ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
BÙI TIẾN VĂN
NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ,
VAI TRÒ CỦA VI KHUẨN E. COLI TRONG HỘI
CHỨNG TIÊU CHẢY Ở LỢN 1 – 45 NGÀY TUỔI
TẠI HAI HUYỆN MIỀN NÚI CỦA TỈNH
THANH HÓA, BIỆN PHÁP PHÒNG TRỊ
LUẬN VĂN THẠC SĨ THÚ Y
Thái Nguyên, năm 2015
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
BÙI TIẾN VĂN
NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ,
VAI TRÒ CỦA VI KHUẨN E. COLI TRONG HỘI
CHỨNG TIÊU CHẢY Ở LỢN 1 – 45 NGÀY TUỔI
TẠI HAI HUYỆN MIỀN NÚI CỦA TỈNH
THANH HÓA, BIỆN PHÁP PHÒNG TRỊ
Ngành: Thú Y
Mã số: 60 64 01 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ THÚ Y
Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Văn Quang
Thái Nguyên, năm 2015
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, kết quả nghiên cứu trong luận văn này là do tôi trực tiếp
nghiên cứu, đây là công trình nghiên cứu của riêng cá nhân tôi. Các số liệu, kết quả
trong luận văn là hoàn toàn trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ một
công trình nghiên cứu nào khác.
Tôi xin đảm bảo rằng các thông tin, trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ
nguồn gốc.
Thái Nguyên, tháng 10 năm 2015
Tác giả luận văn
Bùi Tiến Văn
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt 2 năm học tập, với sự nỗ lực của bản thân, tôi đã nhận được sự
giúp đỡ, hướng dẫn tận tình của nhiều cá nhân và tập thể, đến nay luận văn của tôi
đã được hoàn thành. Cho phép tôi được bày tỏ lòng biết tới:
Ban Giám hiệu nhà trường, khoa sau đại học, phòng thí nghiệm khoa chăn nuôi
thú y trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên và các Thầy cô trong Khoa Thú - y đã
giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn này.
Đặc biệt xin cảm ơn sâu sắc nhất tới thầy giáo hướng dẫn: TS. Nguyễn
Văn Quang – Khoa Chăn nuôi thú y và GS. TS. Nguyễn Thị Kim Lan đã tạo điều
kiện, giúp đỡ và tận tình hướng dẫn để tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới người thân trong gia đình, bạn bè, đồng nghiệp
luôn động viên giúp đỡ tôi trong quá trình học tập cũng như trong quá trình thực
hiện luận văn này.
Thái Nguyên, tháng 10 năm 2015
Tác giả luận văn
Bùi Tiến Văn
iii
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ............................................................................................................................... 1
1. Đặt vấn đề ............................................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn .............................................................................2
3.1. Ý nghĩa khoa học ..............................................................................................2
3.2. Ý nghĩa thực tiễn...............................................................................................2
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................................... 3
1.1. Một số hiểu biết chung về hội chứng tiêu chảy ................................................3
1.1.1. Khái niệm về hội chứng tiêu chảy ..............................................................3
1.1.2. Một số đặc điểm dịch tễ hội chứng tiêu chảy .............................................4
1.1.3. Một số nguyên nhân gây tiêu chảy ở lợn ...................................................5
1.1.4. Bệnh lý lâm sàng của hội chứng tiêu chảy ...............................................14
1.2. Vi khuẩn Escherichia coli (E.coli) .................................................................16
1.2.1. Một số đặc điểm của vi khuẩn E. coli ......................................................16
1.2.2. Các serotyp E. coli thường gặp trong tiêu chảy ở lợn con .......................18
1.2.3. Đặc tính gây bệnh của vi khuẩn E. coli ....................................................18
1.3. Bệnh lý tiêu chảy ở lợn con từ 1 - 45 ngày tuổi. ...........................................25
1.3.1. Sự mất nước trong tiêu chảy ở gia súc .....................................................25
1.3.2. Sự mất cân bằng các chất điện giải trong cơ thể ......................................26
1.4. Biện pháp phòng trị tiêu chảy cho lợn ............................................................27
1.4.1. Phòng bệnh ...............................................................................................27
1.4.2. Điều trị bệnh .............................................................................................30
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......... 36
2.1. Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu .................................................36
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ...............................................................................36
2.1.2. Địa điểm nghiên cứu ................................................................................36
2.1.3. Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 8/2014 đến tháng 8/2015 ......................36
2.2. Nội dung nghiên cứu.......................................................................................36
2.2.1. Xác định tình hình mắc tiêu chảy ở lợn con 1 - 45 ngày tuổi tại 2 huyện
miền núi của tỉnh Thanh Hóa .............................................................................36
iv
2.2.2. Xác định một số đặc tính của các chủng E. coli phân lập được ..............36
2.2.3. Nghiên cứu biện pháp phòng trị tiêu chảy cho lợn con nuôi tại tỉnh Thanh Hóa
............................................................................................................................36
2.3. Vật liệu dùng trong nghiên cứu ......................................................................36
2.3.1. Mẫu bệnh phẩm ........................................................................................36
2.3.2. Các loại môi trường và chất sử dụng trong nghiên cứu ...........................36
2.4. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................37
2.4.1. Phương pháp nghiên cứu dịch tễ học .......................................................37
2.4.2. Phương pháp thực hiện các nội dung điều tra ..........................................37
2.4.3. Phương pháp lấy mẫu ...............................................................................38
2.4.4. Phương pháp phân lập vi khuẩn E. coli trên môi trường nuôi cấy...........38
2.4.5. Giám định vi khuẩn ..................................................................................39
2.4.6. Xác định khả năng gây dung huyết .........................................................40
2.5. Phương pháp làm kháng sinh đồ.....................................................................40
2.6. Phương pháp thử hiệu quả của 3 phác đồ điều trị và một số thảo dược, điều trị
bệnh tiêu chảy cho lợn ...........................................................................................43
2.6.1. Phương pháp thử hiệu quả của 3 phác đồ điều trị bệnh tiêu chảy cho lợn
............................................................................................................................43
2.6.2. Phương pháp thử nghiệm hiệu quả của một số thảo dược điều trị bệnh
tiêu chảy cho lợn ................................................................................................44
2.7. Phương pháp xử lý số liệu ..............................................................................44
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................................... 45
3.1. Cơ cấu đàn lợn ở Thanh hóa ...........................................................................45
3.2. Tỷ lệ mắc tiêu chảy của lợn con 1 - 45 ngày tuổi trên địa bàn 2 huyện miền
núi của tỉnh Thanh Hóa..........................................................................................46
3.2.1. Tỷ lệ lợn con 1 - 45 ngày tuổi mắc và chết do tiêu chảy .......................46
3.2.2. Tỷ lệ mắc tiêu chảy ở lợn con 1 - 45 ngày theo tuổi ................................48
3.2.3. Tỷ lệ lợn con 1 - 45 ngày tuổi mắc tiêu chảy theo các tháng trong năm .51
3.2.4. Tỷ lệ lợn 1 - 45 ngày tuổi mắc tiêu chảy theo kiểu chuồng nuôi ............53
3.2.5. Tỷ lệ lợn 1 - 45 ngày tuổi mắc tiêu chảy theo loại lợn.............................55
3.2.6. Tỷ lệ lợn mắc bệnh và chết do tiêu chảy theo phương thức chăn nuôi ...57
3.3. Bệnh tích đại thể của lợn 1 - 45 ngày tuổi chết do tiêu chảy..........................59
v
3.4. Kết quả phân lập vi khuẩn E. coli ở lợn con 1 - 45 ngày tuổi tiêu chảy tại
Thanh Hóa..............................................................................................................61
3.4.1. Kết quả phân lập vi khuẩn E. coli gây tiêu chảy ở lợn con ......................61
3.4.2. Kết quả giám định một số đặc tính sinh vật hoá học của vi khuẩn E. coli
phân lập ..............................................................................................................62
3.5. Xác định tính mẫn cảm với một số kháng sinh của các chủng E. coli phân lập
được .......................................................................................................................63
3.6. Thử nghiệm một số phác đồ điều trị tiêu chảy cho lợn con 1 - 45 ngày tuổi ....66
3.7. Thử nghiệm một số bài thuốc nam điều trị tiêu chảy cho lợn con 1 - 45 ngày
tuổi .........................................................................................................................69
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ................................................................................................ 72
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................. 74
vi
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
Cl. Perfringen
: Clostridium perfringens
ColV
: Colicin V
CS
: Cộng sự
E. coli
: Escherichia coli
EaggEC
: Enteroaggregative E. coli:
Ent
: Enterotoxin (Độc tố đường ruột)
ETEC
: Enterotoxigenic Escherichia Coli (Độc tố đường ruột của E.coli)
Hly
: Haemolyzin
LTa
: Heat-Labile enterotoxin a
LTb
: Heat-Labile enterotoxin b
M.R
: Methyl Red
NXB
: Nhà xuất bản.
PCR
: Polymerase Chain Reaction (Yếu tố bám dính)
SLT
:
SLT
: Shiga-like toxin
ST
: Heat-stable enterotoxin (độc tố chịu nhiệt)
TGE
: Transmissible Gastro Enteritis
Tr
: Trang
V.P
: Voges Proskauer
Shiga-like toxin
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1: Đặc tính sinh hóa của E. coli ............................................................................40
Bảng 2: Đặc tính sinh hóa của E. coli (phản ứng IMViC) ............................................40
Bảng 3: Đánh giá mức độ mẫn cảm của vi khuẩn với một số loại kháng sinh
(NCCLS - 2002) ............................................................................................41
Bảng 3.1: Cơ cấu đàn lợn nuôi tại tỉnh Thanh Hóa .......................................................45
Bảng 3.2: Tỷ lệ lợn 1 - 45 ngày tuổi mắc và chết do tiêu chảy ....................................46
Bảng 3.3: Kết quả điều tra lợn con từ 1- 45 ngày mắc bệnh tiêu chảy theo tuổi .........49
Bảng 3.4: Tỷ lệ lợn con 1 - 45 ngày tuổi mắc tiêu chảy theo các tháng trong năm ..........51
Bảng 3.5: Tỷ lệ lợn 1 - 45 ngày tuổi mắc tiêu chảy theo kiểu chuồng nuôi .................54
Bảng 3.6: Tỷ lệ lợn 1 - 45 ngày tuổi mắc tiêu chảy theo loại lợn .................................56
Bảng 3.7. Tỷ lệ lợn mắc bệnh và chết do tiêu chảy theo phương thức chăn nuôi........57
Bảng 3.8: Bệnh tích đại thể của lợn con chết do tiêu chảy tại tỉnh Thanh Hóa ...........60
Bảng 3.9: Kết quả phân lập vi khuẩn E. coli từ phân của lợn con tiêu chảy ................61
Bảng 3.10: Kết quả giám định một số đặc tính sinh vật hoá học của vi khuẩn E.
coli phân lập ..................................................................................................63
Bảng 3.11: Kết quả kiểm tra kháng sinh đồ các chủng E. coli phân lập được ..............64
Bảng 3.12. Kết quả thử nghiệm một số phác đồ điều trị tiêu chảy ở lợn con ..............67
Bảng 3.13: Kết quả thử nghiệm điều trị tiêu chảy cho lợn con bằng thuốc nam .........69
viii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Hình 3.1: Biểu đồ tỷ lệ lợn 1 - 45 ngày tuổi mắc và chết do tiêu chảy ............ 47
Hình 3.2: Biểu đồ kết quả điều tra lợn con từ 1 - 45 ngày mắc bệnh tiêu
chảy theo tuổi ............................................................................... 49
Hình 3.3: Đồ thị tỷ lệ tiêu chảy ở lợn con theo các tháng trong năm ............... 52
Hình 3.4: Biểu đồ tỷ lệ lợn 1 - 45 ngày tuổi mắc tiêu chảy theo kiểu
chuồng nuôi .................................................................................. 54
Hình 3.5: Biểu đồ tỷ lệ lợn 1 - 45 ngày tuổi mắc tiêu chảy theo loại lợn ......... 56
Hình 3.6: Biểu đồ tỷ lệ lợn mắc bệnh và chết do tiêu chảy theo phương
thức chăn nuôi .............................................................................. 58
1
MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Chăn nuôi là một ngành có vị trí rất quan trọng trong cơ cấu của ngành nông
nghiệp. Sản phẩm của ngành chăn nuôi là nguồn thực phẩm không thể thiếu được
đối với nhu cầu đời sống con người. Chủ trương hiện nay của nhà nước là phát triển
ngành chăn nuôi thành một ngành sản xuất hàng hóa thực sự tạo ra sản phẩm chăn
nuôi có chất lượng cao, phục vụ cho nhu cầu tiêu thụ trong nước và một phần cho
xuất khẩu.
Thực hiện mục tiêu nâng cao chất lượng và nạc hoá đàn lợn và chuyển sang
hướng chăn nuôi tập trung, Đảng và Nhà nước ta đã thực hiện nhiều dự án, chương
trình nhằm cải tạo đàn lợn, tăng dần tỉ lệ đàn nái ngoại và nái lai trong cơ cấu đàn,
nhằm đáp ứng mục mục tiêu nói trên.
Để cung cấp cho người tiêu dùng những sản phẩm của nghành chăn nuôi
ngon, sạch, thì công tác chăm sóc nuôi dưỡng, đặc biệt là phòng chống dịch bệnh
cần phải được đặt lên hàng đầu, nhất là ở những cơ sở chăn nuôi tập trung theo
hướng công nghiệp. Nhưng để chăn nuôi lợn phát triển theo hướng gắn với thị
trường, bảo vệ môi trường, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và vệ sinh an
toàn thực phẩm thì vấn đề an toàn dịch bệnh là hết sức quan trọng.
Một trong những bệnh gây thiệt hại kinh tế cho các cơ sở chăn nuôi lợn sinh
sản là hội chứng tiêu chảy ở lợn con giai đoạn sơ sinh từ 1 - 45 ngày tuổi. Bệnh xảy
ra khắp nơi trên thế giới, ở các nước đang phát triển như Việt Nam hầu như xảy ra
quanh năm, đặc biệt khi thời tiết có đổi đột ngột (lạnh, ẩm, gió lùa) kết hợp với điều
kiện chăm sóc nuôi dưỡng không đảm bảo vệ sinh lợn bị ảnh hưởng các yếu tố
stress lợn sinh ra không được bú sữa đầu của mẹ. Lợn con tiêu chảy dễ chết do mất
nước và chất điện giải hoặc sau khi khỏi thường còi cọc, chậm lớn, gây tổn thất lớn
về kinh tế. Do đó, phòng tiêu chảy lợn con là biện pháp góp phần làm tăng hiệu quả
chăn nuôi lợn.
Hội chứng tiêu chảy ở lợn con từ 1 - 45 ngày tuổi được nhiều tác giả trong và
ngoài nước nghiên cứu và đề cập tới ở nhiều khía cạnh khác nhau. Vi khuẩn E. coli
2
là một trong những vi khuẩn thường gây tiêu chảy cho lợn con từ 1 - 45 ngày tuổi.
Việc nghiên cứu về vi khuẩn này giúp có được những hiểu biết sâu hơn, từ đó có
biện pháp phòng thích hợp và hiệu quả, làm giảm thiểu thiệt hại do bệnh.
Xuất phát từ yêu cầu thực tế chăn nuôi lợn ở tỉnh Thanh hóa, chúng tôi tiến
hành đề tài: “Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ, vai trò của vi khuẩn E. coli
trong hội chứng tiêu chảy ở lợn 1 - 45 ngày tuổi tại hai huyện miền núi tỉnh
Thanh Hóa, biện pháp phòng trị”
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Xác định một số đặc điểm dịch tễ, của hội chứng tiêu chảy ở lợn con 145 ngày tuổi.
- Xác định vai trò gây bệnh của vi khuẩn E. coli trong hội chứng tiêu chảy của
lợn con.
- Xác định phác đồ điều trị tiêu chảy ở lợn con đạt hiệu quả cao.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
3.1. Ý nghĩa khoa học
Đề tài chứng minh được vai trò của vi khuẩn E. coli trong hội chứng tiêu chảy
ở lợn con nuôi tại tỉnh Thanh Hóa. Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở khoa học
cho các nghiên cứu tiếp theo, đồng thời bổ sung tư liệu tham khảo cho cán bộ Thú y
và người chăn nuôi ở Thanh Hóa.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Đề tài xác định được phác đồ điều trị tiêu chảy cho lợn con có hiệu quả, giúp
cho cán bộ thú y cơ sở và các hộ chăn nuôi phòng trị tiêu chảy cho lợn con, góp
phần giảm thiệt hại và tăng thu nhập cho người chăn nuôi lợn.
3
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Một số hiểu biết chung về hội chứng tiêu chảy
1.1.1. Khái niệm về hội chứng tiêu chảy
Tiêu chảy là hội chứng bệnh lý thường xảy ra với lợn con dưới 2 tháng tuổi,
đặc biệt là lợn con theo mẹ. Đây là quá trình bệnh lý đặc thù của đường tiêu hóa.
Biểu hiện lâm sàng của hội chứng phụ thuộc vào đặc điểm, tính chất diễn biến, tùy
thuộc độ tuổi mắc bệnh, yếu tố được coi là nguyên nhân chính mà nó được gọi theo
nhiều tên bệnh khác nhau như bệnh lợn con phân trắng, bệnh tiêu chảy sau cai sữa,
chứng rối loạn tiêu hóa, chứng khó tiêu…
Theo Trương Quang và Trương Hà Thái (2007) [53], tiêu chảy là một hội
chứng gây ra bởi nhiều nguyên nhân, trong đó có các yếu tố là nguyên nhân nguyên
phát hoặc thứ phát. Nhưng dù bất cứ nguyên nhân nào dẫn đến tiêu chảy thì đều gây
hậu quả là viêm nhiễm, tổn thương đường tiêu hóa và cuối cùng là một quá trình
nhiễm trùng.
Tùy theo đặc điểm, tính chất, diễn biến bệnh, hoặc loài gia súc, hoặc nguyên
nhân chính gây bệnh mà hội chứng tiêu chảy được gọi bằng tên khác nhau như:
bệnh xảy ra đối với gia súc non theo mẹ, gọi là bệnh lợn con ỉa phân trắng, hay bê
nghé phân trắng…; còn ở gia súc sau cai sữa là chứng khó tiêu, chứng rối loạn tiêu
hoá, hoặc hội chứng rối loạn tiêu hoá…. Nếu xét về nguyên nhân chính gây bệnh thì
có các tên gọi như: bệnh Colibacillosis do vi khuẩn E. coli gây ra, bệnh phó thương
hàn lợn do vi khuẩn Samonella spp gây ra, bệnh viêm dạ dày ruột truyền nhiễm
(TGE) do Coronavirus gây ra,…
Song, với bất kỳ cách gọi thế nào thì tiêu chảy luôn được đánh giá là hội
chứng phổ biến trong các dạng bệnh của đường tiêu hoá, xảy ra ở mọi nơi, mọi lúc
(Archie H. 2000) [75] với các triệu chứng chung là: ỉa chảy, mất nước và chất điện
giải, suy kiệt, dẫn đến có thể chết.
4
1.1.2. Một số đặc điểm dịch tễ hội chứng tiêu chảy
Hội chứng tiêu chảy ở gia súc do nhiều nguyên nhân gây ra. Chính vì vậy, sự
xuất hiện của bệnh phụ thuộc vào sự xuất hiện các nguyên nhân và sự tương tác
giữa nguyên nhân với cơ thể gia súc. Các yếu tố như tuổi gia súc, mùa vụ, thức ăn,
chuồng trại, điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng… đều có ảnh hưởng đến bệnh tiêu chảy
ở gia súc. Ở lợn, hội chứng tiêu chảy có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi. ArchieH. (2000)
[75], Fairbrother J.M. (1992) [79] cho rằng khi bệnh tiêu chảy xảy ra, thường gây
thiệt hại lớn cho ngành chăn nuôi. Bệnh thường xuất hiện ở 3 giai đoạn phát triển
của lợn:
- Giai đoạn sơ sinh (1 - 4 ngày tuổi).
- Giai đoạn lợn con theo mẹ (5 - 21 ngày tuổi).
- Giai đoạn lợn sau cai sữa (> 21 ngày tuổi).
Tỷ lệ mắc bệnh tiêu chảy trong một số cơ sở chăn nuôi lợn phụ thuộc vào điều
kiện chăm sóc, vệ sinh thú y ở đó, còn tỷ lệ chết, mức độ trầm trọng của bệnh ở một
đàn phụ thuộc vào giai đoạn mắc bệnh (Đoàn Kim Dung, 2003) [7]
Khi nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ hội chứng tiêu chảy ở lợn từ sau cai
sữa của các hộ chăn nuôi gia đình tại Thái Nguyên, Nguyễn Thị Kim Lan và cs
(2006) [25] cho rằng, bệnh chịu ảnh hưởng rõ rệt của lứa tuổi mắc bệnh, mùa vụ
trong năm, các loại thức ăn, nền chuồng và tình trạng vệ sinh Thú y cụ thể như sau:
Về độ tuổi mắc bệnh, tỷ lệ lợn tiêu chảy giảm theo tuổi, cao nhất ở giai đoạn
sau cai sữa đến 2 tháng (13,9%), sau đó giảm dần và chỉ còn 5,55% ở lợn trên 6
tháng tuổi.
Về mùa vụ, bệnh tiêu chảy ở lợn con theo mẹ xảy ra quanh năm, nhưng cao
nhất là tháng 5 - 8. Trong năm, lợn nuôi ở mùa xuân và mùa hè mắc tiêu chảy cao
hơn (13,67 - 14,75%) so với hai mùa còn lại (9,18 - 9,68%).
Về thức ăn, lợn nuôi thức ăn tổng hợp dạng viên, không qua chế biến, mắc tiêu
chảy với tỷ lệ 8,96%. Tỷ lệ này tăng lên khi cho thức ăn truyền thống mang tính tận
dụng và ăn rau sống (16,1%).
5
Điều kiện chuồng trại và vệ sinh cũng có ảnh hưởng khá rõ rệt đến tỷ lệ mắc tiêu
chảy ở lợn. Lợn nuôi trong nền lát gạch có tỷ lệ tiêu chảy là 9,49%, tăng lên ở chuồng
có nền láng xi măng (12,64%) và cao nhất ở chuồng nền đất nện (20,37%). Lợn được
nuôi ở điều kiện vệ sinh thú y tốt tỷ lệ tiêu chảy là 8%, thấp hơn rõ rệt so với nuôi trong
điều kiện vệ sinh thú y kém (20,35%).
Ngoài các vấn đề nêu trên, hội chứng tiêu chảy còn bị ảnh hưởng bởi các tác nhân
gây bệnh do virus, vi khuẩn…Các tác giả đều cho rằng, khi lợn mắc tiêu chảy do các tác
nhân vi sinh vật, thường làm tăng tỷ lệ mắc bệnh và tỷ lệ chết.
1.1.3. Một số nguyên nhân gây tiêu chảy ở lợn
Tiêu chảy là hội chứng bệnh lý thường xảy ra với lợn con từ 1 - 45 ngày tuổi,
đặc biệt là lợn con theo mẹ. Đây là quá trình bệnh lý đặc thù của đường tiêu hóa.
Biểu hiện lâm sàng của hội chứng phụ thuộc vào đặc điểm, tính chất diễn biến, tùy
thuộc độ tuổi mắc bệnh, yếu tố được coi là nguyên nhân chính mà nó được gọi theo
nhiều tên bệnh khác nhau như bệnh lợn con phân trắng, bệnh tiêu chảy sau cai sữa,
chứng rối loạn tiêu hóa, chứng khó tiêu…
Theo Trương Quang và cs (2007) [53]: tiêu chảy là một hội chứng gây ra bởi
nhiều nguyên nhân, trong đó có các yếu tố là nguyên nhân nguyên phát hoặc thứ
phát. Nhưng dù bất cứ nguyên nhân nào dẫn đến tiêu chảy thì đều gây hậu quả là
viêm nhiễm, tổn thương đường tiêu hóa và cuối cùng là một quá trình nhiễm trùng.
Theo Radostits và cs (1997) [90]: với bất kỳ cách gọi nào thì tiêu chảy luôn
được đánh giá là triệu chứng phổ biến trong các dạng bệnh của đường tiêu hóa, xảy
ra ở mọi lúc, ở mọi nơi và đặc biệt là ở gia súc non với biểu hiện triệu chứng là ỉa
chảy, mất nước và mất điện giải, suy kiệt, có thể dẫn đến chết do trụy tim mạch.
Trong hội chứng tiêu chảy, bên cạnh những tác động bất lợi của điều kiện
ngoại cảnh, của ký sinh trùng, sự không phù hợp của khẩu phần ăn của lợn mẹ cũng
như lợn con thì vai trò của các vi khuẩn, virus gây bệnh đường ruột cũng là yếu tố
đóng vai trò rất quan trọng trong sự hình thành bệnh.
Tiêu chảy là một hiện tượng bệnh lý có liên quan đến nhiều yếu tố, có yếu tố là
nguyên nhân nguyên phát, có yếu tố là nguyên nhân thứ phát. Vì vậy việc phân biệt
6
rạch ròi giữa các nguyên nhân gây tiêu chảy là rất khó khăn (Phạm Ngọc Thạch, 1996;
Lê Minh Chí, 1995) [4]. Có thể liệt kê một số nguyên nhân quan trọng như sau:
* Rối loạn tiêu hóa do thức ăn
Trong chăn nuôi lợn từ 1 - 45 ngày tuổi, để tăng cường sức khỏe và khả năng sinh
trưởng cho lợn con thì việc thực hiện đúng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng là rất quan
trọng. Thức ăn cho lợn con là vấn đề rất quan trọng, khi thức ăn kém phẩm chất, thành
phần dinh dưỡng không cân đối… đều có thể làm cho lợn con bị tiêu chảy.
Theo Đào Trọng Đạt và cs (1996) [11] thức ăn kém phẩm chất, bị ôi thiu, nấm
mốc, tạp khuẩn và các chất độc khác, khẩu phần ăn mất cân đối giữa các thành phần
protid, glucid, lipid, nguyên tố vi lượng và các vitamin, thay đổi khẩu phần thức ăn
đột ngột làm cho khả năng tiết men tiêu hóa của lợn con không đáp ứng kịp và
không tiêu hóa được thức ăn, chế độ nghỉ ngơi, ăn uống không hợp lý hoặc lợn con
sau khi sinh ra không được bú sữa mẹ kịp thời, hay sữa mẹ kém phẩm chất do lợn
mẹ không được nuôi dưỡng, chăm sóc, khai thác hợp lý cũng gây ra cho lợn con
mắc bệnh tiêu chảy.
Thức ăn chất lượng kém, ôi thiu, khó tiêu hóa… là nguyên nhân gây tiêu chảy
ở gia súc. Thức ăn thiếu các chất khoáng, vitamin cần thiết cho cơ thể gia súc; đồng
thời phương thức cho ăn không phù hợp sẽ làm giảm sức đề kháng của cơ thể gia
súc và tạo cơ hội cho các vi khuẩn gây ra hội chứng tiêu chảy (Laval A, 1997) [76].
* Rối loạn tiêu hóa do nước uống
Nguồn nước bị ô nhiễm cũng là nguyên nhân gây ra tiêu chảy ở gia súc. Nguồn
nước dễ bị nhiễm các loại vi khuẩn gây tiêu chảy như E. coli và Salmonella do môi
trường chăn nuôi bị ô nhiễm vi khuẩn. Bên cạnh đó, nguồn nước mà bị ô nhiễm trứng
một số loài ký sinh trùng đường tiêu hóa như giun đũa (Ascaris suum), sán dây (Taenia
solium)… và khi những ký sinh trùng này xâm nhập vào đường tiêu hóa của lợn con và
hoàn thành vòng đời của chúng thì gây ra hiện tượng tiêu chảy.
Ngoài ra, vào mùa đông và đầu mùa xuân, nhiệt độ môi trường thường thấp và
khi lợn con uống nước quá lạnh cũng làm ảnh hưởng đến sự tiêu hóa và có thể dẫn
đến tiêu chảy.
7
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [46] lợn con từ 5 ngày tuổi trở lên hàng
ngày cần cung cấp lượng nước khoảng 10% so với khối lượng cơ thể. Trong chuồng
cần có máng hoặc vòi uống tự động dành riêng cho lợn con và nước uống cần đảm
bảo sạch sẽ, nếu cho uống nước bằng máng, mỗi ngày nên thay 2 lần. Không nên
cho lợn con uống nước lạnh có nhiệt độ dưới 150C.
* Do môi trường ngoại cảnh
Môi trường ngoại cảnh là một trong 3 yếu tố cơ bản gây ra bệnh dịch, mối
quan hệ giữa Cơ thể - Mầm bệnh - Môi trường là nguyên nhân của sự không ổn
định sức khoẻ, đưa đến phát sinh bệnh (Nguyễn Như Thanh, 2001) [61].
Môi trường ngoại cảnh bao gồm các yếu tố: nhiệt độ, ẩm độ, các điều kiện về
chăm sóc nuôi dưỡng, vệ sinh chuồng trại, sự di chuyển, thức ăn, nước uống…. Khi
gia súc bị nhiễm lạnh kéo dài sẽ làm giảm phản ứng miễn dịch, giảm tác dụng thực
bào, làm cho gia súc dễ bị nhiễm khuẩn gây bệnh (Hồ Văn Nam và cs, 1997) [33].
Khẩu phần ăn cho vật nuôi không thích hợp, trạng thái thức ăn không tốt, thức
ăn kém chất lượng như mốc, thối và nhiễm các tạp chất, các vi sinh vật có hại dễ
dẫn đến rối loạn tiêu hoá kèm theo viêm ruột, ỉa chảy ở gia súc, Hồ Văn Nam,
1997) [33].
Theo Trương Lăng (2004) [29] thời tiết, tiểu khí hậu chuồng nuôi, chế độ ăn
uống, vệ sinh chuồng trại, sự điều hòa tốt giữa độ ẩm và nhiệt độ… đều ảnh hưởng
đến tỷ lệ cảm nhiễm bệnh.
Môi trường cũng là một yếu tố gây tiêu chảy lợn con. Môi trường chăn nuôi
bao gồm chuồng nuôi, khu vực phụ cận, nhiệt độ môi trường, ẩm độ môi trường…
Khi môi trường chăn nuôi bị ô nhiễm thì lợn con dễ mắc hội chứng tiêu chảy. Đặc
biệt là khi nhiệt độ môi trường thay đổi đột ngột mà cơ năng điều tiết thân nhiệt của
lợn con đang còn hạn chế, làm cho lợn con bị stress nhiệt dẫn đến rối loạn hệ vi sinh
vật đường ruột, gây ra hiện tượng tiêu chảy
Trần Văn Phùng và cs (2004) [46] cho biết tiểu khí hậu chuồng nuôi khô, ấm,
không có gió lùa là quan trọng trước hết để giảm tỷ lệ tiêu chảy. Vệ sinh cũng rất
quan trọng cho việc làm giảm tỷ lệ mắc tiêu chảy ở lợn con. Tẩy uế và khử trùng
cẩn thận chuồng lợn đẻ sau mỗi lô lợn đẻ cũng giúp cho việc phòng ngừa. Nên nhớ
8
rằng nếu chỉ để dính vài gam phân bẩn cũng làm cho quá trình sát trùng không đạt
mức độ triệt để và giúp cho một chủng vi khuẩn nào đó hoạt động và nhiễm bệnh
cho lứa lợn tiếp theo, đặc biệt quan tâm đến việc sát trùng tẩy uế chuồng trại nếu
lợn nuôi trước đó đã bị tiêu chảy.
Theo Phạm Sỹ Lăng và cs (2007) [28], bệnh phát sinh ở nơi chăn nuôi tập
trung, thiếu nơi vận động, nhất là khi chuồng ẩm ướt, khi thời tiết thay đổi đột ngột,
tạo ra stress làm giảm sức đề kháng của lợn.
Khi gặp điều kiện ngoại cảnh không thuận lợi, thay đổi đột ngột về thức ăn,
vitamin, protein, thời tiết, vận chuyển… làm giảm sức đề kháng của con vật thì vi
khuẩn thường trực sẽ tăng độc tố và gây bệnh (Bùi Quý Huy, 2003) [20].
Như vậy, nguyên nhân môi trường ngoại cảnh gây bệnh tiêu chảy không mang
tính đặc hiệu mà mang tính tổng hợp. Lạnh và ẩm gây rối loạn hệ thống điều hoà
trao đổi nhiệt của cơ thể lợn, dẫn đến rối loạn quá trình trao đổi chất, làm giảm sức
đề kháng của cơ thể, từ đó các mầm bệnh trong đường tiêu hoá có thời cơ tăng
cường độc lực và gây bệnh.
* Nguyên nhân do vi sinh vật.
Vi sinh vật bao gồm các loại virus, vi khuẩn và nấm mốc. Chúng vừa là
nguyên nhân nguyên phát, cũng vừa là nguyên nhân thứ phát gây tiêu chảy.
* Tiêu chảy do vi khuẩn.
Trong đường ruột của gia súc nói chung và của lợn con nói riêng có rất nhiều loài
vi sinh vật sinh sống. Chúng tồn tại dưới dạng cân bằng và có lợi cho cơ thể của vật
chủ. Dưới một tác động bất lợi nào đó, trạng thái cân bằng của hệ vi sinh vật đường
ruột này bị phá vỡ, tất cả hoặc chỉ một và loài nào đó sinh sản quá nhiều sẽ gây ra hiện
tượng loạn khuẩn, hấp thu ở ruột bị rối loạn và hậu quả là lợn con bị tiêu chảy.
Nghiên cứu hội chứng tiêu chảy ở lợn con do vi khuẩn, cho đến nay đã có rất
nhiều công trình và các tác giả đã đề cập đến rất nhiều về vai trò của vi khuẩn E. coli.
Một số vi khuẩn thuộc họ vi khuẩn đường ruột là E. coli, Salmonella sp.,
Shigella, Klebsiella, C. perfringens… Đó là những vi khuẩn quan trọng, gây rối
loạn tiêu hoá, viêm ruột tiêu chảy ở người và nhiều loài động vật.
9
Đoàn Thị Băng Tâm (1987) [56] cho biết sự xuất hiện của Salmonella phụ
thuộc vào các điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng. Mỗi yếu tố bất lợi làm giảm sức đề
kháng của vật nuôi đều phải coi là nguyên nhân tiên phát của sự xuất hiện bệnh.
Theo Phan Thanh Phượng (1988) [48] vi khuẩn Salmonella thường xuyên có
trong đường ruột lợn và trong những điều kiện chăn nuôi, quản lý làm cho sức đề
kháng của cơ thể giảm, chính vi khuẩn Salmonella trở thành độc và phát triển mạnh
mẽ gây nên viêm ruột, ỉa chảy.
Theo Radostits và cs (1997) [90] thì Salmonella là vi khuẩn có vai trò quan
trọng trong quá trình gây ra hội chứng tiêu chảy. Hiện nay các nhà khoa học đã ghi
nhận có khoảng 2.200 serotyp Salmonella và chia ra 67 nhóm huyết thanh dựa vào
cấu trúc kháng nguyên O.
Đào Trọng Đạt và cs (1996) [11] cho biết: chiếm tỷ lệ cao nhất trong số các vi
khuẩn đường ruột gây tiêu chảy là E. coli (45,6%). Cũng theo tác giả, Trong đường
tiêu hoá của gia súc có hệ vi khuẩn gọi là hệ vi khuẩn đường ruột, được chia thành 2
loại, trong đó vi khuẩn có lợi, có tác dụng lên men phân giải các chất dinh dưỡng,
giúp cho quá trình tiêu hoá được thuận lợi và vi khuẩn có hại, khi có điều kiện thì
gây bệnh.
Cũng theo Radostits và cs (1997) [90], E. coli gây bệnh cho lợn là các chủng
có kháng nguyên pili và sản sinh độc tố đường ruột đóng vai trò quan trọng và phổ
biến trong quá trình tiêu chảy ở lợn.
- Trên cơ thể vật chủ có cấu trúc giúp cho vi khuẩn thực hiện được chức năng
bám dính.
- Vi khuẩn phải có khả năng sản sinh các yếu tố gây bệnh, đặc biệt là sản sinh
độc tố, trong đó quan trọng nhất là độc tố đường ruột Enterotoxin.
- Có khả năng xâm nhập vào lớp tế bào biểu mô của niêm mạc ruột, từ đó
khuẩn yếm khí C. perfringens gây bệnh khi có điều kiện thuận lợi và khi nó trở
thành vai trò chính.
Theo Phan Thanh Phượng và cs (1996) [49] vi khuẩn yếm khí Cl. perfringens
là một trong những tác nhân gây bệnh quan trọng trong hội chứng tiêu chảy của lợn
10
ở lứa tuổi từ 1 - 120 ngày. Ở lợn con theo mẹ, tỷ lệ mắc bệnh có thể đến 100% và tỷ
lệ chết là 60%. Lượng vi khuẩn Cl. perfringens chứa trong 1g phân lợn tiêu chảy ở
lứa tuổi 1 - 60 ngày tuổi dao động từ 106 - 1010 CFU (Colony Forming Unit); số
mẫu có chứa lượng vi khuẩn cao (108, 109, 1010) chiếm tỷ lệ 37 - 45%. Ở lợn con từ
60 - 120 ngày tuổi bị tiêu chảy, số lượng vi khuẩn trong 1g phân ở mức 108, 109
chiếm tỷ lệ 27,14 - 37,51%.
Hồ Văn Nam và cs (1997) [33] khi nghiên cứu biến động nhiễm Salmonella ở
lợn qua các lứa tuổi cho biết: Ở lợn con từ sơ sinh đến 2 tháng tuổi có tỷ lệ nhiễm
Salmonella là 26,02%. Lợn 3 - 4 tháng tuổi tỷ lệ nhiễm cao nhất 34,03%. Sau đó, ở
những lợn lớn tuổi hơn tỷ lệ nhiễm lại giảm dần. Lợn 5 - 6 tháng tuổi, tỷ lệ nhiễm
khuẩn là 16,17%; lợn 9 - 12 tháng tuổi 12,02%. Khi bị tiêu chảy, lợn bị bội nhiễm
Salmonella khá rõ, vi khuẩn xuất hiện cả trong máu, tim, thận.
Hồ Văn Nam và cs (1997), [33] nhấn mạnh: vi khuẩn đường ruột có vai trò
không thể thiếu được trong hội chứng tiêu chảy.
Nguyễn Như Pho (2003) [43] cho rằng, khả năng gây bệnh của các loại vi
khuẩn đối với lứa tuổi lợn khác nhau. Đối với lợn con theo mẹ, lợn sau cai sữa hoặc
giai đoạn đầu nuôi thịt thì tỷ lệ mắc tiêu chảy do Salmonella cao hơn; giai đoạn từ
lúc sơ sinh đến sau khi cai sữa thường do E. coli; lứa tuổi 6 - 12 tuần thì thường do
xoắn khuẩn Treponema hyodysenterriae; còn vi khuẩn yếm khí.
C.erfringens thường gây bệnh nặng cho lợn con theo mẹ trong khoảng 1
tuần tuổi đến cai sữa.
Trương Quang và cs (2005) [51] khi nghiên cứu yếu tố gây bệnh, vai trò của
E. coli trong hội chứng tiêu chảy ở lợn nuôi gia đình trước và sau khi xuất chuồng
cho biết: E. coli cũng như nhiều vi khuẩn đường ruột khác sống thường trực trong
đường tiêu hóa nói chung và của lợn nói riêng. Trong điều kiện bình thường, giữa
chúng với các loại vi khuẩn khác và cơ thể vật chủ ở trạng thái cân bằng, ổn định,
cùng tồn tại, có lợi cho cơ thể vật chủ. Khi các tác nhân bất lợi hoặc ngay từ ngoại
cảnh, hoặc trong đường tiêu hóa tác động thì sức đề kháng của lợn giảm xuống,
trạng thái cân bằng trên bị phá vỡ. Nhân cơ hội này, một số vi khuẩn, trong đó có E.
coli độc nhân lên về số lượng, tăng lên về độc lực và gây bệnh.
- Xem thêm -