Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học của cây kim ngân rừng (lonicera bournel hems...

Tài liệu Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học của cây kim ngân rừng (lonicera bournel hemsl.) tại khu bảo tồn phia oắc phia đén

.PDF
76
39
132

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM LÝ THỊ THƯƠNG NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CỦA CÂY KIM NGÂN RỪNG (LONICERA BOURNEL HEMSL.) TẠI KHU BẢO TỒN PHIA OẮC - PHIA ĐÉN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Quản lý tài nguyên rừng Khoa : Lâm nghiệp Khóa học : 2011 - 2015 Thái Nguyên – năm 2015 2 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM LÝ THỊ THƯƠNG NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CỦA CÂY KIM NGÂN RỪNG (LONICERA BOURNEL HEMSL.) TẠI KHU BẢO TỒN PHIA OẮC - PHIA ĐÉN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo Chuyên ngành Lớp Khoa Khóa học Giảng viên hướng dẫn : Chính quy : Quản lý tài nguyên rừng : K43 - QLTNR - N01 : Lâm nghiệp : 2011 – 2015 : ThS. Phạm Thu Hà Thái Nguyên – năm 2015 XÁC NHẬN CỦA GIÁO VIÊN CHẤM PHẢN BIỆN Giáo viên chấm phản biện xác nhận sinh viên đã sửa chữa sai sót sau khi hội đồng chấm yêu cầu! (Ký và ghi rõ họ tên) i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân tôi. Các số liệu và kết quả nghiên cứu là quá trình điều tra trên thực địa hoàn toàn trung thực, chưa công bố trên các tài liệu, nếu có gì sai tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm! Thái nguyên, ngày tháng năm 2015 Xác nhận của GVHD Người viết cam đoan Đồng ý cho bảo vệ kết quả trước hội đồng khoa học Th.S Phạm Thu Hà Lý Thị Thương ii LỜI CẢM ƠN Sau một thời gian học tập và nghiên cứu tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, tôi đã trang bị cho mình kiến thức cơ bản về chuyên môn dưới sự giảng dạy và chỉ bảo tận tình của toàn thể thầy, cô giáo. Để củng cố lại những kiến thức đã học cũng như làm quen với công việc ngoài thực tế thì việc thực tập tốt nghiệp là một giai đoạn rất quan trọng. Xuất phát từ nguyện vọng của bản thân, được sự nhất trí của nhà trường, ban chủ nhiệm khoa Lâm Nghiệp và sự hướng dẫn trực tiếp của cô giáo Th.S Phạm Thu Hà tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học của cây Kim ngân rừng (Lonicera Bournel Hemsl.) tại Khu bảo tồn Phia Oắc - Phia Đén”. Trong thời gian nghiên cứu đề tài, được sự giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của cô giáo Th.S Phạm Thu Hà cùng các thầy cô giáo trong khoa cùng với sự phối hợp giúp đỡ của các ban ngành lãnh đạo khu bảo tồn Phia Oắc – Phia Đén và người dân địa phương tôi đã hoàn thành khóa luận đúng thời hạn. Qua đây tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc nhất đến các thầy cô giáo trong khoa Lâm Nghiệp, cô giáo hướng dẫn Th.S PhạmThu Hà đã tạo điều kiện giúp tôi hoàn thành khóa luận. Do trình độ chuyên môn và kinh nghiệm thực tiễn còn hạn chế do vậy khóa luận không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi kính mong nhận được sự giúp đỡ của các thầy cô giáo cùng toàn thể các bạn để khóa luận này được hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, năm 2015 Sinh viên Lý Thị Thương iii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1: Thang đánh giá các tiêu chí về chất đa lượng, Mùn, N tổng số, Lâm và kali .................................................................................................... 23 Bảng 4.1: Thống kê hiểu biết của người dân về loài cây Kim ngân rừng ...... 29 Bảng 4.2: Thống kê sử dụng của người dân về loài cây Kim ngân rừng ....... 30 Bảng 4.3: Kết quả đo đường kính thân cây Kim ngân rừng ........................... 32 Bảng 4.4: Kết quả trung bình đo của 100 lá ................................................... 33 Bảng 4.5: Số liệu đo trung bình của 100 quả .................................................. 34 Bảng 4.6: Công thức tổ thành tầng cây gỗ lâm phần có cây Kim ngân rừng phân bố .................................................................................................. 35 Bảng 4.7: Độ tàn che các OTC có cây Kim ngân rừng................................... 37 Bảng 4.8: Chỉ số mức độ thân thuộc của các loài cây đi kèm ........................ 38 Bảng 4.10: Tổng hợp các chỉ tiêu về tần suất xuất hiện Kim ngân rừng ........ 40 Bảng 4.11: Công thức tổ thành tái sinh khu vực có loài Kim ngân rừng phân bố tự nhiên ............................................................................................ 40 Bảng 4.12: Mật độ tái sinh loài Kim ngân rừng.............................................. 42 Bảng 4.13: Chất lượng và nguồn gốc cây tái sinh .......................................... 42 Bảng 4.14: Độ che phủ của cây bụi trong OTC nơi có Kim ngân rừng phân bố ....................................................................................................................... 43 Bảng 4.15: Độ che phủ của thảm tươi OTC nơi có cây Kim ngân rừng phân bố ....................................................................................................................... 44 Bảng 4.16: Phân bố số cây theo độ cao........................................................... 45 Bảng 4.17: Phân bố cây Kim ngân rừng theo trạng thái rừng ........................ 46 Bảng 4.18: Tổng hợp số liệu đất nơi phân bố loài Kim ngân rừng ................ 47 Bảng 4.19: Kết quả phân tích đất khu vực có cây Kim ngân rừng ................. 48 Bảng 4.20: Tổng hợp các nhân tố sinh thái cơ bản loài Kim ngân rừng ....... 49 Bảng 4.21: Tổng hợp số liệu tác động của con người và vật nuôi trên các tuyến điều tra......................................................................................... 49 iv DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 4.1: Thân trưởng thành ........................................................................... 32 Hình 4.2: Ngọn cây ......................................................................................... 32 Hình 4.3: Lá mặt trên ..................................................................................... 33 Hình 4.4: Lá mặt dưới ..................................................................................... 33 Hình 4.5: Hoa mới nở...................................................................................... 34 Hình 4.6: Hoa nở sau 1 ngày ........................................................................... 34 Hình 4.7: Quả non ..................................................................................... ... 34 Hình 4.8: Quả chín .......................................................................................... 34 Hình 4.9: Hạt ................................................................................................... 35 Hình 4.10: KNR tái sinh hạt............................................................................ 41 Hình 4.11: KNR tái sinh chồi.......................................................................... 41 Hình 4.13: Kim ngân rừng phơi khô ............................................................... 50 Hình 4.14: Chăn thả Dê ................................................................................... 50 v DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT APG III CITES D00 D1.3 HVN IPNI IUCN KBT LCCTTT Lk LSNG LSNG N(cây) ODB OTC pHkcl PRCF RRA TB TCPH TS UBND UNEP WWF Hệ thống phân loại thực vật (Angiosperm Phylogeny Group) Convention on International Trade in EndangeredSpecies of Wild Fauna and Flora (Công ước về thương mại quốc tế các loài động, thực vật hoang dã nguy cấp ) Đường kính gốc Đường kính ngang ngực Chiều cao vút ngọn International Plant Names Index International Union for Conservation of Nature and Natural Resources - Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế IUCN Khu bảo tồn Loài cây tham ra vào công thức tổ thành Loài khác Lâm sản ngoài gỗ Lâm sản ngoài gỗ Số cây Ô dạng bản Ô tiêu chuẩn Độ chua trao đổi People Resouces And Conservasion Foundation – Tổ chức con người tài nguyên và bảo tồn Rural Rapid Appraisal (Phương pháp đánh giá nhanh nông thôn) Trung bình Tiêu chuẩn phân hạng Tổng số Ủy ban nhân dân United Nations Environment Programme (Chương trình Môi trường Liên Hiệp Quốc) World Wide Fund For Nature (Quỹ Quốc tế Bảo vệ Thiên nhiên) vi MỤC LỤC Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1 1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1 1.2. Mục tiêu yêu cầu của đề tài ........................................................................ 2 1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 2 1.3.1. Ý nghĩa trong nghiên cứu khoa học ........................................................ 2 1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất ............................................................ 3 Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 4 2.1. Các khái niệm ............................................................................................. 4 2.2. Cơ sở khoa học của nghiên cứu ................................................................. 4 2.2.1. Về cơ sở sinh học .................................................................................... 4 2.2.2. Về cơ sở bảo tồn ...................................................................................... 4 2.3. Tình hình nghiên cứu trên thế giới và Việt Nam ....................................... 6 2.3.1. Trên thế giới ............................................................................................ 6 2.3.2. Ở Việt Nam ............................................................................................. 9 2.4. Tình hình tự nhiên, dân sinh, kinh tế - xã hội khu vực nghiên cứu ......... 15 2.4.1. Tự nhiên ................................................................................................ 15 2.4.2. Dân sinh................................................................................................. 15 2.4.3. Xã hội .................................................................................................... 17 2.4.4. Tóm tắt ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội tới nghiên cứu của khóa luận ............................................................................................ 18 Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 19 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 19 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 19 3.1.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................ 19 3.2. Nội dung nghiên cứu ............................................................................... 19 3.2.1. Sự hiểu biết của người dân về loài Kim ngân rừng và giá trị sử dụng của loài cây này ............................................................................................... 19 3.2.2. Đặc điểm phân loại của cây Kim ngân ................................................. 19 vii 3.2.3. Một số đặc điểm sinh học của loài cây Kim ngân rừng ........................ 19 3.2.4. Tác động của con người tới KBT thiên nhiên Phia Oắc – Phia Đén và loài cây nghiên cứu ......................................................................................... 20 3.2.5. Đề xuất một số giải pháp phát triển và bảo tồn loài cây Kim ngân rừng .... 20 3.3. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 20 3.3.1. Phương pháp kế thừa tài liệu .................................................................. 20 3.3.2. Ngoại nghiệp ......................................................................................... 20 3.3.3. Nội nghiệp ............................................................................................. 27 Phần 4. KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ....................................... 29 4.1. Sự hiểu biết của người dân về loài cây Kim ngân rừng và giá trị sử dụng của loài cây này ............................................................................................... 29 4.1.1. Sự hiểu biết của người dân về loài cây Kim ngân rừng ........................ 29 4.1.2. Giá trị sử dụng của cây Kim ngân rừng ................................................ 30 4.2. Đặc điểm phân loại của loài cây Kim ngân rừng ..................................... 31 4.3. Một số đặc điểm sinh học của loài cây Kim ngân rừng ........................... 32 4.3.1 Đặc điểm nổi bật về hình thái của loài cây Kim ngân rừng................... 32 4.3.2. Một số đặc điểm sinh thái của loài cây Kim ngân rừng ...................... 35 4.4. Sự tác động của con người đến khu vực nghiên cứu ............................... 49 4.5. Đề xuất một số giải pháp phát triển và bảo tồn loài cây Kim ngân rừng 50 4.5.1. Về kinh tế - xã hội ................................................................................. 50 4.5.2. Về chính sách ........................................................................................ 51 4.5.3. Đề xuất giải pháp bảo tồn và phát triển loài cây Kim ngân rừng ........ 51 Phần 5. KẾT LUẬN TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ ...................................... 54 5.1. Kết luận .................................................................................................... 54 5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 55 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Rừng vốn được mệnh danh là ”Lá phổi xanh” của trái đất với chức năng điều hòa khí hậu, hạn chế thiên tai, bão, lũ lụt cùng với việc tham ra vào duy trì cân bằng sinh thái và đa dạng sinh học bằng cách tham ra vào chu trình tuần hoàn sinh vật của thiên nhiên. Rừng là nơi cư trú và là nơi sinh sống của rất nhiều loài động, thực vật. Rừng là nơi cung cấp thức ăn cho động vật nói chung, con người nói riêng. Ngoài ra rừng còn được coi là nguồn vật chất cơ bản nhằm thỏa mãn nhu cầu của con người, ngoài việc cung cấp gỗ rừng còn cung cấp những lâm sản ngoài gỗ (LSNG) như: Thực phẩm, gia vị, tinh dầu, nhựa, củi, cây làm thuốc, cây cảnh, cây nhuộm màu, nguyên liệu giấy sợi và nhiều giá trị sử dụng khác. Khi rừng nguyên sinh bị tàn phá, đất đai bị xói mòn, rửa trôi, tình trạng sa mạc hóa ngày càng gia tăng, diện tích rừng tự nhiên ngày càng thu hẹp. Tài nguyên sinh vật đang bị đe dọa, nhiều loài sinh vật bị khai thác cạn kiệt trở nên quý, hiếm và đang đứng trước nguy cơ dần bị tuyệt chủng. Khi con người chúng ta không có biện pháp khắc phục sẽ tàn phá đi kho dự trữ, tàn phá đi nguồn vật chất cơ bản của sự sống. Vì vậy con người cần phải thay đổi tư duy của chính mình với việc khai thác tài nguyên thiên nhiên theo phương châm ”Phát triển bền vững” là một yêu cầu cấp thiết không thể trì hoãn. Việc duy trì, bảo vệ rừng và tài nguyên rừng luôn trở thành nội dung quan tâm của các quốc gia trên thế giới. Ở Việt Nam hơn 80% là dân số sống ở các vùng nông thôn, miền núi cuộc sống người dân nghèo khó, trình độ dân trí thấp vì vậy cuộc sống của họ thường xuyên lệ thuộc vào rừng để tìm kiếm thức ăn, khai thác gỗ và LSNG. Để đáp ứng nhu cầu, cuộc sống của họ mặt khác do nhu cầu thị trường về các sản phẩm từ rừng ngày càng 2 cao công tác quản lý chưa chặt chẽ làm ảnh hưởng không nhỏ đến đa dạng sinh học, làm cho nhiều loài đang đứng trước nguy cơ tuyệt chủng cao, thậm chí một số loài không còn khả năng tái tạo. Đứng trước tình trạng đó Đảng và Nhà nước ta đã có những giải pháp bảo vệ và phát triển rừng như việc thành lập hệ thống các Khu bảo tồn (KTB), khu rừng đặc dụng, rừng phòng hộ đồng thời ban hành các văn bản luật và dưới luật quy định nhằm bảo tồn các loài động vật, thực vật quý, hiếm. Mỗi loài sinh vật đều có một chức năng nhất định cho dù chúng có lợi hay thậm chí có hại đối với con người thì chúng ta vẫn cần duy trì các nguồn tài nguyên sinh vật. Những nguyên liệu, vật liệu để sản xuất những sản phẩm khác nhau. Cũng như bảo vệ chức năng sinh thái tự nhiên của thế giới vì vậy chúng ta cần bảo tồn những giá trị vốn có của nó. Tại KBT thiên nhiên Phia Oắc – Phia Đén có rất nhiều loài thực vật quý, hiếm đang đứng trước nguy cơ tuyệt chủng. Cây Kim ngân rừng là một loài thực vật có tại KBT đang đứng trước nguy cơ tuyệt chủng cao, nhưng chưa có công trình nghiên cứu khoa học cụ thể nào nghiên cứu, bảo tồn loài cây này. Từ thực tế trên tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học của cây Kim ngân rừng (Lonicera Bournel Hemsl.) tại Khu bảo tồn Phia Oắc - Phia Đén”. 1.2. Mục tiêu yêu cầu của đề tài - Tìm hiểu sự hiểu biết của người dân địa phương về loài Kim ngân rừng trong khu vực nghiên cứu - Xác định một số đặc điểm sinh học và sự phân bố của cây Kim ngân rừng từ đó đề xuất một số giải pháp để bảo tồn và phát triển loài Kim ngân rừng. 1.3. Ý nghĩa của đề tài 1.3.1. Ý nghĩa trong nghiên cứu khoa học - Thông qua đề tài nghiên cứu tạo điều kiện để tìm hiểu, học hỏi những kiến thức và kinh nghiệm từ người dân địa phương, các cán bộ quản lý và cán bộ 3 chuyên môn tại KTB sẽ giúp bổ sung kiến thức, nâng cao năng lực, kỹ năng, thái độ để hoàn thành tốt công việc và làm sở để phục vụ công việc sau này. - Giúp cho tôi thực hành những kiến thức đã tiếp học được để áp dụng vào thực tế (vào nghiên cứu và bảo tồn các nguồn gen cây rừng quý, hiếm). - Kết quả của đề tài nghiên cứu sẽ làm tài liệu tham khảo cho việc bảo tồn và nhân rộng loài cây Kim ngân rừng. - Kết quả thực hiện đề tài có sẽ cơ sở cho sinh viên tiếp tục nghiên cứu khoa học chuyên sâu về loài cây này. 1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất - Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ là cơ sở cho việc xây dựng các biện pháp bảo tồn và phát triển cây Kim ngân rừng một cách hợp lý. - Giúp cho người dân địa phương và cán bộ kiểm lâm nhận thức được tầm quan trọng của việc bảo tồn và vai trò của loài cây Kim ngân rừng mang lại cho cuộc sống. - Việc nghiên cứu về đặc điểm sinh thái học loài cây Kim ngân rừng tại khu vực nghiên cứu sẽ là cơ sở cho việc áp dụng các bệnh pháp kỹ huật gây trồng hợp lý loài cây này. - Thông qua kết quả nghiên cứu thấy được sự đa dạng và sự suy giảm của các loài cây nghiên cứu trong những năm qua, từ đó đánh giá được tác động của con người đến tài nguyên rừng. 4 Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Các khái niệm Sinh thái học là môn khoa học nghiên cứu về các điều kiện sống, tồn tại và phát triển của sinh vật. về các mỗi quan hệ qua lại giữa sinh vật với môi trường và giữa sinh vật với nhau trong quá trinhf tồn tại và phát triển tiến hóa của chúng [14]. Sinh học bảo tồn là môn khoa học đa nghành được xây dựng nhằm hạn chế các mối đe dọa đối với đa dạng sinh học với hai mục đích. - Một là: Tìm hiểu những tác động tiêu cực do con người gây ra đối với đa dạng sinh học - Hai là: Xây dựng các phương pháp tiếp cận để hạn chế sự suy thoái đa dạng sinh học [13]. 2.2. Cơ sở khoa học của nghiên cứu 2.2.1. Về cơ sở sinh học Trên thế giới cũng như ở Việt Nam sự đa dạng sinh học đang ngày càng suy giảm làm cho số lượng các loài động, thực vật giảm từng ngày, từng giờ đặc biệt là các loài thực vật quý, hiếm. Nhiều hệ sinh thái và môi trường sống ngày càng thu hẹp về diện tích, nhiều Taxon loài và dưới loài đang đứng trước nguy cơ bị tuyệt chủng trong tương lai gần. Do vậy việc nghiên cứu đặc điểm sinh học của loài hết sức cần thiết và quan trọng cho việc bảo vệ và sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên thiên nhiên, ngăn ngừa suy thoái các loài, ngăn ngừa ô nhiễm môi trường,... làm cơ sở khoa học xây dựng mối quan hệ giữa con người và thế giới tự nhiên. 2.2.2. Về cơ sở bảo tồn Hiện nay số lượng các loài động, thực vật đang bị suy giảm mạnh làm ảnh hưởng lớn đến đa dạng sinh học, sự sống của các loài động, thực vật 5 đang bị đe dọa. Vấn đề cấp thiết đặt ra là phải phân cấp và đánh giá các loài động, thực vật để từ đó có thể đề xuất các giải pháp nhằm bảo tồn một cách có hiệu quả. Dựa trên các tiêu chuẩn đánh giá tình trạng các loài của Sách đỏ thế giới (IUCN) [18], chính phủ Việt Nam đã công bố Sách đỏ Việt Nam (2007) [4], nhằm hướng dẫn, thúc đẩy công tác bảo vệ tài nguyên sinh vật. Đây cũng là tài liệu khoa học được sử dụng vào việc soạn thảo và ban hành các quy định, luật pháp của Nhà nước về bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, tính đa dạng sinh học và môi trường sinh thái. Các loài được xếp vào 9 bậc theo các tiêu chí về mức độ đe dọa tuyệt chủng: Tốc độ suy thoái (rate of decline), kích thước quần thể (population size), phạm vi phân bố (area of geographic distribution) và mức độ phân tách quần thể và khu phân bố (degree of population and distribution fragmentation). Thang bậc về tiêu chí mức độ đe dọa tuyệt chủng (IUCN 1994) như hình 2.1: Tuyệt chủng (EX) Tuyệt chủng trong tự nhiên (EW) Cực kì nguy cấp (CR) Đủ dữ liệu Bị đe dọa Nguy cấp (NE) Sẽ nguy cấp (VU) Đánh giá Phụ thuộc vào bảo tồn CD Ít nguy cấp (LR) Gần bị đe dọa (NT) Ít quan tâm (LC) Thiếu dữ liệu (DD) Chưa được đối chiếu với các TCPH Không được đánh giá (NE) Hình 2.1: Thang bậc về tiêu chí mức độ đe dọa tuyệt chủng (IUCN 1994) Cũng như trong họ Kim ngân có nhiều loài rất phong phú nhưng hiện nay một số loài đang đứng trước nguy cơ tuyệt chủng trong danh sách các loài 6 thực vật và phân hạng trong Sách đỏ Việt Nam (2007), thì họ Kim ngân gồm có 2 loài đang đứng trước nguy cơ tuyệt chủng. Trong đó có loài Kim ngân rừng (Lonicera bournei Hemsl.), thuộc cấp bảo tồn: CR B1+2b, C2a. Căn cứ vào phân cấp bảo tồn loài và đa dạng sinh học [1], có rất nhiều loài thực vật được xếp vào cấp bảo tồn CR, EN và VU cần được bảo tồn. Để giữ gìn nguồn gen quý giá góp phần bảo tồn đa dạng sinh học ở Việt Nam nói riêng và thế giới nói chung, một trong những loài thực vật mới phát hiện cần được bảo tồn là loài cây thuốc Kim ngân rừng (Lonicera bournei Hemsl). Đó là cơ sở khoa học giúp tôi tiến đến nghiên cứu và thực hiện khóa luận. Đối với bất kỳ công tác bảo tồn một loài động, thực vật nào đó thì việc đi tìm hiểu kỹ tình hình phân bố, hiện trạng nơi phân bố là điều cấp thiết nhất. Tại KTB thiên nhiên Phia Oắc - Phia Đén huyện Nguyên Bình tỉnh Cao Bằng tôi tìm hiểu một số đặc điểm sinh vật học và sinh thái học của loài Kim ngân rừng (Lonicera bournei Hemsl). 2.3. Tình hình nghiên cứu trên thế giới và Việt Nam 2.3.1. Trên thế giới 2.3.1.1. Các nghiên cứu về sinh học trên thế giới Các nghiên cứu về sinh học và sinh thái học nhằm mục đích tìm hiểu sâu sắc hơn về mỗi quan hệ giữa các loài thực vật với nhau và giữa chúng với điều kiện nơi mọc, các phương pháp nghiên cứu đã được trình bày trong ”Thực nghiệm sinh thái học” của Stephen, D. Warattenand, Gary L. A. ry (1980), W. Lacher (1987) các tác giả đã chỉ rõ sự thích nghi các loài với các điều kiện dinh dưỡng, khoáng, ánh sáng, chế độ nhiệt, độ ẩm và nhịp điệu khí hậu. Shelford (1911,1972) đã nói về ”Quy luật giới hạn sinh thái”. Sự ảnh hưởng của các yếu tố sinh thái lên sinh vật rất đa dạng, không chỉ phụ thuộc vào tính chất các yếu tố sinh thái mà còn phụ thuộc về cường độ của chúng. Đối với mỗi sinh vật chỉ thích ứng với một giới hạn tác động nhất định, đặc biệt là các yếu tố sinh thái vô sinh. Sự tăng hay giảm cường độ tác động của yếu tố ra 7 ngoài giới hạn thích hợp của cơ thể sẽ làm giảm khả năng sống và hoạt động của sinh vật. Khi cường độ tác động đạt tới ngưỡng cao nhất hoặc thấp nhất so với khả năng chịu đựng của cơ thể sinh vật sẽ không tồn tại được theo Nguyễn Công Hoan (2011) [11]. 2.3.1.2. Các nghiên cứu về bảo tồn trên thế giới Sự đa dạng về loài trên thế giới được biểu thị bằng tổng số loài có mặt trên toàn cầu, số lượng cá thể của loài cũng rất quan trọng. Trong lúc tình trạng mất loài, mất đi sự đa dạng di truyền đang diễn ra từng giờ. Đối với sự đa dạng di truyền các quần thể được thiết lập từ những cá thể, nếu một loài bị mất đi, nguy cơ tuyệt chủng của loài cao sẽ dẫn đến mức độ đa dạng loài bị đe dọa. Để bảo tồn sự đa dạng sinh học nhiều nhà khoa học trên thế giới đã nghiên cứu về đặc điểm sinh học nhiều loài cây khác nhau, nhằm bảo vệ đa dạng sinh học, bảo vệ các loài trên thế giới các công tác bảo tồn, phát triển và các chương trình hợp tác quốc tế được ra đời. Năm 1970 UNESCO thành lập Chương trình Con người và Sinh quyển với mục tiêu là phát triển cơ sở khoa học cho việc sử dụng hợp lý, bảo tồn tài nguyên sinh quyển và cải thiện quan hệ toàn cầu giữa con người và môi trường. Năm 1980 Chiến lược bảo tồn thế giới: tiếp theo hội nghị Stockholm, các tổ chức bảo tồn như Hiệp hội Bảo tồn thiên nhiên thế giới (IUCN), Chương trình Môi trường Liên Hiệp Quốc (UNEP) và Quỹ bảo vệ thiên nhiên thế giới (WWF), đã đưa ra “Chiến lược bảo tồn thế giới” với ba mục tiêu chính về bảo tồn tài nguyên sinh vật đã được nhấn mạnh trong chiến lược như sau: Một là: Duy trì hệ sinh thái cơ bản và những hệ hỗ trợ sự sống Hai là: Bảo tồn tính đa dạng di truyền Ba là: Bảo đảm sử dụng một cách bền vững các loài và các hệ sinh thái. Công trình khoa học có tiêu đề “Cứu lấy trái đất – Chiến lược cho cuộc sống bền vững” đã được Hiệp hội quốc tế bảo vệ thiên nhiên (IUCN), Chương 8 trình môi trường liên hiệp quốc tế (UNEP) và Quỹ quốc tế bảo vệ thiên nhiên, 1996 (WWF) soạn thảo và công bố 1991. Các công ước quốc tế đã được ký kết nhằm mục đích bảo vệ tài nguyên rừng và bảo tồn đa dạng sinh học như: Công ước quốc tế về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp (CITES) 1973, IUCN, UNET, WWF, Cứu lấy trái đất chiến lược cho cuộc sống bền vững theo Trương Quang Học (2011) [12]. 2.2.1.4. Các nghiên cứu về loài Theo Hệ thống AGP III (2009) [22], là một hệ thống phân loại thực vật đăng trong Tạp chí thực vật học của hiệp hội Linnaeus. Thì họ Kim ngân có khoảng 800 loài. Chúng chủ yếu là cây bụi hay dây leo, ít thấy cây thảo. Lá chủ yếu mọc đối không có lá kèm và có thể thường xanh hay sớm rụng. Hoa có hình phễu dạng ống hay dạng chuông, thông thường với 5 thùy hay đầu nhọn phân bố ra phía ngoài, thường có mùi thơm, tạo thành đài và các lá bắc nhỏ. Quả mọng, quả hạnh hay quả nang. Trong họ có chi Kim ngân (Lonicera) là chi gồm một số cây bụi hoặc dây leo trong họ Kim ngân (Caprifoliaceae) thực vật bản địa của bắc bán cầu trong chi có khoảng 180 loài Kim ngân. Phổ biến nhất ở Trung Quốc có đa dạng cao nhất với hơn 100 loài. Trong họ các loài phổ biến: Kim ngân Châu Âu (Lonicera periclymenum), Kim ngân trắng (Lonicera japonica), và loài Lonicera Sempervirens. Lá Kim ngân mọc đối, hình bầu dục, dài từ 1 đến 10 cm đa số các loài Kim ngân có lá sớm rụng, một số loài là cây thường xanh. Nhiều loài có hoa thơm, hình chuông, trong hoa có chứa mật ngọt ăn được. Quả của đa số loài Kim ngân có chứa chất độc nhẹ, một số loài ăn được [21]. Ở Trung Quốc, Kim ngân được dùng từ lâu đời như một loại thuốc hạ sốt, làm dễ tiêu và trị lỵ. Hoa phơi khô dùng để lợi tiểu. Ngoài ra, Kim ngân còn có tác dụng cải thiện chuyển hoá chất béo trong bệnh tăng lipid máu, sau khi uống thuốc các ester trong huyết thanh sẽ giảm. Nước cất nụ hoa Kim ngân (Kim ngân hoa lệ) được dùng tiêm để điều trị bệnh nhiễm khuẩn. 9 Loài Kim ngân rừng (Lonicera Bournel Hemsl, 1888) là một loại thực vật có hoa được Hemsl mô tả khoa học lần đầu tiên vào năm 1888 và được lưu trong Tên các loài thực vật quốc tế (The International Plant Names Index (IPNI)) [24]. IPNI là sản phẩm của sự hợp tác giữa vườn thực vật quốc gia Kew (The Royal Botanic Garden Kew), Đại học Harvard mẫu cây và các quốc gia Herbarium Úc. 2.3.2. Ở Việt Nam 2.3.2.1. Nghiên cứu về sinh học Khi nghiên cứu sinh thái các loài trong cuốn ”Thực vật rừng” của Lê Mộng Chân (2000) [5], tóm tắt khái niệm và ý nghĩa của việc nghiên cứu sinh thái thực vật là nghiên cứu tác động qua lại giữa thực vật với ngoại cảnh. Mỗi loài cây sống trên mặt đất đều trải qua quá trình thích ứng và tiến hoá lâu dài, ở hoàn cảnh sống khác nhau các loài thực vật thích ứng và hình thành những đặc tính sinh thái riêng, dần dần những đặc tính được di truyền trở thành nhu cầu của cây đối với hoàn cảnh. Con người tìm hiểu đặc tính sinh thái của loài cây để gây trồng, chăm sóc, nuôi dưỡng đồng thời sử dụng và bảo tồn các loài cây đúng lúc, đúng chỗ, lợi dụng các đặc tính ấy để cải tạo tự nhiên và môi trường. Nghiên cứu đặc điểm sinh học của loài hết sức cần thiết và quan trọng, đây là cơ sở khoa học cho việc bảo vệ và sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên thiên nhiên nhằmngăn ngừa suy thoái các loài quý, hiếm và cũng là cơ sở khoa học xây dựng mối quan hệ giữa con người và thế giới tự nhiên. 2.3.2.2. Các nghiên cứu về bảo tồn Hệ thực vật nước ta khá phong phú do nước ta nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa, thuận lợi cho sự sinh trưởng và phát triển của loài. Ở Việt Nam không có sa mạc và cũng không chìm ngập dưới biển, là đường giao lưu giữa hai chiều thực vật phong phú của miền nam Trung Quốc, Malaysia và 10 Indonesia. Hiện nay sự phong phú đó đang biến mất từng giờ. Nhiều loài đang đứng trước nguy cơ tuyệt chủng đòi hỏi con người chúng ta cần phải có những bệnh pháp nghiên cứu nhằm quản lý và bảo tồn. - Các chính sách bảo tồn ở Việt Nam Để khắc phục suy giảm đối với các loài động, thực vật nói chung và các loài động, thực vật quý, hiếm nói riêng Đảng và Nhà nước đã có nhiều chính sách, bộ luật, nghị định và các chương trình dự án,…. Để quản lí, bảo vệ và phát triển nguồn tài nguyên rừng cụ thể: Chương trình hỗ trợ Lâm nghiệp xã hội (2002) [13], Luật quản lí bảo vệ và phát triển rừng (1994), Luật bảo vệ và phát triển rừng (2004), Luật số 28/2008/QH12, Luật Đa dạng sinh học Việt Nam. Các Nghị định: Nghị định 32/2006 CP Nghị định 160/2013/NĐ-CP. Danh mục các loài động vật, thực vật hoang dã quy định trong phục lục của Công ước CITES [8]. Dựa tên các tiêu chí đánh giá về số lượng các loài quý, hiếm đang giảm về số lượng và có nguy cơ bị tuyệt chủng cần được bảo vệ, phục hồi và phát triển. Trên cơ sở đó Việt Nan đã công bố Sách đỏ lần đầu tiên vào năm 1992 (phần động vật) và năm 1996 (phần Thực vật) với 356 loài cây nằm trong danh mục. Sách đỏ Việt Nam (2007) trong danh mục có đến 464 loài thực vật đang bị đe dọa ngoài thiên nhiên. Trong đó có 45 loài thực vật “Rất nguy cấp” trong số 196 loài thực vật đang “Nguy cấp” [21]. Các hệ thống KBT, Vườn quốc gia (VQG) và các khu dự trữ thiên nhiên. Lần lượt ra đời, năm 2008 hệ thống KBT thiên nhiên của Việt Nam gồm: 164 khu rừng đặc dụng, 30 VQG, 69 khu dự trữ thiên nhiên, 45 khu bảo vệ cảnh quan, 20 khu nghiên cứu thực nghiệm khoa học và 03 KBT biển chứa đựng các hệ sinh thái và cảnh quan đặc trưng với giá trị đa dạng sinh học cao. Với diện tích trên 2,26 triệu ha đại diện cho hầu hết các hệ sinh thái quan trọng trên cạn, đất ngập nước và trên biển. Tuy nhiên hiệu quả công tác bảo vệ và phát triển nguồn tài nguyên rừng chưa mang lại hiệu quả thiết thực. Tác động
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng