Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học, phân bố và thành phần hóa học tinh dầu của ...

Tài liệu Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học, phân bố và thành phần hóa học tinh dầu của các loài trong họ hồ tiêu (piperaceae) ở bắc trung bộ tt

.PDF
27
361
82

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÊ ĐÔNG HIẾU NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC, PHÂN BỐ VÀ THÀNH PHẦN HÓA HỌC TINH DẦU CỦA CÁC LOÀI TRONG HỌ HỒ TIÊU (PIPERACEAE) Ở BẮC TRUNG BỘ TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ SINH HỌC Chuyên ngành: Thực vật học Mã số: 62.42.01.11 Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. Trần Minh Hợi 2. GS. TS. Trần Đình Thắng HÀ NỘI – 2017 Luận án được hoàn thành tại Học viện Khoa học và Công Nghệ Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS. TS. Trần Minh Hợi 2. GS. TS. Trần Đình Thắng Người phản biện 1: Người phản biện 2: Người phản biện 3: Luận án sẽ được bảo vệ trước hội đồng chấm luận án tiến sĩ cấp Học viện, diễn ra tại Học viện Khoa học và Công nghệ - Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam, vào hồi giờ , ngày tháng năm 2017 Có thể tìm luận án tại, Thư viện Quốc gia Việt Nam, Thư viện Học viện Khoa học và Công nghệ 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong hệ thực vật Việt Nam, nhóm các cây có tinh dầu rất phong phú và đa dạng. Đến nay đã thống kê được khoảng 657 loài thuộc 357 chi và 114 họ (chiếm khoảng 6,3% tổng số loài; 15,8% tổng số chi và 37,8% số họ). Họ Hồ tiêu (Piperaceae) có 4 chi, 50 loài (chi Lepianthes – Lân hoa có 01 loài: Lepianthes umbellatum; chi Peperomia – Càng cua có 06 loài; chi Piper – Hồ tiêu có 42 loài; chi Zippelia có 01 loài); thường là dây leo với lá đơn (mọc cách hay mọc đối, ít khi mọc vòng) phần lớn có gân vòng cung. Hoa tạo thành vòng nạc dày đặc (đôi khi có dạng như đuôi sóc); không có cánh hoa; bao phấn ngoại hướng và lá bắc rất nhỏ. Tập trung chủ yếu ở vùng nhiệt đới, đặc biệt là vùng Đông Nam Á và nhiệt đới châu Mỹ. Xu hướng hiện nay của các nhà khoa học trên thế giới đang tập trung nghiên cứu không chỉ về mặt hình thái mà đặc biệt là các hợp chất hóa học có ở trong họ này nhằm ứng dụng trong y dược học. Kinh nghiệm dân gian cho thấy có nhiều loài trong họ Hồ tiêu (Piperaceae) được đồng bào các dân tộc sử dụng các bộ phận khác nhau để làm thuốc, làm rau ăn,... Do vậy, nghiên cứu họ Hồ tiêu (Piperaceae) để có cơ sở khoa học nhằm khai thác và sử dụng bền vững nguồn tài nguyên thực vật đã và đang là mối quan tâm lớn của nhân loại. Trong số các nhóm tài nguyên thực vật thì nhóm cây chứa tinh dầu chiếm vị trí rất quan trọng. Đây là nguồn nguyên liệu thiết yếu cho nhiều ngành công nghiệp như mỹ phẩm, thực phẩm và dược phẩm... Hiện nay, hầu hết các loài trong họ Hồ tiêu (Piperaceae) đều có khả năng sinh tổng hợp và tích luỹ các hợp chất tự nhiên, đặc biệt là tinh dầu. Bắc Trung Bộ là một trong những trung tâm đa dạng sinh học không chỉ ở Việt Nam mà còn của thế giới. Nơi đây, có thể còn nhiều loài động, thực vật mới; trong đó, họ Hồ tiêu (Piperaceae) có thể tiềm ẩn nhiều loài mới và là nguồn tài nguyên vô cùng phong phú và đa dạng. Những kết quả điều tra, nghiên cứu, thu thập các dữ liệu về các đặc điểm hình thái, sinh học, sinh thái, hóa học nhằm đánh giá đầy đủ tiềm năng về nguồn tài 2 nguyên đa dạng của họ Hồ tiêu (Piperaceae) là lý do mà tác giả luận án đã chọn đề tài: Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học, phân bố và thành phần hoá học tinh dầu của các loài trong họ Hồ tiêu (Piperaceae) ở Bắc Trung Bộ. 2. Mục tiêu Đánh giá được tính đa dạng thành phần loài, một số đặc điểm sinh học, phân bố và thành phần hóa học trong tinh dầu của một số loài trong họ Hồ tiêu (Piperaceae) ở Bắc Trung Bộ. CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Nghiên cứu thực vật họ Hồ tiêu (Piperaceae) 1.1.1. Trên thế giới Họ Hồ tiêu (Piperaceae) là 1 họ lớn của ngành Ngọc lan (Magnoliophyta); phân bố chủ yếu ở vùng nhiệt đới trên thế giới, có khoảng 10 chi và 2.000 loài. Trong đó 2 chi Piper và Peperomia chiếm khoảng 90% tổng số loài. Sự phân nhóm đối với các loài và chi của họ này cho đến nay vẫn chưa đạt được sự thống nhất. Tác giả Miquel (1843-1844) chia họ này thành hai nhóm là Piperneae gồm 15 chi với 304 loài và Peperomeae có 5 chi với 209 loài. De Candolle (1869) xác định họ này gồm 2 chi Piper và Peperomia với trên 1.000 loài. Theo Rendle (1956), họ Hồ tiêu gồm 2 chi lớn là Piper với trên 700 loài và Peperomia với trên 600 loài, ngoài ra, còn thêm 7 chi nhỏ khác. Tuy nhiên, theo Lawrence (1957), họ này có 10 - 12 chi với 2 chi lớn là Piper và Peperomia. Theo phân loại của Takhtajan (2009), họ Piperaceae gồm có 7 chi và trên 2.000 loài. Nghiên cứu phân loại họ Hồ tiêu (Piperaceae) bắt đầu với việc xuất bản Các loài thực vật bởi Linnaeus (1753). Ông đã mô tả có 17 loài, tất cả đều được bao gồm trong chi Piper. Sau này có các công trình của Hooker (1885), Quisumbing E. (1930), Ridley (1967), Long (1984), Huber (1987),… 1.1.2. Ở Việt Nam Nghiên cứu về họ Hồ tiêu (Piperaceae) ở Việt Nam chủ yếu người Pháp với 3 công trình đầu tiên đề cập đến họ này là J. Loureio (1793), Gagnepain (1908), Lê Khả Kế và cộng sự (1975), Phạm Hoàng Hộ (1972), Lê Trần Chấn và cộng sự (1999), Nguyễn Kim Đào (2003),… 1.2. Giá trị sử dụng của các loài trong họ Hồ tiêu (Piperaceae) Rất nhiều loài trong họ Hồ tiêu (Piperaceae) có chứa tinh dầu nên đã được trồng để dùng làm gia vị, làm chất kích thích và làm thuốc trong y học dân gian. Nhiều bộ phận của các loài thuộc chi Hồ tiêu (Piper L.) đều có thể được dùng để làm thuốc. Tuy nhiên, giữa các quốc gia khác nhau có sự khác nhau về loài hoặc bộ phận được sử dụng của cùng một loài. Công dụng phổ biến nhất của chi này theo kinh nghiệm dân gian là để chữa các bệnh về đường tiêu hóa (bệnh dạ dày, đầy hơi, tiêu chảy, táo bón), giảm đau (bệnh thấp khớp, đau lưng, đau răng) và kháng khuẩn, chống viêm (viêm phế quản, vết thương phần mềm, viêm đường tiêu hóa). Những chế phẩm khác trong thành phần có chứa dịch chiết từ một số loài thuộc chi Piper L. được sử dụng để chữa bệnh như: Eupolin (chứa cao đặc lá Trầu không và cao đặc Cỏ lào có tác dụng chữa viêm lợi, viêm chân răng); Sakantin có chứa dịch chiết từ quả của hai loài Piper nigrum L., Piper longum L. và gừng giúp kích thích tiêu hóa; sản phẩm Armorex T (chứa hạt tiêu, tinh dầu tỏi, tinh dầu mè…, có tác dụng kháng khuẩn, chống oxy hóa, giảm co thắt, chữa tiêu chảy). Đặc biệt, một số sản phẩm chứa dịch chiết từ rễ loài Piper methysticum G. Forst (có tên gọi khác là kava) có tác dụng an thần, giảm lo âu. Tuy nhiên, gần đây có một số báo cáo về những tác dụng phụ trên gan khi sử dụng những sản phẩm này, vì thế, cần thận trọng khi sử dụng chúng. 1.3. Tinh dầu Phần này nêu lên khái niệm về cây tinh dầu, Trạng thái tự nhiên và phân bố, Đặc tính và thành phần hoá học của tinh dầu, Giá trị sử dụng, tầm quan trọng của tinh dầu và nguyên liệu chứa tinh dầu. 1.4. Nghiên cứu về thành phần hóa học tinh dầu họ Hồ tiêu (Piperaceae) Phần này tác giả đã tổng hợp các công trình nghiên cứu về tinh dầu của họ Hồ tiêu (Piperaceae) ở trên thế giới và ở Việt Nam. 4 1.5. Điều kiện tự nhiên xã hội ở Bắc Trung Bộ Phần này nêu lên vị trí địa lý, địa hình, địa mạo, đặc điểm khí hậu, đặc điểm kinh tế xã hội, đặc điểm hệ thực vật của khu vực nghiên cứu. CHƯƠNG 2 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu là các loài trong họ Hồ tiêu (Piperaceae) ở Bắc Trung Bộ. Phạm vi nghiên cứu: Chủ yếu là các Vườn Quốc Gia (Bến En, Pù Mát, Vũ Quang, Phong Nha - Kẻ Bàng, Bạch Mã) và các Khu Bảo tồn Thiên nhiên (Xuân Liên, Pù Luông, Pù Hoạt, Pù Huống, Kẻ Gỗ, Đak Krông) ở Bắc Trung Bộ. Ngoài ra còn thu mẫu ở một số địa điểm của các huyện có phân bố của họ này. 2.2. Nội dung nghiên cứu - Nghiên cứu các đặc điểm sinh học (hình thái, sinh thái), phân bố và tính đa dạng các loài trong họ Hồ tiêu (Piperaceae) ở Bắc Trung Bộ. - Tìm hiểu về giá trị sử dụng của các loài thuộc họ Hồ tiêu (Piperaceae) ở Bắc Trung Bộ. - Xác định hàm lượng, thành phần hóa học tinh dầu của một số loài trong trong họ Hồ tiêu (Piperaceae) ở Bắc Trung Bộ. 2.3. Phương pháp nghiên cứu 2.3.1. Phương pháp nghiên cứu thực vật 2.3.1.1. Phương pháp kế thừa số liệu Các số liệu về điều kiện tự nhiên, xã hội ở khu vực nghiên cứu, các mẫu vật lưu ở bảo tàng trong nước và nước ngoài, các công trình công bố liên quan. 2.3.1.2. Phương pháp điều tra thực địa Ở mỗi địa điểm nghiên cứu tác giả chọn các tuyến điều tra chính để nghiên cứu: + VQG Bến En: tuyến Sông Tràng - Bãi Trành; tuyến Đồng Mười – Hồ Sông Mực - Điện Ngọc; tuyến Đồng Mười - Xuân Thái. + VQG Pù Mát: tuyến Môn Sơn - Sông Giăng; tuyến Chi Khê - Khe Bu; tuyến 5 Lâm Trường Con Cuông - Khe Kèm; tuyến Tam Đình - Tam Hợp; tuyến Châu Khê Khe Choang. + VQG Vũ Quang: tuyến Hương Quang - Dốc Dẻ; tuyến Hương Đại - Hương Quang; tuyến Trạm chè - Sơn Kim II. + VQG Phong Nha – Kẻ Bàng: tuyến ngã ba Đông – Vườn Thực vật và Tây đường Trường Sơn - U Bò. + VQG Bạch Mã: tuyến Trung tâm Vườn - Thác Thủy Điện - thác Đá Dựng; tuyến Trĩ Sao - Đỉnh Bạch Mã - Đỗ Quyên; tuyến Hương Phú - Thị trấn Khe Tre, Thượng Nhật - Hưng Lộc). + Khu BTTN Xuân Liên: tuyến Xuân Liên - Vạn Xuân, tuyến Yên Nhân – Bát Mọt. + Khu BTTN Pù Luông: tuyến Phú Lệ - Thung Hang; tuyến Cổ Lũng – Lũng Cao. + Khu BTTN Pù Huống: tuyến Châu Thái - Nam Sơn – Bắc Sơn – Bình Chuẩn; tuyến Châu Hoàn – Diên Lãm – Quang Phong. + Khu BTTN Pù Hoạt: Tri Lễ - Nậm Giải; Hạnh Dịch - Thông Thụ - Đồng Văn. + Khu BTTN Kẻ Gỗ: Trung tâm du lịch đến các khu vực chạy theo phía Nam – Bắc. 2.3.1.3. Phương pháp thu mẫu và định loại Mỗi cây ít nhất thu 2-3 mẫu tiêu bản ở cùng 1 địa điểm. Sau khi thu mẫu ghi số hiệu mẫu. Khi thu mẫu thì ghi chép tỉ mỉ ngay những đặc điểm dễ bị mất khi mẫu khô như: màu sắc, hình dạng tự nhiên của hoa, quả, lá ... Ngoải ra còn chụp ảnh tổng thể và chi tiết từng bộ phận của cây bằng máy ảnh kỹ thuật số Canon. Sau khi mẫu được xử lý sơ bộ ở ngoài thực địa, tiếp tục xử lý khô tại phòng mẫu Dược liệu, Bộ môn Dược liệu, Trường Đại học Y Khoa Vinh. Phương pháp dùng để nghiên cứu phân loại là phương pháp hình thái so sánh. Đây là phương pháp nghiên cứu truyền thống nhưng vẫn là phương pháp thông dụng được sử dụng hiện nay. Trong phương pháp này dựa trên các đặc điểm của cơ quan sinh dưỡng và cơ quan sinh sản để nghiên cứu trong đó chủ yếu dựa vào cơ quan sinh sản như vị trí cụm hoa, cấu tạo của hoa, đặc điểm của lá bắc, đài hoa, cấu tạo của nhị và đầu nhụy khi tạo thành quả. Bởi vì đây là những đặc điểm ít thay đổi dưới tác động của điều kiện sống. Tổng số mẫu thu được là hơn 500 mẫu, số mẫu đã phân tích và xác định tên khoa 6 học hơn 300 mẫu. Mẫu hiện được lưu trữ ở phòng mẫu Dược liệu, bộ Môn Dược liệu, Trường Đại học Y Khoa Vinh. Các tài liệu chính được sử dụng trong quá trình nghiên cứu mẫu là: Phạm Hoàng Hộ (1999), Cây cỏ Việt Nam, Quyển II; H. W. Li (1982), Flora of China; Cheng Y., N. Xia & M.G. Gilbert (1999), Flora of China, Vol. 4, Piperaceae. 2.3.1.4. Tìm hiểu về giá trị sử dụng của các loài trong họ Hồ tiêu (Piperaceae) ở Bắc Trung Bộ Tìm hiểu về giá trị sử dụng của các loài trong họ Hồ tiêu (Piperaceae) qua các tài liệu đã công bố trong và ngoài nước về các loài nghiên cứu để bổ sung vào giá trị sử dụng tài nguyên của họ này trong các tài liệu: Võ Văn Chi (2012), Đỗ Tất Lợi (1995), Lê Trần Đức (1997), Triệu Văn Hùng và cộng sự (2007), Đỗ Huy Bích và cộng sự (2004), Chaveerach A.et al., (2006) và thông qua phỏng vấn người dân bằng phương phương pháp có sự tham gia PRA: Parcitipartory Rual Appraisal. 2.3.2. Phương pháp nghiên cứu thành phần hóa họctinh dầu 2.3.2.1. Thu mẫu và chưng cất tinh dầu Mẫu để chưng cất tinh dầu là các bộ phận riêng biệt của cây (lá, thân giả, thân rễ, hoa, quả). Mỗi mẫu thu từ 0,5-3 kg tươi. Mẫu được ghi số hiệu (số hiệu này trùng với số hiệu mẫu thực vật để định loại) và ngày tháng được thu. Sau khi thu hái, mẫu được cắt nhỏ và chưng cất bằng phương pháp lôi cuốn hơi nước có hồi lưu trong thiết bị Clevenger trong thời gian 2-4 giờ ở áp suất thường theo tiêu chuẩn Dược điển Việt Nam IV (2010). 2.3.2.2. Phương pháp định lượng tinh dầu Tinh dầu của các bộ phận khác nhau được định lượng theo phương pháp I của Dược điển Việt Nam IV (2010). Hàm lượng tinh dầu được tính theo công thức: X(%) = a x 0,9 x 100% (khi d<1) b Hoặc theo công thức a X(%) = x 100% b (khi d>1) 7 Trong đó: a là thể tích của tinh dầu (ml); b là khối lượng của mẫu (gam). Tinh dầu được làm khô bằng Na2SO4 khan, đựng trong các lọ tiêu chuẩn đậy kín, bảo quản ở 0-5oC trước khi đem phân tích. 2.3.2.3. Phương pháp phân tích thành phần hoá học tinh dầu Chuẩn bị mẫu phân tích cho sắc ký khí : Hoà tan 1,5 mg tinh dầu đã được làm khô bằng Na2SO4 khan trong 1ml hexan tinh khiết loại dùng cho phân tích sắc ký. Sắc ký khí (GC) với đầu dò FID: Được thực hiện trên máy Agilent Technologies HP 6890N Plus với detectơ FID, cột mao quản HP-5MS chiều dài 30 m, đường kính trong (ID) = 0,25 mm, lớp phim mỏng 0,25m với khí mang là hydro. Nhiệt độ buồng bơm mẫu là 250oC. Nhiệt độ Detectơ là 260oC. Chương trình nhiệt độ 60oC (2 min), tăng 4oC/phút cho đến 220oC, dừng ở nhiệt độ này trong 10 phút. Sắc ký khí-khối phổ (GC/MS): Được thực hiện trên hệ thống thiết bị sắc ký khí khối phổ liên hợp Agilent Technologies HP 6890N/ HP 5973 MSD với cột tách và các điều kiện vận hành sắc ký như nêu ở trên và với Heli làm khí mang. Việc xác định định tính các thành phần của tinh dầu được thực hiện bằng các phương pháp sau: - Dựa trên giá trị của chỉ số lưu giữ (Retention Index), xác định với một dãy các đồng đẳng n-alkan trong cùng một điều kiện sắc ký. - Dựa trên sắc ký nội chuẩn (co-injection) với các chất chuẩn thương mại (của hãng Sigma-Aldrich, St. Louis, MO, USA) hoặc với các thành phần tinh dầu đã biết. - Dựa trên phổ khối lượng, so sánh với phổ khối lượng tìm thấy trong các ngân hàng dữ liệu (NIST 08 và Wiley 9th Version) hoặc so sánh với các dữ liệu của các tài liệu tham khảo. Tỉ lệ % các thành phần trong tinh dầu được tính toán dựa trên diện tích hoặc chiều cao của pic sắc ký (detector FID) mà không sử dụng các yếu tố điều chỉnh. Tinh dầu được phân tích tại Phòng Thí nghiệm Trung tâm, Trường Đại học Vinh. 2.4. Phương pháp xử lí số liệu Số liệu được xử lí trên phần mềm Microsoft Office Excel 2010. 8 CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 3.1. Đặc điểm sinh học của các loài trong họ Hồ tiêu (Piperaceae) 3.1.1. Đặc điểm hình thái của các loài trong họ Hồ tiêu (Piperaceae) + Thân: Cây bụi đứng thẳng, cây leo với rễ mọc ở đốt; đôi khi có dạng thân thảo bò trên mặt đất hoặc sống bì sinh; thường có mùi thơm. + Lá: Đơn, mép nguyên, mọc đối hoặc mọc cách, có thể có hoặc không có lá kèm (rụng sớm để lại sẹo ở mấu khá rõ). Lá rất khác nhau về hình dạng và kích thước giữa các loài. Lá có các dạng: hình mác, hình trứng, hình tim,... Trên cùng một cây có thể có nhiều hình dạng lá khác nhau với đặc điểm lá già thường to và nổi bật hơn so với những lá còn lại. Phiến lá có thể mỏng hoặc dày, nhẵn bóng, nhăn nheo hoặc thô ráp, có thể có lông. Lông che chở màu nâu hoặc trắng, có thể đơn bào hoặc đa bào, bao phủ bề mặt lá và/hoặc toàn thân cây. Gốc lá cân đối hoặc lệch, hình tròn hoặc hình tim. Cuống lá ngắn hoặc dài khoảng vài cm. Gân lá thường tạo thành các cặp xuất phát từ một số điểm như: gốc lá, điểm sát gốc lá, điểm giữa hoặc điểm phía trên của gân giữa lá. Một số lá có hệ gân thứ cấp chạy dọc theo gân giữa, có dạng đường cong từ gốc đến đỉnh của lá, có hình chân vịt hoặc có một phần xẻ lông chim. + Hoa: Cụm hoa dạng bông, mọc đối diện với lá, ngoài nách lá hoặc ở nách lá; hiếm khi mọc ở đỉnh cành và cũng hiếm khi tạo thành cụm gồm nhiều bông mọc ở nách lá. Cụm hoa có dạng vươn thẳng hoặc uốn cong nhẹ và có thể bị rủ xuống khi chín. Hoa trần, thường đơn tính (đa số khác gốc, ít khi cùng gốc) hoặc lưỡng tính, không có cuống. Cánh hoa có thể có màu hồng, màu hạt dẻ, màu xanh xám, màu vàng xanh, màu trắng đục… Lá bắc nhỏ; mọc đối diện với hoa, đôi khi dính với trục cụm hoa; hình khiên, hình tam giác hoặc hình tròn; thường nhẵn hoặc có lông mịn. Bộ nhị có 2-6 nhị, chỉ nhị ngắn; bao phấn 2, 2-4 thùy. Bộ nhụy có bầu nhụy rời hoặc đôi khi ôm lấy trục, 1 ô, 1 lá noãn; đầu nhụy 2-5. + Quả: Hạch, có hoặc không có cuống; hình trứng, hình cầu, hình trứng ngược hoặc có mặt cắt hình tam giác, hiếm khi hình bầu dục; khi chín thường có màu đỏ hoặc vàng. Quả thường nhẵn hoặc đôi khi có lông tơ; mỗi quả có 1 hạt. Hạt gần hình cầu, 9 vỏ hạt mỏng; phôi nhỏ, ngoại nhũ dạng bột và cứng. 3.1.2. Đặc điểm sinh thái, mùa hoa, mùa quả của các loài trong họ Hồ tiêu (Piperaceae) + Nơi sống: Các loài chủ yếu leo trườn trên đá hoặc bám lên các loài cây khác như: Tiêu gắt (Piper acre Blume), Tiêu thượng mộc (Piper arboricola C. DC.), Tiêu ba vì (Piper bavinum C. DC.), Trầu không (Piper betle L.), Tiêu cam bốt (Piper cambodianum C. DC.), Tiêu chó (Piper cf. caninum Blume), Tiêu châu đốc (Piper chaudocanum C. DC.), Tiêu griffithi (Piper griffithii C. DC.), Tiêu maclure (Piper cf. maclurei Merr.), Hồ tiêu (Piper nigrum L.),… Một số loài mọc ở dưới đất hoặc trong hốc núi đá vôi như: Rau càng cua (Peperomia pellucida (L.) Kunth.), Càng cua ba lá (Peperomia parcicilia C. DC.), Tiêu lá gai (Piper boehmeriifolium Wall. ex Miq.), Tiêu lá gai bắc bộ (Piper boehmeriifolium var. tonkinensis C. DC.), Lá lốt (Piper lolot L.), Lốt (Piper sarmentosum Roxb.), Tiêu rận (Zippelia begoniifolia Blume ex Schult. & Schult. f.)… + Mùa ra hoa, mùa quả: Tùy vào từng loài mà có mùa ra hoa, mùa quả khác nhau nhưng chủ yếu ra hoa từ tháng 2(3) - 5(6), có quả từ tháng 4 - 8, điển hình là các loài Rau càng cua (Peperomia pellucida (L.) Kunth.), Càng cua ba lá (Peperomia parcicilia C. DC.), Tiêu cam bốt (Piper cambodianum C. DC.), Tiêu chó (Piper cf. caninum Blume), Tiêu hải nam (Piper hainanense Hemsl.), Tiêu lá mỏng (Piper hymenophyllum Miq.), Tiêu harmand (Piper harmandii C. DC.), Tiêu maclure (Piper cf. maclurei Merr.), Tiêu lào (Piper laosanum C. DC.),… Một số loài ra hoa tháng 712, có quả tháng 10 đến 4 năm sau như: Tiêu thất (Piper cubeba L. f.), Tiêu gié trần (Piper gymnostachyum C. DC.), Lốt (Piper sarmentosum Roxb.),... 3.1.3. Đa dạng họ Hồ tiêu (Piperaceae) ở Bắc Trung Bộ Kết quả điều tra, thu thập mẫu của các loài trong họ Hồ tiêu (Piperaceae) ở Bắc Trung Bộ đã xác định được 3 chi thuộc 36 loài và thứ; ghi nhận vùng phân bố cho khu vực Bắc Trung Bộ cho 28 loài. Kết quả được trình bày trong bảng 3.1. Bảng 3.1. Danh lục thành phần loài trong họ Hồ tiêu (Piperaceae) ở Bắc Trung Bộ TT 1 Tên khoa học Peperomia pellucida (L.) Kunth.* Tên Việt Nam Rau càng cua Dạng thân Th Giá trị sử dụng THU, ĂNĐ 10 2 Peperomia parcicilia C. DC. Càng cua ba lá Th ĂNĐ 3 Piper acre Blume* Tiêu gắt L CTD 4 Piper albispicum C. DC.* Tiêu gié trắng Th CTD 5 Piper arboricola C. DC.* Tiêu thượng mộc L THU, CTD 6 Piper baccatum Blume* Tiêu phì quả L CTD 7 Piper bavinum C. DC.* Tiêu ba vì L CTD 8 Piper betle L. Trầu không L THU, CTD 9 Piper boehmeriifolium (Miquel) Tiêu lá gai Th THU, CTD Tiêu lá gai bắc bộ Th THU, CTD Wallich ex C. de Candolle in A. de Candolle 10 Piper boehmeriifolium var. tonkinensis C. DC. 11 Piper bonii C. DC.* Hàm ếch rừng L CTD 12 Piper brevicaule C. DC.* Tiêu thân ngắn L CTD 13 Piper cambodianum C. DC.* Tiêu cam bốt L CTD 14 Piper cf. caninum Blume* Tiêu chó L CTD 15 Piper carnibracteum C. DC.* Tiêu lá hoa mập L CTD 16 Piper chaudocanum C. DC. Tiêu châu đốc L THU, CTD 17 Piper cubeba L. f.* Tiêu thất L THU, CTD 18 Piper griffithii C. DC.* Tiêu griffith L CTD 19 Piper gymnostachyum C. DC.* Tiêu gié trần L CTD 20 Piper hainanense Hemsl.* Tiêu hải nam L CTD 21 Piper harmandii C. DC.* Tiêu harmand L CTD 22 Piper hymenophyllum Miq.* Tiêu lá mỏng L CTD 23 Piper laosanum C. DC.* Tiêu lào L CTD 24 Piper lolot L. Lá lốt Th THU, CTD, ĂND 25 Piper longum L. Tiêu lá tím L THU, CTD 26 Piper cf. maclurei Merr.* Tiêu maclure L CTD 27 Piper majusculum Blume* Tiêu to L CTD 11 28 Piper mutabile C. DC.* Tiêu biến thể L THU, CTD 29 Piper nigrum L. Hồ tiêu L THU, CTD, ĂNĐ, GV 30 Piper pendulispicum C. DC.* Tiêu gié thòng L CTD 31 Piper pierrei C. DC.* Tiêu pierre Th CTD 32 Piper pubicatulum C. DC.* L CTD 33 Piper retrofractum Vahl* Tiêu dội L THU, CTD 34 Piper sarmentosum Roxb.* Lốt Th THU, CTD 35 Piper saxicola C. DC.* Tiêu trên đá Th CTD 36 Zippelia begoniifolia Blume ex Tiêu rận Th THU, CTD Tiêu sóng có lông Schult. & Schult. f.* Ghi chú: * loài ghi nhận phân bố ở Bắc Trung Bộ; L: thân leo; Th: thân thảo; THU: cây làm thuốc; CTD: cây tinh dầu; GV: Cây gia vị; ĂNĐ: cây ăn được Để thấy được tính đa dạng họ Hồ tiêu (Piperaceae) ở Bắc Trung Bộ, kết quả được so sánh với tổng số loài hiện biết ở Việt Nam (Nguyễn Kim Đào, 2003) (bảng 3.2). Bảng 3.2. So sánh số loài trong họ Hồ tiêu (Piperaceae) ở Bắc Trung Bộ với tổng số loài đã biết ở Việt Nam Chi Việt Nam (2) Tỷ lệ % giữa (1) và (2) Chi 3 4 75,00 Loài và thứ (2) Bắc Trung Bộ (1) 36 50 72,00 theo Nguyễn Kim Đào (2003). Các kết quả trình bày trong bảng 3.2 cho thấy, thành phần loài của họ Hồ tiêu ở Bắc Trung Bộ khá đa dạng. Trong đó, có 3 chi so với 4 chi, chiếm 75% tổng số chi và 36 loài và thứ so với 50 loài và thứ chiếm 72,00% tổng số loài và thứ hiện biết ở Việt Nam. Từ đây cho thấy, tuy chỉ ở trong một khu vực phân bố với một diện tích khá khiêm tốn so với các khu vực khác trong cả nước, nhưng thành phần loài trong họ này cũng khá đa dạng và phong phú. 3.1.4. Các loài trong họ Hồ tiêu (Piperaceae) được ghi nhận thêm vùng phân bố cho khu Hệ Thực vật Bắc Trung Bộ. 12 So với danh lục các loài thuộc họ Hồ tiêu (Piperraceae) ở Bắc Trung Bộ của Nguyễn Kim Đào (2003), kết quả nghiên cứu đã ghi nhận thêm vùng phân bố của 28 loài trong họ này cho khu Hệ Thực vật Bắc Trung Bộ. Kết quả bảng trên cho thấy, trong 28 ghi nhận có phân bố mới ở vùng Bắc Trung Bộ thì có 7 loài phân bố từ Gia Lai trở vào đến Kiên Giang là: Càng cua ba lá (Peperomia parcicilia C. DC.), Tiêu thượng mộc (Piper arboricola C. DC.), Tiêu chó (Piper cf. caninum Blume), Tiêu thất (Piper cubeba L.f.), Tiêu harmand (Piper harmandii C. DC.), Tiêu lá mỏng (Piper hymenophyllum Miq.), Tiêu pierre (Piper pierrei C. DC.); có 7 loài phân bố từ Ninh Bình trở ra là Tiêu ba vì (Piper bavinum C. DC.), Hàm ếch rừng (Piper bonii C. DC.), Tiêu thân ngắn (Piper brevicaule C. DC.), Tiêu lá hoa mập (Piper carnibracteum C. DC.), Tiêu biến thể (Piper mutabile C. DC.), Tiêu gié thòng (Piper pendulispicum C. DC.) Tiêu sóng có lông (Piper pubicatulum C. DC.); Có 6 loài phân bố ở cả Miền Bắc và Miền Nam là Tiêu gié trần (Piper gymnostachyum C. DC.), Tiêu hải nam (Piper hainanense Hemsl.), Tiêu maclure (Piper cf. maclurei Merr.), Tiêu dội (Piper retrofractum Vahl), Tiêu trên đá (Piper saxicola C. DC.), Tiêu rận (Zippelia begoniifolia Blume ex Schult. & Schult. f.). Có 8 loài mới thấy phân bố ở Bắc Trung Bộ là Tiêu gắt (Piper acer Blume), Tiêu gié trắng (Piper albispicum C. DC.), Tiêu phì quả (Piper baccatum Blume), Tiêu cam bốt (Piper cambodianum C. DC.), Tiêu griffithi (Piper griffithii C. DC.), Tiêu lào (Piper laosanum C. DC.), Tiêu to (Piper majusculum Blume), Lốt (Piper sarmentosum Roxb.). 3.1.5. Đa dạng về giá trị sử dụng Giá trị sử dụng của các loài trong họ Hồ tiêu (Piperaceae) được xác định dựa theo các tài liệu trong và ngoài nước. Trong số 36 loài và thứ được ghi nhận có mặt ở Bắc Trung Bộ thì tất cả đều có giá trị sử dụng chiếm 100% tổng số loài và thứ, thuộc 3 nhóm giá trị sử dụng khác nhau. Nhóm cây cho tinh dầu chiếm tỷ lệ lớn nhất với 34 loài và thứ, chiếm tỷ lệ 94,4%; tiếp theo là nhóm làm thuốc với 14 loài và thứ (chiếm 38,89%) so với tổng số loài nghiên cứu; nhóm cây ăn được và làm gia vị với 4 loài (11,11%). - Nhóm cây cho tinh dầu (CTD) Hầu như tất cả các loài trong họ Hồ tiêu (Piperaceae) đều có chứa tinh dầu. Tuy nhiên, tùy vào từng loài, từng chi mà sự tích lũy hàm lượng tinh dầu khác nhau. Tinh 13 dầu của các loài trong 2 chi Piper, Zippelia có giá trị cao nên được ứng dụng làm mỹ phẩm, dược phẩm, y học,.... Đã thực hiện nghiên cứu tinh dầu đối với 18 loài thuộc chi Hồ tiêu – Piper, chưng cất được 48 mẫu và phân tích được 36 mẫu tinh dầu. - Nhóm cây làm thuốc (THU) Với 14 loài và thứ, các loài cây làm thuốc chủ yếu là chữa các bệnh thường gặp trong đời sống người dân như về bồi bổ sức khỏe, bệnh tiêu hóa,... điển hình như: Rau càng cua (Peperomia pellucida (L.) Kunth.), Tiêu thượng mộc (Piper arboricola C. DC.), Trầu không (Piper betle L.), Tiêu lá gai (Piper boehmeriifolium (Miquel) Wallich ex C. de Candolle in A. de Candolle), Tiêu lá gai bắc bộ (Piper boehmeriifolium var. tonkinensis C. DC.), Tiêu châu đốc (Piper chaudocanum C. DC.), Tiêu thất (Piper cubeba L. f.), Lá lốt (Piper lolot L.), Tiêu lá tím (Piper longum L.), Tiêu biến thể (Piper mutabile C. DC.), Tiêu (Piper nigrum L.), Tiêu dội (Piper retrofractum Yahl), Lốt (Piper sarmentosum Roxb.), Tiêu rận (Zippelia begoniifolia Blume ex Schult. & Schult. f.). - Nhóm cây ăn được và cây làm gia vị: (ĂNĐ & GV) Với 4 loài được người dân sử dụng từ trước đến nay là Lá lốt (Piper lolot), Tiêu (Piper nigrum), Rau càng cua (Peperomia pellucida.) và Càng cua ba lá (Peperomia parcicilia). Đây là những loài đang được trồng rộng rãi ở các vùng khác nhau trên cả nước. Đặc biệt loài Tiêu (Piper nigrum) hiện nay là cây chủ lực được trồng ở nhiều vùng núi và vùng Tây Nguyên của Việt Nam và là cây xuất khẩu mang lại lợi nhuận cao, giúp xóa đói giảm nghèo cho người dân. 3.1.6. Đặc điểm của các loài trong họ Hồ tiêu (Piperaceae) ở Bắc Trung Bộ Phần này mô tả về đặc điểm nhận dạng, sinh học sinh thái, phân bố, mẫu nghiên cứu, giá trị sử dụng. 3.2. Thành phần hóa học tinh dầu của một số loài trong họ Hồ tiêu (Piperaceae) ở Bắc Trung Bộ 1. Thành phần hóa học tinh dầu loài Tiêu lá gai (Piper boehmeriaefolium) Mẫu lá và thân được thu ở VQG Bạch mã vào tháng 8 năm 2012 (LĐH 335). Hàm lượng tinh dầu đạt 0,20% trọng lượng tươi, tinh dầu có màu vàng nhạt, nhẹ hơn nước. 49 hợp chất chiếm 91,2% tổng lượng tinh dầu. Trong tinh dầu được đặc trưng 14 bởi các sesquitecpen chiếm 54,1%; các monotecpen chiếm 32,8%; các hợp chất khác chiếm tỷ lệ không đáng kể. α-copaen (28,3%), α-pinen (7,4%) và 1,8-cineol (5,7%) là các thành phần chính của tinh dầu. Đây là loài lần đầu tiên được nghiên cứu tinh dầu 2. Thành phần hóa học tinh dầu Tiêu thân ngắn (Piper brevicaule) Hàm lượng tinh dầu từ lá và thân Tiêu thân ngắn (Piper brevicaule) (LĐH 351) được thu hái ở VQG Pù Mát vào tháng 3 năm 2014, đạt 0,15% và 0,12% theo nguyên liệu tươi. Mẫu LĐH 453 được thu hái ở Vườn quốc gia (VQG) Pù Mát vào tháng 6 năm 2014; hàm lượng tinh dầu đạt 0,22% và 0,17 so với trọng lượng tươi. Trong mẫu 351 (lá và thân) thì các monotecpen hydrocacbon (29,7% và 21,0%), các sesquitecpen chứa oxy (25,3% và 31,7%) và các hợp chất thơm (22,2% và 33,8%). Thành phần chính chung của 2 mẫu tinh dầu là sabinen (17,9% và 13,5%), β-eudesmol (13,8% và 8,4%) và benzyl benzoat (20,6và 32,5%). Trong lá đã xác định được 47 hợp chất chiếm 91,7% tổng lượng tinh dầu. Các thành phần chính của tinh dầu là benzyl benzoat (20,5%), sabinen (17,9%), βeudesmol (13,8%), β-phellandren (3,6%). Ở thân đã xác định được 46 hợp chất chiếm 93,6% tổng lượng tinh dầu. benzyl benzoat (32,5%), sabinen (13,5%), β-eudesmol (8,4%), farnesol (5,9%) là các thành phần chính của tinh dầu. Đây là loài lần đầu tiên được nghiên cứu tinh dầu. 3. Thành phần hóa học tinh dầu loài Tiêu cam bốt (Piper cambodianum) Mẫu loài được thu ở VQG Pù Mát, Nghệ An vào tháng 5 năm 2013 (LĐH 393). Hàm lượng tinh dầu đạt 0,23 và 0,18% so với trọng lượng tươi. Tinh dầu có màu vàng nhạt, nhẹ hơn nước. Trong tinh dầu lá được đặc trưng bởi các hợp chất sesquitecpen chiếm hơn 70%; trong đó các sesquitecpen chứa oxy chiếm 64,1%, các hợp chất monotecpen chiếm tỷ lệ không đáng kể. Thành phần chính của tinh dầu là δ-cadinen (10,3%), bicyclogermacren (9,7%), bicycloelemen (8,4%), α-humulen (8,1%), α-pinen (7,4%). Ở tinh dầu thân cũng được đặc trưng bởi các sesquitecpen chứa oxy chiếm 51,6%; các hợp chất khác chiếm tỷ lệ không đáng kể. β-pinen (11,7%), α-pinen (8,8%), bicyclogermacren (7,8%), β-caryophyllen (6,4%), α-humulen (6,3%) là các thành phần chính của tinh dầu. Đây là loài lần đầu tiên được nghiên cứu tinh dầu. 15 4. Thành phần hóa học tinh dầu loài Tiêu chó (Piper cf. caninum) Mẫu lá và thân được thu ở Khu BTTN Kẻ Gỗ vào tháng 7 năm 2013. Số hiệu mẫu (LĐH 364). Hàm lượng tinh dầu đạt 0,2 : 0,18 : 0,15 và 0,30% so với trọng lượng tươi; tinh dầu có màu vàng nhạt, nhẹ hơn nước. Tinh dầu ở 4 bộ phận (lá, thân, rễ và quả) đều được đặc trưng bởi các sesquitecpen hydrocacbon chiếm từ 45,1% đến 65,6% tổng lượng tinh dầu; các monotecpen chiếm từ 10,1% đến 17,3%; các thành phần khác chiếm tỷ lệ không đáng kể. Thành phần chính của 4 mẫu tinh dầu là 4-allyl-1,2diacetoxybenzen (6,4%-24,6%), bicyclogermacren (9,4%-17,1%), bicycloelemen (2,5%8,4%), β-elemen (3,7%-7,3%), β-caryophyllen (2,8%-7,2%), α-humulen (2,5-6,7%). Khi so sánh với công trình của Salleh ở Malaysia thì ở lá được đặc trưng bởi safrol (17,1%); trong mẫu nghiên cứu thì không thấy; β-pinen (8,9%), ở mãu nghien cứu thì rất thấp (0,6%); linalool (7,0%) trong mẫu nghiên cứu là 1,6%. Trong thân cũng được đặc trưng bởi safrol (25,5%), β-caryophyllen (9,8%), đối với mẫu nghiên cứu thì không có hoặc rất thấp. Như vậy, điều kiện khí hậu, thổ nhưỡng đã ảnh hưởng đến sự tích lũy của tinh dầu. 5. Thành phần hóa học tinh dầu loài Tiêu lá hoa mập (Piper carnibracteum) Mẫu lá và thân được thu ở VQG Vũ Quang vào tháng 8 năm 2014. Số hiệu mẫu (LĐH 384). Hàm lượng tinh dầu đạt 0,22 và 0,18% so với trọng lượng tươi; tinh dầu có màu vàng nhạt. Trong tinh dầu của loài này được đặc trưng bởi các monotecpen hydrocacbon và các sesquitecpen hydrocacbon. Trong đó, thành phần đặc trưng của 2 mẫu tinh dầu là α-pinen (18,3%-28,1%), β-pinen (15,5% -17,1%), germacren D (1,5%- 12,2%), β-caryophyllen (9,0%-10,1%). Đây là loài lần đầu tiên được nghiên cứu tinh dầu. 6. Thành phần hóa học tinh dầu Tiêu châu đốc (Piper chaudocanum) Mẫu lá và thân được thu ở VQG Vũ Quang vào tháng 8 năm 2014. Số hiệu mẫu (LĐH 382). Hàm lượng tinh dầu đạt 0,22 và 0,18% so với trọng lượng tươi; tinh dầu có màu vàng nhạt, nhẹ hơn nước. Trong tinh dầu lá thì các sesquitecpen hydrocacbon chiếm 50,1%; monotecpen hyrocacbon chiếm 35,1%; các hợp chất khác chiếm tỷ lệ không đáng kể. Bicycloelemen (17,2%), bicyclogermacren (14,3%), β-myrcen (16,3%), (E)-β-ocimen (10,8%) là các thành phần chính của tinh dầu. Sesquitecpen 16 chứa oxy (54,2%) là thành phần chính đặc trưng của tinh dầu thân. Các thành phần khác chiếm tỷ lệ không đáng kể. Thành phần chính của tinh dâu là bicyclogermacren (11,8%),cuparen (15,8%),bicycloelemen (8,3%), β-myrcen (8,2%), β-caryophyllen (7,5%), (E)-β-ocimen (7,3%). Đây là loài lần đầu tiên được nghiên cứu tinh dầu. 7. Thành phần hóa học tinh dầu loài Tiêu gié trần (Piper gymnostachyum) Hàm lượng tinh dầu từ lá và cành được thu ở VQG Pù Mát (LĐH 332) đạt 0,15% và 0,10% theo nguyên liệu tươi. 60 hợp chất được xác định có trong tinh dầu từ lá chiếm 96,4% tổng hàm lượng tinh dầu). Các thành phần chính của tinh dầu là bicyclogermacren (10,7%), bicycloelemen (9,9%) và -muurolol (6,8%). Từ tinh dầu ở thân đã xác định được 33 hợp chất chiếm 99,0% tổng lượng tinh dầu. Limonen (33,6%), α-phellandren (27,8%) và α-pinen (18,6%) là các thành phần chính của tinh dầu. Đây là loài lần đầu tiên được nghiên cứu tinh dầu. 8. Thành phần hóa học tinh dầu loài Tiêu hải nam (Piper hainanense) Mẫu lá và thân được thu ở Khu BTTN Kẻ Gỗ vào tháng 7 năm 2013. Số hiệu mẫu (LĐH 359). Hàm lượng tinh dầu đạt 0,30 và 0,25% so với trọng lượng tươi; tinh dầu có màu vàng nhạt. Trong tinh dầu được đặc trưng bởi sesquitecpen hydrocacbon (31,0%), monotecpen hydrocacbon (12,0%), sesquitecpen chứa oxy (10,0%), các hợp chất khác (17,2%). Thành phần chính của tinh dầu là β-caryophyllen (16,7%), 2tridecanon (4,6%),sabinen (4,4%). Ở thân đã xác định được 55 hợp chất chiếm 86,6%. Tinh dầu với các hợp chất điển hình là sesquitecpen hydrocacbon (37,6%), các hợp chất khác chiếm từ 3,6-13,5%. β-caryophyllen (10,5%), 2-decenal (7,4%), germacren D (4,6%),limonen (4,5%) là các thành phần chính của tinh dầu. Đây là loài lần đầu tiên được nghiên cứu tinh dầu. 9. Thành phần hóa học tinh dầu loài Tiêu harmand (Piper harmandii) Lá và thân của loài Tiêu harmađ (Piper harmandii) được thu ở VQG Pù Mát, Nghệ An vào tháng 8 năm 2013(LDH 343). Hàm lượng tinh dầu tương ứng đạt 0,20% và 0,17% trọng lượng tươi, tinh dầu có màu vàng, nhẹ hơn nước. Thành phần chính được xác định từ lá và thân là các monotecpen hydrocarbon (21,6% và 25,2%), các sesquitecpen chứa oxy (20,2% và 11,2%) và các hợp chất 17 thơm (34,1% và 53,7%). Thành phần chính chung của 2 mẫu tinh dầu là sabinen (14,5% và 16,2%), benzyl benzoat (20,0% và 29,4%) và benzyl salicylat (14,1% và 24,3%). Đây là loài lần đầu tiên phân tích tinh dầu. 10. Thành phần hóa học tinh dầu loàiTiêu lá tím (Piper longum) Lá của loài Tiêu lá tím (Piper longum) được thu ở VQG Pù Mát, Nghệ An vào tháng 8 năm 2013 (LDH 342). Hàm lượng tinh dầu đạt 0,20% và 0,15% so với trọng lượng tươi, tinh dầu có màu vàng, nhẹ hơn nước. Kết quả nghiên cứu cho thấy, trong tinh dầu chủ yếu là các sesquitecpen chiếm 89,5% và 90,3% tương ứng với lá và thân; trong đó các sesquitecpen chứa oxy chiếm 48,6 và 67,2%; các thành phần khác chiếm tỷ lệ không đáng kể. Khi so sánh với công trình được công bố ở Malaysia, trong lá được đặc trưng bởi β-caryophyllen (10,2%). Mẫu được nghiên cứu thì được đặc trưng bởi fonenol (40,5%), elemol (8,2%); còn β-caryophyllen thì chiếm tỷ lệ rất thấp 1,6%. 11. Thành phần hóa học tinh dầu loài Tiêu maclure (Piper cf. maclurei) Lá và thân được thu ở VQG Bạch Mã, Thừa Thiên Huế vào tháng 8 năm 2012(LDH 337). Hàm lượng tinh dầu đạt 0,25% và 0,20% so với trọng lượng tươi, tinh dầu có màu vàng, nhẹ hơn nước. (E)-cinnamic acid (37,4%) và (E)-nerolidol (19,4%) là thành phần chính của tinh dầu lá. (Z)-9-octadecanoic acid methyl ester (28,0%), (E)cinnamyl acetate (17,2%) và (E)-cinnamaldehyde (8,8%) và phytol (12,2%) là thành phần chính của thân. Đây là loài lần đầu tiên được nghiên cứu tinh dầu. 12. Thành phần hóa học tinh dầu loài Tiêu to (Piper majusculum) Lá của loài Tiêu to (Piper majusculum) được thu ở VQG Pù Mát, Nghệ An vào tháng 8 năm 2013 (LDH 322). Hàm lượng tinh dầu đạt 0,15% so với trọng lượng tươi, tinh dầu có màu vàng, nhẹ hơn nước. 36 hợp chất được xác định chiếm 92,9% tổng lượng tinh dầu. Trong tinh dầu lá các sesquitecpen hydrocacbon (76,5%) và các sesquitecpen chứa oxy (10,7%) với các thành phần chính của tinh dầu là βcaryophyllen (20,7%), germacren D (18,6%) và β-elemen (11,3%). 13. Thành phần hóa học tinh dầu loài Tiêu biến thể (Piper mutabile) Mẫu lá và thân loài Tiêu biến thể (Piper mutabile) được thu ở VQG Phong Nha – Kẻ Bàng vào tháng 5 năm 2013 (LĐH 319). Hàm lượng tinh dầu tương ứng là 0,25 18 và 0,20% trọng lượng tươi. Tinh dầu có màu vàng nhạt, nhẹ hơn nước. Tinh dầu được đặc trưng bởi các sesquitecpen 88,5%; trong đó các sesquitecpen chứa oxy chiếm 62,2%; các hợp chất khác chiếm tỷ lệ không đáng kể. Spathoulenol (28,5%), α-guaiol (9,8%), β-caryophyllen (9,1%), aromadendren epoxit (6,5%) là các thành phần chính. Trong thân được đặc trưng bởi các sesquitecpen chứa oxy (28,9%), sesquitecpen hydrocacbon (28,6%), monotecpen hdrocacbon (24,6%) và các thành phần khác chiếm tỷ lệ không đáng kể. Thành phần chính của tinh dầu là sabinen (12,8%), βcaryophyllen (6,4%), -selinen (5,8%), (E)-nerolidol (4,6%). Đây là loài lần đầu tiên được nghiên cứu tinh dầu. 14. Thành phần hóa học tinh dầu loài Tiêu gié thòng (Piper pendulispicum) Mẫu lá và thân được thu ở VQG Vũ Quang vào tháng 8 năm 2013(LĐH 381). Hàm lượng tinh dầu đạt 0,28 và 0,21% trọng lượng tươi; tinh dầu có màu vàng nhạt. Trong tinh dầu lá được đặc trưng bởi các sesquitecpen chiếm (75,2%); các sesquitecpen chứa oxy chiếm 71,9%; các sesquitecpen hydrocacbon chiếm 3,3%; các hợp chất khác chiếm tỷ lệ không đáng kể. Tinh dầu thaanh chủ yếu là các sesquitecpen chiếm (59,8%); trong đó các sesquitecpen chứa oxy chiếm 32,4% và các sesquitecpen hydrocacbon chiếm 27,4%. Đây là loài lần đầu tiên được nghiên cứu tinh dầu. 15. Thành phần hóa học tinh dầu loài Tiêu pierre (Piper pierrei) Mẫu lá và thân được thu ở VQG Pù Mát vào tháng 5 năm 2014 (LDH 305). Hàm lượng tinh dầu từ lá và thân Tiêu pierre (Piper pierrei C. DC.) đạt 0,15% và 0,12% theo nguyên liệu tươi. Kết quả nghiên cứu cho thấy, trên cùng 1 cây thì sự tích lũy tinh dầu trong ở các bộ phận cũng khác nhau; thành phần chính cũng biến đổi đáng kể ở 2 bộ phận, trong lá α-gurjunen chiếm 18,5% còn ở thân là 10,0%; ngược lại βcaryophyllen ở thân lại chiếm 14,0% còn ở lá là 10,1%; ngoài ra các hợp chất khác cũng tương tự như α-copaen và cis calamenen. Các thành phần chung của 2 mẫu tinh dầu là α-gurjunen (18,5% và 10,0%), β-caryophyllen (10,1% và 14,0%), α-copaen (8,0 và 10,2%) và cis calamenen (6,7% và 6,8%). 16. Thành phần hóa học tinh dầu loài Tiêu sóng có lông (Piper pubicatulum) Mẫu lá và thân được thu ở Khu BTTN Kẻ Gỗ vào tháng 7 năm 2013 (LĐH 358). Hàm lượng tinh dầu đạt 0,25 và 0,2% so với trọng lượng tươi; tinh dầu có màu vàng
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan