Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ và hiệu giá kháng thể sau tiêm phòng vắc xin ...

Tài liệu Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ và hiệu giá kháng thể sau tiêm phòng vắc xin h5n1 trên gia cầm tại tỉnh quảng ninh

.PDF
83
112
136

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TRẦN THỊ THẮM NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ VÀ HIỆU GIÁ KHÁNG THỂ SAU TIÊM PHÒNG VẮC XIN H5N1 TRÊN ĐÀN GIA CẦM TẠI TỈNH QUẢNG NINH LUẬN VĂN THẠC SỸ THÚ Y THÁI NGUYÊN - 2015 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TRẦN THỊ THẮM NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ VÀ HIỆU GIÁ KHÁNG THỂ SAU TIÊM PHÒNG VẮC XIN H5N1 TRÊN ĐÀN GIA CẦM TẠI TỈNH QUẢNG NINH Chuyên ngành: Thú y Mã số: 60.64.01.01 LUẬN VĂN THẠC SỸ THÚ Y Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN VĂN QUANG THÁI NGUYÊN - 2015 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng: Các kết quả nghiên cứu trong luận văn là do tôi trực tiếp nghiên cứu dưới sự hướng dẫn của TS. Nguyễn Văn Quang, và sự giúp đỡ chân tình của các, anh chị, em: phòng Dịch tễ - Cơ quan Thú y vùng II Hải phòng, Chi Cục Thú y tỉnh Quảng Ninh... Các số liệu và kết quả trình bày trong luận văn này là hoàn toàn trung thực, khách quan, được rút ra từ tình hình thực tế tại tỉnh Quảng Ninh trong những năm qua và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc. Thái Nguyên, tháng 8 năm 2015 Tác giả luận văn Trần Thị Thắm Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn ii LỜI CẢM ƠN Trong suốt 2 năm học tập, với nỗ lực của bản thân, tôi đã nhận được sự giúp đỡ, hướng dẫn tận tình của nhiều cá nhân và tập thể, đến nay luận văn của tôi đã được hoàn thành. Nhân dịp này, cho phép tôi được tỏ lòng biết ơn và cảm ơn chân thành tới: TS. Nguyễn Văn Quang - nguyên Trưởng khoa chăn nuôi Thú y- Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. Người thầy uyên bác, mẫu mực, tận tình và chu đáo đã luôn cổ vũ tinh thần, động viên, hướng dẫn và chỉ bảo cho tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Ban Giám hiệu Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, khoa Sau Đại học, khoa Chăn nuôi - Thú y, các thầy cô giáo đã giúp đỡ, tạo điều kiện để tôi học tập, tiếp thu kiến thức của chương trình học. Các cán bộ thuộc phòng Dịch tễ, Cơ quan Thú y vùng II Hải phòng. Ban Lãnh đạo và toàn thể cán bộ Chi Cục Thú y, đồng nghiệp đang làm việc trong lĩnh vực Chăn nuôi - Thú y của tỉnh Quảng Ninh. Nhân dịp hoàn thành luận văn, cho phép tôi được gửi lời cảm ơn sâu sắc tới gia đình, người thân cùng bạn bè đã động viên, giúp đỡ tôi vượt qua mọi khó khăn trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu, thực hiện đề tài. Một lần nữa tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn, cảm ơn chân thành tới những tập thể, cá nhân đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành chương trình học tập. Thái Nguyên, tháng 8 năm 2015 Tác giả luận văn Trần Thị Thắm Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii MỤC LỤC ....................................................................................................... iii DANH MỤC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT .................................................. vi DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................ vii DANH MỤC HÌNH ...................................................................................... viii MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 1.Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................. 1 2. Mục tiêu của đề tài ........................................................................................ 2 3. Thời gian thực hện ........................................................................................ 3 4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn....................................................................... 3 Chƣơng 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................. 4 1.1. Giới thiệu chung về bệnh cúm gia cầm ...................................................... 4 1.2. Tình hình dịch cúm gia cầm trên thế giới và trong nước ........................... 6 1.2.1. Tình hình dịch cúm gia cầm trên thế giới ............................................... 6 1.2.2. Tình hình dịch cúm gia cầm ở Việt Nam ................................................ 7 1.2.3. Tình dình dịch cúm gia cầm tại Quảng Ninh ........................................ 10 1.3. Đặc điểm sinh học của virus cúm type A ................................................ 11 1.3.1. Đặc điểm cấu trúc chung của virus thuộc họ Orthomyxoviridae ......... 11 1.3.2. Đặc điểm hình thái, cấu trúc của virus cúm type A .............................. 12 1.3.3. Đặc tính kháng nguyên của virus cúm type A ...................................... 13 1.3.4. Thành phần hóa học của virus............................................................... 15 1.3.5. Quá trình nhân lên và tác động gây bệnh của virus .............................. 15 1.3.6. Độc lực của virus .................................................................................. 16 1.3.7. Danh pháp quốc tế ................................................................................. 18 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn iv 1.3.8. Phân loại virus ....................................................................................... 18 1.3.9. Nuôi cấy và lưu giữ virus cúm gà ......................................................... 19 1.3.10. Miễn dịch chống bệnh cúm gia cầm ................................................... 19 1.4. Dịch tễ học bệnh cúm gia cầm ................................................................. 24 1.4.1. Phân bố dịch .......................................................................................... 24 1.4.2. Động vật cảm nhiễm ............................................................................. 24 1.4.3. Động vật mang virus ............................................................................. 24 1.4.4. Sự truyền lây virus cúm gia cầm ........................................................... 25 1.4.5. Sức đề kháng của virus cúm.................................................................. 26 1.5. Triệu chứng, bệnh tích của bệnh cúm gia cầm ........................................ 27 1.5.1. Triệu chứng lâm sàng của bệnh cúm gia cầm ....................................... 27 1.5.2. Bệnh tích của bệnh cúm gia cầm .......................................................... 28 1.6. Chẩn đoán bệnh ........................................................................................ 28 1.7. Kiểm soát bệnh ......................................................................................... 29 1.8. Vắc xin phòng bệnh cúm gia cầm ............................................................ 30 1.8.1. Các loại vắc xin phòng bệnh cúm gia cầm hiện nay ............................. 31 1.8.2. Một số loại vắc xin phòng bệnh cúm gia cầm và cách sử dụng ........... 32 Chƣơng 2. VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 36 2.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................... 36 2.2. Vật liệu nghiên cứu .................................................................................. 36 2.3. Nội dung ................................................................................................... 36 2.3.1. Xác định một số đặc điểm dịch tễ bệnh cúm gia cầm tại tỉnh Quảng Ninh 36 2.3.2. Xác định hiệu giá kháng thể trên gà, vịt sau tiêm phòng vắc xin H5N1 ......37 2.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 37 2.4.1. Phương pháp điều tra dịch tễ học .......................................................... 37 2.4.2. Phương pháp xác định hiệu giá kháng thể trên gà, vịt sau tiêm vắc xin H5N1 ............................................................................................................... 37 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn v Chƣơng 3 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .................................................... 42 3.1. Kết quả nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ của bệnh cúm gia cầm ở tỉnh Quảng Ninh ..................................................................................................... 42 3.1.1. Tỷ lệ mắc bệnh và tiêu hủy do bệnh cúm gia cầm từ cuối năm 2004 đến nay ............................................................................................................ 42 3.1.2. Biến động tỷ lệ bệnh cúm gia cầm theo mùa vụ ................................... 44 3.1.3. Biến động tỷ lệ mắc bệnh cúm gia cầm theo loại gia cầm.................... 45 3.1.5. Biến động tỷ lệ mắc bệnh cúm theo quy mô đàn gia cầm .................... 48 3.2. Hiệu giá kháng thể sau tiêm phòng vắc xin H5N1 trên đàn gia cầm của tỉnh Quảng Ninh .............................................................................................. 50 3.2.1. Kết quả tiêm phòng vắc xin cúm cho đàn gia cầm của tỉnh Quảng Ninh năm 2014 ......................................................................................................... 50 3.2.2. Kết quả giám sát lâm sàng trên đàn gia cầm sau khi tiêm phòng vắc xin....51 3.2.3. Giám sát huyết thanh học của đàn gia cầm sau khi được tiêm phòng vắc xin H5N1 ......................................................................................................... 52 3.2.4. Hiệu giá kháng thể của vịt sau tiêm vắc xin H5N1. ............................. 61 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................................... 66 1. Kết luận ....................................................................................................... 66 2. Đề nghị ........................................................................................................ 66 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 67 MỘT SỐ HÌNH ẢNH CỦA ĐỀ TÀI ĐỀ TÀI Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn vi DANH MỤC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT ARN: Cs: Acid ribonucleic Cộng sự Ct: Cycle threshold GMT: Geometic Mean Titer H: Hemagglutinin HPAI: High Pathogenicity Avian Influenza KT: Kiểm tra N: Neuraminidase NN & PTNN: Nông nghiệp và phát triển Nông thôn OIE: Office International Epizooties PBS: Phosphate Buffered Saline WHO: World Health Organization XN: Xét nghiệm Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn vii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1. Tỷ lệ gia cầm mắc bệnh cúm tình từ năm 2004 - 2015 ............................42 Bảng 3.2. Biến động tỷ lệ mắc bệnh cúm theo mùa .................................... 44 Bảng 3.3: Biến động tỷ lệ mắc bệnh cúm theo loại gia cầm ........................ 46 Bảng 3.4: Biến động tỷ lệ mắc bệnh cúm gia cầm theo phương thức chăn nuôi 47 Bảng 3.5: Biến động tỷ lệ mắc bệnh cúm theo quy mô đàn gia cầm ............ 48 Bảng 3.6. Kết quả tiêm phòng vắc xin cúm cho đàn gia cầm của tỉnh Quảng Ninh năm 2014 ........................................................................ 50 Bảng 3.7. Kết quả theo dõi độ an toàn của vắc xin H5N1 trên đàn gia cầm . 51 Bảng 3.8: Kết quả giám sát đàn gia cầm trước khi tiêm vắc xin H5N1 năm 2015 ................................................................................ 52 Bảng 3.9: Hiệu giá kháng thể trung bình của gà được tiêm vắc xin H5N1 ... 53 Bảng 3.10. Tần số phân bố các mức kháng thể của gà được tiêm vắc xin H5N156 Bảng 3.11. Hiệu giá kháng thể trung bình của vịt được tiêm vắc xin H5N1 . 61 Bảng 3.12. Phân bố hiệu giá kháng thể của đàn vịt trong tỉnh được tiêm vắc xin qua các thời điểm ............................................................... 62 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn viii DANH MỤC HÌNH Hình 1.1. Virus cúm H5N1 ............................................................................. 12 Hình 3.1. Biểu đồ tỷ lệ mắc và tiêu hủy do bệnh cúm gia cầm ................... 43 Hình 3.2. Biểu đồ tỷ lệ mắc bệnh cúm gia cầm theo mùa vụ ......................... 45 Hình 3.3. Biểu đồ tỷ lệ mắc bệnh cúm gia cầm theo loại gia cầm.................. 46 Hình 3.4. Biểu đồ tỷ lệ mắc bệnh cúm gia cầm theo phương thức chăn nuôi 47 Hình 3.5. Biểu đồ tỷ lệ mắc bệnh cúm theo quy mô đàn gia cầm ............. 49 Hình 3.6. Biến động hiệu giá kháng thể của gà được tiêm vắc xin H5N1 ..... 56 Hình 3.7. Phân bố hiệu giá kháng thể trong huyết thanh gà tại thời điểm sau tiêm 30 ngày .................................................................................... 58 Hình 3.8. Phân bố hiệu giá kháng thể trong huyết thanh gà tại thời điểm sau tiêm 60 ngày .................................................................................... 59 Hình 3.9. Phân bố hiệu giá kháng thể trong huyết thanh gà tại thời điểm sau tiêm 90 ngày .................................................................................... 59 Hình 3.10. Phân bố hiệu giá kháng thể trong huyết thanh gà tại thời điểm sau tiêm 120 ngày ........................................................................... 60 Hình 3.11. Phân bố hiệu giá kháng thể trong huyết thanh gà tại thời điểm sau tiêm 150 ngày ........................................................................... 61 Hình 3.12. Biến động hiệu giá kháng thể của vịt sau tiêm vắc xin H5N1 ...... 62 Hình 3.13. Phân bố hiệu giá kháng thể trong huyết thanh vịt tại thời điểm sau khi tiêm vắc xin 30 ngày .......................................................... 63 Hình 3.14. Phân bố hiệu giá kháng thể trong huyết thanh vịt tại thời điểm sau khi tiêm vắc xin 60 ngày .......................................................... 64 Hình 3.15. Phân bố hiệu giá kháng thể trong huyết thanh vịt tại thời điểm sau khi tiêm vắc xin 90 ngày .......................................................... 64 Hình 3.16. Phân bố hiệu giá kháng thể trong huyết thanh vịt tại thời điểm sau khi tiêm vắc xin 120 ngày ........................................................ 65 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 1 MỞ ĐẦU 1.Tính cấp thiết của đề tài Quảng Ninh nằm trong dải hành lang biển lớn của Bắc Bộ, có mạng lưới đường bộ, đường sắt và cảng biển lớn đang được mở rộng và phát triển. Tỉnh Quảng Ninh nằm trong giới hạn tọa độ 106 - 108o kinh độ đông, 20o40‟21” vĩ độ bắc; Đông Bắc giáp Trung Quốc, có đường biên giới dài khoảng 132,8 km, phía Nam giáp vịnh Bắc Bộ, có chiều dài bờ biển 250 km; phía Tây Nam giáp thành phố Hải Dương, phía Tây Bắc giáp các tỉnh Lạng Sơn và Bắc Giang. Do tiếp giáp với Trung Quốc nên việc vận chuyển động vật và sản phẩm động vật diễn ra khá sôi động, khó kiểm soát. Đặc biệt, hiện tượng nhập lậu gia cầm (gà đẻ loại thải) với giá rẻ vào Quảng Ninh để tiêu thụ. Mặt khác, Quảng Ninh là tỉnh chưa sản xuất đủ số lượng gia súc, gia cầm phục vụ cho nhu cầu tiêu thụ của tỉnh (chỉ đạt 65%). Để đảm bảo nhu cầu thực phẩm nên tỉnh Quảng Ninh vẫn phải nhập từ tỉnh ngoài vào nên nguy cơ phát sinh dịch bệnh cúm gia cầm trên địa bàn tỉnh là rất cao. Bệnh cúm gia cầm, hay bệnh cúm gà (Avian Influenza), là một bệnh truyền nhiễm gây ra bởi virus cúm typ A thuộc họ Orthomyxoviridae với nhiều subtype khác nhau (trong đó chủ yếu là loại H5, H7 và H9 ), có tốc độ lây lan nhanh với tỷ lệ chết cao trong đàn gia cầm nhiễm bệnh. Virus cúm gây bệnh cho gà, vịt, ngan, ngỗng, đà điểu, các loài chim và còn gây bệnh cho người. Với những tính chất nguy hiểm của bệnh, Tổ chức Thú y Thế giới (OIE) xếp bệnh cúm gia cầm vào Bảng A, danh mục các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm nhất (Cục Thú y, 2004)[6]. Trong những năm gần đây, dịch cúm gia cầm chủng độc lực cao (HPAI Highly Pathogenic Avian Influenza) đã xuất hiện và giết chết hàng chục triệu gia cầm trên thế giới, đồng thời khiến hàng tỷ gia cầm khác phải tiêu hủy bắt buộc để tránh lây lan, gây thiệt hại nghiêm trọng cho ngành chăn nuôi. Tính nguy hiểm của bệnh còn thể hiện ở khả năng có thể tạo biến chủng của virus, tạo nên các chủng virus gây bệnh cho con người, từ đó có thể gây thành đại dịch, vì thế bệnh cúm gia cầm đang ngày càng trở nguy hiểm hơn bao giờ hết (Alexander D.J., 1993,[ 33]. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 2 Bệnh cúm gia cầm xuất hiện lần đầu tiên ở Việt Nam vào cuối tháng 12/2003. Sau đó dịch đã nhanh chóng lây lan ra hầu hết các tỉnh thành trong cả nước, bệnh liên tục tái phát trong nhiều năm và thường xuất hiện vào lúc chuyển mùa, nhất là vụ Đông - Xuân. Trước tình hình phức tạp của dịch bệnh, Ban chỉ đạo phòng chống dịch cúm Quốc gia đã chỉ đạo thực hiện những giải pháp mạnh như tiêu huỷ gia cầm, cấm lưu thông và tiêu thụ gia cầm, sản phẩm gia cầm. Tuy nhiên đó chỉ là các giải pháp tình thế. Theo kinh nghiệm của một số quốc gia (Trung Quốc, Italia, Mexico…), việc sử dụng vắc xin như là một giải pháp, một công cụ hỗ trợ có hiệu quả để ngăn chặn và khống chế dịch cúm gia cầm. Theo khuyến cáo của WHO, FAO, OIE, vắc xin nên sử dụng như một biện pháp chiến lược, toàn diện để phòng chống bệnh cúm gia cầm tại Việt Nam. Trên cơ sở đó, từ năm 2005, Chính phủ Việt Nam đã quyết định sử dụng vắc xin cúm gia cầm nhập ngoại để phòng bệnh cho đàn gia cầm ở hầu hết các tỉnh, thành trong cả nước và đã thu được những kết quả tương đối tốt trong công tác giám sát, phòng chống bệnh cúm gia cầm (OIE, 1992)[53] Trước đây Quảng Ninh cũng là Tỉnh được tiêm phòng vắc xin H5N1 của Trung Quốc cho đàn gia cầm trong toàn tỉnh. Từ năm 2013 đến nay lại sử dụng loại vắc xin NAVET- VIFLUVAC tiêm phòng hàng năm cho đàn gia cầm của tỉnh Quảng Ninh. Nhiều kết quả nghiên cứu cho thấy, với cùng một loại vắc xin nhưng khi tiêm phòng đại trà tại các địa phương khác nhau thì cho đáp ứng miễn dịch với đàn gia cầm cũng khác nhau. Vì vậy, nghiên cứu khả năng đáp ứng miễn dịch của gia cầm với vắc xin H5N1 ngoài thực địa tại Quảng Ninh để biết hiệu quả phòng bệnh của vắc xin, tỷ lệ bảo hộ và độ dài miễn dịch của gia cầm, từ đó xác định thời gian tiêm nhắc lại phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả của vắc xin là hết sức cần thiết. Xuất phát từ yêu cầu cấp bách của thực tiễn sản xuất, chúng tôi tiến hành đề tài: “Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ và hiệu giá kháng thể sau tiêm phòng vắc xin H5N1 trên gia cầm tại tỉnh Quảng Ninh”. 2. Mục tiêu của đề tài - Xác định được một số đặc điểm dịch tễ của bệnh cúm gia cầm ở tỉnh Quảng Ninh. - Xác định sự lưu hành virus cúm gia cầm và hiệu giá kháng thể trên đàn gà và vịt sau khi tiêm vắc xin H5N1 tại tỉnh Quảng Ninh. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 3 3. Thời gian thực hện Từ tháng 7 năm 2014 đến tháng 8 năm 2015. 4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn * Ý nghĩa khoa học - Các kết quả nghiên cứu tại Quảng Ninh nhằm cung cấp, bổ sung và hoàn thiện các thông tin về bệnh cúm gia cầm ở Việt Nam. * Ý nghĩa thực tiễn - Có biện pháp tổ chức tiêm vắc xin cúm gia cầm đại trà cho đàn gia cầm của tỉnh Quảng Ninh. Từ đó rút ra được những kinh nghiệm tiêm phòng trong thực tế cho tỉnh Quảng Ninh nói riêng và cho cả nước nói chung để tiêm phòng cúm gia cầm đạt hiệu quả cao. - Xây dựng kế hoạch tiêm phòng vắc xin cúm trên địa bàn của tỉnh trong thời gian tiếp theo. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 4 Chƣơng 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Giới thiệu chung về bệnh cúm gia cầm Bệnh cúm gia cầm, hay bệnh cúm gà (Avian influenza), là một bệnh truyền nhiễm gây ra bởi virus cúm type A, thuộc họ Orthomyxoviridae với nhiều subtype khác nhau (Ito T. và Kawaoka Y., 1998) [43]. Trước đây bệnh còn được gọi là bệnh dịch tả gà (Fowl plague), nhưng Hội nghị Quốc tế lần thứ nhất về bệnh cúm gia cầm tại Beltsville (Mỹ) năm 1981 đã thay tên này bằng tên bệnh cúm gia cầm độc lực cao (Highly pathogenic avian influenza - HPAI) để chỉ virus cúm type A có độc lực mạnh (Cục Thú y, 2004) [6]. Bệnh cúm gia cầm HPAI là bệnh truyền nhiễm nguy hiểm, có tốc độ lây lan rất nhanh với tỷ lệ chết cao trong đàn gia cầm nhiễm bệnh. Virus gây bệnh cúm gia cầm chủ yếu là loại H5, H7 và H9, gây bệnh cho gà, vịt, ngan, ngỗng, đà điểu, các loại chim. Virus còn gây bệnh cho cả người và có thể gây thành đại dịch, vì thế bệnh cúm gia cầm đang ngày càng trở nên nguy hiểm hơn bao giờ hết (Lê Văn Năm, 2004) [22], (Cục Thú y, 2005) [7]. Năm 412 trước công nguyên, Hippocrate đã mô tả về bệnh cúm. Năm 1680 một vụ đại dịch cúm đã được mô tả kỹ và từ đó đến nay đã xảy ra 31 vụ đại dịch. Trong hơn 100 năm qua đã xảy ra 4 vụ đại dịch cúm vào các năm 1889, 1918, 1957, 1968 (Cục Thú y, 2004) [6]. Năm 1878, ở Italy đã xảy ra một bệnh gây tử vong rất cao ở đàn gia cầm và được gọi là bệnh dịch tả gia cầm (Fowl plague), bệnh lần đầu tiên được Porroncito mô tả và ông nhìn nhận một cách sáng suốt rằng tương lai sẽ là một bệnh quan trọng và nguy hiểm. Năm1901, Centanni và Savunozzi đã đề cập đến ổ dịch này và xác định được căn nguyên siêu nhỏ qua lọc (Filterable agent) là yếu tố gây bệnh. Đến năm 1955, Achafer đã xác định được căn nguyên gây bệnh thuộc nhóm virus cúm type A thông qua kháng nguyên bề mặt là H7N1 và H7N7 gây chết nhiều gà, gà tây và chim hoang ở Bắc Mỹ, Nam Mỹ, Châu Phi, Trung Cận Đông (Lê Văn Năm, 2004) [22]. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 5 Năm 1963, virus cúm type A được phân lập từ gà tây ở Bắc Mỹ do loài thuỷ cầm di trú dẫn nhập virus vào đàn gà. Cuối thập kỷ 60, phân type H1N1 thấy ở lợn và có liên quan đến những ổ dịch ở gà tây. Mối liên hệ giữa lợn và gà tây là những dấu hiệu đầu tiên về virus cúm ở động vật có vú có thể lây nhiễm và gây bệnh cho gia cầm. Những nghiên cứu đều cho rằng virus cúm typ A phân type H1N1 đã ở lợn và truyền cho gà tây, ngoài ra phân type H1N1 ở vịt còn truyền cho lợn. Sự lây nhiễm từ chim hoang dã sang gia cầm đã có bằng chứng từ trước năm 1970, nhưng chỉ được công nhận khi xác định được tỷ lệ nhiễm virus cúm cao ở một số loài thuỷ cầm di trú. Sau khi phát hiện ra virus cúm type A, các nhà khoa học thấy rằng virus cúm có ở nhiều loài chim hoang dã và gia cầm nuôi ở những vùng khác nhau trên thế giới. Bệnh xảy ra nghiêm trọng nhất với gia cầm thuộc phân type H5 và H7 như ở Scotland năm 1959 là H5N1, ở Mỹ năm 1983 1984 là H5N2 (Cục Thú y, 2004) [6]. Năm 1971, Beard đã mô tả khá kỹ virus gây bệnh và đặc điểm bệnh lý lâm sàng của gà trong các ổ dịch cúm gà, gà tây khá lớn xảy ra ở Mỹ mà chủng gây bệnh là H7N1. Từ năm 1960 - 1979 bệnh được phát hiện ở Canada, Mehico, Achentina, Braxin, Nam Phi, ý, Pháp, Anh, Hà Lan, Australia, Hồng Kông, Nhật Bản, các nước vùng Trung Cận Đông, các nước thuộc liên hiệp Anh và Liên Xô. Các công trình nghiên cứu có hệ thống về bệnh cúm gia cầm lần lượt được công bố ở Australia (1975), ở Anh (1979), ở Mỹ (1983-1984), ở Ailen (1983-1984) về đặc điểm sinh học, bệnh học và dịch tễ học, các phương pháp chẩn đoán miễn dịch và biện pháp phòng chống bệnh (Đào Yến Khanh, 2005) [16]. Đến nay, dịch cúm gia cầm đã xảy ra ở khắp các châu lục với mức độ ngày càng nguy hiểm hơn đối với các loài gia cầm và sức khoẻ của cộng đồng, đã thôi thúc Hiệp hội các nhà chăn nuôi gia cầm tổ chức hội thảo chuyên đề về bệnh cúm gà. Hội thảo lần đầu tiên tổ chức vào năm 1981, lần thứ 2 tại Ailen năm 1987, lần thứ 3 cũng tại Ailen năm 1992. Từ đó đến nay trong các hội nghị về dịch tễ trên thế giới, bệnh cúm gia cầm luôn là một trong những nội dung được coi trọng. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 6 1.2. Tình hình dịch cúm gia cầm trên thế giới và trong nƣớc 1.2.1. Tình hình dịch cúm gia cầm trên thế giới Virus cúm gia cầm phân bố khắp toàn cầu, vì vậy dịch bệnh đã xảy ra ở nhiều nước trên thế giới. Năm 1983 - 1984 ở Mỹ, dịch cúm gà xảy ra do chủng virus H5N2 ở 3 bang Pensylvania, Virginia và Newtersey làm chết và tiêu huỷ hơn 19 triệu gà (Phạm Sỹ Lăng, 2004) [18]. Cũng trong thời gian này, tại Ireland người ta đã phải tiêu huỷ 270 nghìn con vịt, tuy không có triệu chứng lâm sàng nhưng đã phân lập được virus cúm chủng độc lực cao (HPAI) để loại trừ bệnh một cách hiệu quả, nhanh chóng. Năm 1977, ở Minesota đã phát hiện dịch trên gà tây do chủng H7N7. Năm 1986, ở Australia dịch cúm gà xảy ra tại bang Victoria do chủng H5N2. Năm 1997, ở Hồng Kông dịch cúm gà xảy ra do virus cúm typ A subtyp H5N1. Toàn bộ đàn gia cầm của lãnh thổ này đã bị tiêu diệt vì đã gây tử vong cho con người (Cục Thú y, 2004) [6]. Như vậy đây là lần đầu tiên virus cúm gia cầm đã vượt “rào cản về loài” để lây cho người ở Hồng Kông làm cho 18 người nhiễm bệnh, trong đó có 6 người chết. Năm 2003, ở Hà Lan, dịch cúm gia cầm xảy ra với quy mô lớn do chủng H7N7 làm 30 triệu gia cầm bị tiêu huỷ, 83 người lây nhiễm và 1 người chết, gây thiệt hại về kinh tế hết sức nghiêm trọng (Phạm Sỹ Lăng, 2004) [19]. Từ cuối năm 2003 - 2005 đã có 11 nước và vùng lãnh thổ xuất hiện dịch cúm gia cầm H5N1 gồm Hàn Quốc, Nhật Bản, Thái Lan, Campuchia, Lào, Indonesia, Trung Quốc, Malaysia, Hồng Kông và Việt Nam. Ngoài ra có 7 nước và vùng lãnh thổ khác có dịch cúm gia cầm các chủng khác là Pakistan, Hoa Kỳ, Canada, Nam Phi, Ai Cập, Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Triều Tiên và Đài Loan. Theo tổ chức y tế thế giới (WHO), tính từ 2006 đến năm 2013 đã có 15 nước xuất hiện cúm H5N1 gồm Ai Cập, Azerbaijan, Bangladesh, Campuchia, Indonesia, Djibouti, Iraq, Lào, Myanmar, Nigeria, Pakistan, Thái Lan, Thổ Nhĩ Kỳ, Trung Quốc và Việt Nam làm 474 ca nhiễm bệnh và 292 ca tử vong. Tại Việt Nam ca tử vong gần nhất xảy ra vào tháng 4/2013 trên địa bàn Tỉnh Đồng Tháp. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 7 Hiện nay trên thế giới đã xuất hiện rất nhiều biến chủng cúm gia cầm mới H5N6 và H7N9... Riêng loại virus H7N9 là loại virus cúm mới vừa được phát hiện, có khả năng lây từ gia cầm sang người và có tỷ lệ tử vong cao. Tại các tỉnh phía đông Trung Quốc, đầu tháng 3/2013 dịch bệnh này bắt đầu bùng phát, đến nay đã ghi nhận 298 trường hợp người mắc bệnh, trong đó có 63 trường hợp tử vong. Đặc biệt khi gia cầm mắc loại virus này đều không có biểu hiện bệnh, do vậy trong công tác phòng tránh rất khó để phát hiện ra bệnh và đến nay cũng chưa có vắc xin để tiêm phòng loại virus này. 1.2.2. Tình hình dịch cúm gia cầm ở Việt Nam Cuối năm 2003, dịch cúm gia cầm phát ra tại trại gà giống của Công ty C.P. (Thái Lan) ở xã Thuỷ Xuân Tiên, huyện Chương Mỹ, tỉnh Hà Tây, gây bệnh và chết 8.000 gà trong 4 ngày. Ngày 02/01/2004, Công ty đã tiến hành tiêu huỷ 100.000 gà. Dịch đã nhanh chóng lay lan ra hầu hết các tỉnh trong cả nước. Để thuận lợi cho việc đánh giá về dịch tễ học có thể chia quá trình dịch từ khi xuất hiện vào cuối năm 2003 đến nay thành 11 đợt dịch như sau: * Đợt dịch thứ nhất từ tháng 12/2003 đến 3/2004: Cuối năm 2003, dịch cúm gia cầm thể độc lực cao với tác nhân gây bệnh là virus cúm H5N1 xảy ra ở Việt nam. Đây là lần đầu tiên trong lịch sử nước ta dịch cúm gia cầm xuất hiện ở Hà Tây, Long An và Tiền Giang, vì thế nó có thể được coi là một bệnh mới ở gia cầm. Dịch lây lan một cách nhanh chóng cùng một lúc ở nhiều địa phương khác nhau, đã gây thiệt hại lớn cho người chăn nuôi gia cầm. Chỉ trong vòng 2 tháng, đến ngày 27/02/2004 dịch đã xuất hiện ở 2.574 xã, phường (chiếm 24,6%) thuộc 381 huyện, quận, thị xã (chiếm 60%) của 57 tỉnh, thành phố trong cả nước. Tổng số gia cầm bị mắc bệnh, chết và tiêu hủy hơn 43,9 triệu con, chiếm 16,8% tổng đàn, trong đó gà là 30,4 triệu con; thủy cầm là 13,5 triệu con. Ngoài ra còn có 14,76 triệu con chim cút và các loại chim khác bị chết và bị tiêu huỷ. * Đợt dịch thứ hai từ tháng 4/2004 đến 11/2004: Dịch cúm gia cầm thể độc lực cao đã tái xuất hiện vào giữa tháng 4 năm 2004 ở một số tỉnh thuộc Đồng bằng sông Cửu Long. Bệnh chủ yếu xuất hiện ở các hộ chăn nuôi nhỏ lẻ và hầu như không có trại chăn nuôi qui mô lớn nào bị nhiễm bệnh. Dịch có khuynh hướng xuất Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 8 hiện ở những vùng có chăn nuôi nhiều thủy cầm. Dịch đã xảy ra ở 46 xã, phường của 32 quận, huyện, thị xã thuộc 17 tỉnh. Thời gian cao điểm nhất là tháng 7 sau đó giảm dần, đến tháng 11 cả nước chỉ có 1 điểm phát dịch. Tổng số gia cầm bị tiêu huỷ trong thời gian này là 84.078 con, trong đó có 55.999 gà, 8.132 vịt và 19.947 chim cút. * Đợt dịch thứ 3 từ tháng 12/2004 đến 5/2005: Trong thời gian này dịch đã xuất hiện ở 670 xã của 182 huyện thuộc 36 tỉnh, thành phố (15 tỉnh phía Bắc, 21 tỉnh phía Nam). Dịch xuất hiện nhiều nhất vào tháng 1/2005 với 143 ổ dịch xảy ra trên 31 tỉnh thành phố, số gia cầm tiêu hủy là 470.495 gà, 825.689 vịt, ngan và 551.029 chim cút. Bệnh xuất hiện ở tất cả các tỉnh, thành phố thuộc vùng Đồng bằng sông Cửu Long (Ban chỉ đạo quốc gia phòng chống dịch cúm, 2004 - 2005) [2]. * Đợt dịch thứ 4 từ tháng 10/2005 đến 12/2005: Từ đầu tháng 10/2005 đến 15/12/2005 dịch đã tái phát ở 285 xã, phường, thị trấn thuộc 100 quận, huyện của 24 tỉnh, thành phố. Số gia cầm ốm, chết và tiêu hủy là 3.735.620 con, trong đó có 1.245.282 gà; 2.005.557 vịt; 484.781 chim cút, bồ câu, chim cảnh. Trong 10 tháng đầu năm 2006, ở Việt Nam không xảy ra dịch, do sự chỉ đạo phòng dịch quyết liệt của Chính phủ, Ban chỉ đạo quốc gia về hiệu quả của chiến dịch tiêm phòng. Đến cuối năm lại xuất hiện các ổ dịch trên đàn vịt chăn nuôi nhỏ lẻ, chưa tiêm phòng vắc xin. Đợt dịch thứ 5 bắt đầu từ tháng 12/2006 và kéo dài trong suốt năm 2007: Dịch không tập trung mà rải rác, lẻ tẻ ở khắp nơi và có thể chia nhiều đợt. Từ ngày 6/12/2006 đến 7/3/2007 dịch xảy ra trên 83 xã, phường của 33 quận, huyện thuộc 11 tỉnh, thành gồm Cà Mau, Bạc Liêu, Hậu Giang, Cần Thơ, Trà Vinh, Vĩnh Long, Kiên Giang, Sóc Trăng, Hà Nội, Hải Dương và Hà Tây. Tổng số gia cầm mắc bệnh, chết và tiêu hủy là 103.094 con, trong đó có 13.622 gà; 89.472 ngan, vịt. Từ 1/5/2007 đến 23/8/2007, dịch xảy ra ở 167 xã, phường của 10 huyện, thị thuộc 23 tỉnh, thành là Nghệ An, Quảng Ninh, Cần Thơ, Sơn La, Nam Định, Đồng Tháp, Bắc Giang, Hải Phòng, Ninh Bình, Bắc Ninh, Hà Nam, Vĩnh Phúc, Hưng Yên, Quảng Nam, Thái Bình, Phú Thọ, Hà Tĩnh, Cao Bằng, Cà Mau, Điện Biên, Quảng Bình, Thái Nguyên và Trà Vinh. Tổng số gia cầm mắc bệnh, chết và tiêu hủy là 294.894 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 9 con (21.525 gà; 264.549 vịt và 8.775 ngan). Sau khi bị khống chế trong vòng 1 tháng, đến tháng 10/2007, dịch lại tái phát trên địa bàn các tỉnh Trà Vinh, Quảng Trị, Nam Định, Cao Bằng, Hà Nam và Bến Tre. * Đợt dịch thứ 6 từ đầu năm 2008 đến hết năm 2008, xảy ra lẻ tẻ, rải rác tại 80 xã, phường của 54 huyện thị thuộc 27 tỉnh phát dịch. Tổng số gia cầm bệnh là 13.007 con và tiêu hủy là 106.058 con (Văn Đăng Kỳ, 2008) [17]. * Đợt dịch thứ 7 từ tháng 1/2009 đến cuối năm 2009, theo ban chỉ đạo quốc gia phòng chống dịch cúm gia cầm dịch xảy ra tại 71 xã, phường của 35 huyện thị thuộc 17 tỉnh phát dịch. Tổng số gia cầm chết và tiêu hủy 105.601 con. * Đợt dịch thứ 8 từ đầu năm 2010 đến hết tháng 12/2010, theo ban chỉ đạo Quốc Gia dịch xảy ra tại 68 xã, phường của 41 huyện thị thuộc 23 tỉnh phát dịch. Tổng số gia cầm chết và tiêu hủy 87.590 con. * Đợt dịch thứ 9 từ đầu năm 2011 đến hết tháng 12/2012, theo ban chỉ đạo Quốc Gia dịch xảy ra tại 118 xã, phường của 72 huyện thị thuộc 34 tỉnh phát dịch. Tổng số gia cầm chết và tiêu hủy 151.356 con. * Đợt dịch thứ 10 từ đầu năm 2013 đến tháng 4/2014. Dịch xảy ra tại 158 xã, phường của 93 huyện, thị thuộc 33 tỉnh phát dịch làm mắc bệnh và buộc phải tiêu hủy 212.600 con gia cầm. * Đợt dịch thứ 11 xảy ra từ tháng 1/2015 đến nay, phát hiện 24 ổ dịch cúm gia cầm tại 11 tỉnh/thành: Nam Định, Quảng Ngãi, Kon Tum, Long An, Tây Ninh, Đak Lak, Cà Mau, Khánh Hòa, Phú Yên, Lào Cai, Bà Rịa - Vũng Tàu. Tổng số gia cầm mắc bệnh, chết được thống kê là 23.819 con (bình quân mỗi tỉnh có hơn 2.000 con mắc bệnh). Tổng số gia cầm đã tiêu huỷ gần 31.000 con. Về phân bố địa lý: Các đợt dịch phát ra tập trung ở khu vực Đồng bằng Sông Cửu Long và Đồng bằng Sông Hồng. Những vùng này có nhiều hệ thống sông ngòi, kênh rạch, mật độ chăn nuôi cao, tổng đàn gia cầm lớn, việc buôn bán, vận chuyển, tiêu thụ gia cầm nhiều hơn các vùng khác. Về thời gian xảy ra dịch: Dịch phát ra nặng vào vụ Đông Xuân, cao điểm vào cuối tháng 1 đầu tháng 2. Trong thời gian này thời tiết thay đổi, độ ẩm cao, nhiệt độ thường xuống thấp, tạo điều kiện thuận lợi cho virus cúm tồn tại, phát Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 10 triển và lây lan. Đồng thời giai đoạn này là lúc mật độ chăn nuôi gia cầm và hoạt động vận chuyển gia cầm, sản phẩm gia cầm diễn ra sôi động nhất trong năm cũng là điều kiện thuận lợi cho sự bùng phát và lây lan dịch. Về loài mắc bệnh: Đợt dịch thứ nhất và thứ hai tỷ lệ gà mắc bệnh cao hơn vịt, ngan. Nhưng đợt dịch thứ 3 đã có sự thay đổi lớn khi các thống kê cho thấy tỷ lệ mắc bệnh, chết và tiêu huỷ ở vịt cao gần gấp 2 lần gà. Điều này cho thấy mầm bệnh đã lây lan, tồn tại trong đàn thuỷ cầm, có thể tăng độc lực và bột phát thành đợt dịch thứ 3. Tỷ lệ dương tính huyết thanh ở đàn thuỷ cầm tăng từ 15% trong đợt 2 lên 39,6% trong đợt 3. Về loại hình, quy mô và mức độ dịch: Dịch phát ra ở tất cả các loại hình chăn nuôi, tỷ lệ mắc bệnh cao nhất ở loại hình chăn nuôi hỗn hợp các loài gia cầm (đặc biệt chăn nuôi gà lẫn với vịt) và giảm dần ở những trại chăn nuôi gà có số lượng lớn. Qui mô của dịch đợt 1 là lớn nhất, trong đợt 2, 3 và 4 mặc dù dịch vẫn xảy ra ở nhiều tỉnh, thành phố nhưng quy mô giảm đi nhiều (Dự án sử dụng vắc xin...) [4]. 1.2.3. Tình dình dịch cúm gia cầm tại Quảng Ninh Từ đầu năm 2004 đến tháng 8 năm 2015 tỉnh Quảng Ninh đã xảy ra 8 đợt dịch cúm gia cầm, cụ thể là: - Đợt 1: Từ ngày 21/1 đến 20/2/2004 dịch cúm gia cầm đã xảy ra tại 4 huyện: Uông Bí, Móng Cái, Yên Hưng và Đông Triều, làm chết và tiêu hủy 3.257 con gia cầm. - Đợt 2: Từ ngày 15/2 đến 25/2/2005 đã có năm ổ dịch cúm gia cầm xảy ra tại 5 xã của huyện Đông Triều, cuối năm từ 19/11-6/12 dịch xảy ra tại hai huyện thị là Thị xã Uông Bí và huyện Yên Hưng, làm chết và buộc tiêu huỷ 278.553 con gia cầm. - Đợt 3: Từ ngày 18/5 đến 30/5/2007 dịch cúm gia cầm xảy ra tại 2 huyện thị xã là thị xã móng cái và huyện Đông Triều, làm chết và tiêu huỷ 6.793 con gia cầm. - Đợt 4: Từ 12/2 đến 27/3/2008 dịch xảy ra tại 4 huyện, thị là Đông Triều, Yên Hưng và 2 thị xã là Móng Cái, Uông Bí. - Đợi 5: Từ năm 2009 đến 30/6/2011 dịch cúm gia cầm diễn ra rải rác ở các địa phương như Đông Triều, Yên Hưng, Hạ Long, Đầm Hà, Móng Cái và làm một người Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan