Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học của loài lan kim điệp làm cơ sở cho việc bảo...

Tài liệu Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học của loài lan kim điệp làm cơ sở cho việc bảo tồn các loài thực vật quý hiếm tại khu bảo tồn thiên nhiên phia oắc phia đén tỉnh cao bằng

.PDF
60
53
80

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ------------------------------------------ HỨA VĂN TRỤ “NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CỦA LAN KIM ĐIỆP (DENDROBIUM FIMBRIATUM HOOK) LÀM CƠ SỞ TRONG VIỆC BẢO TỒN CÁC LOÀI THỰC VẬT QUÝ HIẾM TẠI KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN PHIA OẮC – PHIA ĐÉN TỈNH CAO BẰNG” KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành/ngành : Quản lí tài nguyên rừng Khoa : Lâm nghiệp Khóa học : 2011 – 2015 Thái Nguyên, năm 2015 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ------------------------------------------ HỨA VĂN TRỤ “NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CỦA LAN KIM ĐIỆP (DENDROBIUM FIMBRIATUM HOOK) LÀM CƠ SỞ TRONG VIỆC BẢO TỒN CÁC LOÀI THỰC VẬT QUÝ HIẾM TẠI KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN PHIA OẮC – PHIA ĐÉN TỈNH CAO BẰNG” KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành/ngành : Quản lí tài nguyên rừng Lớp : K43 - QLTNR - N02 Khoa : Lâm nghiệp Khóa học : 2011 – 2015 Giảng viên hướng dẫn : ThS. La Thu Phương Thái Nguyên, năm 2015 i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cữu của bản thân tôi, các số liêu được trình bày trong khóa luận là hoàn toàn khách quan, trung thực. nếu có bất kì sai sót nào tôi xin chịu tránh ngiệm hoàn toàn. Mọi sự giúp đỡ cho việc nghiên cữu đã được cảm ơn và thông tin trích dấn trong khóa luận để được chỉ rõ nguồn gốc. Thái Nguyên, năm 2015 XÁC NHẬN CỦA GVHD Đồng ý cho bảo vệ kết quả Người viết cam đoan trước hội đồng khoa học Th.S La Thu Phương Hứa Văn Trụ XÁC NHẬN CỦA GV CHẤM PHẢN BIỆN Giáo viên chấm biên phản biện xác nhận sinh viên đã sửa chữa sai sót sau khi hội đồng chấm yêu cầu (ký, họ và tên) ii LỜI CẢM ƠN Khóa luận này được hoàn thành là quá trình học tập nghiên cứu và tích lũy kinh nghiệm của tác giả. Để hoàn thành khóa luận này, ngoài sự nỗ lực của bản thân, còn có sự giảng dạy tận tình của các thầy cô giáo trong môi trường đại học. Trước hết tôi xin chân thành cảm ơn tới ban lãnh đạo khoa Lâm Nghiệp và trường đại học Nông Lâm Thái Nguyên cũng như đại học Thái Nguyên đá tạo mọi thuận lợi để tôi hoàn thành khóa luận này. Để được kết quả này tôi vô cùng biết ơn và bày tỏ lòng kính trọng sâu sắc tới Ths.La Thu Phương - người đá hết sức nhiệt hướng dẫn tôi làm đề tài và tạo cho tôi mong muốn nghiên cữu khoa học. Tôi cũng bày tỏ sự biết ơn tới toàn thể thầy cô giáo, các bạn bè đang học tại trường đại hoc Nông Lâm Thái Nguyên đá động viên giúp đỡ trong những lúc tôi khó khăn nhất. Luận văn thành công, không thể không nhắc đến sự giúp đỡ của lãnh đạo huyên Nguyên Bình, lãnh đạo khu bảo tồn thiên nhiên Phia Oắc - Phia Đén, lãnh đạo các xã Thành Công, Quang Thành, Phan Thanh, Vũ Nông, Hưng Đạo và thị trấn Tĩnh Túc huyện Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi thu thập số liệu và hoạt động nghiên cữu tại địa bàn... Cuối cùng tôi xin bày tỏ sự cảm ơn tới các thành viên trong gia đình tôi, bạn bè những người đã cho tôi cả vật chất lẫn tinh thần để tôi hoàn thành khóa học cũng như hoàn thành khóa luận này. Một lần nứa tôi xin cảm ơn sự giúp đớ của mọi người ! Thái Nguyên, tháng 5 năm2015 Sinh viên Hứa Văn Trụ iii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 4.1: Thống kê Sự hiểu biết của người dân về loài lan Kim điệp. ....................22 Bảng 4.2: Độ tàn che nơi lan Kim điệp vàng phân bố ..............................................25 Bảng 4.3: Công thức tổ thành cây tầng gỗ lâm phần có cây lan Kim điệp phân bố .26 Bảng 4.4: Độ che phủ của cây bui trong OTC nơi có cây lan Kim điệp phân bố. ....27 Bảng 4.5: Độ che phủ của thảm tươi và dây leo trong OTC nơi có cây lan Kim điệp. ...........................................................................................28 Bảng 4.6. Phân bố theo trạng thái rừng .....................................................................30 Bảng 4.7. Phân bố theo đai cao .................................................................................31 Bảng 4.8: các loại cây chủ mà lan bán sống phụ sinh ...............................................32 Bảng 4.9. Tổng hợp số liệu tác động của con người và vật nuôi trên các tuyến đo .......................................................................................................33 iv DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 4.1: Hình rễ cây ................................................ Error! Bookmark not defined. Hình 4.2: Hình thân cây ............................................ Error! Bookmark not defined. Hình 4.3: Hình lá cây ................................................ Error! Bookmark not defined. Hình 4.4: Hình hoa .................................................... Error! Bookmark not defined. Hình 4.5: Hình tái sinh chồi từ gốc cây mẹ............... Error! Bookmark not defined. Hình 4.6: Hình tái sinh chồi từ các nhánh cây mẹ .... Error! Bookmark not defined. Hình 4.7: Hình các loài lan bị thu hái ....................... Error! Bookmark not defined. Hình 4.8: Hình ảnh người dân đang bán lan .............................................................35 v DANH MỤC CÁC CỤM TỪ, DANH TỪ VIẾT TẮT D1.3 Đường kính đo ở vị trí 1,3 m ĐDSH Đa dạng sinh học HDc Chiều cao đường kính tán Hvn Chiều cao của cây từ gốc đến ngọn KBT Khu bảo tồn ODB Ô dạng bản OTC Ô tiêu chuẩn TB Giá trị trung bình STT Số thứ thự vi MỤC LỤC Phần 1. Mở đầu ...........................................................................................................1 1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................................1 1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài .............................................................................2 1.3. Ý nghĩa của đề tài .................................................................................................2 1.3.1. Ý nghĩa trong khoa học .....................................................................................2 1.3.2.Ý nghĩa trong thực tiễn ......................................................................................3 Phần 2. Tổng quan tài liệu...........................................................................................4 2.1. Cơ sở khoa học .....................................................................................................4 2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước ..........................................................6 2.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới. ...................................................................6 2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước. .....................................................................6 2.3. Điều kiện tự nhiên, dân sinh, kinh tế của khu vực nghiên cứu ............................7 2.3.1. Vị trí địa lý ........................................................................................................7 2.3.2. Đặc điểm địa hình địa mạo................................................................................8 2.3.3.Đặc điểm khí hậu, thủy văn................................................................................8 2.3.4. Đặc điểm hệ động thực vật..............................................................................10 2.3.5.Dân số, dân tộc và phân bố dân cư...................................................................11 2.3.6. kinh tế ..............................................................................................................12 2.3.7. nhận xét chung về những thuận lợi và khó khăn của địa phương...................13 Phần 3. Đối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu .............................................15 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................15 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành .........................................................................15 3.3. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................15 3.4. Phương pháp nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi..............................................16 3.4.1. Phương pháp kế thừa.......................................................................................16 3.4.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể ......................................................................16 3.4.3 Phương pháp phân tích và xử lý số liệu ...........................................................19 3.4.4 Nội nghiệp ........................................................................................................20 Phần 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận ..................................................................22 vii 4.1. Đặc điểm sử dụng và sự hiểu biết của người dân về loại lan Kim điệp.............22 4.2. Một số đặc điểm của loài lan Kim điệp. ............................................................23 4.3 Một số đặc điểm sinh thái của loài cây lan Kim điệp. ........................................25 4.3.1: Độ tàn che nơi lan Kim điệp phân bố. ............................................................25 4.3.2.Tổ thành tầng cây gỗ. .......................................................................................26 4.3.3. Đặc điểm cây bụi, dây leo và thảm tươi nơi có loài lan Kim điệp phân bố. ...27 4.3.4. Đặc điểm về tái sinh của loài ..........................................................................29 4.4. Đặc điểm phân bố của loài .................................................................................30 4.4.1. Đặc điểm phân bố trong các trạng thái rừng. ..................................................30 4.4.2. Đặc điểm phân bố theo địa hình, độ cao. ........................................................31 4.5. Tác động của con người đến khu bảo tồn và đến loài lan Kim điệp ..................33 4.6. Đề xuất một số biện pháp phát triển và bảo tồn loài cây lan Kim điệp .............35 4.6.1. Đề xuất biện pháp bảo tồn. ..............................................................................35 4.6.2. Đề xuất biện pháp phát triển loài ....................................................................37 Phần 5. Kết luận và đề nghị ......................................................................................38 5.1. Kết luận ..............................................................................................................38 5.2. Đề nghị ...............................................................................................................39 TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................41 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Rừng là tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá của trái đất nói chung và của mỗi quốc gia nói riêng. Ngoài chức năng cung cấp những lâm sản phục vụ nhu cầu của con người, rừng còn có chức năng bảo vệ môi trường và rừng là nơi lưu giữ các nguồn gen động thực vật, phục vụ cho cho các hoạt động sản xuất nông lâm nghiệp. Rừng có được những chức năng đó là nhờ có đa dạng sinh học (ĐDSH). ĐDSH là một trong những nguồn tài nguyên quý giá nhất, vì nó là cơ sở của sự sống còn, thịnh vượng và tiến hoá bền vững của các loài sinh vật trên hành tinh chúng ta. Nhưng hiện nay dân số thế giới tăng, nhu cầu về lâm sản tăng dẫn đến khai thác rừng quá mức và không khoa học làm cho diện tích rừng bị suy giảm nghiêm trọng kéo theo suy giảm ĐDSH. Chính vì vậy loài người đã, đang và sẽ phải đứng trước một thử thách, đó là sự suy giảm về ĐDSH dẫn đến làm mất trạng thái cân bằng của môi trường kéo theo là những thảm họa như lũ lụt, hạn hán, lở đất, gió bão, cháy rừng, ô nhiễm môi trường sống, các căn bệnh hiểm nghèo…xuất hiện ngày càng nhiều. Tất cả các thảm họa đó là hậu quả, một cách trực tiếp hay gián tiếp của việc suy giảm ĐDSH. Việt Nam là một trong 10 quốc gia ở Châu Á và một trong 16 quốc gia trên thế giới có tính đa dạng sinh học cao. Tuy nhiên Việt Nam cũng đang phải đối mặt với một thực trạng rất đáng lo ngại đó là sự suy thoái nghiêm trọng về môi trường và tài nguyên đa dạng sinh học, đe dọa cuộc sống của các loài sinh vật và cuối cùng là ảnh hưởng đến sự phát triển bền vững của đất nước. 2 Để ngăn ngừa sự suy thoái ĐDSH ở Việt Nam đã tiến hành công tác bảo tồn và hiện nay cả nước có khoảng 128 khu bảo tồn. Mặc dù các loài thực vật được bảo tồn cao như vậy, nhưng những nghiên cứu về các loài thực vật ở Việt Nam hiện nay còn rất thiếu. Phần lớn các nghiên cứu mới chỉ dừng lại ở mức mô tả đặc điểm hình thái, định danh loài mà chưa đi sâu nghiên cứu nhiều về các đặc tính sinh học, sinh thái học, gây trồng và bảo tồn loài. Do đó tôi tiến hành thực hiện đề tài tốt nghiệp nhằm: “Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học của loài Lan Kim điệp (Dendrobium fimbriatum Hook) làm cơ sở cho việc bảo tồn các loài thực vật quý hiếm tại khu bảo tồn thiên nhiên Phia Oắc - Phia Đén tỉnh Cao Bằng”. 1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài - Mục tiêu: “Nghiên cứu một số đặc điểm hình thái và sinh thái của loài lan Kim điệp (Dendrobium fimbriatum Hook) làm cơ sở cho việc bảo tồn và đề xuất ra các giải pháp trong công tác bảo tồn và phát truyển các loài thực vật quý hiếm tại khu bảo tồn thiên nhiên Phia Oắc - Phia Đén tỉnh Cao Bằng”. - Yêu cầu: dựa trên kết quả nghiên cứu, đề xuất các biện pháp bảo tồn và phát triển loài lan Kim điệp . 1.3. Ý nghĩa của đề tài 1.3.1. Ý nghĩa trong khoa học Qua việc nghiên cứu và thực hiện đề tài này sẽ giúp tôi làm quen được với công việc nghiên cứu khoa học, bên cạnh đó còn củng cố được lượng kiến thức chuyên môn đã học, có thêm cơ hội kiểm chứng những lý thuyết đã học trong nhà trường đúng theo phương châm học đi đôi với hành. Nắm được các phương pháp nghiên cứu, bước đầu tiếp cận và áp dụng kiến thức đã được học trong trường vào công tác nghiên cứu khoa học.Qua quá trình học tập nghiên cứu đề tài tại khu bảo tồn thiên nhiên Phe Oắc - Phe Đén tỉnh Cao Bằng , tôi đã tích lũy thêm được nhiều kiến thức và kinh nghiệm thực tế trong việc bảo 3 tồn loài lan kim điệp và một số loài trong khu bảo tồn . Đây sẽ là những kiến thức rất cần thiết cho quá trình nghiên cứu, học tập và làm việc sau này. 1.3.2.Ý nghĩa trong thực tiễn Việc nghiên cứu và đánh giá đặc điểm tái sinh tự nhiên của loài lan Kim điệp nhằm đề xuất một số biện pháp bảo tồn loài. Thành công của đề tài có ý nghĩa rất quan trọng trong việc giữ gìn, bảo tồn và phát triển loài cây lan Kim điệp làm cơ sở cho việc bảo tồn các loài thực vật quý hiếm tại khu bảo tồn Phe Oắc - Phe Đén tỉnh Cao Bằng. Đây là tài liệu tham khảo cho những người có nhu cầu tìm hiểu về các vấn đề đã được nêu trong khóa luận. 4 Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Cơ sở khoa học Hiện nay, do nhiều nguyên nhân khác nhau làm cho nguồn tài nguồn tài nguyên ĐDSH của Việt Nam đã và đang bị suy giảm. Nhiều hệ sinh thái và môi trường sống bị thu hẹp diện tích và nhiều Taxon loài và dưới loài đang đứng trước nguy cơ bị tuyệt chủng trong một tương lai gần. Về cơ sở sinh học: Nghiên cứu đặc điểm sinh học của loài hết sức cần thiết và quan trọng, đây là cơ sở khoa học cho việc bảo vệ và sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên thiên nhiên, ngăn ngừa suy thoái các loài nhất là động vật, thực vật quý hiếm, ngăn ngừa ô nhiễm môi trường, mất cân bằng sinh thái…là cơ sở khoa học xây dựng mỗi quan hệ giữa con người và thế giới tự nhiên. Về cơ sở bảo tồn: Để khắc phục tình trạng trên Việt Nam đã đề ra nhiều biện pháp, cùng với các chính sách kèm theo nhằm bảo vệ tốt hơn nguồn tài nguyên đa dạng sinh học của đất nước. tuy vậy, thực tế đang đặt ra nhiều vấn đề lien quan đến bảo tồn đa dạng sinh học cần phải giải quyết như quan hệ giữa bảo tồn và phát triển bền vững hoặc tác động của biến đổi khí hậu đối với bảo tồn đa dạng sinh học… Nhóm các loài bị đe dọa. + Cực kì nguy cấp (CR) + Nguy cấp (EN) + Sắp nguy cấp (VU). Nhóm các loài ít nguy cấp. + Ít nguy cấp: (LR) - Phụ thuộc bảo tồn: (LR/cd) - Sắp bị đe dọa: (LR/nt) 5 - Ít quan tâm: Least Concern (LR/lc) +Thiếu dẫn liệu: Data Deficient (DD) + Không đánh giá: Not Evaluated (NE) Để bảo vệ và phát triển các loài động thực vật quý hiếm Chính Phủ đã ban hành (nghị định số 32 /2006/NĐ-CP) [3]. Nghị định quy định các loài động thực vật quý hiếm, gồm hai nhóm chính +) Nhóm I: Nghiêm cấm khai thác, sử dụng vì mục đích thương mại, gồm những loài thực vật rừng, động vật rừng có giá trị đặc biệt về khoa học, môi trường hoặc có giá trị cao về kinh tế, số luợng quần thể còn rất ít trong tự nhiên hoặc có nguy cơ tuyệt chủng cao. Thực vật rừng, động vật rừng Nhóm I được phân thành: Nhóm I A, gồm các loài thực vật rừng. Nhóm I B, gồm các loài động vật rừng. +) Nhóm II: Hạn chế khai thác, sử dụng vì mục đích thương mại, gồm những loài thực vật rừng, động vật rừng có giá trị về khoa học, môi trường hoặc có giá trị cao về kinh tế, số luợng quần thể còn ít trong tự nhiên hoặc có nguy cơ tuyệt chủng. Thực vật rừng, động vật rừng Nhóm II được phân thành: Nhóm IIA, gồm các loài thực vật rừng. Nhóm IIB, gồm các loài động vật rừng. (Nguồn nghị định 32/2006/NĐ-CP) [3]. Đối với bắt kỳ công tác bảo tồn một loài động vật, thực vật nào đố thì việc đi tìm hiểu kỹ tình hình phân bố, hiện trạng nơi phân bố là điều cấp thiết nhất. Tại khu bảo tồn thiên nhiên Phia Oắc – Phia Đén huyện Nguyên Bình tỉnh Cao Bằng tôi đi tìm hiểu một số đặc điểm sinh học của Lan Kim Điệp, thông kê số lượng, tình hình sinh trưởng và đặc điểm sinh thái sinh học của cây tại địa bàn nghiên cứu. 6 2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước 2.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới. Trong lĩnh vực điều tra cơ bản các loài lan rừng trên thế giới đã có khá nhiểu tác giả quan tâm. Theo Helmut Bechtel (1982), hiện nay trên thế giới có hơn 700 giống Lan rừng, gồm hơn 25.000 loài được xác định, chưa kể một số lượng khổng lồ Lan lại không thể thống kê chính xác số lượng. Lan rừng phân bố trên thế giới gồm 05 khu vực trên thế giới. Dendrobium là một chi lớn của các loài lan. Nó được thành lập bởi Olof Swartz vào năm 1799 và hiện nay có khoảng 1.200 loài. Các chi xảy ra trong môi trường sống đa dạng nhiều trong suốt phía nam, phía đông và đông nam châu Á, bao gồm Trung Quốc, Nhật Bản, Ấn Độ, Philippines, Indonesia, Úc, New Guinea, Việt Nam, và nhiều người trong số các đảo Thái Bình Dương. Các tên là từ dendron Hy Lạp ("cây") và bios ("đời"); nó có nghĩa là "một trong những người sống trên cây", hoặc, về cơ bản, "phụ sinh" [7]. Dendrobium là một trong những nhóm lớn nhất của các loài lan gồm 11 loài, cụ thể là, Dendrobium aphyllum, D. bicameratum, D. cucullatum, D. crepidatum, D. formosum, D. fimbriatum, D. herbaceum, D. moschatum, D. peguanum, D. regium và D. transparens. Hầu hết các loài được tìm thấy trong các Sal (Shorea robusta) rừng chiếm ưu thế. Lan Kim điệp (Dendrobium fimbriatum Hook) phân bố trên thế giới chủ yếu ở Cây được tìm thấy trong rừng núi rụng lá khô của Ấn Độ , Nepal , Myanamar , Thái Lan , Trung Quốc , Lào , và Việt Nam ở độ cao từ 800 đến 1300 mét. 2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước. Lan Kim điệp là 1 loài cây đã đưa vào sách đỏ việt nam năm 1996. Với cấp bậc nguy cấp (CR) có nguy cơ tuyệt chủng ngoài tự nhiên cao. 7 Họ Lan (danh pháp khoa học: Orchidaceae) là một họ thực vật có hoa, thuộc bộ Măng tây (Asparagales), lớp thực vật một lá mầm. Đây là một trong những họ lớn nhất của thực vật, và chúng phân bổ nhiều nơi trên thế giới [3]. Dendrobium fimbriatum Hook. là loài lan quý, việc nghiên cứu và ứng dụng kỹ thuật nuôi cấy mô để nhân in vitro loài lan này là hoàn toàn mới ở Việt Nam. Để góp phần bảo tồn và phát triển nguồn gen loài lan Dendrobium fimbriatum Hook. (một loài bị đánh giá là sắp nguy cấp và phải đối mặt với nguy cơ tuyệt chủng cao trong tự nhiên trong một tương lai không xa) thì việc nghiên cứu nhân giống in vitro loài lan này là việc làm cấp thiết và có ý nghĩa[9]. Nghiên cứu ứng dụng một số biện pháp kỹ thuật mới để phát triển mô hình sản xuất hai nhóm hoa lan (Dendrobium và MoKara). Chủ nhiệm đề tài: Dương Hoa Xô. Cơ quan chủ trì: Trung tâm Công nghệ Sinh học Tp.Hồ Chí Minh, 2008. Triển khai ứng dụng phong lan Dendrobium từ cấy mô ra sản xuất. Chủ nhiệm đề tài: Trần Đức Thắng. Cơ quan chủ trì: Công ty công viên cây xanh Nha Trang, 1995. Nghiên cứu công nghệ phôi vô tính và công nghệ bioreactor trong nhân nhanh các loài hoa lan kinh tế (dendrobium, phalaenopsis, ngọc điểm, mokara, cymbidium). Chủ nhiệm đề tài: CN. Bùi Thị Tường Thu. Cơ quan chủ trì: Viện Sinh học Nhiệt đới, 2009. Đặc biệt là Việt Nam lan Kim điệp được phân bố chủ yếu ở các tỉnh như Sa Pa, Cao Bằng, Bắc Kạn ( Ba Bể), Nghệ An, Đà Lạt, Lâm Đồng, Cà Mau. 2.3. Điều kiện tự nhiên, dân sinh, kinh tế của khu vực nghiên cứu 2.3.1. Vị trí địa lý - Khu bảo tồn thiên nhiên Phia Oắc - Phia Đén, có toạ độ địa lý: + Từ 220 31' 44" đến 220 39' 41" vĩ độ Bắc; 8 + Từ 1050 49' 53" đến 1050 56' 24" kinh độ Đông. Khu bảo tồn thiên nhiên Phia Oắc - Phia Đén nằm trong địa giới hành chính của 6 xã Thành Công, Quang Thành, Phan Thanh, Vũ Nông, Hưng Đạo và thị trấn Tĩnh Túc huyện Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng. 2.3.2. Đặc điểm địa hình địa mạo Địa hình Khu bảo tồn thiên nhiên Phia Oắc - Phia Đén có độ dốc lớn với nhiều chỗ dốc, núi đất xen núi đá vôi, cao dần từ Đông sang Tây, từ Nam lên Bắc. - Kiểu địa hình núi trung bình, độ cao ≥700m, chiếm khoảng 90% tổng diện tích tự nhiên của Khu bảo tồn, cao nhất là đỉnh núi Phia Oắc 1.931 m; - Kiểu địa hình núi thấp và đồi, độ cao <700m, chiếm khoảng 7% tổng diện tích tự nhiên của Khu bảo tồn, phần lớn là các dãy núi đất, có xen lẫn địa hình caster, phân bố phía Đông và Đông Nam, độ dốc trung bình từ 25 - 300, độ cao trung bình 600m; - Địa hình thung lũng, lòng chảo và dốc tụ, chiếm khoảng 3% tổng diện tích tự nhiên của Khu bảo tồn, nằm xen giữa các dãy núi thấp và trung bình, phần lớn diện tích này đang được sử dụng canh tác nông nghiệp. 2.3.3.Đặc điểm khí hậu, thủy văn • Khí hậu. Theo tài liệu quan trắc khí tượng thủy văn huyện Nguyên Bình; khí hậu có đặc điểm đặc trưng của khí hậu lục địa miền núi cao, chia thành 2 tiểu vùng khí hậu khác nhau. Vùng cao có khí hậu cận nhiệt đới, vùng thấp chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới gió mùa; một năm có 2 mùa rõ rệt, đó là: - Mùa mưa bắt đầu từ tháng 4 đến tháng 10, chiếm 85,4% tổng lượng mưa cả năm, tập trung vào các tháng 7, 8. Lượng mưa bình quân năm 1.592 mm; năm cao nhất 1.736 mm; năm thấp nhất 1466 mm. - Mùa khô kéo dài từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau; thường chịu ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc, nhiệt độ xuống thấp, lượng mưa ít, có nhiều sương mù. 9 - Nhiệt độ trung bình cả năm 180C; nhiệt độ cao nhất tuyệt đối xảy ra vào tháng 5 đến tháng 9, trong khoảng 24,50 - 26,90 C, đặc biệt có khi lên tới 340 C; nhiệt độ thấp nhất tuyệt đối xảy ra vào tháng 11 đến tháng 2 năm sau, có khi xuống tới - 20C - 50C. - Độ ẩm tương đối bình quân cả năm là 84,3%, tháng có độ ẩm cao nhất vào tháng 7, 8 là trên 87%, thấp nhất vào tháng 12 là 80,5%. - Ngoài ra, còn có hiện tượng sương mù xuất hiện vào sáng sớm, chiều tối và đêm của tất cả các tháng trong năm; điểm sương mù nặng nhất là đỉnh đèo Colea. Đặc biệt, khi nhiệt độ xuống thấp đã xuất hiện hiện tượng mưa tuyết ở khu vực đỉnh Phia Oắc và đèo Colea. • Thuỷ văn. Khu bảo tồn thiên nhiên Phia Oắc - Phia Đén là nơi đầu nguồn của các con sông như: Sông Nhiên, sông Năng, sông Thể Dục. Ngoài ra còn có hệ thống các suối; mật độ suối trung bình khoảng 1 km2 có 2 km suối; các suối này có nước quanh năm, lưu lượng nước nhiều nhất vào mùa mưa. Tuy nhiên, do địa hình độ chia cắt mạnh, độ dốc lớn và có núi đá vôi xen kẽ với các trầm tích lục nguyên nên tài nguyên nước phân bố không đều cho từng khu vực. Do vậy, việc khai thác nguồn nước mặt phục vụ nhu cầu sinh hoạt và sản xuất của người dân tại những khu vực thiếu nước gặp nhiều khó khăn, điển hình như xóm Phia Đén và trong các thung lũng Karts, tại các khu vực núi đá vôi. Tóm lại, khí hậu khu vực Khu bảo tồn thiên nhiên Phia Oắc - Phia Đén mang đặc trưng khí hậu lục địa miền núi cao, mát vào mùa hè, lạnh về mùa Đông; đặc biệt, mùa Đông nhiệt độ xuống thấp, có sương mù, sương muối xuất hiện nên đã gây cản trở tới các hoạt động sản xuất lâm nghiệp. Hệ thống thuỷ văn tuy không lớn nhưng lại là đầu nguồn của các con sông (sông Nhiên, sông Năng, sông Thể Dục) có ảnh hưởng đến phát triển sản xuất kinh doanh và công tác bảo tồn, phát triển bền vững của Khu bảo tồn. 10 2.3.4. Đặc điểm hệ động thực vật • Về thực vật Theo hệ thống phân loại Thảm thực vật Việt Nam của GS-TS Thái Văn Trừng, rừng ở đây thuộc kiểu “ Rừng kín thường xanh mưa ẩm á nhiệt đới” với các kiểu chính sau: + Kiểu rừng kín thường xanh mưa ẩm nhiệt đới núi thấp, phân bố ở độ cao dưới 700 m. Kiểu này, diện tích còn lại ít, tập trung chủ yếu ở phía Đông Nam Khu bảo tồn thiên nhiên, với nhiều họ thực vật điển hình cho khu hệ thực vật nhiệt đới núi thấp miền Bắc Việt Nam có nguồn gốc tại chỗ. + Kiểu rừng kín thường xanh mưa ẩm á nhiệt đới núi trung bình và cao, thường phân bố ở độ cao ≥ 700 m bao phủ phần phía trên của dãy núi Phia Oắc với nhiều họ thực vật điển hình có nguồn gốc từ hệ thực vật á nhiệt đới (yếu tố di cư) từ Hymalaya-Vân Nam-Quý Châu, Ấn Độ-Miến Điện đi xuống định cư ở Việt Nam - Đất có rừng đặc dụng có 10.269 ha, trong đó: + Rừng tự nhiên chiếm 98,1% tổng diện tích đất có rừng, bao gồm: rừng trung bình chiếm 13,5%, rừng nghèo chiếm 4,7%, rừng phục hồi chiếm 68,5%, rừng hỗn giao chiếm 10,4%. + Rừng trồng chiếm 1,9% tổng diện tích đất có rừng, loài cây trồng chủ yếu là Thông. + Đất chưa có rừng chiếm 19,6% tổng diện tích tự nhiên, phân bố rải rác trong Khu bảo tồn. Loại đất này có tỷ lệ độ che phủ cao của lớp thảm cỏ, dây leo, bụi dậm và cây gỗ tái sinh, đất còn hoàn cảnh của đất rừng, nếu được khoanh nuôi bảo vệ tốt, hệ thực vật rừng sẽ phục hồi và phát triển mạnh • Về động vật Theo kết quả thu thập, điều tra bổ sung bước đầu đã thống kê được thành phần động vật của Khu bảo tồn thiên nhiên Phia Oắc - Phia Đén có 222 loài 11 động vật có xương sống, trong đó có 87 loài thú thuộc 26 họ; 90 loài chim thuộc 37 họ và 14 bộ (trong đó bộ Sẻ có số loài nhiều nhất 48 loài); 17 loài lưỡng cư; 28 loài bò sát và hàng ngàn loài động vật không xương sống, côn trùng, động vật nhuyễn thể, động vật đất. Trong số các loài động vật có tên trong danh mục đã xác định được 56 loài động vật quý hiếm; bao gồm 24 loài thú có tên trong Sách đỏ Việt Nam (năm 2007), trong đó có 1 loài (Hươu xạ) ở thứ hạng cực kỳ nguy cấp (CR), 8 loài ở thứ hạng nguy cấp (EN) và 15 loài ở thứ hạng đang bị đe doạ (VU). Nếu đối chiếu với Nghị định 32/2006/NĐ-CP thì có 15 loài ở phụ lục IB và 20 loài có tên trong phụ lục IIB và 13 loài có tên trong Danh mục đỏ của Thế giới IUCN (năm 2011) Về chim có 11 loài trong đó có 3 loài ở thứ hạng nguy cấp (EN), 8 loài ở thứ hạng đang bị đe doạ (VU); trong số này nếu đối chiếu với Nghị định 32/2006/NĐ-CP thì có 9 loài nằm trong phụ lục IIB. Về bò sát và lưỡng cư có 14 loài trong đó có 3 loài ở thứ hạng cực kỳ nguy cấp (CR), 9 loài nguy cấp (EN) và 2 loài ở thứ hạng bị đe doạ (VU). Nếu đối chiếu với Nghị định 32/2006/NĐ-CP thì tất cả 14 loài này đều nằm trong phụ lục IIB. Từ những số liệu trên cho thấy trong Khu bảo tồn thiên nhiên Phia Oắc Phia Đén đang hiện hữu 56 loài động vật quý, hiếm, đây là nguồn tài nguyên vô cùng quý của Khu bảo tồn thiên nhiên Phia Oắc - Phia Đén. Những nguồn gen động vật quý, hiếm này có giá trị kinh tế và giá trị bảo tồn cao cần được đưa vào danh sách các loài được ưu tiên bảo tồn theo Luật đa dạng sinh học [4]. 2.3.5.Dân số, dân tộc và phân bố dân cư - Dân số: Theo Niên giám thống kê huyện Nguyên Bình năm 2010, Khu bảo tồn thiên nhiên Phia Oắc - Phia Đén có 11.438 khẩu, với 2.287 hộ, khoảng 4.918 lao động. Xã Thành Công, Phan Thanh, Hưng Đạo, Quang
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng