đỡ của cán bộ Bộ môn Côn trùng - Viện Bảo vệ thực vật. Nghiên cứu đặc điểm sinh vật học của ruồi đục quả Phương Đông B. dorsalis dựa theo phương pháp của Walker et al. (1996). Nội dung nghiên cứu: - Thu thập, xác định thành phần loài và một số đặc điểm hình thái chủ yếu của các loài ruồi đục quả tại vùng trồng na huyện Chi Lăng, tỉnh Lạng Sơn. - Nghiên cứu đặc điểm gây hại và đặc điểm sinh học của loài ruồi đục quả B. dorsalis trên cây na. - Điều tra diễn biến mật độ loài ruồi đục quả B. dorsalis gây hại trên cây na dưới ảnh hưởng của một số yếu tố sinh thái (địa hình đất trồng và tuổi cây na). - Thử nghiệm một số biện pháp phòng trừ ruồi đục quả B. dorsalis (sử dụng bẫy bả và bao quả). ix Kết quả chính và kết luận Nghiên cứu được tiến hành tại Phòng thí nghiệm của Bộ môn Chẩn đoán giám định dịch hại và thiên địch – Viện Bảo vệ thực vật; xã Chi Lăng và xã Quang Lang, huyện Chi Lăng, tỉnh Lạng Sơn. Điều tra, nghiên cứu được thực hiện từ năm 2016 đến năm 2017 và đã thu được các kết quả như sau: Thu thập và xác định được 03 loài ruồi đục quả tại Chi Lăng, Lạng Sơn: Bactrocera dorsalis Hendel, Bactrocera cucurbitae Coquillett, Bactrocera tau Walker. Ruồi đục quả bắt đầu gây hại quả na ở ngày thứ 72 sau thụ phấn. Tỷ lệ gây hại tăng dần theo các giai đoạn phát triển của quả na đạt mức cao nhất 21,11% vào ngày thứ 107 sau thụ phấn. Ở điều kiện nhiệt độ trung bình 23,02oC, ẩm độ trung bình 81,84%, vòng đời của ruồi đục quả B. dorsalis là 53,40 ngày. Ở nhiệt độ 23,02oC, ẩm độ 81,84% và nhiệt độ 21,49 oC, ẩm độ 82,78% giòi tuổi 1, tuổi 2, tuổi 3 đều có khả năng sống sót rất cao trên 93%, còn ở giai đoạn nhộng ở cả 2 mức nhiệt độ đều cao hơn 95%. Thời gian sống trung bình của trưởng thành cái là 80 ngày, trưởng thành đực là 85,16 ngày. Trưởng thành cái có thể đẻ từ 1 - 47 trứng/ngày; một trưởng thành cái đẻ trung bình 212, 58 trứng và thời gian đẻ trứng là 35,32 ngày. Tỷ lệ nở của trứng ruồi đục quả cao nhất là ngày theo dõi thứ 1 và thứ 2. Điều tra vườn na thời kỳ kinh doanh và kiến thiết cơ bản cho thấy, trưởng thành ruồi đục quả B.dorsalis bắt đầu vào bẫy từ tháng 5 đến tháng 6. Đến giữa tháng 7, số lượng trưởng thành ruồi đục quả tăng lên nhanh chóng và đạt đỉnh cao vào đầu tháng 8 với mật độ trung bình 79,25 con/bẫy ở vườn thời kỳ kinh doanh, đến cuối tháng 8 trở đi mật độ ruồi vào bẫy giảm dần. Vườn trồng na có địa hình ở chân đồi, lưng đồi và đất bằng ruồi trưởng thành vào bẫy đạt cao nhất từ cuối tháng 7 đến cuối tháng 8, trong đó mật độ ruồi vào bẫy ở vườn trồng ở chân đồi với mật độ cao nhất là 89,10 con/bẫy cao hơn so với trồng ở lưng đồi và đất bằng lần lượt là 20,95 con/bẫy;18,5 con/bẫy. Mật độ ruồi vào bẫy thấp dần từ tháng 9 và đến tháng 2 trở đi không còn ruồi trưởng thành vào bẫy. Sử dụng biện pháp bẫy bả trong đó sử dụng bả Sofri – protein 10DD và biện pháp bao quả ở giai đoạn 30 ngày sau thụ phấn phòng trừ ruồi đục quả mang lại hiệu quả phòng trừ cao nhất. x THESIS ABSTRACT Master candidate: Kim Thi Hien Thesis title: "Studying on biological and ecological characteristics of Oriental fruit fly Bactrocera dorsalis Hendel (Diptera: Tephritidae) on sugar-apple at Chi Lang, Lang Son 2016-2017". Major: Plant Protection Code: 60 62 01 12 Educational organization: Vietnam National University of Agriculture (VNUA) Research Objectives The study aimed to investigate the composition of the fruit fly, damage symptoms, biological characteristics and population dynamic of fruit fly B. dorsalis on sugar-apple at Chi Lang, Lang Son, in order to suggest effective control methods to again this fruit fly. Materials and Methods Materials: The mix of fresh sugar-apple, torula and nipagin was used for rearing maggots of B. dorsalis. The adults were fed with protein and sugar. Trap ME (VIZUBON-D 10 ml), Flykil 95EC, Sofri - 10DD were used to monitor the density of the fly in sugar apple garden. The fruit fly specimens were prepared and storaged as method frequenly using in Plant Protection Research Institute (1997). The specimens were indentified by the key of Ian and Harris (1992), Lucid key of Lawson et al. (2003) under supervior of Entomology Division- Plant Protection Research Institute. The studying on biological characteristics of B. dorsalis was conducted based on Walker et al. (1996). Research content: - Collection and identification fruit fly species composition on sugar-apple; describring the major morphological characteristics of fruit fly species collected at Chi Lang district, Lang Son province. - Detemination the fruit fly damage symptom and biological characteristics of B. dorsalis fed on sugar- apple. - Investigation on the densities of B. dorsalis influencing of several ecological factors (soil topography and old tree sugar- apple). - Testing several methods to control fruit fly B. dorsalis Hendel (using bait and wrap sugar- apple). xi Main findings and conclusions The researches were conducted at Laboratory of Identification and Diagnostic Division of Pest, Plant Protection Research Institute; at Chi Lang Commune and Quang Lang Commune, Chi Lang District, Lang Son Province. The researches were implemented from 2016 to 2017 and the results are as follows: Three fruit fly species Bactrocera dorsalis Hendel, Bactrocera cucurbitae Coquillett, and Bactrocera tau Walker were found on sugar-apple at Chi Lang, Lang Son. The fruit fly started to attack the fruits at 72 days after the flowers pollinated. The damage rate was increased as the developmental stages of fruit and reached the highest point of 21.11% on the 107 days after pollination. At average temperature of 23.02 °C and 81.84% humidity, the life cycle of B. dorsalis was 53.40 days. At 23.02 °C, 81.84% humidity and 21.49oC, 82.78% humidity the survival rates of the maggots were highest (over 93%), and the pupal survival rates were over 95%. The longevity of female adults was 80 days and male adults was 85.16 days. Daily oviposition of B. dorsalis was 1 - 47 eggs/day. Total fecundity of the female was 212.58 eggs and the oviposition period was 35.32 days. The hatching rates of the eggs were highest on the first and second oviposition day, from the third days the eggs did not hatch. The fruit fly survey in the sugar-apple garden showed that B. dorsalis fruit fly was found in the traps initially from May to June. In mid-July, the number of adult fruit flies found in the traps increased rapidly and reached peak in early August with average density of 79.25 flies/trap in the garden in business period, from end of August the density of flies was reduced gradually. In the garden at hill base, hill mid and flat land, the flies were trapped from end of July to end of August. The density of flies was highest (89.10 flies/ trap) in the hill base garden, follow in hill mid garden 20.95 flies/trap and lowest at flat land garden 18.5 flies /trap. The density of flies was reduced from September to February and there were no adult flies found in the trap after that period. Using Sofri-10DD protein bait trap and bagging fruit at 30 days after pollinated were most effective methods to control the fruit fly. xii PHẦN 1. MỞ ĐẦU 1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Lạng Sơn là tỉnh miền núi, nằm ở phía Đông Bắc của Việt Nam, cách thủ đô Hà Nội 154 km đường bộ và 165 km đường sắt. Lạng Sơn có khí hậu á nhiệt đới, ôn đới, rất thích hợp phát triển các loại cây ăn quả, cây đặc sản. Hầu như mùa nào thứ ấy, quanh năm Lạng Sơn đều có các loại hoa quả quý, trong đó không thể không kể đến loại cây ăn quả mang nhiều giá trị dinh dưỡng và có giá trị kinh tế cao đó là cây na. Trong đó chủ yếu giống được trồng tại nơi đây là giống na dai. Cây na dai (Annona squamosa ) là cây trồng mang lại hiệu quả kinh tế cao và được trồng khá phổ biến ở các vùng kinh tế của đất nước. Hiện nay, na đã mang lại nguồn thu nhập chính giúp người dân địa phương cải thiện đời sống, trở thành cây xóa đói giảm nghèo cho người dân đất Chi Lăng. Cây na được hình thành và phát triển trong điều kiện từ cái khó ló cái khôn và người dân Chi Lăng đã biến cái khó thành nội lực phát triển. Vì thiếu đất canh tác, do điều kiện họ cùng phải cùng nhau sống và chấp nhận trên vùng núi hiểm trở này, họ đã thay đổi quan niệm sống, vác đất lên núi đá và trồng thử nghiệm một số cây trồng trên núi đá. Thật không ngờ thử nghiệm đó đã trở thành một phát minh của người nông dân, cây na đặc biệt thích ứng với vùng núi đá ở đây, vì thế nhà nhà đua nhau trồng na, diện tích ngày càng mở rộng, từ vạt núi này sang vạt núi khác... Nhiều năm trở lại đây, na Chi Lăng được mùa, được giá, vùng na tiếp tục mở rộng. Tuy nhiên, tình hình sâu bệnh hại cây ăn quả ở Việt Nam nói chung, cây na nói riêng cũng bị rất nhiều loài sâu hại tấn công, đó cũng là một trở ngại lớn trong quá trình sản xuất na và trở thành một trong những vấn đề cấp thiết cần được giải quyết. Năm 2013 trên các loại cây ăn quả có múi ở nước ta đã ghi nhận được 265 loài chân đốt là sâu hại; trên cây nhãn, cây xoài tương ứng có 129 và 123 loài sâu hại,…(Phạm Văn Lầm, 2013) trong số đó nhóm ruồi đục quả thuộc họ Tephritidae là đối tượng gây hại ở hầu hết các loại cây ăn quả. Ruồi đục quả thuộc họ Tephritidae gây ảnh hưởng đến chất lượng, giá thành sản phẩm, gây tổn thất lớn cho người sản xuất. Một số loại quả có lợi thế trong xuất khẩu của Việt Nam như bưởi, vú sữa, xoài, thanh long cũng đều bị ruồi đục quả gây hại (Lê Đức Khánh và cs., 2004; Phạm Văn Lầm, 2013). Để các loại quả có chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu về kiểm dịch thực vật và tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm 1 phục vụ xuất khẩu, nghề trồng cây ăn quả ở nhiều nước quốc gia đã phải kiểm soát rất chặt chẽ đối với nhóm ruồi đục quả ngay trên đồng ruộng bằng những biện pháp phòng trừ khác nhau phù hợp với điều kiện từng nước và từng loại cây ăn quả (như bao quả, bẫy bắt ruồi trưởng thành đực, phun thuốc BVTV, phun bả protein, vệ sinh đồng ruộng, loại bỏ cây ký chủ, v.v…). Vì vậy, để na có chất lượng cao, mẫu mã đẹp đáp ứng như cầu tiêu thụ không chỉ trong nước mà còn xuất khẩu sang thế giới để nhiều người biết đến thương hiệu na Chi Lăng thì việc áp dụng các biện pháp phòng trừ hiệu quả là một việc làm rất quan trọng. Trong số nhóm ruồi đục quả thuộc họ Tephritidae thì loài ruồi đục quả Bactrocera dorsalis Hendel gây hại trên na là đối tượng được quan tâm hơn cả. Một số nghiên cứu đã được tiến hành chủ yếu phục vụ cho kiểm dịch thực vật và xử lý một số loại quả tươi để xuất khẩu (Nguyễn Hữu Đạt, 2003; 2007; Nguyễn Hữu Đạt và Bùi Công Hiển, 2004). Ngoài ra, còn có một số nghiên cứu đã thực hiện trong khuôn khổ dự án hợp tác nghiên cứu với các tổ chức nước ngoài (FAO, ACIAR,…) chủ yếu tập trung phát hiện thành phần loài ruồi và ký chủ của chúng ở nước ta. Tuy nhiên những nghiên cứu về ruồi đục quả Phương Đông Bactrocera dorsalis Hendel trên cây na còn hạn chế. Xuất phát từ vấn đề trên chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học, sinh thái của ruồi đục quả phương Đông Bactrocera dorsalis Hendel (Diptera: Tephritidae) hại na tại Chi Lăng, Lạng Sơn năm 2016 - 2017”. 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU Nghiên cứu thành phần ruồi đục quả tại vùng trồng na, đặc điểm hình thái, đặc điểm gây hại, đặc điểm sinh học và diễn biến mật độ của loài ruồi đục quả Bactrocera dorsalis Hendel trên cây na tại Chi Lăng, Lạng Sơn làm cơ sở cho việc đề xuất các biện pháp phòng chống chúng một cách hiệu quả. 1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 1.3.1. Đối tượng nghiên cứu Ruồi đục quả Bactrocera dorsalis Hendel gây hại trên cây na. 1.3.2. Phạm vi nghiên cứu Đề tài đi sâu phát hiện thành phần loài ruồi đục quả tại vùng nghiên cứu, xác định đặc điểm gây hại, đặc điểm sinh học và sinh thái chủ yếu của loài ruồi đục quả 2 Phương Đông Bactrocera dorsalis Hendel. Đồng thời đánh giá hiệu quả của một số biện pháp phòng trừ ruồi đục quả Phương Đông tại huyện Chi Lăng, tỉnh Lạng Sơn. 1.4. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI, Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI 1.4.1. Ý nghĩa khoa học - Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ góp phần cung cấp dữ liệu khoa học về thành phần loài ruồi đục quả tại vùng trồng na Chi Lăng, Lạng Sơn. - Kết quả nghiên cứu bổ sung thêm đặc điểm sinh học, sinh thái của ruồi đục quả Bactrocera dorsalis Hendel trên cây na tại Chi Lăng, Lạng Sơn. 1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn - Dựa trên kết quả nghiên cứu để đề xuất biện pháp phòng chống ruồi đục quả Phương Đông Bactrocera dorsalis Hendel có hiệu quả, an toàn đối với sản phẩm tươi và sức khỏe con người, thân thiện với môi trường tại Chi Lăng, Lạng Sơn và các vùng sản xuất cây na của tỉnh. 3 PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI Ruồi đục quả họ Tephritidae được ghi nhận như một nhóm dịch hại mang tính toàn cầu. Chúng phân bố và gây hại trên nhiều loại cây ăn quả từ vùng ôn đới đến các vùng á nhiệt đới và nhiệt đới. Ruồi đục quả họ Tephritidae có thành phần loài khá phong phú và có phổ ký chủ rất đa dạng thuộc các họ thực vật khác nhau (Ian and Elson-Harris, 1992). Tuy nhiên, thành phần loài ruồi đục quả thuộc họ Tephritidae ở các vùng sinh thái khác nhau rất không giống nhau, thay đổi chủ yếu phụ thuộc vào thành phần loài thực vật là cây ký chủ của chúng. Những hiểu biết về đặc điểm riêng về sinh vật học và sinh thái học của từng loài ruồi đục quả là cơ sở khoa học chắc chắn để đề xuất biện pháp phòng chống chúng một cách hiệu quả. Với tập tính sống ở bên trong các loại quả nên các biện pháp (kể cả biện pháp hóa học) phòng trừ giòi của ruồi đục quả thường không cho hiệu quả cao. Các dẫn liệu khoa học về diễn biến số lượng trưởng thành của ruồi đục quả họ Tephritidae hay ruồi đục quả Phương Đông B. dorsalis là căn cứ quan trọng để đề xuất thời điểm áp dụng các biện pháp tiêu diệt ruồi đục quả và là cơ sở khoa học để xây dựng biện pháp phòng chống loài côn trùng hại này hiệu quả và bền vững. 2.2. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT CÂY NA TRÊN THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM Cây na dai Annona squamonsa có nguồn gốc ở vùng Caribê và Nam Mỹ, nó rất được ưa thích và được trồng nhiều nhất ở đây (chưa kể những cây mọc dại) như ở các nước Mehico, Braxin, Cuba. Từ miền nhiệt đới châu Mỹ, cây na được du nhập sang miền nhiệt đới châu Á từ rất sớm. Hiện nay cây na được trồng ở khắp các vùng nhiệt đới của cả Bắc và Nam bán cầu, thậm chí ở cả vùng á nhiệt đới vùng Florida của nước Mỹ. Chi na (Annona) có khoảng 110 loài trên thế giới, trong đó có khoảng 10 loài có thể ăn được. Tại vùng Trung Mỹ, một số loài được trồng chủ yếu bao gồm: Annona muricata, A.riticulata, A.squamosa, A.cherimola và A.diversifolia (Granadino and Cave, 1994). Trong các loài thuộc chi na (Annona) loài na dai A.squamosa được trồng nhiều và ưa chuộng nhất, do hương vị thích hợp với nhiều người, nhiều dân tộc và cũng do nó khá dễ tính, trồng được cả ở vùng nóng 4 và vùng có mùa đông lạnh nên được trồng nhiều nhất trong các loài na trên phạm vi toàn thế giới. Cây na được trồng mang tính thương mại ở phía Tây Ấn Độ và Cộng hoà Dominica, Mỹ (Florida), Trung Đông, Ấn Độ, Malaysia và Thái Lan (Crane and Campbell, 1990). Mặc dù na mới chỉ được coi là cây trồng ăn quả với mục đích tiêu thụ nội địa ở Philippines. Tuy nhiên, nước này vẫn được coi là nước trồng nhiều na nhất trên thế giới. Tại Ấn Độ, na dai được nhập nội từ trước năm 1590 (Morton, 1987) bởi những người Bồ Đào Nha và được trồng rộng đến mức độ nó trở thành cây dại và có nhiều tác giả đã cho rằng Ấn Độ là nguyên sản của na dai. Tại đây na được trồng ở các vườn cây ăn quả thuộc các bang Maharashtra, Gujarat, Andhra Pradesh, Karnataka, Madhya Pradesh, Uttar Pradesh, Bihar, Assam và Orissa (Singh, 1992). Theo Trần Thế Tục và Nguyễn Ngọc Kính (2007), ở Việt Nam vùng phân bố cây na khá rộng, trừ những nơi có mùa đông lạnh và sương muối không trồng được na, còn hầu hết các tỉnh đều có cây na. Các vùng trồng na tập trung ở miền Bắc Việt Nam: xã Thái Đào, huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang; xã Đông Phú, Đông Hưng, Mai Sơn, Trường Sơn, Lục Sơn, Vô Tranh huyện Lục Nam, Bắc Giang; thị trấn Đồng Mỏ, huyện Chi Lăng, tỉnh Lạng Sơn; các xã Hoà Lạc, Cai Kinh, Đồng Tân huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn. Ở miền Nam: na được trồng ở huyện Tân Thành, Châu Đức, thành phố Vũng Tàu, tỉnh Tây Ninh ngoài ra còn ở Ninh Thuận và Đồng Nai. Những nghiên cứu về na ở trong nước cũng rất hạn chế. Cho đến nay chưa có một công trình nào nghiên cứu thật đầy đủ về các giống na. Qua điều tra, Trần Thế Tục nhận thấy, ở các vùng trồng có những giống na có màu vỏ khác nhau: loại vỏ màu xanh nhạt, loại vỏ màu nâu, loại màu vàng nhạt; được xếp theo hai nhóm: nhóm na dai và nhóm na bở. Xu hướng người dân thích trồng na dai vì bán được giá cao và quả cất giữ được lâu hơn sau thu hoạch (Trần Thế Tục và Nguyễn Ngọc Kính, 2007). 2.3. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU Ở NGOÀI NƯỚC VỀ RUỒI ĐỤC QUẢ 2.3.1. Thành phần loài, sự phân bố và ý nghĩa kinh tế của ruồi đục quả Loài ruồi đục quả Phương Đông nằm trong giống Bactrocera, thuộc nhóm loài B. dorsalis. Loài ruồi đục quả này xuất hiện ở California, Florida vào năm 1987 và đã bị tiêu diệt, nhưng đến 1989 nó lại xuất hiện trở lại. Loài ruồi đục 5 quả này chưa ghi nhận có ở khu vực châu Âu. Tại châu Á, loài ruồi đục quả Phương Đông đã ghi nhận có ở Đài Loan từ năm 1912. Từ đó đến nay, loài ruồi đục quả Phương Đông đã mở rộng phân bố tới nhiều nước khác nhau thuộc châu Á và Thái Bình Dương như Ấn Độ, Paskistan, Nepan, Việt Nam, Lào, Thái Lan,…(Wan et al., 2011). Có khoảng 4.000 loài ruồi đục quả họ Tephritidae đã được phát hiện trên toàn thế giới (Ian and Elson-Harris, 1992). Trong số này có 50 loài là đối tượng gây hại nghiêm trọng cho các loại cây rau ăn quả, cây ăn quả và 30 loài là đối tượng gây hại thứ yếu. Tại khu vực Đông Nam Á và Thái Bình Dương chỉ riêng thuộc phân họ Dacinae đã ghi nhận có 642 loài ruồi đục quả đục quả (Drew and Romig, 1996). Theo Ian and Elson - Harris (1992), đã thống kê ở khu vực các nước Châu Phi thuộc phía nam của sa mạc Sahara có 140 loài thuộc giống Bactrocera, 65 loài thuộc giống Ceratitis và khoảng 170 loài thuộc giống Dacus, chúng được gọi chung là nhóm Afrotropical. Ở khu vực châu Âu, phần châu Á ôn đới, Trung Đông và Bắc Phi có khoảng 140 giống ruồi đục quả họ Tephritidae, trong đó giống Bactrocera có 13 loài, giống Dacus có 5 loài, giống Rhagoletis có 22 loài và một số loài thuộc giống Ceratitis (Freidberg and Kugler, 1989; Richter, 1970; White, 1988). Theo Champ et al. (1993) ở vùng Đông Phương, bao gồm cả Indonesia đến Đông Irian Jaya, đảo Ryukyu của Nhật Bản và ở Trung Quốc đến Nam sông Giang Tử đã tìm thấy 160 giống thuộc họ Tephritidae, trong đó giống Bactrocera có khoảng 180 loài và giống Dacus có 30 loài. Hầu hết ấu trùng của các loài ruồi đục quả phát triển bên trong bộ phận mang hạt của cây và khoảng 35% là các loài gây hại phần thịt quả (White and Harris, 1992). Ở giai đoạn trước thu hoạch, tỉ lệ hại của loài ruồi đục quả Carpomya vesuviana Costa trên quả táo đạt từ 10,4% đến 47%. Loài ruồi đục quả Địa Trung Hải gây ra tỉ lệ quả bị hại là 20 - 25% trên cây cam quýt, 91% trên cây đào, 55% trên cây mơ và 15% cho cây mận ở Jordan (Allwood and Leblanc, 1996). Nhiều quốc gia trên thế giới phải chi kinh phí khá cao cho nghiên cứu nhằm kiểm soát ruồi đục quả. Chính phủ New Zealand phải chi tới 6 triệu đô la New Zealand nhằm kiểm soát loài ruồi đục quả Địa Trung Hải vào năm 1986. Ở nước Australia, hàng năm mức chi cho phòng trừ ruồi đục quả lên tới 850 triệu đô la Australia mà tổn thất năng suất vẫn ước tính khoảng 100 triệu đô la Australia (Allwood and Leblanc, 1996). 6 2.3.2. Nghiên cứu về đặc điểm sinh vật học của ruồi đục quả. Loài ruồi đục quả Phương Đông B. dorsalis và các loài ruồi đục quả nói chung khi trưởng thành bước vào giai đoạn thành thục, trứng phát triển trong cơ thể con cái và chúng sẽ tìm đến nhau giao phối ở cây ký chủ nơi có nguồn dinh dưỡng phù hợp, đặc biệt là protein. Những loài ruồi đục quả sống ở vùng khí hậu khác nhau có tập tính chọn nơi giao phối khác nhau. Loài ruồi đục quả Phương Đông B. dorsalis có xu tính ưa màu vàng, loài Rhagoletis pomonella ở Bắc Mỹ có xu tính với màu đỏ (Drew and Romig, 1999). Ruồi đục quả (Tephritidae) trải qua 4 pha phát dục gồm pha trứng, pha giòi, pha nhộng và trường thành. Thời gian phát triển các pha phát dục có khác nhau giữa các loài. Thí dụ loài Bactrocera oleae có thời gian phát triển pha trứng là 2 - 4 ngày, pha giòi kéo dài 10 - 14 ngày, pha nhộng khoảng 10 ngày và tuổi thọ trưởng thành kéo dài 1- 2 tháng (Christenson and Foote, 1960). Loài ruồi đục quả Phương Đông B. dorsalis có thời gian phát triển trứng là 1 - 20 ngày, thời gian giòi kéo dài 9 - 35 ngày, thời gian nhộng là 10 - 30 ngày. Tuổi thọ của pha trưởng thành kéo dài 1 - 3 tháng (Ian and Elson - Harris, 1992). Khi nuôi bằng thức ăn với thành phần có củ cà rốt, thời gian bắt đầu thu trứng đến bắt đầu trứng nở kéo dài 30 - 32 giờ, giòi tuổi 1 xuất hiện rộ vào giờ thứ 40 - 41, giòi tuổi 2 xuất hiện rộ vào gìờ thứ 76 - 84, giòi tuổi 3 xuất hiện rộ vào giờ thứ 104 - 120. Thời gian của pha nhộng kéo dài trung bình 7,5 ngày (Manoto and Tuazon, 1993). Tuỳ loài ruồi đục quả, số lượng trứng do một trưởng thành cái đẻ được rất khác nhau. Ví dụ, một trưởng thành cái loài Anastrepha fraterculus đẻ được 200 - 400 trứng và một trưởng thành cái loài Bactrocera oleae chỉ đẻ được 200 - 250 trứng (Christenson and Foote, 1960). Ở điều kiện phòng thí nghiệm, một trưởng thành cái ruồi đục quả Phương Đông B. dorsalis đẻ trung bình được 10 trứng/ngày. Trong thời gian sống, một trưởng thành cái ruồi đục quả Phương Đông có thể đẻ được khoảng 1236 trứng. Thức ăn cho giòi của ruồi đục quả bao gồm thành phần là các loại quả và một số loài ruồi đục quả có sự ưa thích với một họ thực vật đặc trưng. Thí dụ như giống Tephritinea hại chủ yếu họ thực vật Asteraceae, giống Dacus hại chủ yếu họ thực vật Cucurbitacae. Sâu non loài ruồi đục quả Phương Đông B.dorsalis ở Pakist có thức ăn là các quả của vài loài thực vật thuộc họ Euphorbiaceae, 2 loài thuộc họ Rhamnaceae và 3 loài thuộc họ Rosaceae (dẫn theo Ian and Elson - Harris, 1992). Thống kê nghiên cứu của Hui and Liu (2005), ruồi đục quả Phương Đông B. dorsalis sử dụng trên 100 loại quả 7
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất