ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
ĐINH QUANG MẠNH
Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ BỆNH
GIUN KIM (Heterakis gallinarum) Ở GÀ NUÔI TẠI HUYỆN
PHÚ BÌNH, TỈNH THÁI NGUYÊN VÀ BIỆN PHÁP
PHÒNG TRỊ
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
: Chính quy
Chuyên ngành
: Chăn nuôi thú y
Khoa
: Chăn nuôi thú y
Khóa học
: 2011 – 2015
Giảng viên hướng dẫn : TS. Cù Thị Thúy Nga
i
LỜI CẢM ƠN
Qua thời gian học tập và rèn luyện tại Trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên. Được sự nhất trí của nhà trường, Khoa Chăn nuôi thú y, tôi về thực
tập tại trạm thú y huyện Phú Bình với đề tài: Nghiên cứu một số đặc điểm
dịch tễ bệnh giun kim (Heterakis gallinarum) ở gà nuôi tại huyện Phú Bình,
tỉnh Thái Nguyên và biện pháp phòng trị. Để có thể hoàn thành tốt khóa
luận tốt nghiệp này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới:
Ban lãnh đạo trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Đại học Thái
Nguyên, ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi thú y, cùng toàn thể các thầy cô giáo
trong khoa đã giúp đỡ tôi thực hiện và hoàn thành tốt khóa luận này
Cô giáo hướng dẫn: TS. Cù Thị Thúy Nga đã tận tình giúp đỡ tôi suốt
thời gian thực tập để tôi hoàn thành khóa luận tốt nghiệp của mình.
Ban lãnh đạo và toàn thể các cán bộ công nhân viên của trạm thú y
huyện Phú Bình đã tạo điều kiện hết mức giúp đỡ tôi trong quá trình tôi về
thực tập.
Một lần nữa tôi xin trân trọng gửi tới các thầy cô giáo, bạn bè đồng nghiệp
lời cảm ơn chân thành nhất, lời chúc sức khỏe, hạnh phúc và thành đạt.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Đinh Quang Mạnh
ii
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 4.1. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun kim ở gà tại 4 xã thuộc huyện Phú
Bình, tỉnh Thái Nguyên ................................................................................... 22
Bảng 4.2. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun kim theo tuổi gà............................. 24
Bảng 4.3. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun kim gà theo ........................................
phương thức chăn nuôi .................................................................................... 26
Bảng 4.4. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun kim gà theo ........................................
tình trạng vệ sinh thú y .................................................................................... 28
Bảng 4.5 Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun kim theo giống gà. .......................... 30
Bảng 4.6 Sự ô nhiễm trứng giun kim ở nền chuồng, xung quanh chuồng và
vườn chăn thả gà ............................................................................................. 32
Bảng 4.7 tỷ lệ và cường độ nhiễm giun kim qua mổ khám gà. ...................... 33
Bảng 4.8 tỷ lệ và các triệu chứng lâm sàng của gà mắc bệnh giun kim ......... 35
Bảng 4.9. Sự thay đổi một số chỉ số máu của gà bệnh so với gà khỏe ........... 36
Bảng 4. 10. So sánh công thức bạch cầu của gà bị bệnh và gà khỏe .............. 37
Bảng 4.11. Bệnh tích đại thể của gà bị bệnh giun kim ........................................ 38
Bảng 4.12. Hiệu lực của thuốc tẩy giun kim cho gà trên diện hẹp..................... 40
iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CHỮ VIẾT TẮT
CHỮ VIẾT ĐẦY ĐỦ
Cs.
Cộng sự
H.beramporia
Heterakis beramporia
H.gallinarum
Heterakis gallinarum
TB
Trung bình
VSTY
Vệ sinh thú y
≤
Nhỏ hơn hoặc bằng
>
Lớn hơn
<
Nhỏ hơn
%
Phần trăm
iv
MỤC LỤC
Phần 1. MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục đích nghiên cứu .................................................................................. 2
1.3. Ý nghĩa đề tài. ............................................................................................ 2
1.3.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................... 2
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài..................................................................... 2
Phần 2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ............................................................ 3
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 3
2.1.1. Giun kim ký sinh ở gà. ............................................................................ 3
2.1.2.
Bệnh giun kim ở gà ............................................................................. 5
2.2. Tổng quan nghiên cứu trong và ngoài nước. ........................................... 10
2.2.1 Các nghiên cứu trong nước. ................................................................... 10
2.2.2. Các nghiên cứu nước ngoài. .................................................................. 11
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ................................................................................................ 15
3.1 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................. 15
3.1.1. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu ......................................................... 15
3.1.2. Vật liệu nghiên cứu ............................................................................... 15
3.2 Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 15
3.2.1. Địa điểm ................................................................................................ 15
3.2.1. Thời gian ............................................................................................... 15
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 15
3.3.1. Một số đặc điểm dịch tễ bệnh giun kim ở gà nuôi tại Phú Bình ........... 15
3.3.3. Nghiên cứu hiệu quả của thuốc điều trị giun kim gà ............................ 16
3.4. Phương pháp............................................................................................. 16
v
3.4.1. Phương pháp lấy mẫu ............................................................................ 16
3.4.2. Phương pháp xét nghiệm mẫu phân, mẫu chất độn nền chuồng và mẫu
đất vườn bãi chăn thả ...................................................................................... 17
3.4.3. Phương pháp xác định tỷ lệ và cường độ nhiễm giun kim ở gà qua xét
nghiệm phân .................................................................................................... 17
3.4.4. Phương pháp xác định tỷ lệ nhiễm giun kim theo tuổi gà, phương thức
chăn nuôi, tình trạng vệ sinh thú y. ................................................................. 18
3.4.6. Phương pháp xác định biểu hiện lâm sàng, xét nghiệm máu và
bệnh tích đại thể của gà mắc bệnh giun kim ................................................... 20
3.4.7. Phương pháp xác định hiệu lực và độ an toàn của thuốc tẩy giun kim
cho gà ............................................................................................................... 20
3.5. PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ SỐ LIỆU ........................................................ 21
Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ........................................................... 22
4.1. Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh giun kim ở gà thả vườn tại Phú Bình,
Thái Nguyên .................................................................................................... 22
4.1.1. Tình hình nhiễm giun kim ở gà nuôi tại 1 số địa phương thuộc huyện Phú
Bình, tỉnh Thái Nguyên .................................................................................... 22
4.1.2. Tỷ lệ nhiễm giun kim theo tuổi gà. ....................................................... 24
4.1.3 Tỷ lệ nhiễm giun kim gà theo phương thức chăn nuôi. ......................... 26
4.1.4 Tỷ lệ nhiễm giun kim gà theo tình trạng vệ sinh thú y. ......................... 28
4.1.5 Tỷ lệ nhiễm giun kim theo giống gà. ..................................................... 30
4.1.6 Sự ô nhiễm trứng giun ở nền chuồng, xung quanh chuồng và
vườn chăn nuôi. ............................................................................................... 32
4.1.7 tỷ lệ nhiễm giun kim qua mổ khám gà. .................................................. 33
4.2 nghiên cứu một số đặc điếm bệnh lý và lâm sàng bệnh giun kim gà ...... 35
4.2.1 Tỷ lệ và các biều hiện lâm sàng chủ yếu của gà mắc bệnh giun kim .... 35
4.2.2. Một số chỉ số máu của gà mắc bệnh giun kim ...................................... 36
4.2.3. Bệnh tích của gà bị bệnhcủa gà bị bệnh giun kim ..................................... 38
vi
4.2. Nghiên cứu hiệu quả của thuốc điều trị giun kim gà ............................... 39
4.3. Đề xuất một số biện pháp phòng bệnh giun kim ở gà ............................. 41
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ................................................................ 42
5.1. Kết luận .................................................................................................... 42
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 43
1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Ngành chăn nuôi nước ta đã và đang chiếm một vị trí quan trọng trong
sản xuất nông nghiệp nói riêng và trong cơ cấu nền kinh tế nói chung. Chăn
nuôi với nhiều phương thức phong phú, đa dạng đã góp phần giải quyết việc
làm, nâng cao thu nhập cho người dân, tạo ra các sản phẩm có giá trị cao, phù
hợp với thị hiếu người tiêu dùng.
Chăn nuôi, theo Tổng Cục Thống kê, năm 2013 cả nước hiện có 2,56
triệu con triệu con trâu, giảm 2,6% so với cùng kỳ năm trước; 5,17 triệu con
bò, giảm 2,7%; 26,3 triệu con lợn, giảm 0,9%; 314,7 triệu con gia cầm, tăng
2,04% so cùng kỳ năm trước.
Việt Nam là nước nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới nóng ẩm có khu hệ
ký sinh trùng phong phú với nhiều giống loài ký sinh gây bệnh cho gia súc,
gia cầm. Thái Nguyên là một tỉnh miền núi, nhiều địa phương trong tỉnh có
tập quán chăn nuôi gà nhỏ lẻ, tận dụng nguồn thức ăn trong tự nhiên. Phương
thức chăn nuôi như vậy tạo điều kiện thuận lợi cho các bệnh ký sinh trùng nói
chung và bệnh giun kim ở gà nói riêng phát triển. Bệnh giun kim ở gà đã,
đang và sẽ tiếp tục gây ảnh hưởng đáng kể đến năng suất chăn nuôi gà tại các
địa phương và làm giảm hiệu quả kinh tế của người chăn nuôi.
Trong những năm gần đây, chăn nuôi gà ở Thái Nguyên đã được chú ý
phát triển. Song, nhiều vùng tập quán chăn nuôi còn lạc hậu nên đàn gà mắc
nhiều bệnh do ký sinh trùng trong đó có giun kim.
Giun tròn (Nematoda) là một trong 5 lớp giun sán ký sinh gây hại nhiều
nhất cho động vật nuôi nói chung. Các loài giun kim ký sinh chiếm đoạt chất
dinh dưỡng của gà, gây thiếu máu, làm tổn thương các cơ quan nơi chúng ký
sinh và gây nên những biến đổi bệnh lý khác. Những tác động đó làm cho gà
2
gầy yếu, giảm sức sản xuất thịt, trứng, giảm sức đề kháng và dễ mắc bệnh đầu
đen (một bệnh ký sinh trùng nguy hiểm ở gia cầm) và các bệnh truyền nhiễm khác.
Mặc dù vậy, còn ít các công trình nghiên cứu về bệnh giun tròn trong đó
có bệnh giun kim ở gà. Mặt khác, do nhận thức của người dân còn hạn chế
nên vấn đề phòng chống bệnh giun kim gà chưa được chú ý. Vì vậy, chưa có
quy trình phòng trị bệnh hiệu quả.
Từ yêu cầu của thực tiễn chăn nuôi gà, để đảm bảo sức khoẻ cho đàn gà
thả vườn và nâng cao năng suất chăn nuôi gà tại tỉnh Thái Nguyên, chúng tôi
thực hiện đề tài: “Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ bệnh giun kim
(Heterakis gallinarum) ở gà nuôi tại huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên và
biện pháp phòng trị".
1.2. Mục đích nghiên cứu
- Xác định thực trạng nhiễm giun kim đường tiêu hóa ở gà nuôi tại huyện
Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên.
- Đề xuất biện pháp phòng và trị giun kim đường tiêu hóa ký sinh ở gà.
1.3. Ý nghĩa đề tài.
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
- Đây là những nghiên cứu bước đầu phản ánh tình trạng và quy luật biến
động nhiễm giun kim đường tiêu hóa của gà nuôi tại huyện Phú Bình, tỉnh
Thái Nguyên.
- Đề xuất biện pháp phòng và trị giun kim đường tiêu hóa nuôi ở huyện
Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Kết quả của đề tài là cở sở khoa học để đề xuất biện pháp phòng, trị bệnh
giun kim, góp phần làm giảm thiểu những thiệt hại về kinh tế cho người chăn
nuôi ở huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên.
3
Phần 2
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1. Giun kim ký sinh ở gà.
2.1.1.1. Vị trí của giun kim ký sinh ở gà trong hệ thống phân loại.
Lần đầu tiên trên thế giới vào năm 1788 tác giả Schrank đã tìm thấy loài
Heterakis gallinarum ký sinh ở manh tràng, ruột già của gia cầm (gà, vịt).
Trịnh Văn Thịnh (1977) [8], Phan Thế Việt (1982b) [11] và nhiều tác
giả khác cho biết, Heterakis có nhiều loài nhưng ở Việt Nam phổ biến là loài
Heterakis gallinarum và Heterakis beramporia thuộc Heterakidae. Tại Việt
Nam các tác giả cho biết đã tìm thấy Heterakis tại nhiều tỉnh thành như: Lai
Châu, Hà Bắc, Thanh Hoá, Bình Định, Kontum, Gia Lai và Đăc Lắc…vv.
Trên thế giới chúng phân bố khắp mọi nơi.
Phan Thế Việt (1984) [10], Phan Lục (1971) [7] cho biết, H.beramporia
có mặt khắp ở Việt Nam và trên thế giới. Chúng ký sinh ở manh tràng của gà,
gà tây, ngan và ngỗng.
2.1.1.2 Đặc điểm hình thái cấu tạo của giun kim ký sinh ở gà
Bùi Lập và cs. (1969) [3] cho biết, H.gallinarum có mà vàng nhạt. Giun
đực dài: 5,84 - 11,1 mm. thực quản phình rộng ở phía sau thành hình củ hành,
rộng nhất ở gần giữa cơ thể 0,27 - 0,39mm. Thực quản dài 1,2 - 1,4 mm, diều
0,26 - 0,31 mm. Gai sinh dục không bằng nhau. Gai trái dài 1,62 - 2,1 mm,
gai phải dài 0,54 - 0,72 mm. không có gai điều chỉnh. Có 12 đôi núm đuôi.
Trước hậu môn có những núm và giác trước huyệt dạng hình tròn, đường kính
0,07 - 0,08mm và phần cuối đuôi nhọn như kim.
Giun cái có kích thước 8 -12 mm, rộng 0,27 - 0,45 mm, thực quản dài
1,15 - 1,37 mm, diều kích thước 0,27 - 0,33 mm. Lỗ sinh dục nằm ở cuối cơ
4
thể, cách mút đầu khoảng 4,38 - 6,44 mm. Trứng hình ovan kích thước: 0,05 0,075 x 0,03 - 0,039 mm.
Phan Lục (1971) [7] cho biết, đặc điểm cấu tạo của H.beamporia như
sau: Con đực: Có kích thước dài 5,5 - 5,7 mm, rộng 0,2 - 0,21 mm, thực quản
được chia thành 2 phần: Phần trước có kích thước nhỏ hơn phần sau: Chiều
dài 0,04 mm, rộng 0,02mm, phần sau chiều dài 0,61 - 0,63 mm. Đuôi nhọn,
lỗ huyệt cách lỗ bài tiết cách 0,03mm và cách mút đuôi 0,36mm. Có 3 đôi
núm sinh dục trước huyệt, 4 đôi sau và 6 đôi ngang với huyệt. Có 1 đôi gai
sinh dục kích thước dài 0,34 - 0,37 mm và chiếc còn lại có kích thước là
0,023 - 0,025mm.
Con cái có kích thước cơ thể: 7,6 - 7,64 mm x 0,25 - 0,29 mm. Thực
quản có kích thước: 0,74 - 0,77 x 0,05 0,055 mm. Trứng hình ovan có kích
thước 0,62 x 0,034 - 0,039 mm.
2.1.1.3. Chu kỳ sinh học của giun kim ký sinh ở gà .
Theo Bùi Lập và cs. (1969) [3], nguyên nhân chủ yếu dẫn đến gà bị
mắc bệnh là do chúng ăn phải trứng cảm nhiễm. Giun cái sau khi thụ tinh đẻ
trứng, trứng theo phân ra ngoài, gặp điều kiện tự nhiên thích hợp (nhiệt độ,
ẩm độ), sau 7 – 12 ngày phát triển thành trứng có ấu trùng có sức gây bệnh.
Gà nuốt phải trứng có ấu trùng vào đường tiêu hóa sau 1 – 2 giờ trứng nở
thành ấu trùng, 24 giờ sau tới manh tràng và phát triển thành giun kim trưởng thành.
Tuy nhiên, có tác giả lại cho rằng: Sau khi gà nuốt phải trứng có sức
gây bệnh vào đến ruột non, ấu trùng nở ra, đến manh tràng và chui vào thành
manh tràng, ở đó khoảng 5 ngày rồi trở lại xoang manh tràng phát triển thành
giun trưởng thành.
Thời gian hoàn thành vòng đời: 24 ngày.
5
2.1.1.4. Sức đề kháng của giun kim gà.
Sự phát triển của ấu trùng giun kim đến giai đoạn cảm nhiễm còn phụ
thuộc vào nhiều yếu tố ngoại cảnh.
Trịnh Văn Thịnh (1977) [8] cho biết, trứng gây nhiễm có sức đề kháng
khá tốt. Chúng có khă năng phát triển được trong môi trường H2 SO4 1 %
hoặc NaCl 0,1 %. Đặc biệt ở những nơi thiếu ánh sáng, ẩm ướt, trứng giun có
thể tồn tại đến 9 tháng. Ngược lại ở những nơi độ ẩm thấp, khô hạn và có ánh
sáng chiếu trực tiếp thì trứng giun nhanh chóng bị tiêu diệt. Tuổi thọ của
Heterakis không quá 1 năm.
Phan Lục (1990, 2006) [4], [5] cho biết, thời gian trứng phát triển đến
giai đoạn gây nhiễm phải ở điều kiện mùa hè có thể kéo dài khoảng 1 tuần, ở
mùa đông nhiệt độ thấp nên mất khoảng từ 2 - 4 tuần. Bệnh phát triển và lây
lan mạnh chủ yếu là do gà ăn phải trứng cảm nhiễm. Gà mắc bệnh trong
khoảng thời gian 1 tháng sau khi nuốt phải mầm bệnh.
2.1.2. Bệnh giun kim ở gà
2.1.2.1. Đặc điểm dịch tễ bệnh giun kim gà.
Gà nhiễm giun kim rất phổ biến do nuốt phải trứng có sức gây bệnh ở
chuồng, sân chơi, máng ăn… Giun đất có thể nhiễm giun kim, nếu gà ăn phải
giun đất sẽ bị bệnh.
Nhiều tài liệu cho biết thực trạng nhiễm giun kim trên đàn gà ở nước ta
là khá cao. Phan Lục, (1971, 1972) [6], [7], cùng nhiều tác giả khác cho biết,
tỷ lệ và cường độ nhiễm bệnh ở một số tỉnh nước ta như sau: Nghĩa Lộ 70,9
%, Hà Bắc 74,6 %, Hà Tĩnh 74,9 %, Nam Hà 62,7 %, Quảng Ninh 58,4 %
và cường độ nhiễm trung bình là 33,4 % - 39,9 %. Tác giả cho biết gà bị
nhiễm bệnh nặng nhất vào giai đoạn 5 tháng tuổi tỷ lệ nhiễm là 44,7 % và
giảm dần ở gà từ trên 6 tháng tuổi (nhiễm 33,7 %).
6
Trứng giun kim có sức đề kháng tương đối cao với điều kiện ngoại
cảnh, do đó nó tồn tại ở ngoài tự nhiên rất dễ dàng. Bên cạnh đó, phạm vi
ký chủ của giun kim rộng (gia cầm, các loài chim) nên khả năng phát tán
mầm bệnh lớn.
2.1.2.2. Cơ chế sinh bệnh của giun kim gà.
Phạm Sỹ Lăng và cs. (2001) [2], Abuladze K.I. (1990) [12] và Sevsov
A.A. (1970) [14] cho biết, Heterakis và ấu trùng có tác hại rất lớn đối với vật
chủ: Ấu trùng sau khi xâm nhập vào đường tiêu hoá của vật chủ gà chúng
thoát vỏ đến manh tràng và ruột. Sau khi tới manh tràng chúng chiu vào niêm
mạc, gây tụ huyết, xuất huyết.
* Tác động cơ giới:
Giun kim dùng lá môi bám vào niêm mạc ruột, gây tổn thương, viêm
cata, xuất huyết niêm mạc ruột, tạo điều kiện cho vi khuẩn xâm nhập như:
Salmonella gallisepticum, S.pullorum và các chủng E.coli. Dẫn đến gà dễ bị
nhiễm trùng và mắc một số bệnh kế phát. Ngoài ra giun kim là ký chủ trung
gian của bệnh đầu đen (Histomonas) làm cho gan bị viêm.
* Tác động do độc tố:
Theo Phạm Sỹ Lăng và cs. (2001) [2], giun tiết độc tố làm cho gà bị
trúng độc, còi cọc, chậm lớn và giảm sức đề kháng.
* Tác động chiếm đoạt chất dinh dưỡng:
Giun lấy dưỡng chấp làm gà gầy yếu, thiếu máu. Đối với gà con thì sinh
trưởng chậm, nếu mắc với cường độ lớn mà không được điều trị có thể dẫn
đến tử vong cho gà con. Đối với gà đẻ thì sản lượng trứng giảm.
* Tác động mang trùng:
Trứng giun kim từ bên ngoài xâm nhập vào có thể mang theo đơn bào
Histomonas melagridis làm gà mắc bệnh viêm gan, ruột.
7
2.1.2.3. Triệu trứng và bệnh dịch giun kim gà.
Theo Kaufmann J. (1996) [13], Phan Lục (2006) [4], Heterakis dạng
trưởng thành và ấu trùng có những ảnh hưởng không nhỏ đối với vật chủ. Nếu
gà nhiễm nhẹ thì triệu chứng không rõ rệt. Gà vẫn ăn uống bình thường nhưng
gầy yếu, thiếu máu, chậm lớn, mào nhợt nhạt, ủ rũ, lờ đờ, phân loãng và có
lẫn máu.
Gà ở những độ tuổi khác nhau thì ảnh hưởng của bệnh với vật chủ cũng
khác nhau. Đối với gà con thì sinh trưởng chậm, nếu mắc với cường độ lớn
mà không được điều trị có thể dẫn đến tử vong cho gà con. Đối với gà đẻ thì
sản lượng trứng giảm. Nếu cường độ nhiễm quá nhiều giun mà không được
điều trị kịp thời sẽ làm cho gà bị tắc ruột, thủng ruột, trúng độc, mất dinh
dưỡng dẫn tới suy yếu và chết.
Theo Phan Lục (2006) [4], khi quan sát và mổ khám những con bị chết
do bệnh gây ra thì triệu chứng bệnh tích thường thấy là: Xác gầy, manh tràng
bị viêm, niêm mạc dày và loét, thỉnh thoảng gặp trường hợp gan bị cứng do
giun và ấu trùng gây ra.
Theo Kaufmann J. (1996) [14], khi gà bị nhiễm Heterakis gallinarum
đồng thời còn mắc thêm bệnh Histomonas meleagridis, gây bệnh đầu đen ở
gà. Gà thả vườn thường hay có tỷ lệ và cường độ nhiễm bệnh giun, sán cao
hơn gà chăn nuôi theo kiểu công nghiệp.
2.1.2.4. Chuẩn đoán giun kim gà.
* Chẩn đoán bệnh giun tròn gà đối với gà sống:
Căn cứ vào dịch tễ học và các phương pháp xét nghiệm phân để tìm
trứng, ấu trùng hoặc dạng trưởng thành của giun.
Trứng của giun kim có đặc điểm là theo phân ra ngoài, vì vậy có thể xét
nghiệm phân của gà để tìm trứng của giun kim ký sinh. Các phương pháp xét
nghiệm phân gồm có:
- Xét nghiệm trực tiếp tìm giun trưởng thành
8
- Phương pháp phù nổi Fulleborn: Nguyên lý là lợi dụng tỷ trọng của
dung dịch nước muối bão hòa lớn hơn tỷ trọng của trứng giun, vì vậy trứng
giun sẽ nổi lên trên bề mặt dung dịch bão hòa.
* Chẩn đoán bệnh giun tròn đối với gà đã chết:
Phương pháp chẩn đoán bệnh giun kim gà là phương pháp mổ khám
kiểm tra manh tràng để tìm giun trưởng thành.
Theo nhiều tác giả, phương pháp chẩn đoán bệnh giun kim gà sau khi gà
đã chết là chính xác nhất. Phương pháp này có thể phát hiện được tất cả các
loài giun, sán ký sinh ở mọi khí quan, tổ chức của gà. Có thể tìm thấy cả những
loại giun, sán mà khi chẩn đoán với con vật sống không phát hiện được.
2.1.2.5. Biện pháp phòng trị giun kim gà.
Nguyễn Thị Kim Lan và cs. (2008) [1] cho biết, phương pháp tấn công
ký sinh trùng ở từng giai đoạn:
+ Giai đoạn 1: Chống giun trưởng thành đẻ trứng ở ký chủ cuối cùng. Có
thể dùng thuốc đặc hiệu diệt giun (có tính chất dự phòng) hoặc giết tất cả gà
bị bệnh (phương pháp triệt để nhưng tốn kém).
+ Giai đoạn 2: Diệt trứng, ấu trùng bằng cách thu gom phân của gà đem
chon hoặc ủ nhiệt sinh học. Cần tiến hành đều đặn, thường xuyên.
+ Giai đoạn 3 và 4: Diệt phôi thai và ấu trùng tự do ngoài thiên nhiên.
Có thể vệ sinh chuồng trại, bãi chăn, ao tù bằng vôi bột, sunfat sắt, sunfat
đồng với lượng dùng 400 kg/ha đồng cỏ; 5 kg/100m³ nước ao hoặc thực
nghiệm cách li gà với các vật chủng truyền bệnh.
Mỗi hộ gia đình, mỗi trại chăn nuôi cần phải thực hiện các biện pháp
phòng trừ tổng hợp như sau:
+ Định kỳ tẩy giun cho gà.
+ Dùng thuốc đặc hiệu để tẩy giun, chống tái nhiễm, bội nhiễm.
9
+ Nuôi dưỡng chăm sóc tốt. Nuôi riêng gà lớn và gà con để tránh cho gà
con không ăn phải trứng giun do gà lớn thải ra.
+ Xử lý phân để diệt các mầm bệnh giun.
+ Điều trị trên quy mô lớn.
+ Đảm bảo vệ sinh chuồng trại và môi trường để hạn chế việc lây nhiễm
mầm bệnh.
* Điều trị bệnh giun kim ký sinh ở gà:
Hứa Văn Thước và cs. (2006) [10], đã ra nguyên tắc điều trị như sau:
- Ưu tiên chọn thuốc có phổ rộng, tác dụng với nhiều loại giun và dùng
một liều duy nhất có hiệu quả.
- Dùng thuốc ít độc, dễ uống.
Có thể sử dụng một số loại thuốc sau:
- Mebendazol: 30 – 60 mg/kg TT. Trộn thức ăn cho ăn.
- Levamisol: 18-36 mg/kg TT. Trộn thức ăn hay cho uống.
- Oxfendazole: 10 mg/kg TT. Trộn thức ăn cho ăn.
Khi tẩy giun cần nhốt gà 3 ngày để tránh trứng khuếch tán ra ngoài. Tập
trung phân để ủ. Làm vệ sinh, tiêu độc chuồng trại, dụng cụ chăn nuôi…
*Những hiểu biết về thuốc sử dụng trong đề tài.
- Mebendazol:
+ Là loại thuốc đã và đang được sử dụng khá phổ biến trong chăn nuôi.
Thuốc có phổ chống giun rộng. Ở liều cao thuốc có tác dụng diệt nhanh sán
lá, sán dây và khá an toàn trong khi sử dụng.
+ Dược lý học: Mebendazol có tác dụng cản trở sự hình thành vi ống tế
bào ở ruột giun. Chúng kết hợp đặc hiệu vào vi ống và gây ra các thay đổi
thoái hóa các cấu trúc ở ruột giun. Quá trình sủ dụng gracose và chức năng
tiêu hóa cấu trúc ở ruột giun bị rối loạn đến mức mà quá trình tự phân giải xảy ra.
10
+ Cách sử dụng: Mebendazol dùng để điều trị bệnh giun kim cho gà với
liều lượng 30 – 60 mg/kg TT.
- Levanmisol:
+ Là loại thuốc phòng và trị các loại giun đường hô hấp và đường tiêu
hóa như:giun đũa, giun phổi, giun tóc, giun kim, giun móc, giun xoăn,…ở
trâu, bò, heo, dê, chó, mèo, gà, vịt.
+Dược lý học: Hầu hết giun tròn bị tống khỏi cơ thể sau 24 giờ. Một
phần nhỏ thuốc kích thích hạch trung tâm và tê liệt cơ của ký sinh trùng, phần
lớn thuốc ngăn chặn chuyển hóa carbohydrate. Trung tâm tắc nghẽn xảy ra tại
vị trí fumarate reduction và succinate oxidation.
+Cánh sử dụng: trộn vào thức ăn hay pha nước uống 18-36mg/kgTT.
- Oxfendazole là dạng Sulforxide của Febendazole, là thuốc điều trị
bệnh giun tròn, sán lá và sán dây. Thuốc có màu trắng hoặc màu xám, trong
chlorofom, ether hay acetone thuốc ít tan và không tan trong nước.
+ Dược lý học: Oxfendazole liên kết với tubulin trong tế bào ruột của
giun và sán. Các microtubulin bị ngăn cản kết nối cần thiết cho sự hấp thụ
glucose và bài tiết các enzyme. Đặc biệt là sự ức chế men fumarate reductase
bởi các dimertubulin.
+ Cách sử dụng: Cho ăn 3 – 7 ngày liên tục, liều lượng 10mg/kg TT
2.2. Tổng quan nghiên cứu trong và ngoài nước.
2.2.1 Các nghiên cứu trong nước.
Trong những năm gần đây, nhiều tài liệu nghiên cứu cho biết thực trạng
nhiễm giun kim trên đàn gà nước ta là khá cao. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun
kim gà ở các tỉnh trung bình là 33,4 – 39,9 % (Phan Lục, (1971) [6], [7]).
Hàng loạt tác giả đều cho rằng tỷ lệ nhiễm giun tròn qua mổ khám ở gà
đều biến động và có xu hướng giảm theo tuổi Phan Địch Lân (2005), Nguyễn
Thị Kim Lan (1999), Nguyễn Minh Toán (1989)…
11
2.2.2. Các nghiên cứu nước ngoài.
-Abuladze K.I. (1990) [12] và Sevsov A.A. (1970) [14] cho biết
Heterakis và ấu trùng có tác hại rất lớn đối với vật chủ.
-Theo Kaufmann J. (1996) [13], khi gà bị nhiễm Heterakis
gallinarum đồng thời còn mắc thêm bệnh Histomonas meleagridis, gây
bệnh đầu đen ở gà.
-Skrjabin K. I và cs. (1979) [45] cho biết: gà, gà tây nhiễm C. obsignata
là do ăn phải trứng cảm nhiễm của giun này lẫn trong thức ăn và nước uống,
còn nhiễm loài C. caudinflata chỉ có thể là do ăn phải giun đất mang ấu trùng
cảm nhiễm của giun này.
- Ở Brazil, Menezes (2001) cho biết: gà Nhật và gà nuôi nhốt ở Grisi và
Carvalho có tỷ lệ nhiễm Dispharynx nasuta lần lượt là 44,0% và 4,7%
- Theo Vxelovodov B. P (1944), giun Dispharynx nasuta một mặt gây
ra những biến đổi teo và hoại tử trong niêm mạc dạ dày, mặt khác sự tăng
sinh lớp biểu mô và mô liên kết đưa đến phát sinh các khối u. Niêm mạc dạ
dày tuyến bị huỷ hoại dẫn đến sự ngừng tiết dịch vị, do đó gà bị kiệt sức
nặng và chết.
- Gagarin V. G (1952) đã xác định, sự phát triển của trứng C. annulata
ở môi trường bên ngoài đến giai đoạn cảm nhiễm kéo dài 9 ngày (ở nhiệt độ
gần 250C), còn thời gian phát triển của giun này đến giai đoạn thành thục
trong cơ thể gà là 21 – 22 ngày.
- Orlow F. M (1975) [43] cho biết: Bệnh giun tròn chủ yếu là ở gia cầm
non, phổ biến nhất là ở gà dưới 4 tháng tuổi, gà trưởng thành thì tỷ lệ nhiễm
giảm dần. Chuồng trại chật, ẩm ướt, thức ăn thiếu dinh dưỡng sẽ tạo điều kiện
cho mầm bệnh phát triển, diễn biến bệnh càng nặng hơn. Bệnh giun tròn
thường thấy vào hầu hết các tháng trong năm.
12
- Kerr (1955) cho biết: sự phát triển của Ascaridia đến giai đoạn trưởng
thành trong cơ thể gà con dưới 3 tháng tuổi kéo dài 30 – 35 ngày, còn ở gà 3
tháng tuổi thời gian này kéo dài đến 50 ngày.
- Nnadi P. A và cs. (2010) [56] đã tiến hành một cuộc điều tra sơ bộ về
tỷ lệ mắc bệnh ký sinh trùng ở gà tại một số địa phương thuộc Đông Nam
Nigeria trong thời gian từ tháng 4 đến tháng 7 năm 2008. Kết quả cho thấy:
Gà tại các địa phương nghiên cứu nhiễm ký sinh trùng đường tiêu hoá và
ngoại ký sinh trùng. Cụ thể: trong 1038 gà điều tra (trong đó có 468 gà con,
207 gà dò và 363 gà trưởng thành) có 41% gà nhiễm ngoại ký sinh trùng;
35,5% gà nhiễm giun sán (trong đó gà nhiễm Ascaridia galli với tỷ lệ cao
nhất là 17,2%).
- Katakam K. K và cs. (2010) [52] cho biết: Gây nhiễm Ascaridia galli
cho gà với liều 1000 trứng có sức gây bệnh/gà, sau 15 ngày mổ khám gà gây
nhiễm phát hiện rất nhiều ấu trùng Ascaridia galli ký sinh trong thành ruột
của gà mắc bệnh.
- Das G và cs. (2010) [47] nghiên cứu ảnh hưởng của khẩu phần ăn có
bổ sung thêm Lysine đến khả năng sinh trưởng của gà nhiễm Ascaridia galli
như sau: Chọn nhóm gà Leghorn 1 ngày tuổi làm thí nghiệm, cho nhóm gà
này ăn khẩu phần có bổ sung Lysine theo tiêu chuẩn (8,5g Lys/KgTT). Đến
giai đoạn 4 tuần tuổi chia thành 4 lô thí nghiệm; trong đó, lô 1 và 3 vẫn tiếp
tục ăn khẩu phần bổ sung Lysine theo tiêu chuẩn, Lô 2 và 4 chuyển sang khẩu
phần bổ sung thêm Lysine (10,5g Lys/KgTT). Sau đó, tiến hành gây nhiễm
cho gà lô 3 và 4 với liều 250 trứng A. Galli có sức gây bệnh/ gà. Sau 7 tuần
gây nhiễm, mổ khám toàn bộ gà. Kết quả cho thấy : Gà lô 1 (ăn khẩu phần bổ
sung Lysine tiêu chuẩn và không gây nhiễm bệnh do A. galli) khả năng tiêu
thụ thức ăn/Kg nhiều hơn lô 2. Gà lô 3 (ăn khẩu phần bổ sung Lysine tiêu
13
chuẩn và gây nhiễm bệnh do A. Galli) có tỷ lệ nhiễm bệnh do A. galli thấp
hơn gà lô 4 (ăn khẩu phần bổ sung thêm Lysine so với tiêu chuẩn và gây
nhiễm bệnh do A. Galli tương tự lô 3) với P<0,05; Tuy nhiên, số lượng giun/
gà, kích thước giun và khả năng sinh sản của giun giữa 2 lô không có sự sai
khác (P>0,05). Từ đó, các nhà nghiên cứu đi đến kết luận : Bổ sunh thêm
Lysine trong khẩu phần ăn của gà giúp tăng cường khả năng phòng bệnh do
A. galli và giúp cơ thể tránh được những tác động có hại do A. galli gây ra.
- Orunc O và cs. (2009) [58] nghiên cứu về các loài ký sinh trùng ký
sinh ở gà tại Van region. Kết quả cho thấy: gà nhiễm rất nhiều loài ký sinh
trùng, trong đó tỷ lệ nhiễm Raillietina spp là 10%, Dispharynx nasuta là 1%,
Ascaridia galli là 13%, Heterakis gallinarum là 15%, Capillaria spp là 30%.
- Mungube E. O và cs. (2008) [55] công bố kết quả nghiên cứu về tỷ lệ
nhiễm ký sinh trùng ở gà thả vườn tại một số địa phương của Đông Kenya từ
tháng 3 năm 2005 đến tháng 8 năm 2006. Kết quả cho thấy: Trong 360 gà
kiểm tra có 93,3% gà nhiễm giun sán; trong đó, tỷ lệ nhiễm Tetrameres sp là
37,7%; tỷ lệ nhiễm A. galli là 33,3%; Heterakis gallinarum là 22,8%.
- Abdelqader A và cs. (2008) [46] cho biết: Các tác giả đã tiến hành mổ
khám nhằm xác định tỷ lệ nhiễm giun sán khí quản và đường tiêu hoá của gà
ở miền bắc Jordan trong giai đoạn từ 12/2004 – 2/2005 và từ 6/2005 – 8/2005.
Kết quả cho thấy: gà nhiễm 3 loài giun tròn và 8 loài sán dây, không tìm thấy
sán lá ký sinh. Tính biệt ảnh hưởng đến tỷ lệ nhiễm A. galli. Trong tổng số
208 gà trống mái mổ khám ngẫu nhiên có 152 gà nhiễm bệnh (chiếm tỷ lệ
73,1%). Trong đó, tỷ lệ gà nhiễm Heterakis gallinarum là 33%; tỷ lệ gà
nhiễm Capillaria obsignata là 0,5% và tỷ lệ gà mái nhiễm Ascaridia galli là
28%, gà trống là 43%.
Ngoài ra Abdelqader A và cs còn cho biết: Số giun sán ký sinh trung
bình là 7con/gà (biến động từ 0 – 168 giun sán/gà).
- Xem thêm -