ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
LÊ VĂN HƯNG
NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ VÀ ĐẶC
TÍNH CỦA VI KHUẨN ACTINOBACILUS
PLEUROPNEUMONIAE VÀ STREPTOCOCCUS SUIS Ở LỢN
VIÊM PHỔI TẠI HUYỆN TÂN YÊN, TỈNH BẮC GIANG
Ngành: Thú y
Mã số: 8 64 01 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ THÚ Y
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Quang Tính
THÁI NGUYÊN - 2021
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là hoàn
toàn trung thực, chưa hề sử dụng cho bảo vệ một học vị nào. Mọi thông tin, tài liệu
trích dẫn trong luận văn đã được ghi rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, ngày 30 tháng 11 năm 2021
Tác giả luận văn
Lê Văn Hưng
ii
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin trân trọng cảm ơn Phòng đào tạo, khoa Chăn nuôi Thú y - Trường
Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Trung tâm dịch vụ nông nghiệp huyện Tân Yên,
Chi cục Thú y tỉnh Bắc Giang đã tạo điều kiện và giúp tôi hoàn thành đề tài luận
văn này.
Hoàn thành luận văn này, ngoài sự cố gắng của bản thân, tôi luôn nhận được
sự hướng dẫn tận tình, đầy trách nhiệm và hết lòng vì khoa học của thầy: PGS. TS.
Nguyễn Quang Tính.
Tôi xin trân trọng cảm ơn TS. Lê Văn Dương - Chi cục Thú y tỉnh Bắc Giang
và tập thể cán bộ Phòng thí nghiệm vi sinh - Viện Khoa học sự sống – Đại học Thái
Nguyên đã tạo điều kiện thuận lợi nhất cho tôi hoàn thành đề tài nghiên cứu này.
Xin chân thành cảm ơn Ông Dương Văn Long giám đốc trung tâm dịch vụ
Nông nghiệp huyện Tân Yên; cảm ơn các đồng chí Thú y viên cơ sở, các hộ chăn
nuôi thuộc 3 xã Liên Chung, Ngọc Châu, Ngọc Vân huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang.
Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn bạn bè, đồng nghiệp và đặc biệt biết ơn gia
đình đã luôn tạo điều kiện và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn này.
Thái Nguyên, ngày 30 tháng 9 năm 2021
Tác giả luận văn
Lê Văn Hưng
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................... ii
MỤC LỤC ......................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT ......................................... vi
DANH MỤC BẢNG ......................................................................................... vii
DANH MỤC HÌNH ........................................................................................... ix
MỞ ĐẦU............................................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ...................................................... 2
Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................. 3
1.1. Một số hiểu biết cơ bản về Actinobacilus pleuropneumoniae và
Streptococcus suis gây bệnh viêm phổi ở lợn ......................................... 3
1.1.1. Vi khuẩn Actinobacilus pleuropneumoniae và bệnh viêm phổi màng
phổi do vi khuẩn Actinobacilus pleuropneumoniae gây ra ở lợn .......... 3
1.1.2. Vi khuẩn Streptococcus suis và bệnh liên cầu khuẩn do
Streptococcus suis gây ra ở lợn............................................................... 9
1.2. Những nghiên cứu trong và ngoài nước về vi khuẩn Actinobacilus
pleuropneumoniae và Streptococcus suis về bệnh viêm phổi ở lợn ..... 14
1.2.1. Vi khuẩn Actinobacilus pleuropneumoniae .......................................... 14
1.2.2. Vi khuẩn Streptococcus suis ................................................................. 17
1.3. Tình hình dịch bệnh trên đàn lợn của huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang .. 20
1.3.1. Một số đặc điểm tự nhiên ảnh hưởng đến bệnh viêm phổi ở lợn ......... 20
1.3.2. Tình hình dịch bệnh trên đàn lợn .......................................................... 22
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....... 23
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 23
iv
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 23
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 23
2.2. Nội dung nghiên cứu ............................................................................... 23
2.3. Vật liệu dùng nghiên cứu ......................................................................... 23
2.3.1. Mẫu bệnh phẩm .................................................................................... 23
2.3.2. Các loại môi trường, hoá chất ............................................................... 23
2.3.3. Động vật thí nghiệm .............................................................................. 24
2.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 24
2.4.1. Chọn mẫu điều tra ................................................................................. 25
2.4.2. Phương pháp.......................................................................................... 25
2.4.3. Nội dung điều tra, theo dõi.................................................................... 25
2.4.4. Các phương pháp đo lường trong dịch tễ .............................................. 25
2.4.5. Phương pháp phân tích dịch tễ .............................................................. 25
2.5. Thu thập mẫu và phân lập vi khuẩn ......................................................... 27
2.5.1. Thu thập mẫu......................................................................................... 27
2.5.2. Phân lập và giám định vi khuẩn ............................................................ 27
2.6. Phương pháp kiểm tra các đặc tính sinh hoá và khả năng lên men
đường của các chủng vi khuẩn phân lập được ...................................... 28
2.7. Phương pháp xác định serotype của các chủng vi khuẩn phân lập được ...... 31
2.7.1. Phương pháp xác định serotype của vi khuẩn Actinobacilus
pleuropneumoniae bằng phương pháp ngưng kết với kháng huyết
thanh chuẩn ........................................................................................... 31
2.8. Phương pháp xác định độc lực của các chủng vi khuẩn phân lập được .. 32
2.9. Phương pháp xác định khả năng mẫn cảm với kháng sinh của các
chủng vi khuẩn phân lập được .............................................................. 33
2.10. Xây dựng phác đồ điều trị bệnh viêm viêm phổi ở lợn tại huyện Tân
Yên, tỉnh Bắc Giang .............................................................................. 34
2.11. Phương pháp xử lý số liệu...................................................................... 35
v
Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................ 36
3.1. Kết quả nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ bệnh viêm phổi ở lợn tại
huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang ........................................................... 36
3.1.1. Tỷ lệ lợn mắc bệnh và chết do viêm phổi tại một số xã của huyện
Tân Yên tỉnh Bắc Giang........................................................................ 36
3.1.2. Tỷ lệ lợn mắc bệnh và chết do viêm phổi theo mùa tại một số xã của
huyện Tân Yên ...................................................................................... 38
3.1.3. Tỷ lệ lợn mắc bệnh và chết do viêm phổi theo lứa tuổi tại một số xã
của huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang .................................................... 40
3.2. Kết quả phân lập, xác định một số đặc tính gây bệnh của vi khuẩn
Actinobacilus pleuropneumoniae và Streptococcus suis gây viêm
phổi ở lợn .............................................................................................. 42
3.2.1. Kết quả phân lập vi khuẩn Actinobacilus pleuropneumoniae và
Streptococcus suis từ mẫu bệnh phẩm lợn mắc bệnh viêm phổi tại
huyện Tân Yên, Bắc Giang ................................................................... 42
3.2.2. Kết quả giám định một số đặc tính sinh học của vi khuẩn Actinobacilus
pleuropneumoniae và Streptococcus suis phân lập được.......................... 44
3.2.3. Xác định serotype của các Actinobacilus pleuropneumoniae và
Streptococcus suis phân lập được ......................................................... 50
3.2.4.
Xác định độc lực của Actinobacilus pleuropneumoniae,
Streptococcus suis phân lập được ......................................................... 53
3.3. Kết quả xác định tính mẫn cảm kháng sinh của Actinobacilus
pleuropneumoniae và Streptococcus suis phân lập được .................... 57
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .............................................................................. 63
1. Kết luận ....................................................................................................... 63
2. Đề nghị ........................................................................................................ 64
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 65
MỘT SỐ HÌNH ẢNH CỦA ĐỀ TÀI
vi
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
1
ADN
Acid Deoxyribo Nucleic
2
AGID
Agargel Immuno Diffuse
3
A. pleuropneumoniae
Actinobacillus pleuropneumoniae
4
B. bronchiseptica
Bordetella bronchiseptica
5
CS
Cộng sự
6
CFU
Colony Forming Unit
7
DNT
Dermonecrotic Toxin
8
GLYG
Glycogen
9
HIP
Acid hippuric
10 M. hyopneumoniae
Mycoplasma hyopneumoniae
11 MP- PCR
Multiplex - Polymerase Chain Reaction
12 LAP
Leucine AminoPeptidase
13 NIN
Ninhydrin
14 PAL
Alkaline Phosphatase
15 PCR
Polymerase Chain Reaction
16 P. multocida
Pasteurella multocida
17 PYRA
Pyrrolidonyl Arylamidase
18 RR
Relative Risk
19 S. suis
Streptococcus suis
20 VP
Voges Prokauer
21 αGAL
α-Galactosidase
22 βGUR
β-Glucuronidase
23 βGAL
β-Galactosidase
vii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1.
So sánh yếu tố nguy cơ ............................................................... 26
Bảng 2.2.
Trình tự các cặp mồi dùng để xác định các serotype 1, 2, 7
và 9 của vi khuẩn Streptococcus suis ......................................... 32
Bảng 2.3.
Tiêu chuẩn đánh giá mức độ mẫn cảm và kháng kháng sinh
theo NCCLS (1999) .................................................................... 33
Bảng 3.1.
Tỷ lệ lợn mắc bệnh và chết do viêm phổi tại một số xã ............. 36
Bảng 3.2.
Tỷ lệ lợn mắc bệnh và chết do viêm phổi theo mùa ................... 38
Bảng 3.3.
Tỷ lệ lợn mắc bệnh và chết do viêm phổi theo lứa tuổi ............ 40
Bảng 3.4.
So sánh nguy cơ mắc viêm phổi giữa các lứa tuổi lợn ............... 41
Bảng 3.5.
Kết quả phân lập vi khuẩn Actinobacilus pleuropneumoniae
và Streptococcus suis từ mẫu bệnh phẩm lợn mắc bệnh viêm
phổi các lứa tuổi khác nhau ........................................................ 42
Bảng 3.6.
Kết quả kiểm tra một số đặc tính sinh học của A. pleuropneumoniae
phân lập được ................................................................................ 44
Bảng 3.7.
Phản ứng lên men đường của A. pleuropneumoniae phân lập được.... 45
Bảng 3.8.
Kết quả kiểm tra một số đặc tính sinh học của S. suis phân
lập được....................................................................................... 46
Bảng 3.9.
Kết quả xác định một số đặc tính sinh vật hóa học của S. suis
phân lập được bằng hệ thống API 20 Strep ................................... 48
Bảng 3.10. Kỹ thuật PCR giám định gen glutamate dehydrogenase (gdh) .......... 49
Bảng 3.11. Kết quả xác định serotype của A. pleuropneumoniae phân
lập được bằng phản ứng AGID ................................................... 50
Bảng 3.12. Kết quả xác định serotype của một số chủng S. suis phân lập được ... 52
viii
Bảng 3.13.
Kết quả kiểm tra độc lực của Actinobacilus pleuropneumoniae
phân lập được ................................................................................ 54
Bảng 3.14. Kết quả kiểm tra độc lực của một số vi khuẩn S. suis phân
lập được trên chuột nhắt trắng .................................................... 56
Bảng 3.15. Kết quả xác định mức độ mẫn cảm kháng sinh các chủng
A. pleuropneumoniae, S. suis ...................................................... 58
Bảng 3.16. Kết quả điều trị thử nghiệm lợn mắc viêm phổi ......................... 60
ix
DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1.
Tỷ lệ mắc bệnh và chết do viêm phổi tại một số xã của huyện
Tân Yên ....................................................................................... 37
Hình 3.2.
Tỷ lệ lợn mắc bệnh và chết do viêm phổi theo mùa ................... 39
Hình 3.3.
Tỷ lệ lợn mắc bệnh và chết do viêm phổi theo lứa tuổi.................... 41
Hình 3.4.
Kết quả phân lập vi khuẩn Actinobacilus pleuropneumoniae
và Streptococcus suis từ mẫu bệnh phẩm lợn mắc bệnh viêm
phổi các lứa tuổi khác nhau ........................................................ 43
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang là huyện có nghề chăn nuôi lợn khá phát triển
đem lại nguồn thu nhập cao cho nhiều hộ gia đình và góp phần phát triển chăn nuôi
lợn bền vững, tạo ra sản phẩm an toàn có sức cạnh tranh cao trên thị trường. Tuy
nhiên, cũng như nhiều địa phương khác trong tỉnh, chăn nuôi lợn tập trung theo quy
mô vừa và nhỏ ở huyện đã và đang gặp rất nhiều khó khăn, đặc biệt là dịch bệnh, đã
ảnh hưởng lớn tới năng suất chăn nuôi. Trong vài năm gần đây, hội chứng viêm phổi
đã xuất hiện rất phổ biến trên đàn lợn của huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang gây thiệt
hại lớn về kinh tế do sinh trưởng chậm, hiệu quả sử dụng thức ăn thấp, bệnh thường
kéo dài, chi phí thuốc thú y cao, đặc biệt nghiêm trọng khi bệnh xẩy ra đồng thời với
hội chứng rối loạn sinh sản và hô hấp làm tổn thất nặng nề về kinh tế, gây hoang
mang cho người chăn nuôi.
Hội chứng viêm phổi ở lợn do nhiều nguyên nhân gây ra, có thể do một hay nhiều
nguyên nhân kết hợp với nhau hoặc tạo điều kiện cho nguyên nhân thứ phát gây bệnh
làm cho đặc điểm của bệnh đường hô hấp rất đa dạng. Trong số đó phải kể đến bệnh
viêm phổi ở lợn thường do các loại vi khuẩn như: Actinobacillus pleuropneumoniae (A.
pleuropneumoniae) và Streptococcus suis (S. suis) gây ra. Nghiên cứu của Nguyễn Hữu
Nam và Nguyễn Thị Lan (2007), Cù Hữu Phú (2011) cho thấy, vi khuẩn A.
pleuropneumoniae, Pasteurella multocida, S. suis serotype 2, Bordelella bronchiseptica
đã làm cho lợn bị bệnh trầm trọng và xuất hiện các bệnh lý nặng, kéo dài với tỷ lệ mắc
bệnh cũng như tỷ lệ chết cao. Nguyễn Quang Tính và cs, ( 2020) cho biết, tỷ lệ mắc
bệnh viêm phổi trên đàn lợn tại huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang chiếm 18,41 - 28,91%
và tỷ lệ chết là 18,41%, tỷ lệ phân lập vi khuẩn A. pleuropneumoniae cao nhất ở lợn sau
cai sữa 30% và thấp nhất ở lợn sơ sinh đến 1 tháng tuổi là 8%. Các chủng vi khuẩn S.
suis thuộc serotype 2 từ lâu đã được xác định là serotype thường gặp nhất gây bệnh cho
lợn và người ở hầu hết các nước trên thế giới. Ở Anh bệnh S. suis do serotype 2 chủ yếu
gây ra bại huyết và viêm não ở lợn đã cai sữa. Ngoài serotype 2, vi khuẩn S. suis thuộc
các serotype khác cũng đã được phân lập từ lợn bị viêm phổi - màng phổi Đan Mạch và
2
ở Mỹ. Do đó, để làm rõ thêm đặc tính của vi khuẩn A. pleuropneumoniae và S. suis gây
bệnh viêm phổi ở lợn tại huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang rất cần thiết và là một yêu cầu
cấp bách, từ đó xác định được giải pháp phòng chống bệnh có hiệu quả và đem lại kinh
tế cao nhất cho người chăn nuôi.
Xuất phát từ thực tiễn sản xuất, nhằm mục đích điều trị hiệu quả hơn về bệnh
viêm phổi ở lợn, cũng như ảnh hưởng của nó tới sự phát triển ngành chăn nuôi lợn.
Vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu một số đặc điểm dịch
tễ và đặc tính của vi khuẩn Actinobacilus pleuropneumoniae và
Streptococcus suis ở lợn viêm phổi tại huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang”
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Xác định một số đặc điểm dịch tễ hội chứng viêm phổi lợn tại một số xã
thuộc huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang.
- Phân lập, xác định một số đặc tính sinh vật hoá học của các chủng vi
khuẩn A. pleuropneumoniae và S. suis ở lợn mắc bệnh viêm phổi.
- Xây dựng và đề xuất phác đồ điều trị bệnh viêm phổi ở lợn đạt hiệu quả cao.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Đề tài là một công trình nghiên cứu gắn liền với thực tiễn sản xuất, xác định
được một số đặc tính sinh vật hóa học của vi khuẩn A. pleuropneumoniae và S. suis gây
viêm phổi ở lợn tại vùng nghiên cứu.
- Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần làm phong phú thêm cơ sở dữ liệu
khoa học về bệnh viêm phổi ở lợn phục vụ cho việc phòng và điều trị bệnh có hiệu
quả tốt nhất cho người chăn nuôi.
3
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Một số hiểu biết cơ bản về Actinobacilus pleuropneumoniae và Streptococcus
suis gây bệnh viêm phổi ở lợn
1.1.1. Vi khuẩn Actinobacilus pleuropneumoniae và bệnh viêm phổi màng phổi
do vi khuẩn Actinobacilus pleuropneumoniae gây ra ở lợn
Vi khuẩn A. pleuropneumoniae là một tác nhân gây bệnh viêm phổi - màng
phổi ở lợn. Bệnh có sự phân bố rộng rãi và ngày càng trở nên quan trọng do việc
chăn nuôi lợn ngày một phát triển.
Vi khuẩn A. pleuropneumoniae thuộc họ Pasteurellae, thuộc giống
Actinobacillus, trước đây còn có tên là Haemophilus parahaemolyticus hay
Haemophilus pleuropneumoniae đã được chứng minh là nguyên nhân chính gây
nên bệnh viêm phổi - màng phổi truyền nhiễm ở lợn.
Vi khuẩn A. pleuropneumoniae là loại cầu trực khuẩn nhỏ, Gram (-), kích
thước 0,3 - 0,5 x 0,6 - 1,4 µm, không di động, không sinh nha bào và có hình thành
giáp mô. Dưới kính hiển vi điện tử quan sát thấy vi khuẩn có lông hay còn gọi là
pili có kích thước 0,5 - 2 x 60 - 450 nm.
A. pleuropneumoniae là một vi khuẩn khó tính, khó nuôi cấy. Chủ yếu sinh
trưởng trong môi trường được bổ sung 5% huyết thanh ngựa và trong điều kiện có 5
- 10% CO2. Vi khuẩn không mọc trên môi trường thạch máu thông thường, trừ khi
thạch máu được bổ sung ADN và chúng mọc xung quanh các khuẩn lạc của tụ cầu
là do Staphylococcus aureus trong quá trình phát triển trên thạch máu đã phá huỷ
hồng cầu có trong máu và sản sinh ra chất ADN.
Trong môi trường nuôi cấy, vi khuẩn đòi hỏi yếu tố V để phát triển, nó phát
triển tốt trên môi trường thạch Chocolate nhưng vi khuẩn không mọc trên môi
trường MacConkey. Vi khuẩn A. pleuropneumoniae có khả năng lên men các loại
đường: Xylose, Ribose, Glucose, Fructose, Maltose, Mannitol,... và không lên men:
Trehalose, Arabinose, Lactose, Raffinose,… Phản ứng sinh Indol, Catalaza, Ureaza,
CAMP test dương tính.
4
A. pleuropneumoniae có sức đề kháng kém. Vi khuẩn chỉ tồn tại trong môi
trường tự nhiên trong một thời gian ngắn. Tuy nhiên, khi được bảo vệ bởi chất nhầy
hoặc các chất hữu cơ khác vi khuẩn có thể sống sót trong vài ngày. Trong nước sạch
ở nhiệt độ 4oC, vi khuẩn có thể sống được 30 ngày, nhiều giờ trong khí dung và có
thể tồn tại được trong 4 ngày ở mô phổi và chất thải ở nhiệt độ phòng. Nó bị diệt
nhanh chóng ở nơi khô và các chất sát trùng.
A. pleuropneumoniae được chia thành 2 biotype dựa trên nhu cầu sử dụng
ADN của vi khuẩn (Pohl và cs., 1983), (Lukas và cs. 2021). Biotype 1 của vi khuẩn
khi nuôi cấy trên môi trường nhân tạo phụ thuộc vào ADN, biotype 2 không phụ
thuộc vào ADN nhưng cần có các pyridine nucleotide đặc hiệu hoặc các chất tiền
thân của pyridine nucleotide để tổng hợp ADN cần thiết cho sự phát triển của
chúng. Biotype 1 có độc lực cao hơn biotype 2.
Trong biotype 1, có 12 serotype được tìm thấy và được phân loại theo type
huyết thanh từ 1 - 12 (riêng serotype 5 được chia làm serotype 5a và serotype 5b).
Trong biotype 2, serotype 2, 4, 7 và 9 có chung nhóm quyết định kháng nguyên như
biotype 1. Gần đây biotype 2 có serotype 13, 14 được mô tả có kháng nguyên khác
với biotype 1.
* Cấu trúc kháng nguyên và yếu tố độc lực của vi khuẩn:
- Lớp vỏ vi khuẩn:
Vi khuẩn A. pleuropneumoniae được bao bọc bên ngoài bởi một lớp vỏ có
bản chất là các polysaccharide. Đây là thành phần quyết định độc lực của vi khuẩn
và gây hiệu ứng cho serotyp đặc hiệu Ward và Inzawa (1997).
Lớp vỏ này không chỉ có ý nghĩa trong quá trình gây bệnh mà còn có ý nghĩa
chẩn đoán và dịch tễ (Inzama, 1991). Sự khác nhau về độc lực liên quan đến cấu
trúc và những sản phẩm do vỏ và nội độc tố tạo nên (Dubreuil và cs. 2000). Quan
sát dưới kính hiển vi điện tử thấy những chủng có độc lực có kích thước lớn hơn và
có lớp vỏ bám dính hơn trong khi những chủng ít độc nhỏ hơn và chỉ có lớp vỏ
mỏng (Inzana, 1991). Jacques và cs (1987), cũng xác định sự đa dạng trong cấu trúc
vỏ khi phân tích lớp vỏ ở các serotype 1 - 10 dưới kính hiển vi điện tử và cho thấy
lớp vỏ dày khoảng 80 – 90 mm đến 210 – 230 mm tùy từng serotype. Chính điều
này đã giải thích cho sự khác nhau về độc lực giữa các serotype.
5
Lớp vỏ giúp bảo vệ vi khuẩn khỏi sự đề kháng của động vật như hoạt động
thực bào và hoạt động bổ thể. Những chủng có vỏ đề kháng với hoạt động tiêu diệt
của bổ thể đã được chứng minh. Những thể đột biến không có vỏ sẽ bị tiêu diệt
ngay sau khi có mặt huyết thanh, trong khi những chủng có vỏ không bị tiêu diệt
Ward và Inzana (1997).
- Độc tố của vi khuẩn:
Đa số các chủng A. pleuropneumoniae đều tạo ra 1 hoặc nhiều hơn độc tố
phân hủy hồng cầu. Phân tích những độc tố hồng cầu này quan sát thấy chúng là 1
protein hạt nhân của RTX (Repeat in Toxin), được tìm thấy ở hầu hết các vi khuẩn
Gram (-) như E. coli, B. pertussin, M. haemolytica. Ở A. pleuropneumoniae, độc tố
này gọi là độc tố Apx được xác định là Apx I, Apx II, Apx III (Frey và cs,. 1993),
(Apx IV Cho và Chae, 2001). Người ta xác định chắc chắn về vai trò của Apx trong
quá trình gây bệnh của A. pleuropneumoniae. Mỗi độc tố này khác nhau do hoạt
động phân giải hồng cầu gây độc tế bào (Frey và cs, 1993).
- Lipopolysaccarit:
Lipopolysaccarit (LPS) là thành phần chính của lớp màng ngoài vi khuẩn và
được cho là nguyên nhân gây tổn thương mô. Những tổn thương do LPS tinh chế
không gây xuất huyết, không gây hoại tử khác với tổn thương đặc trưng của viêm
phổi - màng phổi. Song LPS chắc chắn kết hợp với độc tố Apx làm tăng độc lực và
làm tăng độc tính cho độc tố Apx.
LPS có vai trò quan trọng trong sự bám dính của vi khuẩn lên tế bào biểu mô
và lớp màng nhầy khí quản của lợn. Bám dính là hoạt động ban đầu giúp cho sự
xâm nhập của vi khuẩn và có thể là đặc tính gây bệnh, là nguyên nhân gây ra bệnh.
* Bệnh viêm phổi màng phổi ở lợn do vi khuẩn A. pleuropneumoniae gây ra:
Bệnh viêm phổi màng phổi truyền nhiễm của lợn do A. pleuropneumoniae
gây ra đã xuất hiện ở nhiều nước trên thế giới. Tại Việt Nam trong những năm gần
đây, A. pleuropneumoniae đã được phân lập và được đánh giá là một vi khuẩn gây
nên một bệnh hô hấp khá quan trọng ở tất cả các trại lợn siêu nạc quy mô lớn.
Tất cả các lứa tuổi lợn đều bị cảm nhiễm. Trong trường hợp cấp tính của
bệnh tỷ lệ chết thường cao. Tỷ lệ chết cũng phụ thuộc vào độc lực của vi khuẩn và
sự lưu hành bệnh trong môi trường.
6
- Triệu chứng lâm sàng:
Triệu chứng lâm sàng có nhiều mức phụ thuộc vào tuổi của gia súc, tình
trạng miễn dịch, điều kiện môi trường và mức độ cảm nhiễm với tác nhân gây bệnh.
Biểu hiện lâm sàng của bệnh có thể là quá cấp tính, cấp tính hoặc mãn tính.
+ Thể quá cấp tính: Một hoặc nhiều lợn cai sữa cùng một chuồng hoặc khác
chuồng bị ốm nặng, sốt tới 41,50C, đờ đẫn, không muốn ăn, nôn mửa và ỉa chảy,
con vật bị bệnh nằm trên nền chuồng, không có dấu hiệu thở rõ ràng, mạch đập tăng
lên rất sớm và trụy tim mạch. Da trên mũi, tai, chân và sau cùng là toàn bộ cơ thể
trở nên tím tái ở giai đoạn cuối và chết.
+ Thể cấp tính: Nhiều lợn ở 1 chuồng hoặc ở những chuồng khác nhau cùng
mắc bệnh. Lợn sốt cao từ 40,5 - 410C, da đỏ, con vật mệt mỏi, không muốn dậy,
không ăn uống. Các dấu hiệu hô hấp nặng với khó thở, ho và đôi khi thở bằng mồm
trở nên rõ. Thường xuất hiện trụy tim mạch, với xung huyết ở các đầu tứ chi. Toàn
thân suy sụp trong vòng 24 giờ đầu, bệnh diễn biến khác nhau ở từng con vật, phụ
thuộc mức độ tổn thương phổi và thời điểm bắt đầu điều trị.
+ Thể bán cấp và mãn tính: Xuất hiện sau khi các dấu hiệu cấp tính biến đi.
Không sốt hoặc sốt ít, xuất hiện ho tự phát hoặc thỉnh thoảng, với các cường độ
khác nhau. Có thể súc vật kém ăn, giảm tăng trọng, có thể xác định các gia súc bị
ốm bằng dấu hiệu các con vật này không gắng sức được. Khi di chuyển, chúng
thường đi lùi lại phía sau và khi bị chặn lại chúng thường ít chống cự. Ở các đàn gia
súc bị nhiễm mãn tính thường có nhiều súc vật bị nhiễm không biểu hiện rõ trên
lâm sàng.
Các dấu hiệu lâm sàng có thể trở lên rõ hơn bởi sự kết hợp với các yếu tố gây
nhiễm trùng đường hô hấp khác (Mycoplasma, vi khuẩn, virus). Các biến chứng như
viêm khớp, viêm nội tâm mạc và áp xe ở các vị trí khác nhau có thể xảy ra cùng với
nhiễm trùng A. pleuropneumoniae.
- Bệnh tích:
Tổn thương bệnh lý đại thể chủ yếu ở đường hô hấp. Đa số các trường hợp bị
viêm phổi hai bên, với tổn thương ở các thùy đỉnh và thùy tim, cũng như ít nhất một
phần các mỏm trên của thuỳ hoành và ở đó viêm phổi thường khu trú, ranh giới rõ.
7
Ở các trường hợp tử vong nhanh chóng, khí quản và các phế quản bị lấp đầy
bởi các chất tiết nhầy bọt nhuốm máu. Có thể thấy một số tổn thương đại thể ở các
trường hợp tối cấp tính, các vùng viêm phổi trở nên sẫm màu và chắc, với viêm
màng phổi có ít tơ huyết hoặc không tơ huyết và mặt cắt thường mủn. Viêm màng
phổi tơ huyết thường rất rõ ở các gia súc chết trong giai đoạn cấp tính của bệnh ít
nhất 24 giờ sau khi nhiễm trùng và khoang màng phổi chứa dịch nhuốm máu.
Khi tổn thương tiến triển lớn hơn, viêm màng phổi tơ huyết trên vùng phổi
tổn thương trở nên xơ và có thể dính rất chặt màng phổi vào thành ngực tới mức
làm cho phổi dính vào thành ngực ngay cả khi mổ lợn chết lấy phổi ra phân tích.
Tổn thương sớm ở phổi là phổi trở nên đỏ tím hoặc đen đồng đều và sau đó trở nên
sáng hơn và sau đó vẫn cứng ở những khu vực bị nặng nhất. Các tổn thương kích cỡ
co lại khi bệnh giảm, ở trường hợp mãn tính còn tồn tại các nốt kích thước khác
nhau, phần lớn ở thuỳ tim. Những nốt dạng apxe được giới hạn bởi vỏ dày tổ chức
liên kết và có lẽ kết hợp với khu vực viêm phổi tơ huyết. Trong một số trường hợp
khi tổn thương phổi được phục hồi chỉ còn lại một số ổ di chứng của viêm dính
màng phổi tơ huyết. Tỷ lệ lưu hành bệnh viêm màng phổi mãn tính cao ở lợn giết
thịt có nghĩa là viêm phổi - màng phổi nhiều.
Trong các giai đoạn đầu của bệnh, những biến đổi về tổ chức bệnh lý được
đặc trưng bởi sự hoại tử, xuất huyết, thâm nhiễm các tế bào bạch cầu trung tính, sự
hoạt hoá đại thực bào và tiểu cầu, nghẽn mạch máu, phù rộng và tiết dịch gỉ viêm
lẫn fibrin. Sau phản ứng cấp tính đặc trưng là sự thâm nhiễm đại thực bào, xơ hoá rõ
quanh những vùng hoại tử và viêm màng phổi fibrin.
- Chẩn đoán:
Căn cứ vào triệu chứng lâm sàng kết hợp với các bệnh tích ở phổi và màng
phổi cùng với sự nghiên cứu tổ chức học của các tổn thương.
Vì tầm quan trọng của bệnh, nên cần xác định vi khuẩn học để khẳng định
chẩn đoán. Ở các động vật mới chết dễ dàng tìm thấy căn nguyên bệnh tại phế quản
hoặc dịch tiết ở mũi và tổn thương phổi.
Việc khẳng định là A. pleuropneumoniae có thể có nhiều cách: Bằng kháng
thể huỳnh quang, bằng Peroxidase miễn dịch, bằng đồng ngưng kết tìm kháng
8
nguyên đặc hiệu cho serotype ở chiết xuất tổ chức phổi, sử dụng ngưng kết latex
hoặc ELISA. Có thể dùng kỹ thuật PCR hoặc test huyết thanh với kháng thể hấp thụ
hoặc kháng thể đơn dòng để xác định vi khuẩn phân lập được có phải là A.
pleuropneumoniae không. Có thể xác định tới các serotype bằng cách sử dụng kỹ
thuật PCR cho các gen hoạt hoá cấu trúc của độc tố hoặc có thể sử dụng kháng thể
đơn dòng với từng serotype. Có thể xác định serotype khi cho ngưng kết vi khuẩn
nuôi cấy trên môi trường giàu dinh dưỡng với huyết thanh hoặc bằng phản ứng
đồng ngưng kết. Trong một số trường hợp dùng phương pháp khuếch tán trên thạch
và phản ứng ngưng kết hồng cầu gián tiếp.
- Điều trị:
A. pleuropneumoniae trên ống nghiệm rất nhạy cảm với penicillin, ampicilin,
cephalosporin, chloramphenicol, tetracyclin, colistin, sulfonamid, cotrimoxazol
(trimethoprim + sulfamethoxazole) và gentamicin với nồng độ ức chế tối thiểu (MIC)
thấp. Vi khuẩn này có MIC cao với streptromycin, kanamycin, spectinomycin,
spiramycin và lincomycin (Nicolet và Schifferli,1982), (Inoue và cs, 1984).
Prescott and Baggot (1993), đã thông báo về tính mẫn cảm của vi khuẩn này
với các thuốc kháng sinh. Sự xuất hiện hiện tượng kháng thuốc với ampicillin;
streptromycin, sulfonamid, tetracyclin và chloramphenicol là vấn đề đáng lo ngại,
thường gặp ở các serotype 1, 3, 5 và 7, nhưng hiếm gặp ở các serotype khác, nhất là
serotype 2 (Nicolet và Schifferli (1982); Inoue và cs (1984).
Sự kháng kháng sinh của vi khuẩn A. pleuropneumoniae truyền theo
Plasmid. Kháng sinh được chọn lựa phải là kháng sinh có sự kháng kháng sinh thấp
nhất và có đặc tính diệt khuẩn được tốt nhất. Do vậy, các kháng sinh nhóm
betalactamin A (chủ yếu cephalosporin), chloramphenicol, cotrimoxazole và với
một mức độ nhất định nào đó, tetracyclin được xem là có tác dụng nhất. Một số
kháng sinh mới có gần đây như các dẫn suất quinolon (enrofloxacin) hoặc
cephalosporin bán tổng hợp ceftiofur sodium đã được chứng minh trên thực nghiệm
rất có kết quả.
9
Người ta đã thu được những kết quả tốt trên thực nghiệm khi dùng tiamulin
và hỗn hợp lincomycin và spectinomycin Moore và cs (1996) đã dùng tilmicosin
cho vào thức ăn. Do đó cần làm kháng sinh đồ khi thí nghiệm điều trị kháng sinh.
Điều trị kháng sinh chỉ có hiệu quả ở giai đoạn đầu của bệnh và phải dùng
liều cao ngay từ đầu. Để đảm bảo có nồng độ thuốc có hiệu quả ổn định trong máu
có thể cần tiêm nhiều lần, tùy theo đặc tính mẫn cảm của thuốc sử dụng. Sự thành
công của việc điều trị phụ thuộc chủ yếu vào việc phát hiện sớm các dấu hiệu lâm
sàng của bệnh và can thiệp điều trị sớm.
- Phòng bệnh:
Có thể tiến hành phòng bệnh viêm phổi - màng phổi theo một số cách. Các
trại không bị mắc bệnh và nhiễm khuẩn phải duy trì chính sách cách ly đi đôi với
việc sử dụng tinh dịch hoặc bào thai để đưa vào các gen mới. Khi nhập lợn mới nào
vào đàn lợn phải xuất phát từ một đàn không bị bệnh, không nhiễm vi khuẩn, nên
cách ly chúng trong một thời gian trước khi cho chúng vào đàn. Một khi đã xuất
hiện nhiễm trùng ở một trại khó có thể loại trừ tác nhân nhiễm trùng, mặc dù về lâm
sàng đàn gia súc có thể bình thường. Các chương trình kiểm soát phải tính đến các
đặc điểm dịch tễ học của viêm màng phổi. Có thể dùng thuốc liên tục hoặc ngắt
quãng, nhưng không bao giờ được dùng kéo dài và cần thường xuyên theo dõi sự
mẫn cảm của vi khuẩn với kháng sinh. Chỉ sử dụng kháng sinh cho lợn mới vào
chuồng khi chúng được chuyển đến từ các đàn lợn không bị nhiễm khuẩn để tránh
đưa vào các serotype mới hoặc kháng kháng sinh mới.
Song song với đó phải tiến hành các biện pháp khử trùng. Vi khuẩn nhạy
cảm với nhiều chất tiệt trùng thông thường.
1.1.2. Vi khuẩn Streptococcus suis và bệnh liên cầu khuẩn do Streptococcus suis gây
ra ở lợn
Vi khuẩn S. suis thuộc giống Streptococcus, họ Streptococcaceae, bộ
Lactobacillales, lớp Bacilli.
Theo Phạm Sỹ Lăng và cs (2005) cho biết, Streptococcus là vi khuẩn Gram
dương, hình cầu hoặc hình trứng đường kính nhỏ hơn 1μm, chúng thường đứng
10
riêng lẻ, xếp thành đôi hoặc thành từng chuỗi ngắn như chuỗi hạt, có độ dài ngắn
không đều nhau. Chiều dài của chuỗi tuỳ thuộc vào điều kiện môi trường. Vi khuẩn
bắt màu dễ dàng với một số loại thuốc nhuộm thông thường, thuộc nhóm vi khuẩn
Gram dương, phát triển trong điều kiện hiếu khí hoặc yếm khí tuỳ tiện và không di
động. Vi khuẩn không sinh nha bào, nhưng có khả năng hình thành giáp mô. Sự
hình thành giáp mô có thể xác định được khi chúng sinh sống trong các mô hoặc
phát triển trong các môi trường nuôi cấy có chứa huyết thanh.
Vi khuẩn được nuôi cấy sau 18 giờ chủ yếu có dạng hình cầu, kích thước 0,5
- 1 μm, đứng thành dạng chuỗi 5-10 tế bào. Trong canh trùng già, sau 30 giờ nuôi
cấy, vi khuẩn có thể thay đổi tính chất bắt màu, chuỗi cũng thấy dài hơn. Đặc biệt,
khi nuôi cấy trong môi trường dạng lỏng, hình thái các chuỗi được nhìn thấy rõ
nhất. Khi làm tiêu bản trực tiếp từ bệnh phẩm lấy từ động vật, có thể quan sát thấy
vi khuẩn có hình cầu, nhưng ở môi trường phân lập ban đầu, có thể nhầm với trực
khuẩn ngắn.
Vi khuẩn S. suis có khả năng lên men đường: Glucose, Lactose, Saccarose,
Salicin, Innulin, Trehalose, Maltose. Vi khuẩn không có khả năng lên men đường:
Mannit, Sorbitol, Mannitol, Dextrose, Xylose, Glyxerol. Các phản ứng sinh hóa
khác: Catalase âm tính, Oxidase âm tính, Indol âm tính, Coagulase âm tính.
S. suis có sức đề kháng kém với nhiệt độ và hoá chất. Trong phân, ở 00C vi
khuẩn có thể sống 104 ngày, ở 90C vi khuẩn sống được 10 ngày, ở 22-250C vi
khuẩn có thể sống được 8 ngày. Ở 700C vi khuẩn chết trong 35- 40 phút, ở 1000C vi
khuẩn chết trong 1 phút; vi khuẩn sống trong bụi 25 ngày ở 90C nhưng không phân
lập được vi khuẩn ở bụi trong nhiệt độ phòng (18- 200C)/ 24 giờ. Vi khuẩn bị diệt
dưới ánh sáng mặt trời sau 40 - 60 phút.
Lê Văn Tạo (2005) cho biết, S. suis dễ bị diệt bởi nhiều chất sát trùng như:
phenol, iod, hypochlorid, acid phenic 3 - 5% diệt vi khuẩn trong vòng 3 - 15 phút,
formol 1% diệt vi khuẩn trong vòng 60 phút, cồn 700 diệt vi khuẩn trong vòng 30 phút.
Vi khuẩn có thể sống trong xác lợn chết ở 400C trong 6 tuần. Vi khuẩn tồn tại lâu trong
đờm, chất bài xuất có protein. Tuy nhiên, vi khuẩn có thể tồn tại ở trên hạch amidan
lợn mang trùng hơn 1 năm, ngay khi các yếu tố thực bào, kháng thể và bổ sung kháng
sinh phù hợp trong thức ăn.
- Xem thêm -