ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
NGUYỄN KHẮC ĐẠI
NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ, ĐẶC TÍNH SINH VẬT
HỌC CỦA VI KHUẨN PASTEURELLA MULTOCIDA GÂY BỆNH TỤ
HUYẾT TRÙNG Ở TRÂU, BÒ TẠI MỘT SỐ HUYỆN, TỈNH QUẢNG NINH
VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỊ
Chuyên ngành: Thú y
Mã số ngành: 60.64.01.01
LUẬN VĂN THẠC SĨ THÚ Y
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. ĐỖ QUỐC TUẤN
THÁI NGUYÊN – 2015
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
NGUYỄN KHẮC ĐẠI
NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ, ĐẶC TÍNH SINH VẬT
HỌC CỦA VI KHUẨN PASTEURELLA MULTOCIDA GÂY BỆNH TỤ
HUYẾT TRÙNG Ở TRÂU, BÒ TẠI MỘT SỐ HUYỆN, TỈNH QUẢNG NINH
VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỊ
Chuyên ngành: Thú y
Mã số ngành: 60.64.01.01
LUẬN VĂN THẠC SĨ THÚ Y
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. ĐỖ QUỐC TUẤN
THÁI NGUYÊN - 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng: - Các kết quả nghiên cứu trong luận văn là do tôi trực tiếp
nghiên cứu dƣới sự hƣớng dẫn của TS. Đỗ Quốc Tuấn, sự giúp đỡ của cán bộ
Trạm Chẩn đoán xét nghiệm bệnh động vật - Cơ quan Thú y vùng II Hải Phòng và
Chi cục Thú y tỉnh Quảng Ninh. - Các số liệu và kết quả trình bày trong luận văn
này là hoàn toàn trung thực, khách quan, đƣợc rút ra từ tình hình thực tế của tỉnh
Quảng Ninh trong những năm qua và chƣa hề đƣợc sử dụng để bảo vệ một học vị
nào. - Mọi sự giúp đỡ cho việc hoàn thành luận văn đã đƣợc cảm ơn và các thông
tin tài liệu trích dẫn trong luận văn đã đƣợc chỉ rõ nguồn gốc. Thái Nguyên, tháng
12 năm 2015 Tác giả luận văn Nguyễn Khắc Đại
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và thực hiện luận văn, ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi đã
luôn nhận đƣợc sự giúp đỡ quý báu, sự chỉ bảo tận tình của nhiều tập thể và cá
nhân, đến nay luận văn của tôi đã đƣợc hoàn thành. Nhân dịp này, cho phép tôi
đƣợc tỏ lòng biết ơn và cảm ơn chân thành tới: - Thầy giáo TS. Đỗ Quốc Tuấn,
ngƣời đã trực tiếp hƣớng dẫn tôi trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận
văn. - Ban Giám hiệu Trƣờng Đại học Nông Lâm - Đại học Thái Nguyên, khoa
Sau Đại học, khoa Chăn nuôi - Thú y, các thầy cô giáo đã giúp đỡ, tạo điều kiện để
tôi học tập, tiếp thu kiến thức của chƣơng trình học. - Các cán bộ Chi cục Thú y
tỉnh Quảng Ninh, cán bộ các Trạm Thú y huyện Bình Liêu, Trạm Thú y thị xã
Quảng Yên. - Cán bộ Trạm Chẩn đoán xét nghiệm bệnh động vật - Cơ quan Thú y
vùng II Hải Phòng. Nhân dịp hoàn thành luận văn, cho phép tôi đƣợc gửi lời cảm
ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã động viên giúp đỡ tôi vƣợt qua
mọi khó khăn trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu, thực hiện đề tài. Thái
Nguyên, tháng 12 năm 2015 Tác giả luận văn Nguyễn Khắc
MỤC LỤC LỜI CAM
ĐOAN ...................................................................................................................... i
LỜI CẢM
ƠN............................................................................................................................ ii
MỤC
LỤC ............................................................................................................................
.... iii DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT
TẮT ................................................................ vi
DANH MỤC CÁC
BẢNG .................................................................................................... vii
DANH MỤC CÁC
HÌNH....................................................................................................... ix MỞ
ĐẦU ............................................................................................................................
....... 1 1. Đặt vấn
đề ..............................................................................................................................
1
2. Mục tiêu nghiên
cứu ............................................................................................................. 2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề
tài ............................................................................ 2
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ
TÀI ........ 4
1.1. Tình hình nghiên cứu bệnh tụ huyết trùng trong và ngoài
nƣớc ................................... 4
1.1.1. Trên thế
giới .................................................................................................................... 4
1.1.2. Ở Việt
Nam ..................................................................................................................... 5
1.2. Đặc điểm dịch tễ học bệnh tụ huyết
trùng ....................................................................... 7
1.2.1. Nguồn bệnh và phƣơng thức lây
lan ............................................................................. 7
1.2.3. Tuổi mắc
bệnh ............................................................................................................... 10
1.2.4. Mùa vụ phát
bệnh ......................................................................................................... 10
1.2.5. Vùng phát
bệnh ............................................................................................................. 12
1.2.6. Hiện tƣợng mang vi khuẩn Pasteurella multocida ở đƣờng hô hấp trên gia
súc
khỏe........................................................................................................................ 13
1.3. Đặc tính sinh học của mầm
bệnh.................................................................................... 14
1.3.1. Phân loại vi
khuẩn......................................................................................................... 14
1.3.2. Hình thái và tính chất bắt
màu ..................................................................................... 15
1.3.3. Đặc tính nuôi
cấy .......................................................................................................... 15
1.3.4. Đặc tính sinh
hóa........................................................................................................... 18
1.3.5. Kháng nguyên của vi
khuẩn ........................................................................................ 19
1.3.6. Độc lực của vi khuẩn Pasteurella
multocida ............................................................. 23
1.3.7. Sức đề
kháng ................................................................................................................. 24
1.4. Cơ chế sinh
bệnh .............................................................................................................. 25
1.5. Đặc điểm bệnh tụ huyết trùng trâu,
bò ........................................................................... 25
1.5.1. Biểu hiện đặc trƣng của trâu, bò mắc bệnh tụ huyết
trùng ....................................... 25
1.5.2. Chẩn đoán
bệnh............................................................................................................. 27
1.5.3. Phòng và trị
bệnh .......................................................................................................... 28
Chƣơng 2: NỘI DUNG, NGUYÊN LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ...... 31
2.1. Đối tƣợng, thời gian và địa điểm nghiên
cứu ................................................................ 31
2.1.1. Đối tƣợng nghiên
cứu ................................................................................................... 31
2.1.2. Thời gian và địa
điểm ................................................................................................... 31
2.2. Nội dung nghiên
cứu ....................................................................................................... 31
2.2.1. Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ bệnh tụ huyết trùng trâu, bò tại tỉnh
Quảng Ninh..................................................................................................................
31 2.2.2. Phân lập và xác định đặc tính sinh vật, hóa học của vi khuẩn Pasteurella
multocida.....................................................................................................................
. 31 2.2.3. Đề xuất biện pháp phòng trị bệnh tụ huyết trùng trâu, bò tại tỉnh Quảng
Ninh...... 32 2.3. Nguyên liệu dùng cho nghiên
cứu.................................................................................. 32
2.3.1. Mẫu bệnh phẩm dùng phân lập vi
khuẩn ................................................................... 32
2.3.2. Động vật thí
nghiệm ..................................................................................................... 32
2.3.3. Hóa chất và dụng cụ nghiên
cứu ................................................................................. 32
2.4. Phƣơng pháp nghiên
cứu................................................................................................. 33
2.4.1. Phƣơng pháp thiết kế lấy mẫu, số lƣợng, phân bố
mẫu ............................................ 33
2.4.2. Phƣơng pháp nghiên cứu dịch tễ
học .......................................................................... 34
2.4.3. Phƣơng pháp nuôi cấy, phân lập và xác định vi khuẩn Pasteurella
multocida ...... 36
2.4.4. Kiểm tra độc lực của vi khuẩn Pasteurella multocida phân lập
đƣợc ...................... 38
2.4.5. Phƣơng pháp xử lý số
liệu............................................................................................ 40
Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO
LUẬN ............................................ 41
3.1. Đặc điểm dịch tễ học bệnh tụ huyết trùng gia súc tại Quảng
Ninh ............................. 41
3.1.1. Tình hình bệnh tụ huyết trùng trâu, bò, lợn trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh từ
năm 2011 - 2014..........................................................................................................
41
3.1.2. Kết quả điều tra trâu, bò ốm và chết do bệnh tụ huyết
trùng .................................... 43
3.1.3. Tỷ lệ các huyện có dịch tụ huyết trùng trâu, bò tại Quảng Ninh từ năm 2011 2014 ....... 44
3.1.4. Kết quả điều tra trâu, bò ốm và chết do bệnh tụ huyết trùng theo mùa vụ tại
Quảng Ninh..................................................................................................................
46 3.1.5. Kết quả điều tra trâu, bò mắc bệnh và chết do bệnh tụ huyết trùng trâu, bò
theo lứa
tuổi ................................................................................................................. 49
3.2. Nghiên cứu các yếu tố tự nhiên ảnh hƣởng đến bệnh tụ huyết trùng trâu,
bò ........... 51
3.2.1. Kết quả điều tra trâu, bò mắc bệnh và chết do bệnh tụ huyết trùng theo vùng
địa
lý .............................................................................................................................
51 3.2.2. Ảnh hƣởng của yếu tố khí hậu đối với trâu, bò mắc bệnh tụ huyết
trùng ............... 53
3.3. Triệu chứng, bệnh tích bệnh tụ huyết trùng trâu, bò trên địa bàn tỉnh Quảng
Ninh........... 56
3.3.1. Kết quả phân lập vi khuẩn Pasteurella multocida từ dịch ngoáy mũi trâu, bò
khoẻ tại Quảng Ninh ...................................................................................................
57
3.3.2. Tỷ lệ mang trùng Pasteurella multocida ở trâu, bò khỏe theo lứa tuổi trên địa
bàn tỉnh Quảng Ninh ...................................................................................................
58
3.3.3. Kết quả phân lập vi khuẩn Pasteurella multocida từ bệnh phẩm trâu, bò nghi
mắc bệnh tụ huyết trùng tại Quảng Ninh ..................................................................
59
3.3.4. Kết quả giám định một số đặc tính sinh vật – hoá học của các chủng vi
khuẩn Pasteurella multocida phân lập
đƣợc........................................................................ 60 3.3.5. Xác định serotype
kháng nguyên của các chủng Pasteurella multocida phân lập
đƣợc .............................................................................................................. 62
3.3.6. Xác định độc lực của các chủng Pasteurella multocida phân lập
đƣợc .................. 63
3.3.7. Kết quả theo dõi hiệu quả của vắc xin tiêm phòng cho trâu,
bò............................... 64
3.3.8. Kết quả kiểm tra tính mẫn cảm của vi khuẩn Pasteurella multocida phân lập
đƣợc với một số loại kháng sinh và hóa dƣợc ..........................................................
65
3.3.9. Kết quả thử nghiệm một số phác đồ điều trị bệnh tụ huyết trùng trâu,
bò ................... 67
3.3.10. Đề xuất biện pháp phòng bệnh tụ huyết trùng trâu, bò tại Quảng
Ninh ................ 68
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ
NGHỊ ................................................................................................. 70
1. Kết
luận .............................................................................................................................
... 70 2. Đề
nghị .............................................................................................................................
.... 70 TÀI LIỆU THAM
KHẢO...................................................................................................
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
BHI: Brain Heart Infusion
BL: Bình Liêu Cs: Cộng sự
DNA: Deoxyribonucleic Acid
FAO: Food and Agriculture Oganization
HSND: Hệ số năm dịch
MR: Methylen Red
OIE: Office International Epizooties Tổ chức dịch tễ thế giới
PCR: Polymerase Chain Reaction
PRRSV: Porcine Reproductive and Respiratory Syndrome Virus
PƢ: Phản ứng
QY: Quảng Yên
THT: Tụ huyết trùng
TSI: Triple sugar iron agar.
TT: Thể trọng.
TW: Trung ƣơng
VK: Vi khuẩn
VP: Voges Proskauer
YPC: Yeast extract Pepton-L-Cystin
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Tóm tắt danh pháp của Pasteurella multocida .........................................
14
Bảng 1.2. Phân biệt các loài Pasteurella ...................................................................
19
Bảng 1.3. Hệ thống phân loại serotype của Pasteurella multocida (theo De Alwis,
1999) [63]................................................................................... 22
Bảng 3.1. Kết quả điều tra tình hình bệnh tụ huyết trùng gia súc tại Quảng Ninh từ
năm 2011 - 2014....................................................................... 42
Bảng 3.2. Tình hình mắc bệnh tụ huyết trùng của đàn trâu, bò tại Quảng Ninh từ
năm 2011 đến năm 2014 ................................................................... 43
Bảng 3.3. Tỷ lệ các huyện có dịch tụ huyết trùng trâu, bò tại Quảng Ninh ..............
45
Bảng 3.4. Tỷ lệ trâu, bò ốm và chết do bệnh tụ huyết trùng theo mùa vụ tại Quảng
Ninh ........................................................................................... 47
Bảng 3.5. Kết quả xác định trâu, bò mắc bệnh tụ huyết trùng theo lứa tuổi tại
Quảng Ninh ........................................................................................... 50
Bảng 3.6. Kết quả xác định tỷ lệ trâu, bò mắc bệnh, chết do bệnh tụ huyết trùng
theo vùng địa lý tại Quảng Ninh .................................................. 52
Bảng 3.7. Tƣơng quan giữa các yếu tố khí hậu với trâu, bò mắc bệnh tụ huyết
trùng tại Quảng Ninh ............................................................................. 54
Bảng 3.8. Kết quả theo dõi triệu chứng, bệnh tích ở trâu, bò mắc bệnh tụ huyết
trùng tại Quảng Ninh ............................................................................. 56
Bảng 3.9. Kết quả phân lập vi khuẩn Pasteurella multocida từ dịch ngoáy mũi của
trâu, bò khoẻ.................................................................................... 57
Bảng 3.10. Tỷ lệ mang trùng Pasteurella multocida ở trâu, bò khỏe theo tuổi trên
địa bàn tỉnh Quảng Ninh ................................................................ 59
Bảng 3.11. Kết quả phân lập Pasteurella multocida từ bệnh phẩm trâu, bò nghi mắc
bệnh tụ huyết trùng ........................................................................ 60
Bảng 3.12. Kết quả giám định một số đặc tính sinh vật, hoá học của vi khuẩn
Pasteurella multocida phân lập đƣợc .................................................... 61
Bảng 3.13. Kết quả xác định serotype kháng nguyên của các chủng Pasteurella
multocida phân lập đƣợc .................................................... 62
Bảng 3.14. Kết quả thử độc lực của các chủng Pasteurella multocida phân lập
đƣợc .............. 63
Bảng 3.15. Kết quả theo dõi hiệu quả của vắc xin tiêm phòng cho trâu, bò.............
65
Bảng 3.16. Kết quả thử tính mẫn cảm với kháng sinh của các chủng Pasteurella
multocida phân lập đƣợc .................................................... 66
Bảng 3.17. Kết quả thử nghiệm một số phác đồ điều trị bệnh tụ huyết trùng trâu, bò
....... 67 .
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1. Sơ đồ phân lập vi khuẩn Pasteurella multocida .......................................
39
Hình 3.1. Bản đồ dịch tễ bệnh tụ huyết trùng trâu, bò trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
năm 2011-2014 ............................................................................... 46
MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề Quảng Ninh là tỉnh nằm ở phía Đông Bắc Việt Nam, địa bàn kinh tế
động lực trong vùng trọng điểm kinh tế Bắc Bộ. Dân số 1.185,2 nghìn ngƣời (năm
2013) sinh sống tại 186 xã, phƣờng, thị trấn thuộc 14 huyện, thị xã, thành phố.
Đây cũng là tỉnh duy nhất của cả nƣớc có 4 thành phố (Uông Bí, Hạ Long, Cẩm
Phả, Móng Cái) và 2 thị xã (Đông Triều, Quảng Yên). Đặc biệt Quảng Ninh còn có
Vịnh Hạ Long là di sản, kỳ quan thiên nhiên của Thế giới, hàng năm đón trên 7
triệu lƣợt khách du lịch trong và ngoài nƣớc. Hiện nay, chuyển dịch kinh tế
Quảng Ninh đang theo hƣớng từ “nâu” sang “xanh” nhằm khai thác tối đa tiềm
năng các khu kinh tế cửa khẩu, đặc khu kinh tế Quốc tế Vân Đồn để khai thác tiềm
năng kinh tế biển, du lịch trong tƣơng lai. Cùng với sự phát triển kinh tế, xã hội
của tỉnh thì nhu cầu về thực phẩm sạch và an toàn tại Quảng Ninh là rất lớn. Hàng
năm, chăn nuôi trong tỉnh mới đáp ứng khoảng 60 nhu cầu tiêu dùng của ngƣời
dân và khách du lịch, phần thiếu hụt phải nhập từ nơi khác về. Đây là điều kiện cho
dịch bệnh trên gia súc, gia cầm xâm nhập, phát sinh và lây lan. Một trong những
bệnh truyền nhiễm nguy hiểm mà chăn nuôi Quảng Ninh thƣờng gặp phải đó là
bệnh tụ huyết trùng trâu, bò. Bệnh tụ huyết trùng trâu, bò thể bại huyết
(Hemorrhagic Septicemia) là một bệnh truyền nhiễm cấp tính xảy ra ở hầu hết các
lứa tuổi trâu, bò. Hàng năm trên địa bàn các tỉnh miền núi phía Bắc nƣớc ta, bệnh
tụ huyết trùng trâu, bò gây ra những thiệt hại kinh tế to lớn cho ngành chăn nuôi.
Theo kết quả nghiên cứu của Đặng Xuân Bình và cs (2010) [1] năm 2008: tại tỉnh
Hà Giang đã có 276 con trâu, 157 con bò bị chết và tại tỉnh Cao Bằng có 455 con
trâu, bò chết vì bệnh tụ huyết trùng. Riêng tỉnh Cao Bằng năm 2009 có gần 400
con trâu, bò chết do bệnh tụ huyết trùng. Để khống chế bệnh, các nhà khoa học đã
nghiên cứu, chế tạo và đƣa vào sử dụng một số loại vắc xin tụ huyết trùng trâu, bò
để tiêm phòng nhƣng bệnh vẫn liên tục xảy ra, đặc biệt là trên địa bàn các tỉnh
miền núi phía Bắc. Theo Đinh Duy Kháng và cs (2000) [17]: Việc tiếp tục phân lập
xác định vi khuẩn Pasteurella multocida là cần thiết để làm rõ đặc điểm dịch tễ của
bệnh, tìm ra quy luật lƣu hành, tính gây bệnh của vi khuẩn để sản xuất và ứng
dụng vắc xin phù hợp trong từng vùng, hạn chế tiến tới thanh toán bệnh. Vì vậy,
ngoài áp dụng các biện pháp chăn nuôi an toàn sinh học thì việc nghiên cứu sự lƣu
hành của vi khuẩn gây bệnh, chọn vắc xin tiêm phòng và thuốc điều trị có hiệu quả
là vấn đề cấp thiết để hạn chế thiệt hại do dịch bệnh gây ra. Xuất phát từ yêu cầu
của thực tiễn sản xuất chăn nuôi, trên cơ sở kế thừa kết quả nghiên cứu của các tác
giả trong và ngoài nƣớc, căn cứ vào cơ sở vật chất, trang thiết bị tại đơn vị thí
nghiệm, chúng tôi tiến hành đề tài “Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ, đặc tính
sinh vật học của vi khuẩn Pasteurella multocida gây bệnh tụ huyết trùng ở trâu, bò
tại một số huyện, tỉnh Quảng Ninh và biện pháp phòng trị”.
2. Mục tiêu nghiên cứu - Xác định đặc điểm dịch tễ bệnh tụ huyết trùng trâu, bò
trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh. - Khảo sát sự lƣu hành vi khuẩn Pasteurella
multocida ở trâu, bò khỏe và trâu, bò nghi mắc bệnh tụ huyết trùng. - Giám định
đặc tính sinh vật hóa học, yếu tố gây bệnh và serotype kháng nguyên của vi khuẩn
Pasteurella multocida phân lập đƣợc. - Đề xuất các biện pháp phòng và trị bệnh
hiệu quả.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài * Ý nghĩa khoa học: - Bổ sung tƣ liệu
về đặc điểm dịch tễ bệnh tụ huyết trùng trâu, bò; sự lƣu hành của vi khuẩn
Pasteurella multocida ở gia súc khỏe. - Bổ sung tƣ liệu về kết quả phân lập, giám
định đặc tính sinh vật hóa học, yếu tố độc lực và kết quả xác định serotype kháng
nguyên của vi khuẩn Pasteurella multocida phân lập đƣợc bằng kỹ thuật PCR
(Polymerase Chain Reaction). * Ý nghĩa thực tiễn: - Cung cấp tƣ liệu thực tế về
serotype kháng nguyên vi khuẩn Pasteurella multocida trên thực địa tại Quảng
Ninh. - Là cơ sở thực tiễn để xác định biện pháp phòng, trị bệnh có hiệu quả. *
Những điểm mới của đề tài - Bổ sung một số đặc điểm dịch tễ về sự lƣu hành của
vi khuẩn Pasteurella multocida ở trâu, bò khỏe; - Xây dựng bản đồ dịch tễ bệnh tụ
huyết trùng trâu, bò trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
Chƣơng 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Tình hình nghiên cứu bệnh tụ huyết trùng trong và ngoài nƣớc
1.1.1. Trên thế giới Bệnh tụ huyết trùng đƣợc Bollinger phát hiện lần đầu tiên trên
bò năm 1878 ở Munich (Đức). Những năm tiếp theo bệnh đƣợc phát hiện ở nhiều
nƣớc trên thế giới, trên nhiều loài gia súc, gia cầm. Năm 1885, Kitt đã phân lập
đƣợc vi khuẩn gây bệnh. Khi nghiên cứu vi khuẩn tụ huyết trùng gây bệnh ở các
loài gia súc, gia cầm, Hueppe phát hiện thấy sự giống nhau về tính chất gây bệnh,
tƣơng đồng kháng nguyên, nhƣng khác nhau về tính gây bệnh cho các loài vật và
gọi chung là vi khuẩn gây nhiễm trùng huyết, xuất huyết, đặt tên là Bacillus
septicaemia. Để ghi nhớ công lao của Louis Pasteur, ngƣời có nhiều đóng góp
nghiên cứu phát hiện ra vi khuẩn gây bệnh tụ huyết trùng, năm 1887, Trevisan đã
đề nghị đặt tên cho vi khuẩn gây bệnh này là Pasteurella (De Alwis, 1992) [62]. Do
Pasteurella gây bệnh cho nhiều loài gia súc nên ngƣời ta đặt tên vi khuẩn gây bệnh
tụ huyết trùng cho động vật theo tên vật chủ mà chúng thích nghi và gây bệnh:
Pasteurella suiseptica gây bệnh ở lợn. Pasteurella boviseptica gây bệnh ở bò.
Pasteurella oviseptica gây bệnh ở dê, cừu. Pasteurella aviseptica gây bệnh ở gà.
Sau một vài lần thay đổi, đến năm 1939, Rosenbush và Merchant [85] đã đề nghị
đặt tên cho vi khuẩn này là Pasteurella multocida, để chỉ khả năng gây bệnh cho
nhiều loài vật của chúng, tên này đã đƣợc công nhận chính thức trên thế giới và sử
dụng cho đến ngày nay. Từ năm 1887 đến nay, bệnh đã đƣợc phát hiện ở nhiều địa
phƣơng trên thế giới, bệnh gây thiệt hại nghiêm trọng về kinh tế cho nhiều nƣớc,
nhất là các nƣớc nhiệt đới nóng ẩm thuộc Châu Á. Bệnh xảy ra tại các nƣớc Đông
Dƣơng, Ấn Độ, Indonesia, Malaysia. Ở Nhật Bản bệnh đƣợc phát hiện vào năm
1923, song không gây thành dịch và không thể hiện dịch tễ. Bệnh cũng đƣợc phát
hiện ở bò rừng Vƣờn thú Quốc gia Mỹ vào các năm 1912, 1922, 1967 và chỉ thấy
một báo cáo cho biết bệnh có ở bò sữa vào năm 1969 (Carter, 1982) [55]. Năm
1984, tổ chức dịch tễ thế giới OIE chính thức công bố bệnh tụ huyết trùng trâu, bò
trên thế giới (FAO, 1991) [64]. Bệnh cũng đã xảy ra ở Châu Phi và gây thiệt hại
nghiêm trọng cho đàn gia súc (De Alwis, 1992) [62]. Đến nay, sau hơn 100 năm kể
từ khi phát hiện bệnh lần đầu, Pasteurella multocida vẫn là nguyên nhân gây bệnh
tụ huyết trùng cho nhiều loài gia súc, gia cầm. Tuy có tính thích nghi gây bệnh trên
những loài vật khác nhau, nhƣng Pasteurella multocida đều có những đặc tính cơ
bản giống nhau.
1.1.2. Ở Việt Nam Theo Phan Đình Đỗ và Trịnh Văn Thịnh (1958) [7] bệnh tụ
huyết trùng ở Việt Nam đƣợc phát hiện đầu tiên vào cuối thế kỷ 19. Năm 1868
Cudamie cho biết về bệnh ở trâu thuộc tỉnh Bà Rịa và Long Thành, sau đó Gemain
(1869) phát hiện bệnh ở Gò Công, Yersin phát hiện bệnh ở các tỉnh miền Trung vào
các năm 1889-1895. Năm 1901, Shein đã xác định ổ dịch ở trâu, bò xảy ra tại Tây
Ninh bằng phƣơng pháp phân lập và tiêm truyền qua động vật thí nghiệm là do vi
khuẩn Pasteurella multocida. Những năm sau này Nguyễn Vĩnh Phƣớc (1978)
[28]. Đoàn Thị Băng Tâm (1987) [33] cho biết: bệnh tụ huyết trùng trâu, bò ở Việt
Nam thƣờng xảy ra ở Nam Bộ, đặc biệt là miền Tây Nam Bộ vào những năm
1910, 1919, 1920, 1933, 1935 dịch xảy ra mạnh gây thiệt hại và lây lan nhiều hơn
ở những vùng đất trũng, thấp, khí hậu ẩm ƣớt. Từ năm 1995 trở lại đây, đã có
nhiều nghiên cứu về bệnh tụ huyết trùng nhƣ Dƣơng Thế Long (1995) [22]
nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ và vi khuẩn học của bệnh tụ huyết trùng trâu,
bò tại tỉnh Sơn La để xác định biện pháp phòng trị thích hợp; Nguyễn Ngã (1996)
[26] nghiên cứu tính kháng nguyên và độc lực của vi khuẩn tụ huyết trùng ở khu
vực miền Trung. Trong những năm 1970 của thế kỷ XX có 80 số ổ dịch tụ huyết
trùng và 84 số thiệt hại gia súc do bệnh tụ huyết trùng thuộc về các tỉnh phía Nam.
Đến những năm 1990 phân bố địa lý của bệnh nghiêng về các tỉnh phía Bắc, số địa
phƣơng có dịch tụ huyết trùng cũng tăng lên nhiều, hàng năm có 20-25 tỉnh thông
báo có bệnh lƣu hành. Bùi Văn Dũng (2000) [5] nghiên cứu tình hình bệnh tụ
huyết trùng và vi khuẩn Pasteurella multocida phân lập từ dịch ngoáy mũi trâu, bò
khỏe ở tỉnh Lai Châu. Phan Thanh Phƣợng (2000) [32] nghiên cứu về bệnh tụ
huyết trùng ở gia súc, gia cầm và biện pháp phòng chống. Cao Văn Hồng (2002)
[14] nghiên cứu đặc điểm dịch tễ học bệnh tụ huyết trùng trâu, bò, lợn tại Đắk Lắk.
Hoàng Đăng Huyến (2004) [16] nghiên cứu đặc điểm dịch tễ, các yếu tố ảnh
hƣởng đến bệnh tụ huyết trùng trâu, bò ở Bắc Giang. Nguyễn Văn Minh (2005)
[25] nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ bệnh tụ huyết trùng và xác định tỷ lệ
mang trùng Pasteurella multocida ở đàn trâu, bò tỉnh Hà Tây. Trần Xuân Hạnh, Tô
Thị Phấn và cs (2007) [13] nghiên cứu an toàn và hiệu lực vắc xin tụ huyết trùng
trâu, bò nhũ hóa chủng P52. Đỗ Ngọc Thúy và cs (2007) [37] đã ứng dụng kỹ thuật
PCR để xác định Type các chủng vi khuẩn Pasteurella multocida phân lập từ vật
nuôi. Đỗ Quốc Tuấn (2008) [41] nghiên cứu bệnh tụ huyết trùng lợn ở một số tỉnh
miền núi phía Bắc Việt Nam. Nguyễn Thị Kim Dung (2010) [4] xác định vi khuẩn
Pasteurella multocida gây bệnh tụ huyết trùng ở trâu, bò tại một số huyện có dịch
trên địa bàn tỉnh Cao Bằng và bƣớc đầu thử nghiệm Auto-Vaccine. Nguyễn Thị Hà
(2010) [10] nghiên cứu sự lƣu hành của vi khuẩn Pasteurella multocida trong bệnh
tụ huyết trùng ở trâu, bò tại một số huyện có dịch trên địa bàn tỉnh Hà Giang và
biện pháp phòng trị. Trƣơng Quang Hải (2012) [12] xác định một số đặc tính sinh
học của vi khuẩn Pasteurella multocida, Streptococcus suis gây viêm phổi ở lợn tại
Bắc Giang và biện pháp phòng trị. Đặng Ngọc Lƣơng (2012) [23] Xác định một
số đặc tính sinh học của vi khuẩn Pasteurella multocida gây bệnh tụ huyết trùng
trâu, bò tại Cao Bằng và lựa chọn vắc xin phòng bệnh. Nguyễn Quang Tính và cs
(2012) [39] xác định một số đặc tính sinh học và thử kháng sinh đồ của các chủng
vi khuẩn Pasteurella multocida và Streptococcus suis phân lập đƣợc từ bệnh phẩm
lợn mắc bệnh viêm phổi tại Bắc Giang. Đỗ Quốc Tuấn (2012) [42] nghiên cứu đặc
tính sinh vật hóa học của vi khuẩn Pasteurella multocida gây bệnh tụ huyết trùng
dê ở tỉnh Thái Nguyên và biện pháp phòng trị. Nguyễn Quang Tuyên và cs (2012)
[44] kết quả phân lập và xác định một số đặc tính sinh học của các chủng
Pasteurella multocida ở lợn dƣơng tính với PRRSV tại Bắc Giang. Lê Văn Dƣơng
(2013) [6] nghiên cứu một số đặc tính sinh học của vi khuẩn Actinobacillus
pleuropneumoniae, Pasteurella multocida, Streptococcus suis gây viêm phổi trong
hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản ở lợn tại Bắc Giang, biện pháp phòng trị.
Phạm Thị Phƣơng Lan (2013) [18] nghiên cứu xác định một số yếu tố gây bệnh
của vi khuẩn Pasteurella multocida trong bệnh tụ huyết trùng trâu, bò tại Hà Giang,
Cao Bằng và lựa chọn vắc xin phòng bệnh. Phạm Thị Phƣơng Lan và Đặng Xuân
Bình (2014) [19] diễn biến của bệnh THT ở trâu, bò theo mùa trong năm và ảnh
hƣởng của yếu tố khí hậu đến tỷ lệ mắc bệnh tại tỉnh Cao Bằng. Cù Hữu Phú và cs
(2014) [27] lựa chọn chủng vi khuẩn để chế tạo thử nghiệm vắc xin phòng bệnh do
vi khuẩn Actinobacillus pleuropneumoniae, Pasteurella multocida và Streptococcus
suis gây ra ở lợn.
1.2. Đặc điểm dịch tễ học bệnh tụ huyết trùng
1.2.1. Nguồn bệnh và phương thức lây lan Nguồn lây bệnh tụ huyết trùng chủ yếu
là những trâu, bò, lợn và gia cầm bị bệnh và mang trùng. Ngoài ra, các nguồn bệnh
khác có thể là dê, cừu hay ngựa bị bệnh. Trong cơ thể gia súc khỏe mạnh, ở một
điều kiện nhất định, vi khuẩn Pasteurella multocida thƣờng tồn tại ở đƣờng hô
hấp trên của vật chủ, đây không phải là quan hệ cộng sinh. Khi sức đề kháng của
cơ thể giảm, vi khuẩn tăng về số lƣợng, độc lực và gây bệnh. Cho đến nay chƣa
rõ là vi khuẩn tồn tại bằng cách truyền lần lƣợt trong một số dãy cá thể của một
quần thể hay nó còn tồn tại lâu dài ở một số con. Có nhiều cách lây bệnh khác
nhau: Nhiễm qua đƣờng hô hấp, đƣờng tiêu hóa, qua vết xƣớc trên da, bệnh có
thể lây từ con ốm sang con khỏe qua tiếp xúc. Bệnh lây lan do việc giết mổ gia súc
ốm, chó, mèo và một số côn trùng hút máu nhƣ ruồi, mòng… cũng có thể là vật
môi giới truyền mầm bệnh đi xa (Nguyễn Vĩnh Phƣớc, 1978) [28]. Hiramune và
De Alwis (1982) [69] cho rằng: có một tỷ lệ thấp trâu, bò mang khuẩn ở hầu, họng,
mũi và tuyến hạnh nhân. Ở những con này có hiệu giá kháng thể cao hơn với con
vật không mang trùng và vi khuẩn thông qua dịch tiết niêm mạc mũi bài xuất ra
ngoài gây nhiễm cho gia súc khác. Theo De Alwis (1982b) [59] kiểm tra 72 con
trâu thấy 5 con có kháng thể (trong số 5 con này có 3 con mang vi khuẩn
Pasteurella multocida chủng 6:B), còn 67 con không có kháng thể thì không mang
vi khuẩn. Nguyễn Vĩnh Phƣớc và cs (1986a) [29], Gupta (1962) [65], thấy rằng
con vật mang trùng là nguồn bệnh tiềm tàng có liên quan đến tần số xuất hiện dịch
tụ huyết trùng trong vùng. Theo Saharee và cs, (1991) [86], gia súc mang trùng từ
những vùng có dịch xâm nhập vào vùng chƣa có dịch cũng là nguyên nhân quan
trọng làm cho bệnh phát ra. Chung và cs (1992) [57] cho rằng Pasteurella
multocida có sẵn trong cơ thể, khi gặp điều kiện thuận lợi sẽ gây chứng viêm phổi.
Một số tác giả còn cho rằng nguồn tàng trữ mầm bệnh là động vật hoang dã (chồn,
cáo, thỏ rừng, loài gặm nhấm và các loài côn trùng nhƣ bọ chó, ruồi trâu v v...).
Tại các ổ dịch cũ, phần lớn những gia súc sống sót sau dịch thƣờng trở thành
những con vật mang trùng và thƣờng xuyên bài thải mầm bệnh ra môi trƣờng.
Bệnh chỉ phát ra ở những gia súc mới sinh ra sau dịch hay gia súc mới nhập chƣa
có miễn dịch (De Alwis, 1999) [63]. Sự xuất hiện của bệnh có liên quan đến các
yếu tố stress do môi trƣờng, quản lý chăm sóc (nóng, lạnh, các kích động, chăn
nuôi vệ sinh kém, thức ăn không tốt) kèm theo những vi khuẩn gây bệnh nhƣ nấm
độc, vi khuẩn độc hoặc độc tố làm giảm sức đề kháng của cơ thể là nguyên nhân
làm tăng tỷ lệ nhiễm trùng và phát sinh bệnh. Gia súc bị nuôi nhốt quá chật trong
những chuồng kém thông gió, ẩm ƣớt, gia súc phải làm việc quá sức, trong những
điều kiện không thuận lợi ảnh hƣởng đến sức khỏe, bệnh cũng dễ phát ra (Bolin và
Eveleth, 1951) [48]. Vận chuyển đi xa trong những phƣơng tiện thiếu vệ sinh,
thiếu không khí, nhốt quá chật, thiếu nƣớc uống, vận chuyển với tốc độ nhanh, đi
dƣới trời nắng nóng, không cho gia súc nghỉ, đó là những nguyên nhân làm cho
bệnh tụ huyết trùng dễ dàng xảy ra và làm chết gia súc, gia cầm (Carter, 1982)
[55]. Theo Phan Thanh Phƣợng, (1994) [31], trong giai đoạn đầu của bệnh, khi
con vật còn đi lại đƣợc, vi khuẩn từ nƣớc dãi, phân, nƣớc tiểu đƣợc bài ra xung
quanh. Ổ dịch rộng hay hẹp tùy theo điều kiện tồn tại của vi khuẩn và sức miễn
dịch của đàn. 1.2.2. Loài mắc bệnh Trong tự nhiên hầu hết các loài gia súc, gia
cầm, loài có vú và loài chim đều mẫn cảm với bệnh. Theo Lignieres (1900) [75] ít
nhất có 6 dạng bệnh tụ
- Xem thêm -