Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ, ứng dụng kit catt chẩn đoán bệnh tiên mao tr...

Tài liệu Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ, ứng dụng kit catt chẩn đoán bệnh tiên mao trùng do trypanosoma evansi gây ra ở trâu tại huyện chi lăng, tỉnh lạng sơn và biện pháp phòng trị

.PDF
116
100
113

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NGUYỄN LÊ KHÁNH NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ, ỨNG DỤNG KIT CATT CHẨN ĐOÁN BỆNH TIÊN MAO TRÙNG DO TRYPANOSOMA EVANSI GÂY RA Ở TRÂU TẠI HUYỆN CHI LĂNG - TỈNH LẠNG SƠN VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỊ LUẬN VĂN THẠC SĨ THÚ Y Thái Nguyên, năm 2015 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NGUYỄN LÊ KHÁNH NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ, ỨNG DỤNG KIT CATT CHẨN ĐOÁN BỆNH TIÊN MAO TRÙNG DO TRYPANOSOMA EVANSI GÂY RA Ở TRÂU TẠI HUYỆN CHI LĂNG - TỈNH LẠNG SƠN VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỊ Ngành : Thú y Mã số: 60.64.01.01 LUẬN VĂN THẠC SĨ THÚ Y Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: 1.TS. Sa Đình Chiến 2. GS.TS. Nguyễn Thị Kim Lan Thái Nguyên, năm 2015 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của chúng tôi. Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận án này là hoàn toàn trung thực và chƣa đƣợc công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Mọi thông tin trích dẫn trong luận án đều đƣợc chỉ rõ nguồn gốc. Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện đề tài nghiên cứu và hoàn thành Luận án đều đã đƣợc cảm ơn. Tác giả luận văn Nguyễn Lê Khánh Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn ii LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành Luận văn này, cho phép tôi đƣợc bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới TS. Sa Đình Chiến và GS. TS. Nguyễn Thị Kim Lan - Trƣờng Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã trực tiếp hƣớng dẫn, chỉ bảo tôi hết sức tận tình trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Chủ nhiệm Khoa Chăn nuôi Thú y, các thầy, các cô giảng dạy và nghiên cứu trong Khoa Chăn nuôi Thú y; Bộ môn Bệnh động vật, Khoa Chăn nuôi Thú y, Trƣờng Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tận tình giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn này. Tôi xin trân trọng cảm ơn Chi cục Thú y Lạng Sơn, Trạm Thú y huyện Chi Lăng tỉnh Lạng Sơn và các hộ chăn nuôi trâu trên địa bàn nghiên cứu đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài. Tôi vô cùng biết ơn các thành viên trong gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã luôn ở bên tôi, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành Luận văn. Lạng Sơn , ngày tháng năm 2015 Tác giả luận văn Nguyễn Lê Khánh Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn iii MỤC LỤC MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của đề tài ...................................................................................... 1 2. Mục tiêu đề tài .................................................................................................... 2 3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài ............................................... 2 3.1. Ý nghĩa khoa học ............................................................................................. 2 3.2. Ý nghĩa thực tiễn.............................................................................................. 3 4. Những đóng góp mới của đề tài .......................................................................... 3 Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ......................................................................4 1.1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI ................................................................ 4 1.1.1. Đặc điểm, hình thái, cấu trúc và phân loại tiên mao trùng ....................... 4 1.1.2. Dịch tễ học tiên mao trùng ........................................................................ 8 1.1.3. Đặc điểm bệnh lý và lâm sàng của bệnh ................................................. 12 1.1.4. Chẩn đoán bệnh tiên mao trùng .............................................................. 15 1.1.5. Phòng trị bệnh tiên mao trùng ................................................................. 19 1.2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU BỆNH TIÊN MAO TRÙNG.......................... 22 1.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nƣớc ............................................................ 22 1.2.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới .......................................................... 25 Chƣơng 2: ĐỐI TƢỢNG, VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .........................................................................................................35 2.1. ĐỐI TƢỢNG VÀ VẬT LIỆU NGHIÊN CỨU ............................................. 35 2.1.1. Đối tƣợng nghiên cứu.............................................................................. 35 2.1.2. Vật liệu nghiên cứu ................................................................................. 35 2.2. ĐỊA ĐIỂM VÀ THỜI GIAN NGHIÊN CỨU…………………………….. 36 2.3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU .......................................................................... 36 2.3.1. Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ bệnh tiên mao trùng trên đàn trâu tại huyện Chi Lăng, tỉnh Lạng Sơn ........................................................................ 36 2.3.2. Ứng dụng Kit CATT trong chẩn đoán bệnh tiên mao trùng ở huyện Chi Lăng.. 37 2.3.3. Xác định phác đồ điều trị bệnh tiên mao trùng đạt hiệu quả .................. 37 2.4. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................. 37 2.4.1. Phƣơng pháp thu thập mẫu ...................................................................... 37 2.4.2. Phƣơng pháp phát hiện tiên mao trùng trong mẫu .................................. 38 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn iv 2.4.3. Phƣơng pháp định danh tiên mao trùng .................................................. 39 2.4.4. Phƣơng pháp ứng dụng Kit CATT chẩn đoán bệnh tiên mao trùng ở trâu .... 40 2.4.5. Phƣơng pháp nghiên cứu khả năng mẫn cảm của T. evansi với một số loại thuốc trên chuột bạch ................................................................................. 41 2.4.6. Xây dựng phác đồ điều trị bệnh tiên mao trùng cho trâu ........................ 42 2.4.7. Một số quy định trong nghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh tiên mao trùng .. 44 2.5. PHƢƠNG PHÁP XỬ LÝ SỐ LIỆU .............................................................. 44 Chƣơng 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .............................................................45 3.1. NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ BỆNH TIÊN MAO TRÙNG TRÊN ĐÀN TRÂU TẠI HUYỆN CHI LĂNG ..................................... 45 3.1.1. Định danh loài tiên mao trùng phân lập từ đàn trâu tại huyện Chi Lăng 45 3.1.2. Tình hình nhiễm tiên mao trùng trên đàn trâu tại huyện Chi Lăng ......... 46 3.1.3. Nghiên cứu về ruồi, mòng hút máu truyền bệnh tiên mao trùng ............. 55 3.2. ỨNG DỤNG KIT CATT TRONG CHẨN ĐOÁN BỆNH TIÊN MAO TRÙNG Ở HUYỆN CHI LĂNG .......................................................................... 63 3.2.1. Kiểm tra độ nhạy, độ đặc hiệu của Kit CATT ....................................... 63 3.2.2. Kết quả chẩn đoán bệnh tiên mao trùng ở huyện Chi Lăng bằng Kit CATT .. 65 3.3. XÁC ĐỊNH PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ BỆNH TIÊN MAO TRÙNG ĐẠT HIỆU QUẢ ........................................................................................................... 67 3.3.1. Thử nghiệm thuốc điều trị bệnh tiên mao trùng trên diện hẹp. ............... 67 3.3.2. Thử nghiệm phác đồ điều trị bệnh tiên mao trùng trên diện rộng........... 68 3.3.3. Đề xuất biện pháp phòng chống bệnh T. evansi trên đàn trâu tại huyện Chi Lăng .......................................................................................................................... 71 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .....................................................................................72 1. Kết luận ............................................................................................................. 72 2. Đề nghị .............................................................................................................. 73 TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................74 PHỤ LỤC ............................................................................................................................................. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn v DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT CATT Card Agglutination Test for Trypanosomiasis EPC Kháng thể đối chứng dƣơng ENC Kháng thể đối chứng âm T. evansi Trypanosoma evansi T. kiangsuensis Tabanus kiangsuensis TMT Tiên mao trùng T. rubidus Tabanus rubidus SAT Slide Agglutination Test S. calcitrans Stomoxys calcitrans SDS Sodium Dodecyl Sulfate spp. species plural VSG Variant Surface Glycoprotein Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn vi DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Cách xác định độ nhạy, độ đặc hiệu của Kit ............................................ 41 Bảng 2.2. Thuốc và liều lƣợng dùng trong bố trí thí nghiệm.................................... 41 Bảng 2.3. Phác đồ điều trị bệnh tiên mao trùng cho trâu .......................................... 43 Bảng 3.1. Kết quả định danh loài tiên mao trùng ở huyện Chi Lăng ........................ 45 Bảng 3.3. Tỷ lệ nhiễm tiên mao trùng ở trâu theo lứa tuổi ....................................... 48 Bảng 3.4. Tỷ lệ nhiễm tiên mao trùng ở trâu theo mùa vụ ....................................... 50 Bảng 3.5. Tỷ lệ phát bệnh tiên mao trùng ở trâu theo mùa vụ .................................. 52 Bảng 3.6. Tỷ lệ nhiễm tiên mao trùng ở trâu theo tính biệt ...................................... 54 Bảng 3.7. Kết quả định danh, sự phân bố và tần suất xuất hiện các loài ruồi, mòng hút máu ........................................................................................... 55 Bảng 3.8. Tỷ lệ loài ruồi, mòng trong số mẫu thu thập ở các địa phƣơng nghiên cứu........... 58 Bảng 3.9. Quy luật hoạt động theo tháng của các loài ruồi, mòng hút máu .............. 61 Bảng 3.10.Quy luật hoạt động trong ngày của các loài ruồi, mòng hút máu ............. 62 Bảng 3.11. Xác định một số trâu nhiễm và không nhiễm TMT ở Chi Lăng ............ 64 Bảng 3.12. Kết quả đánh giá độ nhạy, độ đặc hiệu của Kit CATT ........................... 64 Bảng 3.13. Tỷ lệ trâu nhiễm tiên mao trùng ở huyện Chi Lăng qua ứng dụng kit CATT chẩn đoán ................................................................................. 66 Bảng 3.14. Thử nghiệm phác đồ điều trị bệnh tiên mao trùng cho trâu trên diện hẹp..................................................................................................... 67 Bảng 3.15. Thử nghiệm phác đồ điều trị bệnh tiên mao trùng trên diện rộng .......... 69 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn vii DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 3.1. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm tiên mao trùng ở trâu tại huyện Chi Lăng................. 48 Hình 3.2. Đồ thị tỷ lệ nhiễm tiên mao trùng theo lứa tuổi ........................................ 49 Hình 3.3. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm tiên mao trùng ở trâu theo mùa vụ ............................ 51 Hình 3.4. Biểu đồ tỷ lệ phát bệnh tiên mao trùng ở trâu theo mùa vụ ...................... 52 Hình 3.5. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm tiên mao trùng trên trâu theo tính biệt ...................... 54 Hình 3.6. Biểu đồ tỷ lệ loài ruồi, mòng ở các địa phƣơng nghiên cứu ........................ 59 Hình 3.7. Biểu đồ điều trị bệnh tiên mao trùng trên diện rộng ................................. 70 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Loài tiên mao trùng Trypanosoma evansi là ký sinh trùng đơn bào đƣờng máu (Protozoa) thuộc lớp trùng roi (Flagellata) có tầm quan trọng lớn đối với ngành Thú y. Bệnh Trypanosoma evansi thấy phổ biến ở các loài gia súc nhƣ: trâu, bò, dê, ngựa, hƣơu, lạc đà…, bệnh gây nhiều thiệt hại về kinh tế ở các nƣớc châu Phi, Nam Mỹ và châu Á do những vùng này có số lƣợng gia súc chết hàng năm lớn và đều là do Trypanosoma evansi gây nên (Brun R. và cs., 1998 [31]). Theo Phan Văn Chinh (2006) [1]: Bệnh tiên mao trùng xuất hiện ở nhiều vùng trên cả nƣớc, với tỷ lệ mắc khá cao: trên trâu là 13 – 30 %, trên bò là 7 – 14 %, trong đó tỷ lệ gia súc chết trong số gia súc mắc bệnh lên tới 6,3 – 20 %. Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển của nền kinh tế quốc dân, ngành chăn nuôi nói chung và chăn nuôi trâu nói riêng đã có những bƣớc phát triển vƣợt bậc, trở thành ngành sản xuất quan trọng, từng bƣớc góp phần cung cấp thực phẩm cho xã hội và có những đóng góp tích cực vào mục tiêu xóa đói giảm nghèo. Chăn nuôi trâu là nguồn cung cấp thực phẩm nhƣ thịt, sữa cho con ngƣời, sức kéo và nguồn phân bón khá lớn cho sản xuất nông nghiệp. Hiện nay, nhiều bệnh do vi trùng và vi rút gây ra đã có vắc xin phòng bệnh. Song hầu hết các bệnh ký sinh trùng cho đến nay vẫn chƣa có vắc xin phòng bệnh nên bệnh xảy ra rất phổ biến và gây thiệt hại lớn cho chăn nuôi. Trâu, bò mắc bệnh tiên mao trùng thƣờng gầy yếu, chậm sinh trƣởng, phát triển. Có nhiều trâu, bò mang mầm bệnh nhƣng không phát bệnh, khi sức đề kháng giảm cũng là lúc bệnh tiên mao trùng phát ra có thể gây chết nhiều gia súc hoặc suy nhƣợc, thiếu máu, mất khả năng lao tác, giảm phẩm chất thịt, đồng thời là cơ hội để các bệnh truyền nhiễm kế phát, gây thiệt hại lớn cho chăn nuôi. Chi Lăng là một huyện có địa hình đồi núi chiếm 80%, khí hậu nhiệt đới gió mùa, thời tiết nóng ẩm, mƣa nhiều là điều kiện thuận lợi cho ruồi, mòng (vật môi giới trung gian truyền bệnh tiên mao trùng) phát triển. Sự lây lan căn bệnh phụ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 2 thuộc rất nhiều vào sự phát triển của ruồi, mòng. Chúng hút máu, truyền bệnh tiên mao trùng từ trâu bệnh sang trâu khỏe, làm cho bệnh phát tán và lây lan. Theo số liệu thống kê của phòng thống kê huyện Chi Lăng, tính đến thời điểm cuối năm 2014, tổng đàn trâu của huyện Chi Lăng là 15.590 con. Trong thời gian qua, cũng giống nhƣ nhiều địa phƣơng khác, công tác giống, chăm sóc nuôi dƣỡng và phòng chống dịch bệnh, đặc biệt là việc phòng trị bệnh tiên mao trùng chƣa đƣợc chú trọng. Hàng năm, trâu bị ốm và chết khá nhiều trong vụ Đông - Xuân, khi thời tiết giá lạnh và thức ăn trở nên khan hiếm. Cơ sở hạ tầng phục vụ công tác chẩn đoán và điều trị bệnh cho đàn gia súc tại địa phƣơng vẫn còn nhiều hạn chế, dẫn tới hệ quả là bệnh tiên mao trùng trở nên phổ biến hơn, nghiêm trọng hơn và gây thiệt hại lớn hơn. Qua những phân tích ở trên về mức độ phổ biến cũng nhƣ những thiệt hại về kinh tế do bệnh tiên mao trùng gây ra trên trâu ở Việt Nam, đặc biệt là những khó khăn trong công tác phòng và trị bệnh, chúng tôi thực hiện đề tài: “Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ, ứng dụng kit CATT chẩn đoán bệnh tiên mao trùng do Trypanosoma evansi gây ra ở trâu tại huyện Chi Lăng, tỉnh Lạng Sơn và biện pháp phòng trị”. 2. Mục tiêu đề tài - Xác định một số đặc điểm dịch tễ bệnh do T. evansi gây ra ở đàn trâu tại huyện Chi Lăng, tỉnh Lạng Sơn. - Ứng dụng kit CATT chẩn đoán bệnh tiên mao trùng cho trâu tại địa phƣơng nghiên cứu. - Lựa chọn phác đồ điều trị bệnh tiên mao trùng có hiệu quả, phù hợp với điều kiện chăn nuôi tại huyện Chi Lăng, tỉnh Lạng Sơn. 3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài 3.1. Ý nghĩa khoa học Kết quả của đề tài là những thông tin khoa học có giá trị về đặc điểm dịch tễ, phƣơng pháp chẩn đoán bệnh do Trypanosoma evansi gây ra và biện pháp phòng chống bệnh tiên mao trùng trên đàn trâu tại huyện Chi Lăng, tỉnh Lạng Sơn. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 3 3.2. Ý nghĩa thực tiễn Kết quả của đề tài là cơ sở khoa học khuyến cáo ngƣời chăn nuôi áp dụng biện pháp chẩn đoán và phòng, trị bệnh tiên mao trùng, nhằm hạn chế tỷ lệ nhiễm và thiệt hại do tiên mao trùng gây ra, góp phần nâng cao năng suất chăn nuôi trâu trên địa bàn huyện Chi Lăng nói riêng và tỉnh Lạng Sơn nói chung. 4. Những đóng góp mới của đề tài - Đề tài là công trình nghiên cứu có tính hệ thống về bệnh tiên mao trùng do loài Trypanosoma evansi gây ra trên đàn trâu tại huyện Chi Lăng. - Xây dựng đƣợc biện pháp phòng, trị bệnh tiên mao trùng có hiệu quả cao trên đàn trâu tại huyện Chi Lăng, khuyến cáo và áp dụng rộng rãi ra các nông hộ chăn nuôi trâu tại tỉnh Lạng Sơn. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 4 Chƣơng 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI Hiện nay nhiều loài tiên mao trùng đã đƣợc phát hiện trong máu nhiều loài động vật, trong đó thì loài đơn bào Trypanosoma evansi ký sinh và gây bệnh cho động vật đóng vai trò quan trọng nhất. Bệnh tiên mao trùng đƣợc Blanchard (1888) phát hiện đầu tiên ở Việt Nam. Sau đó, bệnh đƣợc thấy phổ biến ở hầu hết các tỉnh thành trong cả nƣớc. Trâu, bò, ngựa,… mắc bệnh bị thiếu máu, suy nhƣợc, giảm hoặc mất khả năng sinh sản và sức sản xuất, nếu mắc bệnh nặng súc vật dễ chết. 1.1.1. Đặc điểm, hình thái, cấu trúc và phân loại tiên mao trùng 1.1.1.1. Đặc điểm, hình thái, cấu tạo của tiên mao trùng Theo Phạm Văn Khuê và cs. (1996) [7], T. evansi là loài đơn bào ký sinh ngoài hồng cầu, có hình thoi, dài 18-34 μm, giữa thân có một roi bắt nguồn là thể hình roi, cách đuôi khoảng 1,5 μm. Roi này chạy dọc thân tạo thành nhiều màng rung động, cuối cùng roi này lơ lửng ở phần đầu thành roi tự do dài 6 μm. Nhờ có roi, màng rung động mà T. evansi chuyển động đƣợc trong máu động vật. Tiêu bản máu nhuộm Giemsa, nguyên sinh chất bắt màu xanh nhạt, nhân bắt màu hồng. Tiên mao trùng ký sinh trong máu hoặc ở một số tổ chức của động vật có xƣơng sống, đƣợc truyền từ động vật bệnh sang động vật khoẻ theo phƣơng thức cơ giới nhờ những côn trùng hút máu họ mòng Tabanidae, họ ruồi Stomoxydinae. Theo Verma B. B. và Gautam O. P. (1978) [106], hiện nay ngƣời ta đã đƣa ra những khái niệm để phân biệt hình thái của tiên mao trùng theo 6 dạng: 1. Trypamastigote: Tiên mao trùng có hình dạng bình thƣờng. 2. Spimastigote: Tiên mao trùng có hình thái nhƣ Crithidia. 3. Chosnomastigote: Tiên mao trùng có roi chạy thẳng theo thân, không tạo thành màng rung động, không có những nếp gấp khúc. 4. Promastigote: Tiên mao trùng có hình thái giống nhƣ Leptomonas. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 5 5. Amastigote: Tiên mao trùng có hình thái giống nhƣ Leishmanian. 6. Phaeromastigote: Tiên mao trùng có hình thái giống nhƣ Leishmania nhƣng có roi có một đoạn tự do ngoài thân. Khi rung động, roi tự do vung ra phía trƣớc và màng rung chuyển động giúp cho tiên mao trùng di chuyển nhanh trong máu vật chủ (Phạm Sỹ Lăng, 1982) [11]. Cấu trúc cơ bản của T. evansi cũng giống nhƣ cấu trúc của các loài tiên mao trùng khác thuộc họ Trypanosomatidae. Cấu trúc từ ngoài vào trong đƣợc chia thành 3 phần chính: Vỏ: Ngoài cùng là lớp vỏ hay còn gọi là màng bao (periplast) dày 8 - 10 nm, vỏ đƣợc chia làm 3 lớp (lớp ngoài, lớp giữa và lớp trong; lớp ngoài và lớp trong tiếp giáp với nguyên sinh chất dày hơn lớp giữa). Lớp vỏ ngoài cùng đƣợc cấu tạo từ các phân tử glycoprotein. Lớp vỏ (Variant Glycoprotein Surface -VGS) có khả năng biến đổi, nhờ vậy mà kí sinh trùng có thể né tránh đáp ứng miễn dịch của vật chủ. Tiếp giáp với lớp trong cùng là 9 cặp vi ống xếp song song dọc theo chiều dài của thân tiên mao trùng. Chính nhờ sự sắp xếp của các cặp vi ống này nên tiên mao trùng có hình dạng suốt chỉ mảnh. Nguyên sinh chất: gồm lớp trong và lớp ngoài. Trong nguyên sinh chất có chứa các nội quan: ribosome có màu thẫm xen kẽ vùng không bào màu sáng, mitochrondno, reticulum (lƣới nội bào), mạng lƣới Golgi và đặc biệt là kinetoplast (thể cơ động) - là nơi roi sinh ra và chứa ADN và cũng là một điểm rất riêng của tiên mao trùng. Lƣợng kADN chiếm khoảng 10 - 20% ADN của toàn bộ cơ thể, bao gồm 2 loại cấu trúc vòng ADN đó là: vòng lớn (maxicircles) và vòng nhỏ (minicircles). Nhân: Nhân tiên mao trùng có thể ở các vị trí khác nhau trong cơ thể tiên mao trùng, tuy nhiên khi xuất hiện trong máu thì thƣờng thấy ở giữa hoặc phía bên trên của tiên mao trùng. Chứa ADN, hình bầu dục hoặc hình trứng. Ngoài nhân, về phía cuối thân còn có thể kinetoplast chứa ADN (kADN), có đƣờng kính vào khoảng 0,7 micromet. Từ kinetoplast có một roi chạy vòng quanh thân lên đầu và ra phía ngoài cơ thể thành một roi tự do. Roi của tiên mao trùng có lớp vỏ ngoài cùng giống lớp vỏ của thân. Trong roi có 9 cặp vi ống ở xung quanh và một cặp ở trung tâm, xếp song song dọc chiều dài roi (Hoare C.A. 1972) [60]. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 6 Hình 1.1. Cấu tạo của Trypanosoma evansi (Nguồn: Desquesnes M., 2004) [41] A - Roi H - Phần thân chính B - Tổ hợp cytoskeleton I - Bộ máy Golgi C - Nhân J - Lƣới nội sinh chất D - Ty thể K - Màng rung E - Thể cơ động kinetoplast L - Nơi tiếp xúc của roi với màng rung F - Thể đặc M - Nơi tiếp xúc của roi với thân G - Túi tiên mao 1.1.1.2. Phân loại tiên mao trùng ký sinh ở gia súc Theo Levine N. D. và cs. (1980) [70], dựa trên các nghiên cứu siêu cấu trúc của tiên mao trùng và theo Adl S. M. và cs. (2005) [25] dựa vào đặc điểm hình thái và sinh học phân tử, vị trí của tiên mao trùng trong hệ thống phân loại nguyên bào (Protozoa) nhƣ sau: Giới Protozoa Ngành Sarcomastigophora Lớp Zoomastigophorea Bộ Kinetoplastida Họ Trypanosomatidae Donein, 1901 Giống Trypanosoma Gruby, 1843 Loài Trypanosoma evansi Steel, 1885 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 7 Trong các loài tiên mao trùng đã đƣợc phát hiện, có 7 loài đƣợc tổ chức Thú y thế giới (OIE) thông báo là có khả năng gây bệnh cho ngƣời và động vật có vú, đó là: Trypanosoma brucei, Trypanosoma congolense, Trypanosoma cruzi, Trypanosoma evansi, Trypanosoma gambiense, Trypanosoma siminae và Trypanosoma vivax (OIE, 2010 [86]). 1.1.1.3. Cấu trúc kháng nguyên của loài tiên mao trùng Trypanosoma evansi Kháng nguyên của T. evansi gồm hai loại: kháng nguyên ổn định (kháng nguyên không biến đổi) và kháng nguyên biến đổi (Nguyễn Thị Kim Lan, 2008 [8]). * Kháng nguyên ổn định (kháng nguyên không biến đổi) Trong quá trình ký sinh trong cơ thể vật chủ, phần lớn các thành phần kháng nguyên của tiên mao trùng không bị biến đổi. Bằng phƣơng pháp điện di miễn dịch huyết thanh thỏ tối miễn dịch với T. evansi, các nhà khoa học đã phát hiện tới 30 thành phần kháng nguyên khác nhau. Tất cả các loại tiên mao trùng thuộc cùng một nhóm hầu nhƣ có cùng một loại kháng nguyên ổn định và chúng giống nhau một phần với các chủng tiên mao trùng khác nhóm. Thí dụ nhƣ T. brucei thuộc giống phụ Trypanozoon, loài T. congolense thuộc giống phụ Nannomonas đến 60% giống nhau, T.vivax thuộc giống phụ Duttonella có miễn dịch chéo với Trypanozoon và Nannomonas. Có ba loại kháng nguyên không biến đổi (ISG: Invariant Surface Glycoprotein) ở màng nguyên sinh chất của tế bào. Loại ISG 65, ISG 75 đƣợc phân bố trên toàn bộ màng tế bào ƣớc lƣợng số lƣợng khoảng 50.000 - 60.000 phân tử giống nhau. Ở T. evansi sống, kháng nguyên này không thể kết hợp đƣợc với kháng thể của vật chủ. Do cấu trúc không gian ba chiều và đặc tính ƣa nƣớc, các ISG này nằm chen vào phần VSG. Bằng phƣơng pháp miễn dịch huỳnh quang và phƣơng pháp đánh dấu iode màng tế bào tiên mao trùng, có thể phát hiện và phân lập đƣợc các phân tử này. Loại thứ ba, ISG 100 gần đây mới phát hiện. Chúng có đặc tính ƣa nƣớc và không thể kết hợp đƣợc với kháng thể của vật chủ (Johanson H.C. và cs., 2008)[64]. * Kháng nguyên biến đổi Về kháng nguyên biến đổi, cần đề cập đến sự biến đổi lớp vỏ bề mặt VSG (Variant Surface Glycoprotein), những quan điểm mới về sự xuất hiện kháng nguyên biến đổi của tiên mao trùng và cơ chế di truyền của kháng nguyên biến đổi. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 8 Nhờ kháng thể đặc hiệu đƣợc đánh dấu mà các nhà khoa học đã phát hiện ra sự biến đổi của lớp kháng nguyên bề mặt. Lớp áo bề mặt của tiên mao trùng có thành phần là glycoprotein bao phủ toàn bộ bề mặt tế bào bằng một lớp phân tử giống nhau (mỗi tiên mao trùng có 107 phân tử). Lớp áo bề mặt này kích thích cơ thể vật chủ tạo ra kháng thể đặc hiệu với từng type kháng nguyên biến đổi VAT (Variable Antigen Type). Kháng nguyên biến đổi có tính miễn dịch cao, chiếm khoảng 10% protein của tiên mao trùng. Loại kháng nguyên này kích thích tạo kháng thể đặc hiệu đối với từng loại sinh ra nó. Đối với kháng nguyên biến đổi, chỉ mình nó có khả năng kích thích tạo ra miễn dịch chủ động. Ngƣời ta ƣớc lƣợng rằng, một con TMT có ít nhất vài trăm hoặc vài nghn VSG, nghĩa là 5 - 10% số gen của tiên mao trùng cung cấp cho kháng nguyên bề mặt này. Theo Holland W.G. và cs. (2001) [61], hiện tƣợng biến đổi kháng nguyên bề mặt của Tiên mao trùng còn thấy ở gia súc đã bị tiêm thuốc làm suy giảm miễn dịch. 1.1.2. Dịch tễ học tiên mao trùng 1.1.2.1. Phân bố địa lý của bệnh Bệnh tiên mao trùng phân bố rất rộng, từ phía Tây sang phía Đông bán cầu. Phía Tây bán cầu thuộc châu Mỹ, phía Đông bán cầu trải dài từ châu Phi đến Philippine. Ở châu Phi, bệnh trải dài từ Tây sang Đông, phía Bắc qua vùng sa mạc Sahara, dọc theo bờ biển Atlantique, Địa trung hải. Bệnh tiên mao trùng xảy ra với tên gọi "bệnh Surra” ở Ả Rập Saudi, Yêmen, Sultanate, Ả Rập thống nhất, Thổ Nhĩ Kỳ, Israel, Syrie, Afganistan, Pakistan. Ở châu Á, bệnh xuất hiện ở Trung Á (thuộc Liên Xô cũ), Ấn Độ, Malaysia, bán đảo Đông Dƣơng, Trung Quốc, Indonexia, Philippine. Tại châu Úc, các nhà khoa học cũng đã xác định đƣợc sự tồn tại của bệnh tiên mao trùng trên lục địa này (Reid S. A., 2002 [90]). Ở châu Âu, lần đầu tiên ngƣời ta đã phát hiện đƣợc hai trƣờng hợp nhiễm bệnh tiên mao trùng trên loài chuột có nguồn gốc từ Nam Mỹ và chó có nguồn gốc Nepal (Gutierrez C. và cs., 2010 [54]). Bệnh tiên mao trùng xuất hiện ở châu Mỹ từ thế kỷ 16 do thực dân Tây Ban Nha mang những con ngựa bị bệnh tiên mao trùng từ Ả rập đến Colombia (Desquesnes M. và cs., 2013 [45]). Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 9 Ở Việt Nam, bệnh tiên mao trùng thấy ở hầu hết các vùng sinh thái khác nhau: miền núi, trung du, đồng bằng và ven biển. Theo Phạm Sỹ Lăng (1982) [11], bệnh tiên mao trùng có ở tất cả các tỉnh miền Bắc (Bắc Kạn, Lạng Sơn, Tuyên Quang, Thái Nguyên, Ninh Bình và Hà Tây). Trâu, bò nhiễm bệnh với tỷ lệ cao và khác nhau giữa các vùng khác nhau. 1.1.2.2. Vật chủ và vật môi giới truyền bệnh tiên mao trùng * Vật chủ Trong số các loài TMT có khả năng gây bệnh cho ngƣời và động vật có vú thì T. evansi là loài gây bệnh phổ biến nhất. Chúng ký sinh ở hầu hết các loài thú nuôi và thú hoang, thấy nhiều hơn ở trâu, bò, ngựa, lợn, hƣơu, nai, hổ, báo, sƣ tử, chó, mèo, lạc đà, voi, thỏ, chuột cống, chuột lang, chuột bạch,... nhƣng không ký sinh ở ngƣời. Trâu, bò đều nhiễm Trypanosoma evansi tự nhiên, nhƣng bò ít mẫn cảm và thƣờng ở thể mãn tính. Lạc đà thƣờng nhiễm T. evansi ở thể cấp tính, chết khá nhiều ở một số nƣớc châu Phi, châu Á. Holland W. G. (2001) [61], đã kiểm tra và phát hiện các thú hoang châu Á nhiễm Trypanosoma evansi tự nhiên: hƣơu sao ở đảo Maurice; nai Cervus ở Indonesia; cừu hoang và hoẵng; linh dƣơng ở Kazakistan; con tinh tinh ở đảo Saumatra; chuột Hamster ở Ấn Độ; khỉ Maracus rheusus ở một số nƣớc. Ở Nam Mỹ và Trung Mỹ có một số loài thú cũng bị mắc bệnh tiên mao trùng do Trypanosoma evansi gây ra ở thể cấp tính và chết: chó rừng, khỉ ở Venezuela, nai đuôi trắng, hƣơu ở Panama và Colombia. Nguyễn Quốc Doanh và cs. ( 2001) [3], đã nghiên cứu bệnh tiên mao trùng trên các loài bò sát, ếch nhái ở đồng bằng sông Hồng, trong đó: các loài rắn, ba ba, cóc, ếch, nhái cũng nhiễm T. evansi với tỉ lệ là 8,03%. Ngoài những động vật bị nhễm T. evansi tự nhiên, trong phòng thí nghiệm có thể truyền bệnh tiên mao trùng cho các loại động vật nhỏ, chuột nhắt trắng, chuột cống trắng, thỏ, chuột lang, chồn, cầy hƣơng, chó, mèo, trong đó chuột nhắt trắng, chuột cống trắng đặc biệt mẫn cảm với T. evansi (Losos G. J.và cs 1972)[69] Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 10 * Côn trùng môi giới truyền bệnh tiên mao trùng: Sự lây truyền tiên mao trùng từ trâu, bò ốm sang trâu, bò khoẻ là do các loài ruồi hút máu (thuộc họ phụ Stomoxydinae) và các loài mòng hút máu (thuộc họ Tabanidae). Ruồi và mòng hút máu gia súc bị bệnh (có chứa tiên mao trùng ở vòi hút), sau đó lại hút máu gia súc khoẻ, trong khi hút máu sẽ truyền tiên mao trùng từ vòi hút vào máu con vật khoẻ. Sự lây truyền này mang tính chất cơ học (Desquesnes M., 2004) [42]. Sự xuất hiện lƣợng lớn của ruồi, mòng trong mùa mƣa nóng ẩm luôn có liên quan đến tình hình dịch tễ bệnh tiên mao trùng ở trâu, bò, lạc đà và dê. - Chu kỳ phát triển sinh học của ruồi, mòng: Theo Luckins A. G. và Dwinger H. (2004) [73]: ruồi, mòng nói chung và ruồi, mòng hút máu nói riêng đều có chu kỳ phát triển qua 4 giai đoạn là trứng, ấu trùng (dòi), nhộng và trƣởng thành. Ruồi cái trƣởng thành có thể sống 1 - 2 tháng và cần hút máu vật chủ để nuôi dƣỡng trứng. Thông thƣờng thì ruồi, mòng cần hút máu bốn lần trong một tuần hoặc hơn. Desquesnes M. và cs. (2009) [43] cho biết, giống Stomoxys có 18 loài, trong đó phổ biến và quan trọng nhất đối với sự truyền lây bệnh tiên mao trùng là loài Stomoxys calcitrans. Khác với các loài Tabanus spp., con cái và con đực của loài Stomoxys calcitrans ở cả hai giống đều hút máu, thời gian hoàn thành vòng đời của chúng là 15 - 28 ngày, tuổi thọ trung bình là 20 - 30 ngày. - Thành phần loài ruồi, mòng hút máu ở nước ta: Phan Văn Chinh (2006) [1], đã tiến hành kiểm tra ruồi, mòng môi giới trung gian truyền bệnh T. evansi ở ba tỉnh Quảng Bình, Thừa Thiên Huế, Khánh Hoà đại diện cho các khu vực địa lý khác nhau ở các tỉnh miền Trung, tiến hành kiểm tra từ 1998 đến 2004 thu thập đƣợc 17.600 tiêu bản mòng, ruồi thuộc 9 loài, trong đó 8 loài mòng thuộc hai giống Tabanus và Chrysops thuộc họ Tabanidae (Tabanus rubidus, Tabanus kiangsuensis, Tabanus striatus, Tabanus miser, Tabanus bruneothorax, Tabanus pseudofiventus, Chrysozona assamensis, Chrysops dispar) và 1 loài ruồi Stomoxys calcitrans rất phổ biến ở các vùng kiểm tra. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 11 Phan Địch Lân (2004) [17], phần lớn các loài mòng tập trung ở khu vực miền núi và trung du. Trong 53 loài mòng thì có tới 44 loài phân bố ở vùng rừng núi có độ cao dƣới 1.000 mét so với mặt nƣớc biển, càng lên cao số loài càng ít dần (độ cao trên 1.000 mét chỉ có 26 loài). Ở vùng trung du, rừng thƣa, độ cao không quá 500 mét so với mặt nƣớc biển có 27 loài; vùng đồi trọc chỉ có 9 - 11 loài; vùng rừng núi ven biển phát hiện chỉ có 8 loài. Những loài mòng phổ biến ở tất cả các vùng là: Tabanus rubidus, Tabanus striatus, Chrysops ispar, Chrysozoma assamensis. - Vai trò truyền bệnh tiên mao trùng của ruồi, mòng: Bùi Quý Huy (2006) [5] cho rằng: thời gian xâm nhập của tiên mao trùng càng lâu thì tỷ lệ gây bệnh càng giảm, điều này có thể do thời gian càng lâu thì số lƣợng và độc lực của Trypanosoma evansi trong ruồi, mòng càng giảm dần. Phan Địch Lân (2004) [17] cho biết, kiểm tra ở nhiều địa điểm thấy hai loài mòng T. rubidus và T. striatus mang tiên mao trùng với tỉ lệ 15,2 % và 14,0 %; ruồi hút máu Stomoxys calcitrans mang tiên mao trùng với tỉ lệ 12,5 %. Ở những vùng đang có bệnh tiên mao trùng, kiểm tra ruồi và mòng hút máu dễ dàng tìm thấy tiên mao trùng. Sau khi theo máu vào vòi hút ruồi và mòng, tiên mao trùng vẫn sống đến giờ thứ 53, thời gian hoạt động mạnh nhất là từ giờ thứ nhất đến giờ thứ 34 trung bình là 24 giờ. Sự hoạt động của tiên mao trùng yếu dần từ giờ thứ 35 đến 42. Từ 46 - 53 giờ thì tiên mao trùng ngừng hoạt động. Hình thái tiên mao trùng khi ở trong vòi ruồi, mòng biến đổi theo thời gian: từ 1- 34 giờ có hình thái, kích thƣớc bình thƣờng; 35 - 45 giờ: tiên mao trùng có hình dạng thay đổi, tăng kích thƣớc chiều rộng và thô dần; 46 - 53 giờ: tiên mao trùng trƣơng to, duỗi thẳng, mất khả năng di động và ngừng hẳn hoạt động. - Thời gian hoạt động của ruồi, mòng hút máu Theo Phan Địch Lân (1983) [15], cho biết: nƣớc ta có khí hậu, điều kiện sinh thái thích hợp cho những ký chủ trung gian thuộc họ mòng Tabanidae, họ ruồi Stomoxydinae, chúng cần có thảm thực vật để cƣ trú, đẻ trứng, cần khí hậu nóng (16oC - 30oC), độ ẩm (50 - 100%), mặt đất ƣớt để trứng nở, các giai đoạn ấu trùng phát triển, cuối cùng cần có trâu, bò, động vật thích hợp để hút máu duy trì sự sống đồng thời truyền bệnh T. evansi cho những động vật này. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan