Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nghiên cứu một số đặc điểm lâm học của loài lát hoa (chukrasia tabularis) tại hu...

Tài liệu Nghiên cứu một số đặc điểm lâm học của loài lát hoa (chukrasia tabularis) tại huyện bắc hà tỉnh lào cai

.PDF
64
110
93

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM -------------------------------- LÊ MẠNH HÙNG NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM LÂM HỌC CỦA LOÀI LÁT HOA (CHUKRASIA TABULARIS) TẠI HUYỆN BẮC HÀ TỈNH LÀO CAI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Quản lý tài nguyên rừng Khoa : Lâm nghiệp Khóa học : 2011 - 2015 Thái Nguyên - 2015 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM -------------------------------- LÊ MẠNH HÙNG NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM LÂM HỌC CỦA LOÀI LÁT HOA (CHUKRASIA TABULARIS) TẠI HUYỆN BẮC HÀ TỈNH LÀO CAI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Quản lý tài nguyên rừng Khoa : Lâm nghiệp Khóa học : 2011 - 2015 GV hướng dẫn: TS. Hồ Ngọc Sơn Đơn vị công tác: Hạt kiểm lâm huyện Bắc Hà Thái Nguyên - 2015 i Lời Cam Đoan Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong khóa luận là hoàn toàn trung thực, không sao chép ai. Nội dung khóa luận có tham khảo và sử dụng các tài liệu, thông tin được đăng tải trên các tác phẩm, tạp chí, trang web theo danh mục tài liệu tham khảo. XÁC NHẬN CỦA GVHD Giáo viên hướng dẫn Tác giả khóa luận TS. Hồ Ngọc Sơn SV. Lê Mạnh Hùng XÁC NHẬN CỦA GV CHẤM PHẢN BIỆN Giáo viên chấm phản biện xác nhận sinh viên đã sửa chữa sai sót sau khi Hội đồng chấm yêu cầu! (Ký, họ và tên) ii LỜI CẢM ƠN Trong suốt 4 năm được học tập tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên bản thân tôi cũng như bao bạn sinh viên khác được sự quan tâm dạy bảo của thầy cô giáo. Được sự đồng ý của Ban giám hiệu nhà trường và Ban chủ nhiệm khoa Lâm Nghiệp trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên, tôi thực hiện đề tài “Nghiên cứu một số đặc điểm lâm học của loài Lát hoa (Chukrasia tabularis) tại huyện Bắc Hà, tỉnh Lào Cai” Thực tập tốt nghiệp có ý nghĩa rất quan trọng đối với mỗi sinh viên sau quá trình học tập. Đây là khoảng thời gian để cho sinh viên làm quen với công tác nghiên cứu khoa học, đồng thời giúp cho sinh viên củng cố và hệ thống lại những kiến thức đã học để áp dụng vào thực tiễn nghiên cứu cũng như công việc ngoài thực tế, từ đó nâng cao năng lực tri thức sáng tạo của bản thân nhằm phục vụ tốt hơn cho công việc. Trong quá trình thực hiện đề tài tôi đã nhận được sự giúp đỡ của các thầy cô giáo trong khoa Lâm nghiệp, nhất là thầy giáo hướng dẫn Hồ Ngọc Sơn, cán bộ hạt kiểm lâm huyện Bắc Hà, trạm kiểm lâm Nậm Lúc, người dân xã Nậm Lúc đã giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài. Nhân dịp này tôi chân thành cảm ơn sự giúp đỡ quý báu đó. Để hoàn thành đề tài này không thể không nói đến sự động viên, giúp đỡ nhiều mặt của bạn bè và người thân trong gia đình. Mặc dù đã cố gắng, nhưng do thời gian có hạn cộng với vốn kiến thức bản thân còn nhiều hạn chế nên bài khóa luận không tránh khỏi những sai sót. Vì vậy tôi rất mong được sự chỉ bảo và góp ý của các thầy cô giáo và các bạn đồng nghiệp để khóa luận của tôi được hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn! Tác giả Lê Mạnh Hùng iii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 4.1: Tổ thành rừng tầng cây gỗ có cây Lát hoa ...............................................38 Bảng 4.2: Mật độ tầng cây gỗ ...................................................................................39 Bảng 4.3: Mức độ thường gặp tầng cây gỗ ...............................................................39 Bảng 4.4: Tổ thành cây tái sinh .................................................................................40 Bảng 4.5: Chất lượng và nguồn gốc cây tái sinh ......................................................41 Bảng 4.6: Phân bố cây tái sinh ..................................................................................43 Bảng 4.7: Điều tra cây bụi thảm tươi ........................................................................44 iv DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 4.1: Thân cây Lát hoa .......................................................................................31 Hình 4.2 : Cành của cây Lát hoa ...............................................................................32 Hình 4.3: Lá của cây Lát hoa ....................................................................................32 Hình 4.4: Hoa của cây Lát hoa ..................................................................................33 Hình 4.5: Quả của cây Lát hoa ..................................................................................34 v DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT TT Viết tắt Nghĩa đầy đủ 1 D1.3 Đường kính ngang ngực 2 Ha Hecta 3 Hvn Chiều cao vút ngọn 4 N Số cây 5 ODB Ô dạng bản 6 OTC Ô tiêu chuẩn 7 T Tốt 8 TB Trung bình 9 TT Thứ tự 10 X Xấu vi MỤC LỤC Phần 1. MỞ ĐẦU ........................................................................................................1 1.1 Đặt vấn đề .............................................................................................................1 1.2 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài .............................................................................2 1.3 Ý nghĩa của đề tài ..................................................................................................2 1.3.2 Ý nghĩa trong thực tiễn ......................................................................................3 PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...........................................................................4 2.1 Tổng quan về tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước .....................................4 2.1.1.Tình hình nghiên cứu trên thế giới .....................................................................4 2.1.2.Tình hình nghiên cứu trong nước .......................................................................6 2.2 Tổng quan về khu vực nghiên cứu ........................................................................9 2.2.1 Điều kiện tự nhiên ..............................................................................................9 2.2.2 Thực trạng kinh tế - xã hội .................................................................................15 PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .........18 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................18 3.2. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................18 3.2.1. Nghiên cứu đặc điểm hình thái loài Lát hoa. ..................................................18 3.2.2. Nghiên cứu đặc điểm sinh thái và phân bố Lát hoa tại huyện Bắc Hà, tỉnh Lào Cai ..............................................................................................................18 3.2.3. Nghiên cứu đặc điểm tái sinh tự nhiên của Lát hoa tại huyện Bắc Hà, tỉnh Lào Cai ...............................................................................................................18 3.2.4. Đề xuất giải pháp bảo tồn và phát triển các loài cây.......................................19 3.3. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................19 3.3.1. Phương pháp nghiên cứu chung ......................................................................19 3.3.2. Phương pháp điều tra cụ thể ............................................................................19 Kết quả nghiên cứu và thảo luận ...............................................................................31 4.1. Đặc điểm hình thái loài Lát hoa tại Huyện Bắc Hà Tỉnh Lào Cai .....................31 4.1.1. Đặc điểm hình thái cây Lát hoa ......................................................................31 4.2 Đặc điểm phân bố cây Lát hoa tại Huyện Bắc Hà ..............................................36 vii 4.2.1 Các đặc điểm nơi có loài Lát hoa Phân bố tự nhiên tại Huyện Bắc Hà ....................36 4.2.2 Đặc điểm cấu trúc quần xã thực vật rừng nơi có loài Lát hoa phân bố tự nhiên tại huyên Bắc Hà, tỉnh Lào Cai .................................................................................37 4.3 Đề xuất một số giải pháp bảo tồn và phát triển loài Lát hoa tại huyện Bắc Hà, tỉnh Lào Cai. ..............................................................................................................46 PHẦN 5. KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ .................................................47 5.1 Kết Luận ..............................................................................................................47 5.2 Kiến nghị .............................................................................................................49 1 PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1.1 Đặt vấn đề Rừng là tài nguyên quý giá, là một bộ phận quan trọng của môi trường sống, luôn gắn liền với đời sống của đồng bào các dân tộc miền núi. Rừng không chỉ có giá trị về kinh tế mà còn có ý nghĩa rất lớn trong nghiên cứu khoa học, bảo tồn nguồn gen, bảo tồn đa dạng sinh học, điều hoà khí hậu, phòng hộ đầu nguồn, hạn chế thiên tai, ngăn chặn sự hoang mạc hoá, chống sói mòn, sạt lở đất, ngăn ngừa lũ lụt, đảm bảo an ninh quốc phòng, đồng thời rừng cũng tạo cảnh quan phục vụ cho du lịch sinh thái, du lịch cộng đồng. Lát hoa (Chukrasia tabularis A.Juss) là cây gỗ lớn thuộc họ Xoan (Meliaceae Juss), là cây gỗ lớn mọc khá nhanh. Gỗ có màu hồng nhạt, có ánh vân đẹp, cứng và nặng trung bình, dễ làm, ít co giãn, không bị mối mọt, thường dung để đóng đồ đạc, làm gỗ dán lạng hoặc trang sức bề mặt. Dễ gây trồng và có thể phát triển trên diện rộng của các tỉnh Bắc Trung Bộ. Lát hoa có nhiều tên gọi khác nhau, vì căn cứ vào vân gỗ và màu sắc gỗ khi xẻ ra. Nghe bà con người Tày Nùng nói, có lẽ Lát da đồng khác giống, còn Lát hoa, Lát chun, Lát mặt quỷ có lẽ chỉ là một giống, nhưng mọc nơi tốt đất hay nơi khô cằn, và tuỳ theo xẻ các chiều khác nhau mà có vân khác nhau thôi. Ngày nay, chúng ta không thể trồng được như thế, vì cây non đặt trên tảng đá thì chết ngay. Lát hoa ta trồng lên rất tốt, rất to, và gỗ rất mềm, hầu như không có vân, trong khi Lát hoa tự nhiên thì vân rất đẹp. Lát hoacàng già thì vân dần dần càng nổi và rõ. Cây Lát hoa là cây gỗ quý, gỗ có độ cứng và nặng trung bình, dễ làm ít bị co dãn, không mối mọt, thường được dùng để đóng đồ đạc quý, làm gỗ, tán lạng, trang sức bề mặt. Hiện nay con người khá lạm dụng cây Lát hoa để làm đồ thủ công. Vì thế còn rất ít nhưng cây Lát hoa mọc tự nhiên bởi cây Lát hoa mọc tự nhiên có vân thớ đẹp hơn cây trồng. 2 Vấn đề đặt ra bây giờ là làm thế nào để có đầy đủ thông tin và cách phát triển cũng như sử dụng cây Lát hoa một cách hợp lý, có hiệu quả cao. Có được cây Lát hoa cho vân thớ đẹp đáp ứng nhu cầu sử dụng của con người mà không phải khai thác những cây trong tự nhiên vì thế tôi tiến hành nghiên cứu đề tài : “Nghiên cứu đặc điểm lâm học của loài Lát hoa (Chukrasia tabularis) làm đề suất phát triển cây ở khu vực huyện Bắc Hà tỉnh Lào Cai” được thực hiện nhằm bảo tồn những cây Lát hoa trong tự nhiên mà vẫn đáp ứng được nhu cầu sử dụng của con người. 1.2 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài - Xác định được những đặc điểm cơ bản về hình thái và vật hậu của loài Lát hoa. - Xác định được một số đặc điểm sinh thái và phân bố, đặc điểm tái sinh của loài Lát hoa tại khu vực nghiên cứu. - Bước đầu đề xuất các giải pháp bảo tồn và phát triển loài cây này ở tỉnh Lào Cai và Việt Nam. 1.3 Ý nghĩa của đề tài 1.3.1 Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học - Qua việc thực hiện đề tài sẽ giúp sinh viên làm quen với việc nghiên cứu khoa học, cũng cố kiến thức đã học, vận dụng lý thuyết vào thực tế; biết các thu thập, phân tích và xử lý thông tin cũng như kỹ năng tiếp cận và làm việc với cộng đồng thôn bản và người dân. - Bổ sung các thông tin khoa học và là cơ sở khoa học cho các nhà quản lý. - Học tập và hiểu biết thêm về kinh nghiệm, kỹ thuật trong thực tiễn tại địa bàn nghiên cứu. 3 1.3.2 Ý nghĩa trong thực tiễn - Nghiên cứu loài Lát hoa (Chukrasia tabularis) làm cơ sở đề xuất hướng bảo tồn và phát triển loài tại Huyện Bắc Hà Tỉnh Lào Cai. - Trang bị cho sinh viên cách tiếp cận với thực tiễn sản xuất. - Qua quá trình thực hiện đề tài tạo cơ hội cho sinh viên tiếp cận phương pháp nghiên cứu khoa học, giải quyết vấn đề khoa học ngoài thực tiễn. 4 PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1 Tổng quan về tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước 2.1.1.Tình hình nghiên cứu trên thế giới Các chuyên gia sinh thái học đã khẳng định: Rừng là một hệ sinh thái, thực vật rừng có sự biến động cả về chất và lượng khi yếu tố ngoại cảnh thay đổi, rừng cây và con người có quan hệ mật thiết với nhau. Chính vì lẽ đó, cây rừng được con người quan sát, xem xét. E.p.Odum (1978) [19] đã phân chia ra sinh thái học cá thể và sinh thái học quần thể. Sinh thái học cá thể nghiên cứu từng cá thể sinh vật hoặc từng loài, trong đó chu kì sống và tập tính cũng như khả năng thích nghi với môi trường được đặc biệt chú ý. Ngoài ra mối quan hệ giữa các yếu tố sinh thái và sinh trưởng có thể định lượng bằng các phương pháp toán học thường được gọi là mô phỏng, phản ánh các đặc điểm, quy luật tương quan phức tạp trong tự nhiên. - Nghiên cứu về cấu trúc rừng : Cấu trúc rừng là một khái niệm dùng để chỉ quy luật sắp xếp tổ hợp của các thành phần cấu tạo nên quần xã thực vật theo không gian và thời gian (Phùng Ngọc Lan, 1986). Cấu trúc rừng bao gồm cấu trúc sinh thái, cấu trúc hình thái và cấu trúc tuổi. - Về cơ sở sinh thái của cấu trúc rừng: Rừng tự nhiên là một hệ sinh thái cực kỳ phức tạp bao gồm nhiều thành phần với các quy luật sắp xếp khác nhau trong không gian và thời gian. Trong nghiên cứu cấu trúc rừng người ta chia thành ba dạng cấu trúc là cấu trúc sinh thái, cấu trúc không gian và cấu trúc thời gian. Cấu trúc của lớp thảm thực vật là kết quả của quá trình chọn lọc tự nhiên, là sản phẩm của quá trình đấu tranh sinh tồn giữa thực vật với thực vật và giữa thực vật với hoàn cảnh sống. Trên 5 quan điểm sinh thái thì cấu trúc rừng chính là hình thức bên ngoài phản ánh nội dung bên trong của hệ sinh thái rừng. Baur G.N (1976) [18] đã nghiên cứu các vấn đề về cơ sở sinh thái học nói chung và về cơ sở thái học trong kinh doanh rừng mưa nói riêng, trong đó đã đi sâu nghiên cứu các nhân tố cấu trúc rừng, các kiểu xử lý về mặt lâm sinh áp dụng cho rừng mưa tự nhiên. Từ đó tác giả này đã đưa ra những tổng kết hết sức phong phú về các nguyên lý tác động xử lý lâm sinh nhằm đem lại rừng cơ bản là đều tuổi, rừng không đều tuổi và các phương thức xử lý cải thiện rừng mưa. Odum E.P (1971) đã hoàn chỉnh học thuyết về hệ sinh thái trên cơ sở thuật ngữ hệ sinh thái (ecosystem) của Tansley A.P, năm 1935. Khái niệm hệ sinh thái được làm sáng tỏ là cơ sở để nghiên cứu các nhân tố cấu trúc trên quan điểm sinh thái học. - Về mô tả hình thái cấu trúc rừng: Richards P.W (1952) [20] đã phân biệt tổ thành thực vật của rừng mưa thành hai loại rừng mưa hỗn hợp có tổ thành loài cây phức tạp và rừng mưa đơn ưu có tổ thành loài cây đơn giản, trong những lập địa đặc biệt thì rừng mưa đơn ưu chỉ bao gồm một vài loài cây. Cũng theo tác giả này thì rừng mưa thường có nhiều tầng (thường có 3 tầng, trừ tầng cây bụi và tầng cây thân cỏ). Trong rừng mưa nhiệt đới, ngoài cây gỗ lớn, cây bụi và các loài thân cỏ còn có nhiều loài cây leo đủ hình dáng và kích thước, cùng nhiều thực vật phụ sinh trên thân hoặc cành cây. Kraft (1884) lần đầu tiên đưa ra hệ thống phân cấp cây rừng, ông chia cây rừng trong một lâm phần thành 5 cấp dựa vào khả năng sinh trưởng, kích thước và chất lượng của cây rừng. Phân cấp của Kraft phản ánh được phương án phân cấp cây rừng cho rừng nhiệt đới tự nhiên mà được chấp nhận rộng rãi. Sampion Gripfit (1984), khi nghiên cứu rừng tự nhiên Ấn Độ và rừng ẩm nhiệt 6 đới Tây Phi có kiến nghị phân cấp cây rừng thành 5 cấp cũng dựa vào kích thước và chất lượng cây rừng, Richards (1952) phân rừng ở Nigeria thành 6 tầng dựa vào chiều cao cây rừng (Lương Thị Anh (2007) [1]). Như vậy, hầu hết các tác giả khi nghiên cứu về tầng thứ thường đưa ra những nhận xét mang tính định tính, việc phân chia tầng thứ theo chiều cao mang tính cơ giới nên chưa phản ánh được sự phân tầng phức tạp của rừng tự nhiên nhiệt đới. 2.1.2.Tình hình nghiên cứu trong nước Khi nghiên cứu về thảm thực vật ở Việt Nam, Thái Văn Trừng (1978) [17] đã nhấn mạnh tới ý nghĩa của điều kiện ngoại cảnh đến các giai đoạn phát triển cây tái sinh. Trần Ngũ Phương (1970) [11] khi nghiên cứu về kiểu rừng nhiệt đới mưa mùa lá rộng thường xanh đã có nhận xét “rừng tự nhiên dưới tác động của con người khai thác hoặc làm nương rẫy, lặp đi lặp lại nhiều lần thì kết quả cuối cùng là sự hình thành đất trống, đồi núi trọc. Nếu chúng ta để thảm thực vật hoang dã tự nó phát triển lại, thì sau một thời gian dài trảng cây bụi, trảng cỏ chuyển dần lên những dạng thực bì cao hơn, thông qua quá trình tái sinh tự nhiên và cuối cùng rừng có thể phục hồi dưới dạng gần giống trạng thái rừng ban đầu”. * Nghiên cứu cấu trúc rừng: Trong vòng vài chục năm qua, nghiên cứu về cấu trúc rừng là một trong những nội dung quan trọng nhằm đề xuất các giải pháp kết thúc phù hợp. Thái Văn Trừng (1978), Trần Ngũ Phương (1970) cũng đã nghiên cứu cấu trúc sinh thái để làm căn cứ phân loại thảm thực vật rừng Việt Nam. Trần Ngũ Phương (1970) [11] đã chỉ những đặc điểm cấu trúc của các thảm thực vật rừng miền Bắc Việt Nam trên cơ sở kết quả điều tra tổng quát về tình hình rừng miền Bắc Việt Nam 1961 đến 1965. Nhân tố cấu trúc đầu 7 tiên được nghiên cứu là tổ thành và thông qua đó một số quy luật phát triển của các hệ sinh thái rừng được phát hiện và ứng dụng vào thực tiễn sản xuất. Khi nghiên cứu kiểu rừng kín thường xanh mưa ẩm nhiệt đới ở nước ta Thái Văn Trừng (1963, 1970, 1978) đã đưa ra mô hình cấu trúc tầng như: tầng vượt tán (A1), tầng ưu thế sinh thái (A2), tầng dưới tán (A3), tầng cây bụi (B) và tầng cỏ quyết (C) (Lương Thị Anh (2007) [1]). Thái Văn Trừng đã vận dụng và cải tiến, bổ sung phương pháp biểu đồ mặt cắt đứng của Davit – Risa để nghiên cứu cấu trúc rừng Việt Nam, trong đó tầng cây bụi và thảm tươi được vẽ phóng đại với tỷ lệ nhỏ hơn và có ghi ký hiệu thành phần loài cây của quần thể đối với những đặc trưng sinh thái và vật hậu cùng biểu đồ khí hậu, vị trí địa lý, địa hình. Bên cạnh đó, tác giả này còn dựa vào 4 tiêu chuẩn để phân chia kiểu thảm thực vật rừng Việt Nam, đó là dạng sống ưu thế của những thực vật trong tầng cây lâp quần, độ tàn che của tầng ưu thế sinh thái, hình thái sinh thái của nó và trạng mùa của tán lá. Với những quan điểm trên Thái Văn Trừng đã phân chia thảm thực vật rừng Việt Nam thành 14 kiểu. Như vậy, các nhân tố cấu trúc rừng được vận dụng triệt để trong phân loại rừng theo quan điểm sinh thái phát sinh quần thể. Vũ Đình Phương, Đào Công Khanh thử nghiệm ô nghiên cứu một số quy luật cấu trúc, sinh trưởng phục vụ điều chế rừng lá rộng, hỗn loại thường xanh ở Kon Hà Nừng – Gia Lai cho rằng đa số loài cây có cấu trúc đường kính và chiều cao giống với cấu trúc tương ứng của lâm phần, đồng thời cấu trúc của loài cũng có những biến động. Về nghiên cứu định lượng cấu trúc rừng thì việc mô hình hóa cấu trúc đường kính được nhiều người quan tâm nghiên cứu và biểu diễn chúng theo các dạng hàm phân bố xác suất khác nhau, nổi bật là các công trình của các tác giả sau: Đồng Sĩ Hiền (1974) dùng làm Meyer và hệ đường cong Poisson để nắn phân bố thực nghiệm số cây theo cỡ đường kính cho rừng tự nhiên làm 8 cơ sở cho việc lập biểu độ thon cây đứng ở Việt Nam. Nguyễn Hải Tuất (1982, 1986) đã sử dụng hàm phân bố giảm, phân bố khoảng cách để biểu diễn cấu trúc rừng thứ sinh và áp dụng quá trình Poisson vào nghiên cứu cấu trúc quần thể rừng, Trần Văn Con (1991) đã áp dụng hàm Weibull để mô phỏng cấu trúc đường kính cho rừng khộp Đăklăk, Lê Sáu (1996) đã sử dụng hàm Weibull để mô phỏng các quy luật phân bố đường kính, chiều cao tại khu vực Kon Hà Nừng, Tây Nguyên, Bùi Văn Chúc (1996) đã nghiên cứu cấu trúc rừng phòng hộ đầu nguồn Lâm trường Sông Đà ở các trạng thái rừng IIa, IIIa1 và rừng trồng, làm cơ sở cho việc lựa chọn loài cây (dẫn theo Nguyễn Đăng Cường (2011) [4]). Nhìn chung, các cấu trúc nghiên cứu về cấu trúc rừng gần đây thường thiên về việc mô hình hóa các quy luật kết cấu lâm phần và việc đề xuất các biện pháp kỹ thuật tác động vào rừng thường ít đề cập đến các yếu tố sinh thái nên chưa thực sự đáp ứng mục tiêu kinh doanh rừng ổn định lâu dài. Muốn đề xuất được các biện pháp kỹ thuật lâm sinh chính xác, đòi hỏi phải nghiên cứu cấu trúc rừng một cách đầy đủ và phải đứng trên quan điểm tổng hợp về sinh thái học, lâm học và sản lượng. * Nghiên cứu đặc điểm lâm học của cây rừng: Đặc điểm lâm học của các loài cây bản địa ở nước ta chưa được nghiên cứu nhiều, một số kết quả nghiên cứu về đặc điểm lâm học thường được đề cập trong các báo cáo khoa học và một phần công bố trong các tạp chí như: Nghiên cứu đặc điểm sinh lý, sinh thái của cây Huỷnh (Tarrietia Javanica Bl) và cây Giổi Xanh (Michelia Medioris Dandy) làm cơ sở xây dựng các biện pháp kỹ thuật gây trồng của Hoàng Xuân Tý và Vũ Đức Minh – Trung tâm sinh thái môi trường (tài liệu hội nghị khoa học công nghệ lâm nghiệp năm 2005) [14]. Nghiên cứu đặc điểm sinh lý, sinh thái của cây Camelia hoa vàng tại vườn quốc gia Tam Đảo của Hồ Đình Tiến (2002) [15].. 9 Các công tình nghiên cứu riêng về cây Lát hoa chưa nhiều, phần lớn các tác giả mới chỉ nghiên cứu về lĩnh vực phân loại mô tả phát hiện, giám định tên loài cây Lát hoa. Như vậy cho đến nay các công trình nghiên cứu về cây Lát hoa chưa nhiều và chưa tương xứng với giá trị của nó. Tuy nghiên những công trình đã nghiên cứu này là cơ sở để xác định nội dung nghiên cứu của đề tài này. 2.2 Tổng quan về khu vực nghiên cứu 2.2.1 Điều kiện tự nhiên * Vị trí địa lý Bắc Hà là huyện vùng cao nằm ở phía Đông Bắc của tỉnh Lào Cai, có tọa độ địa lý nằm trong khoảng 22019’31” đến 24024’ Vĩ độ Bắc; 104009’55” đến 104027’55” Kinh độ Đông. + Phía Bắc giáp huyện Si Ma Cai; + Phía Đông giáp huyện Xín Mần tỉnh Hà Giang; + Phía Tây giáp huyện Mường Khương; + Phía Nam giáp huyện Bảo Thắng. Bắc Hà là huyện được điều chỉnh địa giới hành chính và tái lập năm 2000 trên cơ sở chia tách huyện Bắc Hà (cũ) thành 2 huyện: Bắc Hà (mới) và Si Ma Cai. Về hành chính, Bắc Hà có 20 xã và 1 thị trấn, chia thành 3 vùng với địa hình, chế độ thời tiết khí hậu khác nhau. Vùng thượng huyện có độ cao trên 1.500 m so với mực nước biển, gồm các xã: Tả Củ Tỷ, Bản Già, Lùng Phình, Lùng Cải, Tả Văn Chư, Lầu Thí Ngải. Vùng trung huyện có độ cao từ 900 - 1200 m, gồm các xã: Bản Phố, Tà Chải, Na Hối, Nậm Khánh, Bản Liền, Hoàng Thu Phố, Thải Giàng Phố và thị trấn Bắc Hà. Vùng hạ huyện có độ cao dưới 600 m, gồm các xã: Bản Cái, Cốc Lầu, Nậm Lúc, Bảo Nhai, Nậm Mòn, Nậm Đét, Cốc Ly. 10 Về không gian địa lý, Bắc Hà nằm ở phía Đông Bắc của tỉnh Lào Cai, cách thành phố Lào Cai khoảng 66 km, cách thành phố Côn Minh, tỉnh Vân Nam - Trung Quốc khoảng 560 km. Nơi đang có những tiềm năng phát triển mạnh kinh tế mậu biên trong giao lưu với Vân Nam Trung Quốc và sự phát triển của Khu kinh tế của khẩu - khu kinh tế đặc biệt của Việt Nam và Trung Quốc. Bắc Hà nằm trên tọa độ từ 22019’ đến 22024’ vĩ độ Bắc, 10409’ đến 104028’ kinh độ Đông. Phía Bắc của Huyện giáp huyện Si Ma Cai và huyện Mường Khương. Phía Đông giáp huyện Sín Mần tỉnh Hà Giang. Phía Tây huyện giáp huyện Bảo Thắng. Phía Nam huyện giáp huyện Bảo Yên tỉnh Lào Cai. Với vị trí địa lý trên, Bắc Hà có những điều kiện địa lý khá thuận lợi cho phát triển kinh tế theo hướng khai thác các tiềm năng lợi thế so sánh và hội nhập vào nền kinh tế thế giới, trước hết là Trung Quốc. * Đất đai - Về số lượng : Bắc Hà có tổng diện tích tự nhiên 68.176,4 ha, đất quy hoạch cho lâm nghiệp 33.501,83 ha, chiếm 49,14% so với tổng diện tích đất tự nhiên toàn huyện (đất có rừng: 21.603,83 ha; đất trống: 11.898,01 ha). Độ che phủ rừng 31,7% (tính đến 31/12/2012). Trong đó đất quy hoạch cho phòng hộ 15.337,63 ha (đất có rừng 14.128,68 ha, đất chưa có rừng 1.208,95 ha); đất quy hoạch cho sản xuất 18.163,21 ha (đất có rừng 7.475,15 ha; đất chưa có rừng 10.689,06 ha). - Về chất lượng : Trên địa bàn huyện Bắc Hà có các loại đất chính như: + Đất đỏ vàng ở độ cao dưới 900 m nên tập trung chủ yếu ở vùng hạ Huyện, chiếm khoảng 3,2% diện tích, có hàm lượng dinh dưỡng nghèo, độ pH từ 4,6-5,7. + Đất phù sa sông Chảy chiếm 1,7% diện tích tự nhiên, tập trung chủ yếu ở các xã ven sông Chảy như Bản Cốc, Cốc Lầu, Bảo Nhai, Nậm Mòn, 11 Cốc Ly, Hoàng Thu Phố. Đất từ chua đến ít chua, hàm lượng chất dinh dưỡng trung bình. + Đất xám trên đá biến chất: Đất có số lượng lớn, chiếm 75% diện tích đất tư nhiên, phân bố ở hầu hết các xã trong huyện. Đây là loại đất nghèo dinh dưỡng thích hợp với cây lâm nghiệp và đất đỏ vàng bị biến đổi do trồng lúa ở các sườn và chân sườn dốc, được xây dựng thành các ruộng bậc thang để trồng lúa và hoa màu. + Đất mùn phát triển trên đã macrma (đất đen): chiếm khoảng 1,4% tổng diện tích tự nhiên. Phân bố ở các xã Cốc Ly, Na Hối, Tà Chải, Hoàng Thu Phố. Đất có chất lượng tốt, nhưng diện tích còn lại rất ít ở Bắc Hà. + Đất dốc tụ chiếm khoảng 18,7%, phân bố ở các xã trong huyện, đất giàu mùn, nhưng rất chua và chứa nhiều độc tố. Đất của huyện Bắc Hà có cao trình cao, chia thành 3 vùng: vùng thượng huyện độ cao từ 1.500 - 1.800 m so với mặt nước biển; vùng trung huyện có độ cao từ 900 - 1.500 m và vùng hạ huyện có độ cao dưới 900m. Địa hình, địa thế Huyện Bắc Hà có địa hình núi cao rất phức tạp, bị chia cắt mạnh, độ dốc lớn ảnh hưởng đến sản xuất nông - lâm nghiệp. Địa thế có dạng hình chóp mà đỉnh là khu vực xã Lùng Phình, dốc dần theo hướng Bắc Nam ra sông Chảy, có các hố sâu, các khe suối ngầm. Là Huyện có vị trí địa lý đặc thù, với những điều kiện khí hậu thuận lợi và được chia tách từ huyện có quy mô lớn, Bắc Hà trước khi chia tách có vai trò khá quan trọng trong phát triển kinh tế xã hội và quốc phòng an ninh đối với tỉnh Lào Cai và khu vực phía Bắc của vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ. Về kinh tế, Bắc Hà là cầu nối giữa Lào Cai với Hà Giang và Yên Bái, giữ chức năng trung chuyển và giao lưu hàng hóa giữa các địa phương tạo điều
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng