Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ, sự lưu hành vi rút lmlm, hiệu giá kháng thể ...

Tài liệu Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ, sự lưu hành vi rút lmlm, hiệu giá kháng thể sau tiêm phòng vắc xin aftopor ở trâu, bò tại các huyện miền núi của tỉnh thanh hóa

.PDF
104
201
104

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ĐÀO VĂN TRUNG NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ, SỰ LƯU HÀNH VI RÚT LỞ MỒM LONG MÓNG, HIỆU GIÁ KHÁNG THỂ SAU KHI TIÊM PHÒNG VẮC XIN AFTOPOR Ở TRÂU, BÒ TẠI CÁC HUYỆN MIỀN NÚI TỈNH THANH HÓA LUẬN VĂN THẠC SĨ THÚ Y Thái Nguyên - 2015 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ĐÀO VĂN TRUNG NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ, SỰ LƯU HÀNH VI RÚT LỞ MỒM LONG MÓNG, HIỆU GIÁ KHÁNG THỂ SAU KHI TIÊM PHÒNG VẮC XIN AFTOPOR Ở TRÂU, BÒ TẠI CÁC HUYỆN MIỀN NÚI TỈNH THANH HÓA Ngành: Thú y Mã số: 60.64.01.01 LUẬN VĂN THẠC SĨ THÚ Y Người hướng dẫn khoa học: 1. TS. Nguyễn Văn Quang 2. PGS.TS. Tô Long Thành Thái Nguyên - 2015 i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng: - Các kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. - Mọi sự giúp đỡ trong quá trình thực hiện nghiên cứu và viết luận văn đã được cảm ơn. Tất cả các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được ghi rõ nguồn gốc. Thái Nguyên, ngày ... tháng ... năm 2015 Tác giả Đào Văn Trung ii LỜI CẢM ƠN Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ quý báu của Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Phòng Đào tạo Sau đại học, Khoa Chăn nuôi - Thú y đã tổ chức và tạo điều kiện cho tôi tham dự khóa học Cao học Thú y K21, đồng thời giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các thầy, các cô và các giảng viên của Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tận tình giảng dạy, giúp đỡ tôi trong thời gian học tập tại trường, đặc biệt là sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của Tiến sĩ Nguyễn Văn Quang, Phó Giáo sư - Tiến sĩ Tô Long Thành, Giáo sư – Tiến sĩ Nguyễn Thị Kim Lan trong suốt quá trình nghiên cứu, thực hiện đề tài và hoàn thành luận văn này. Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Lãnh đạo Trạm thú y Cẩm Thủy, Thạch Thành, Lang Chánh, Phòng Dịch tễ Chi cục thú y Thanh Hóa,Trạm Chẩn đoán xét nghiệm Cơ quan thú y Vùng III, Trung tâm Chẩn đoán Thú y Trung ương và các bạn đồng nghiệp đã giúp đỡ tôi trong suốt thời gian qua. Một lần nữa, tôi xin ghi nhớ và bày tỏ lòng biết ơn tới tất cả những giúp đỡ quý báu và nhiệt tình của các thầy cô, gia đình, bạn bè, đồng nghiệp. Thái Nguyên, ngày ....tháng .... năm 2015 Tác giả Đào Văn Trung iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii MỤC LỤC ................................................................................................................. iii DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT ................................................................ vi DANH MỤC CÁC BẢNG....................................................................................... vii DANH MỤC CÁC HÌNH ....................................................................................... viii DANH MỤC CÁC HÌNH ....................................................................................... viii MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 1. Đặt vấn đề ...........................................................................................................1 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài: ..........................................................................2 3. Ý nghĩa khoa học của đề tài ................................................................................3 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU..................................................................4 1.1. Lịch sử phát hiện bệnh .....................................................................................4 1.1.1. Tên gọi ....................................................................................................... 4 1.1.2. Khái niệm .................................................................................................. 4 1.1.3. Lịch sử phát hiện bệnh .............................................................................. 4 1.1.4. Bệnh LMLM trên thế giới ......................................................................... 6 1.1.5. Bệnh LMLM ở Việt Nam ........................................................................ 12 1.2. Vi rút LMLM .................................................................................................17 1.2.1. Hình thái và cấu trúc ............................................................................... 17 1.2.2. Đặc tính di truyền, cấu trúc gen, kháng nguyên ...................................... 18 1.2.3. Đặc tính kháng nguyên ............................................................................ 20 1.2.4. Các điểm quyết định kháng nguyên ........................................................ 21 1.2.5. Tiến hóa của vi rút LMLM ...................................................................... 21 1.2.6. Đặc tính gây nhiễm trong phòng thí nghiệm ........................................... 22 1.2.7. Đặc tính nuôi cấy tổ chức tế bào ............................................................. 23 1.3. Một số đặc điểm dịch tễ học của bệnh LMLM..............................................24 1.3.1. Nguồn dịch .............................................................................................. 24 1.3.2. Động vật cảm thụ .................................................................................... 25 iv 1.3.3. Đường xâm nhập ..................................................................................... 25 1.3.4. Cơ chế sinh bệnh ..................................................................................... 25 1.3.5. Chất chứa vi rút ....................................................................................... 26 1.3.6. Con đường và phương thức truyền lây .................................................... 27 1.3.7. Lứa tuổi mắc bệnh ................................................................................... 29 1.3.8. Tỷ lệ ốm và chết ...................................................................................... 29 1.4. Miễn dịch trong bệnh LMLM ........................................................................29 1.5. Triệu chứng và bệnh tích ở trâu, bò ...............................................................31 1.5.1. Triệu chứng ............................................................................................. 31 1.5.2. Bệnh tích.................................................................................................. 34 1.6. Chẩn đoán ......................................................................................................34 1.6.1. Chẩn đoán lâm sàng ................................................................................ 34 1.6.2. Chẩn đoán phòng thí nghiệm .................................................................. 35 1.7. Phòng bệnh LMLM .......................................................................................40 1.7.1. Vệ sinh phòng dịch .................................................................................. 40 1.7.2. Vắc xin phòng bệnh ................................................................................. 41 CHƯƠNG 2: NỘI DUNG, VẬT LIỆU, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......44 2.1. Đối tượng, thời gian, địa điểm và phạm vi nghiên cứu .................................44 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu .............................................................................. 44 2.1.2. Thời gian, địa điểm nghiên cứu ............................................................... 44 2.2. Nội dung nghiên cứu......................................................................................44 2.2.1. Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ bệnh LMLM ở trâu, bò tại các huyện miền núi tỉnh Thanh Hoá giai đoạn 2010 - 2015............................................... 44 2.2.2. Xác định type vi rút gây bệnh LMLM ở trâu, bò tại các huyện miền núi tỉnh Thanh Hoá. ................................................................................................. 44 2.2.3. Xác định HGKT sau tiêm phòng vắc xin Aftopor .................................. 44 2.3. Vật liệu nghiên cứu ........................................................................................44 2.3.1. Mẫu bệnh phẩm ....................................................................................... 44 2.3.2. Tài liệu, số liệu ........................................................................................ 45 2.3.3. Sinh phẩm và Kit xét nghiệm .................................................................. 45 2.3.4. Máy, thiết bị, dụng cụ chính .................................................................... 45 v 2.4. Phương pháp nghiên cứu ...............................................................................46 2.4.1. Phương pháp nghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh LMLM tại các huyện miền núi tại tỉnh Thanh Hóa .............................................................................. 46 2.4.2. Phương pháp xác định type vi rút LMLM lưu hành trên đàn trâu, bò .... 46 2.4.3. Phương pháp phân tích số liệu ................................................................ 52 CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .........................................................53 3.1. Một số đặc điểm dịch tễ bệnh LMLM ở trâu, bò các huyện miền núi tỉnh Thánh Hóa từ 2010 - 2015 ....................................................................................53 3.1.1. Tình hình dịch LMLM ở các huyện miền núi tỉnh Thanh Hóa từ 2010 đến 2015 ................................................................................................................... 53 3.1.2. Tỷ lệ trâu, bò mắc bệnh LMLM ở các huyện miền núi tỉnh Thanh Hóa (2010 - 2015). .................................................................................................... 55 3.1.3. Thời gian lưu hành bệnh LMLM ở trâu, bò tại các huyện miền núi tỉnh Thanh Hóa: ........................................................................................................ 57 3.1.4. Lứa tuổi mắc bệnh ................................................................................... 60 3.2. Kết quả xác định huyết thanh dương tính với vi rút LMLM tại một số huyện miền núi tỉnh Thanh Hóa. .....................................................................................67 3.3. Định type vi rút gây bệnh LMLM ở trâu, bò các huyện miền núi tỉnh Thanh Hóa ........................................................................................................................68 3.5.2. Xác định hiệu giá kháng thể ở trâu, bò sau khi tiêm vắc xin Aftopor lần 2, lần 3. .................................................................................................................. 75 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .....................................................................................81 1. Kết luận .............................................................................................................81 2. Đề Nghị .............................................................................................................82 TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................83 vi DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT ADN : Acid Deoxyribonucleic ARN : Acid ribonucleic ELISA : Enzyme Linked Immunosorbent Assay FMD : Foot and Mouth Disease LMLM : Lở mồm long móng VNT : Vi rút neutralisation test OIE : Tổ chức Thú y Thế giới CFT : Complement fixation test PCR : Polymerase Chain Reaction vii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1: Tổng hợp số ổ dịch LMLM ở các huyện miền núi tỉnh Thanh Hóa (2010 - 2015) .......................................................................................................... 53 Bảng 3.2a: Tỷ lệ trâu, bò mắc bệnh LMLM qua các năm (tính riêng trâu và bò).......... 55 Bảng 3.2b: Tỷ lệ trâu, bò mắc bệnh LMLM theo năm (tính chung trâu, bò). ................ 56 Bảng 3.3b: Số ca bệnh LMLM ở bò qua các năm theo mùa (2010-2015). .................... 58 Bảng 3.3c: Số ca bệnh LMLM ở trâu, bò theo mùa (tính chung trâu, bò)...................... 58 Bảng 3.3d: Tỷ lệ trâu, bò mắc bệnh LMLM qua các năm theo mùa (2010 2015)........................................................................................................................ 59 Bảng 3.4a: Tỷ lệ trâu mắc bệnh LMLM theo lứa tuổi. .................................................... 61 Bảng 3.4b: Tỷ lệ bò mắc bệnh LMLM theo lứa tuổi ....................................................... 61 Bảng 3.4c: Tỷ lệ trâu, bò mắc bệnh LMLM theo lứa tuổi (tính chung trâu, bò)............ 62 Bảng 3.5: Tỷ lệ trâu, bò chết do mắc bệnh LMLM theo tuổi (2010 - 2015). ................. 64 Bảng 3.6: Tỷ lệ trâu, bò chết do bệnh LMLM theo mùa (2010 - 2015). ........................ 65 Bảng 3,7: Tỷ lệ trâu, bò chết do bệnh LMLM theo năm. ................................................ 66 Bảng 3.8: Tỷ lệ dương tính huyết thanh học 3ABC ở trâu, bò tại 3 huyện miền núi tỉnh Thanh Hóa (2015)..................................................................................... 68 Bảng 3.9: Tổng hợp kết quả xét nghiệm mẫu biểu mô từ trâu, bò (2010 - 2015). ......... 68 Bảng: 3.10: Kết quả tiêm phòng vắc xin LMLM cho trâu, bò của các huyện miền núi tỉnh Thanh Hóa từ 2011 đến tháng 5/2015............................................ 70 Bảng 3.11: Hiệu giá kháng thể ở trâu sau khi tiêm vắc xin Aftopor lần đầu.................. 72 Bảng 3.12: Hiệu giá kháng thể ở bò sau khi tiêm vắc xin Aftopor lần đầu .................... 74 Bảng 3.13: Hiệu giá kháng thể ở trâu sau khi tiêm vắc xin Aftopor lần 2, lần 3 ........... 76 Bản 3.14: Hiệu giá kháng thể ở bò sau khi tiêm vắc xin Aftopor lần 2, lần 3 ................ 78 viii DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 1.1 Sự lưu hành theo đặc điểm của vi rút LMLM thành các vùng trên thế giới từ 2011 – 2014 ................................................................................ 11 Hình 1.2. Cấu trúc của virion vi rút LMLM type O1BFS ....................................... 17 Hình 1.3. Sơ đồ hệ gen của vi rút LMLM ................................................................ 18 Hình 1.4. Triệu chứng và bệnh tích ở miệng bò bị bệnh LMLM [69] ...................... 32 Hình 1.5. Bệnh tích ở miệng và lưỡi bò bị bệnh LMLM [68] .................................. 32 Hình 1.6. Bệnh tích ở vú bò bị bệnh LMLM [67]..................................................... 33 Hình 3.1: Biểu đồ số ổ dịch biến động theo thời gian (năm) .................................... 54 Hình 3.2: Biểu đồ biến động tỷ lệ trâu, bò mắc bệnh LMLM theo năm................... 56 Hình 3.3: Đồ thị trâu, bò mắc bệnh LMLM theo mùa .............................................. 59 Hình 3.4: Đồ thị biến động tỷ lệ trâu, bò mắc bệnh theo lứa tuổi ............................. 62 Hình 3.6: Biểu đồ tỷ lệ trâu, bò mắc bệnh LMLM chết theo mùa ............................ 65 3.1.5.3. Tỷ lệ trâu, bò chết ở các năm do bệnh LMLM. ........................................... 66 Hình 3.7: Biểu đồ tỷ lệ trâu, bò mắc bệnh LMLM chết theo năm ............................ 66 Hình 3.8: Biểu đồ hàm lượng kháng thể LMLM ở trâu của các huyện miền núi tỉnh Thanh Hóa, sau khi tiêm vắc xin Aftopor lần đầu ......................... 73 Hình 3.9: Đồ thị hàm lượng kháng thể LMLM ở bò của các huyện miền núi tỉnh Thanh Hóa, sau khi tiêm vắc xin Aftopor lần đầu ............................... 75 Hình 3.10: Đồ thị hàm lượng kháng thể LMLM ở trâu của các huyện miền núi tỉnh Thanh Hóa (khi tiêm vắc xin Aftopor lần 2, lần 3) ........................ 77 Hình 3.11: Đồ thị hàm lượng kháng thể LMLM ở bò của các huyện miền núi tỉnh Thanh Hóa (khi tiêm vắc xin Aftopor lần 2, lần 3) .............................. 79 1 MỞ ĐẦU 1. Đặt vấn đề Bệnh lở mồm long móng - LMLM ( Tên tiếng Anh: Foot and Mouth Disease, viết tắt là FMD; tiếng La tinh: Aphatae epizooticae), là một bệnh truyền nhiễm rất nguy hiểm do vi rút gây ra trên động vật móng guốc chẵn như trâu, bò, lợn, dê, cừu… Bệnh rất nguy hiểm với đặc điểm là bệnh lây lan rất nhanh, qua nhiều con đường khác nhau như tiếp xúc trực tiếp giữa động vật với nhau, qua dụng cụ chăn nuôi, phương tiện vận chuyển, truyền qua không khí… Chính vì vậy, Tổ chức Y tế Thế giới đã xếp bệnh LMLM đứng đầu trong các bệnh truyền nhiễm của động vật. Năm 2006 là năm dịch LMLM xảy ra rất mạnh ở hầu hết các tỉnh thành của Việt Nam, với hàng chục nghìn gia súc bị mắc bệnh. Tuy nhiên, do điều kiện cũng như ý thức của người dân, trình độ và sự thiếu trách nhiệm của cán bộ thú y và chính quyền địa phương mà dịch bệnh không thể khống chế một cách dễ dàng. Bệnh do vi rút LMLM thuộc họ Picornaviridae, giống Aphthovi rút gây ra, có 2 đặc tính đặc biệt liên quan đến dịch tễ học, đó là tính đa type và tính dễ biến đổi kháng nguyên. Các type vi rút tuy gây ra các triệu chứng lâm sàng giống nhau, nhưng lại không gây miễn dịch chéo với nhau. Bệnh LMLM là một bệnh liên quan nhiều đến tình hình kinh tế xã hội, bởi vì nó ảnh hưởng đến lợi ích chung của cộng đồng nhiều hơn là riêng lẻ từng hộ chăn nuôi. Trên thực tế, việc khống chế và thanh toán bệnh LMLM đã gặp không ít khó khăn: từ việc kiểm dịch vận chuyển, chăn nuôi thiếu qui hoạch, trâu, bò nuôi thả rông...Trong các giải pháp nhằm khống chế dịch LMLM thì tiêm phòng vắc xin được xác định là giải pháp quan trọng. Tuy nhiên, việc lựa chọn vắc xin phù hợp cho từng vùng, từng tỉnh đòi hỏi phải nghiên cứu kỹ type vi rút gây bệnh trên thực địa để tránh trường hợp tiêm phòng loại vắc xin không phù hợp, gây lãng phí, cuối cùng dịch bệnh vẫn xảy ra và gây thiệt hại lớn cho người chăn nuôi. 2 Thời tiết khí hậu của tỉnh Thanh Hóa diễn biến khá phức tạp. Hàng năm, dịch LMLM ở gia súc vẫn tái phát trên địa bàn tỉnh làm hàng ngàn gia súc mắc bệnh, gây ảnh hưởng lớn đến sự phát triển chăn nuôi của tỉnh, đặc biệt là chăn nuôi trâu, bò. Tổng đàn trâu, bò của Thanh Hóa tính đến tháng 10/2014 bao gồm: Đàn trâu có 190.566 con giảm 2,1%, đàn bò 205.300 con giảm 3,6%. Từ năm 2009 đến 31/7/2014, trên địa bàn tỉnh dịch LMLM xảy ra tại 158 xã làm cho 3571 con trâu, bò, lợn mắc bệnh và buộc phải tiêu hủy 895 con lợn và 18 con bò. Đặc biệt, trong tháng 10 năm 2013, trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa đã xuất hiện 3 ổ dịch LMLM type A, đây là type mới xuất hiện trên đàn gia súc của tỉnh tại các xã Quảng Lưu, Quảng Lộc (huyện Quảng Xương); xã Vạn Thắng (huyện Nông Cống); xã Vĩnh Tân (huyện Vĩnh Lộc), xã Xuân Bình, Xuân Hoà (huyện Như Xuân). Tổng số gia súc mắc bệnh là 248 ( Báo cáo tổng kết năm - Chi cục Thú y Thanh Hóa, 2013). Như vậy, hiện nay trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa có 3 type vi rút LMLM đang lưu hành, đó là type O, A và Asia 1 (type Asia 1 xảy ra huyện Hoằng Hóa năm 2007). Trong đó type O là type gây bệnh chủ yếu. Trước tình hình trên, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã có Công điện số 15/CĐ-BNN-TY ngày 24 tháng 10 năm 2013 về tăng cường công tác phòng, chống dịch bệnh LMLM gia súc. Diễn biến phức tạp của dịch LMLM ở tỉnh Thanh Hoá đòi hỏi phải có những nghiên cứu về sự phân bố và lưu hành vi rút LMLM, từ đó có cơ sở khoa học để lựa chọn vắc xin phù hợp, góp phần nâng cao hiệu quả phòng chống bệnh LMLM trên địa bàn tỉnh. Để giải quyết vấn đề đó, chúng tôi triển khai đề tài “Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ, sự lưu hành vi rút LMLM, hiệu giá kháng thể sau tiêm phòng vắc xin Aftopor ở trâu, bò tại các huyện miền núi của tỉnh Thanh Hóa”. 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài: Xác định sự có mặt của các type vi rút LMLM trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá, từ đó có cơ sở lựa chọn loại vắc xin phù hợp, góp phần nâng cao hiệu quả phòng chống bệnh LMLM cho gia súc. 3 3. Ý nghĩa khoa học của đề tài Các kết quả điều tra, nghiên cứu tại tỉnh Thanh Hoá nhằm cung cấp, bổ sung và hoàn thiện thêm các thông tin về đặc điểm dịch tễ học bệnh LMLM tại việt Nam nói chung và của tỉnh Thanh Hoá nói riêng. Các kết quả nghiên cứu về một số đặc điểm dịch tễ học, xác định sự phân bố của các type vi rút LMLM gây bệnh trên trâu, bò tại các huyện miền núi tỉnh Thanh Hoá là cơ sở khoa học, giúp các cơ quan chức năng lựa chọn loại vắc xin LMLM phù hợp. Từ đó có biện pháp quản lý, chỉ đạo, điều hành công tác phòng chống dịch bệnh hiệu quả. Xác định hiệu giá kháng thể của vắc xin Aftopor sau tiêm phòng. Vẽ bản đồ phân bố xã có dịch LMLM trâu, bò ở các huyện miền núi tỉnh Thanh Hóa (2010 - 2015) 4 CHƯƠNG I TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Lịch sử phát hiện bệnh 1.1.1. Tên gọi Bệnh LMLM được gọi bằng những tên: Foot and Mouth Disease (FMD, Anh), La fièvre aphteuse (FA, Pháp), Afta epizootic (Ý), Maul und Klauenseuche (MKS, Đức), Fiebre aphtosa, glosso peda (Tây Ban Nha), khẩu đề dịch (Trung Quốc), lở mồm long móng (Việt Nam). 1.1.2. Khái niệm Bệnh LMLM do vi rút thuộc họ Piconarviridae gây nên bệnh truyền nhiễm cấp tính nguy hiểm. Bệnh có đặc điểm sốt, nổi mụn nước ở niêm mạc miệng, da, gờ móng, kẽ móng và trên đầu vú, bầu vú của con cái của tất cả các loài thú guốc chẵn (cả gia súc và động vật hoang dã) [29], [32]. Bệnh có tính chất dịch lớn, lây lan rất nhanh và rất mạnh, có thể xẩy ra trên diện rộng ở nhiều vùng trong một nước hay nhiều nước. Tỷ lệ gia súc mắc bệnh rất cao, gây thiệt hại rất lớn về kinh tế mặc dù tỷ lệ chết ở gia súc trưởng thành thấp. Bệnh LMLM được Tổ chức Dịch tễ thế giới (OIE) xếp vào danh mục bệnh phải công bố dịch bắt buộc. 1.1.3. Lịch sử phát hiện bệnh Mô tả đầu tiên về bệnh LMLM và tài liệu còn lưu lại đến nay là công trình của tác giả người Ý tên là Francastorius vào năm 1514. Bệnh đã gây ra những tổn thất lớn về kinh tế trên thế giới, nhưng đến giữa thế kỷ 19 người ta mới xác định được tính chất truyền nhiễm của bệnh. Từ lúc xuất hiện bệnh đến năm 1897, các tài liệu ghi chép lại chủ yếu quan tâm đến mô tả triệu chứng. Những nghiên cứu về vi rút học và dịch tễ học khởi đầu từ năm 1897, được quan tâm và phát triển trong giai đoạn tiếp theo. Năm 1897, Loeffler và Frosch đã phân lập được vi rút gây bệnh [28]. Waldmann và Pape (1920) đã chứng minh được tính cảm thụ của chuột lang đối với vi rút. Năm 1922, 5 Valleé và Carré tìm thấy tính đa dạng của huyết thanh miễn dịch chống vi rút (type O và type A). Năm 1926, Waldmann và Trauwein tìm ra vi rút type C. Sau đó, Lawrence khám phá ra các type SAT1, SAT2 và SAT3 từ những bệnh phẩm ở Châu Phi gửi đến viện Pirbright và type Asia1 từ những bệnh phẩm ở Đông Nam Á, Hồng Kông, Ấn Độ, Miến Điện. Từ đầu thế kỷ 20 trở đi, bệnh phát ra ở nhiều nơi trên thế giới. Ở Châu Mỹ, dịch LMLM xuất hiện ở Mỹ vào các năm 1902, 1908, 1914, 1924, 1929, 1932; ở Mexico năm 1946, Canada 1952 và nhiều nước ở Nam Mỹ như Argentina năm 1953. Bệnh cũng xuất hiện ở Venezuela năm 1950, Colombia năm 1950 - 1951 rồi lan sang Ecuador năm 1956. Ở Châu Phi, bệnh thường xẩy ra ở Bắc Phi, Nam Phi [25]. Ở Châu Âu, có luồng dịch phát sinh từ Tây Đức lan sang Hà Lan, Bỉ, Lucxemburg, Pháp, Anh, Ý, Áo, Đan Mạch, Thụy Điển, Na Uy và Ba Lan vào năm 1951; Bệnh kéo dài đến năm 1953, 1954 [28]. Theo Nguyễn Vĩnh Phước (1978) ở Châu Á, bệnh phát ra ở Ấn Độ năm 1929, 1952…, Myanmar năm 1948, Thái Lan năm 1952, Trung Quốc năm 1951, Campuchia năm (1931, 1946, 1952). Bệnh LMLM ở Châu Á không dữ dội như ở Tây Âu nhưng ảnh hưởng đến kinh tế các nước Cận Đông, Trung Đông, Nam Á và Viễn Đông [28], [18]. Từ năm 1926 đến 1936, giai đoạn tập trung nghiên cứu về vắc xin và chương trình quốc tế về phòng chống dịch được hình thành. Trong 3 năm (1937-1939) người ta thống kê được có 2 triệu ổ dịch trên khắp các châu lục và cũng chính trong hoàn cảnh này, Waldmann và Kobe đã nghiên cứu chế tạo vắc xin vô hoạt bằng Formol hấp phụ bởi Al2(OH)3 để tiêm phòng cho gia súc. Có thể coi đây là một bước ngoặt quan trọng trong công cuộc khống chế bệnh LMLM trên phạm vi toàn cầu. Năm 1947, Frenkel đã cho ra đời loại vắc xin cải tiến, nuôi cấy trên tế bào thượng bì của lưỡi bò, gọi là vắc xin Frenkel. Loại vắc xin này nhanh chóng được sử dụng tại Hà Lan, Pháp và Đức. Sau đó nhiều phương pháp nghiên cứu nuôi cấy vi rút đã được tìm ra giúp cho việc cải tiến kỹ thuật chế vắc xin [16]. Các viện nghiên cứu lần lượt ra đời trên khắp các lục địa như Alfort (Pháp, 1901), Ile de Riems (Đức, 1909), Pirbright (Anh, 1924), Viện nghiên cứu về bệnh 6 LMLM ở Lyon (Pháp, 1947), Laboratoire de Plum (Hoa Kỳ), Sao Paolo (Brazin), Nong Sarai (Thái Lan). Vào năm 1958, Pirbright trở thành phòng thí nghiệm tham chiếu thế giới về bệnh LMLM (WRL: World Reference Laboratory). Trong những năm gần đây, kỹ thuật chẩn đoán được cải tiến đã giúp cho việc xác định bệnh được nhanh chóng. Vắc xin được sản xuất với chất lượng cao và cùng với chiến lược khống chế bệnh hiệu quả, nhiều nước đã khống chế hoặc thanh toán bệnh thành công. Hiện có 59 nước trên thế giới được tổ chức Thú y thế giới (OIE: Office International Epizooties) công nhận là nước an toàn dịch bệnh LMLM [58]. 1.1.4. Bệnh LMLM trên thế giới Tình hình dịch trong những năm 60 rất trầm trọng, trung bình mỗi năm có 4.000 ổ dịch. Đến những năm 70, bệnh có xu thế giảm ở Châu Âu, Châu Mỹ nhưng vẫn phổ biến ở Châu Phi (Mauritania, Senegal, Liberia, Tanzannia, Nigeria...) và Châu Á (Indonesia, Malaisia, Thái Lan...),[16]. Vào những năm 80, dịch LMLM có mặt ở nhiều châu lục. Trong 5 năm (1981 – 1985), dịch đã xuất hiện ở khắp 80 nước. Ở Châu Âu có 804 ổ dịch tại 12 quốc gia do vi rút thuộc các type O, A, và C gây ra. Năm 1985, dịch LMLM do vi rút thuộc type Asia 1 xảy ra ở Hy Lạp [50]. Cùng thời gian này, ở Châu Á, dịch đã có mặt tại 11 nước và hầu hết các ổ dịch cũng do vi rút type Asia 1. Ở Châu Phi, dịch LMLM gây thiệt hại ở nhiều nước, đặc biệt là Kenia và Ethiopia (1984 - 1985). Vi rút type C là căn bệnh chính của những ổ dịch ở 2 nước này. Tại các nước còn lại của châu lục này, bệnh LMLM đều do vi rút thuộc 3 type SAT gây ra. Năm 1989, theo thông báo của OIE, dịch LMLM đã xảy ra ở 53 nước ở khắp các châu lục: Á, Âu, Phi và Nam Mỹ. Cho đến nay, một số quốc gia đã đạt được thành quả tốt trong việc khống chế và thanh toán bệnh, như các nước thuộc khối cộng đồng Châu Âu, Bắc Mỹ, Argentina, Indonesia và gần đây là cộng hòa Séc. Tuy nhiên, dịch LMLM vẫn là nguy cơ của nhiều quốc gia, uy hiếp nghiêm trọng nền chăn nuôi và thương mại quốc tế [7]. Những năm 1990, ở châu Âu, các nước báo dịch gồm Italia, Bulgari, Nga và Hy Lạp. Năm 1993 có 55 ổ dịch xảy ra ở Italia, những ổ dịch đơn lẻ xảy ra ở 7 Bulgari, Nga. Giữa năm 1994, một ổ dịch xảy ra ở Hy Lạp trên đảo Lesbos và Thrace gần biên giới với Thổ Nhĩ Kỳ. Năm 1996, có 2 ổ dịch ở Thổ Nhĩ Kỳ và 1 ở Hy Lạp. Năm 1997, chỉ có Georgia và Armenia là có bệnh. Trong năm 1998 (theo báo cáo của WRL [26]), một chủng type A mới được phát hiện tại Iran năm 1996 đã lan đến Thổ Nhĩ Kỳ sát Istanbul, dịch kéo dài đến cuối năm 1998. Ở châu Phi, vào thập kỷ 90, vi rút LMLM type O lưu hành rộng rãi ở Tây Phi, Gambia, Senegal, Uganda, Tanzania Malawi và Kenia. Năm 1999, ổ dịch LMLM type O bắt nguồn từ Mali (Tây Phi) theo đường vận chuyển bò xuyên qua Sahara lan đến Algeria, Marocco và Tunisia. Vi rút LMLM type SAT 2 lưu hành ở Uganda, Zambia và Kenia; SAT 1 được xác định ở Kenia [54]. Ở châu Á, dịch LMLM do vi rút type O và Asia 1 xảy ra ở Pakistan và Myanmar; type O và A tại Nepal, Buhtan; type A ở Thái Lan. Tại Malaysia, không công bố dịch từ năm 1998, nhưng trong thực tế 2 type vi rút O và Asia 1 vẫn lưu hành tại bán đảo Malay này (không gửi bệnh phẩm đến WRL). Hai ổ dịch địa phương tại Đài Loan và Philippines (đảo Luzon) đều do vi rút type O gây ra. Tại Trung Quốc, dịch xảy ra tại Vân Nam nhưng không có thông tin về type vi rút [1]. Ở Tây Á, chủng Iran 98 type A gây bệnh tại Thổ Nhĩ Kỳ, Iran và lan đến Akmenia. Vi rút type O đã gây dịch tại Lebanon, Kuwait, Iran, Iraq, Israel, Quatar, Bahrain, Yemen và Saudi Arabia; Kazakstan và Kyrgyzstan (riêng Kazakhstan có vi rút type A). Ở Nam Mỹ, tình hình khống chế dịch LMLM có nhiều thuận lợi, Paraguay được công nhận là nước an toàn dịch (có tiêm phòng). Argentina cũng được OIE công nhận là nước có vùng không bệnh LMLM và không tiêm phòng [61]. Trong năm 2000, 59 nước đã báo cáo có dịch LMLM. Ở châu Âu, dịch xảy ra tại Hy Lạp; ở châu Á, dịch xảy ra ở Nga, Mongolia, Bangladesh, Campuchia, Trung Quốc, Nhật, Lào, Nepal, Pakistan, Philippin, Hàn Quốc, Đài Loan, Thái Lan, Việt Nam, Iran, Iraq, Thổ Nhĩ Kỳ, Cápcazơ vùng Georgia, Azerbaijan, Armenia, Kazakhstan, Kyrgyzstan, Turkmenistan và Tajikistan; ở châu Phi, dịch xảy ra tại Ai Cập, Kenya, Mauritania, Nam Phi, Tanzania, Uganda, Malawi, Namibia, Zambia và Zimbabwe, và 8 các nước Nam Mỹ gồm Brazil, Colombia, Uruguay, Bolivia, Peru, Ecuador và Venezuela. Đại dịch 2000 do vi rút type O. Vi rút serotype O/TAW/99 gây bệnh ở Đài Loan (18/02/2000, trên dê); Nhật Bản (8/03/2000, trên bò), Hàn Quốc (20/03/2000, trên bò); ở Liên Bang Nga (10/04/2000, trên lợn); ở Mông Cổ (14/04/2000, bò, dê, cừu, lạc đà); ở Hy Lạp và ở Zambia (02/03/2000). Năm 2001, dịch LMLM do type O tái bùng phát khắp châu Âu (Anh, Hà Lan, Pháp và Ireland); Nam Mỹ (Uruguay, Brazil và Colombia); ở châu Á (Thổ Nhĩ Kỳ, Iran, Afghanistan, Georgia, Azerbaijan, Mông Cổ, Kuwait, Bahrain, Yemen, Quatar, Ả Rập, Oman, Iran, Butan, Nepal, Malaysia, Philippin, Thái Lan và Đài Loan). Tính đến cuối tháng 4/2001, Chính phủ Anh đã phải chi phí cho việc tiêu hủy gia súc bệnh, dập dịch, tổng thiệt hại do dịch gây ra lên đến trên 14 tỷ đô la Mỹ. Sau đó, dịch xảy ra ở một loạt các nước châu Âu, châu Mỹ, châu Phi và châu Á. Tính đến tháng 7/2001, có trên 20 nước xảy ra dịch LMLM [22]. Năm 2004, không có ổ dịch LMLM nào được báo cáo chính thức trong các nước được OIE công nhận là không có bệnh (không tiêm phòng). Tuy nhiên, dịch lẻ tẻ tại vùng giám sát [quanh vùng an toàn dịch (Nam Phi) và những vùng gần đây không xảy ra bệnh (Nga, Mông Cổ, Peru, Brazil và Colombia]. Dịch bệnh cũng xảy ra tại các nước Trung Đông, châu Á, châu Phi và Nam Mỹ, nơi bệnh LMLM đã từng xảy ra. Có 48 nước báo cáo dịch LMLM trong năm 2004 với các type vi rút gây bệnh khác nhau theo vùng địa lý. Từ năm 2000 - 2004 có 23 nước ở châu Á và châu Phi gửi mẫu đến WRL. Kết quả cho thấy type O vẫn là type phổ biến nhất; các type A, SAT 1 và SAT 2 có trình tự nucleotide (di truyền) biến đổi nhiều so với các chủng trước đây cùng serotype. Tại Đông Nam Á và vùng Viễn Đông, dịch bệnh do vi rút type O được ghi nhận ở Hồng Kông và tất cả các quốc gia thành viên SEAFMD, ngoại trừ Indonesia là nước không có bệnh LMLM. Type A được tìm thấy ở Malaysia, Thái Lan, Lào và Việt Nam (2004). Các chủng vi rút type O phân lập được đều thuộc topotype ME-SA và Cathay. Các vi rút phân lập từ Hồng Kông và Philippines nằm trong topotype Cathay nhưng lại thuộc dòng phụ khác. Vi rút nhận được từ Việt Nam 9 thuộc topotype Cathay hoặc ME-SA (chủng Pan - Asia). Vi rút type A ở Việt Nam thuộc topotype Asia, có quan hệ rất gần với các chủng gây dịch bệnh ở Thái Lan năm 2003, 2004 [57]. Trong năm 2005, bệnh LMLM đã xảy ra ở Brazil (serotype O), Colombia (serotype A), ở Nga (serotype Asia 1); ở Trung Quốc (serotype Asia 1), Hồng Kông (serotype Asia 1), Mông Cổ (serotype Asia 1); ở Botswana (serotype SAT 2), Congo (SAT 1, 2, 3 và A). Sự xuất hiện gần ðây của serotype Asia 1 ở Trung Quốc, Hồng Kông, Mông Cổ, Myanmar, Nga, Tajikistan cùng với sự có mặt của serotype này ở Ấn Ðộ, Iran và Pakistan cho thấy rằng một chủng của Asia 1 có thể đang lây lan khắp châu Á. Trong báo cáo của OIE năm 2005, không có dịch LMLM ở các nước trong vùng được coi là an toàn và không tiêm phòng vắc xin LMLM. Cũng trong năm này, FAO/WRLFMD đã nhận 266 mẫu bệnh phẩm LMLM từ 21 nước châu Âu, châu Á, châu Phi và kết quả phân lập và định type cho biết type O vẫn chiếm tỷ lệ lưu hành cao nhất [58]. Theo kết quả xét nghiệm của Phòng thí nghiệm giám định vi rút LMLM (Pirbright, UK) những năm gần đây, sự phân bố của các type và subtype vi rút LMLM trên thế giới vẫn như phân bố năm 2002 (hình 1.1). - Châu Âu: những ổ dịch do vi rút type O và A có subtype A Iran/96 ở Iran và Thổ Nhĩ Kỳ. - Châu Phi: những ổ dịch do type O gây ra ở vùng Đông Bắc của lục địa (Algeria, Tunisia, Guinea, Burundi, Kenya, Tanzania và Zimbabue); type A phân bố ở Tây, Trung và Đông Phi; type C không phổ biến, các type SAT lưu hành rộng rãi, SAT 1 và SAT 2 xảy ra rộng khắp trừ phía Bắc Phi, nhưng SAT 3 chỉ xảy ra ở vùng hẹp của phía Nam châu Phi [64]. - Nam Mỹ: phổ biến là type O, A và C. Những ổ dịch do vi rút type O gây ra ở Bolivia, Brazil, Colombia và Ecuador, type A xảy ra ở Venezuela, Colombia và Peru. - Trung Đông: type O phổ biến nhất, tiếp theo là type A, Asia 1 và thỉnh thoảng có type C. - Châu Á: các nước có dịch do type O gây ra là Bahrain, Bangladesh, Campuchia, Hồng Kông, Ấn Độ, Iran, Iraq, Israel, Jordan, Malaysia, Nepal, 10 Philippines, Quatar, Syria, Saudi Arabia, Đài Loan, Arab, các tiểu vương quốc Ả rập, Lào, Việt Nam và Yemen. Type A ở Bangladesh và Iran, type Asia 1 ở Iran và Malaysia, type C giới hạn ở tiểu lục địa Ấn Độ và Philippines. Theo báo cáo tình hình dịch bệnh LMLM hàng tháng trên thế giới của tổ chức FAO vào tháng 6 năm 2014 (FMD, 2014). Từ Năm 2011 – 2014 vi rút LMLM chia làm 7 vùng (pool) tuỳ thuộc vào đặc điểm của vi rút. Các nước thuộc vùng Đông Nam Á và Trung Quốc thuộc vùng 1 (pool). Vi rút LMLM lưu hành tại vùng 1 và vùng 2, cả 2 vùng đều có 3 type vi rút LMLM lưu hành là O, A và Asia 1, nhưng đặc điểm của các vi rút này là khác nhau giữa hai vùng. Vi rút LMLM có 7 type: O, A, Asia 1, SAT 1, SAT 2, SAT 3 và C, từ 2004 không phát hiện được serotype C. LMLM type A/Asia/Iran – 05 đã gây ra một đợt bùng phát ở Krasnodar Krai, Tây Nam nước Nga (subtype chưa biết) và chưa có sẵn loại vắc xin phù hợp với vi rút này. FAO đánh giá có nguy cơ lan rộng của vi rút này trong vùng. LMLM type A/Asia Sea-97 lưu hành trong khu vực giữa Đông Á vào năm 2012 – 2013. Phân tích di truyền của loại vi rút LMLM type A (A GDMM – CHA – 3013 – S (LVRI)), được thu thập tháng 3 năm 2013 từ gia súc và lợn ở Bắc Trung Quốc (Quận Chengbey, Tây Ninh, Thanh Hải), và kiểu gen của một vi rút phân lập ở Nga ( A/Zabaikalsky/RUS/2013) được lấy mẫu vào tháng 3 năm 2013 từ gia súc trong Molodezhny, huyện Priargunsky, Zabaikalsky kray, Đông Nam Liên Bang Nga ( gần biên giới Trung Quốc) cho thấy mối quan hệ di truyền gần gũi (cả hai đã có đặc tính di truyền tương đồng 99,06% trong vùng mã hóa VP1). Vi rút LMLM thu thập vào tháng 10 năm 2012 tại miền Nam Thái Lan (Nakhon Phathom). Tất cả đều cùng loại A/ASIA Sea-97. Dịch LMLM mới đã được báo cáo trong tháng 7 năm 2013 ở Bayan – ULGII, Tây Mông Cổ (gần biên giới Trung Quốc và nằm trong phạm vi 25 – 50 km từ biên giới Nga và từ Đông Kazakhstan) gây ra bởi loại vi rút LMLM type A. Các sublineage di truyền vẫn chưa rõ.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan