1
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-------------
ÂU ĐỨC TOÀN
Tên đề tài:
“NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ BỆNH GIUN ĐŨA LỢN
TẠI MỘT SỐ XÃ THUỘC HUYỆN ĐỒNG HỶ, TỈNH THÁI NGUYÊN VÀ
BIỆN PHÁP PHÒNG TRỊ”
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Khoa
Khóa học
: Chính quy
: Thú y
: Chăn nuôi - Thú y
: 2010 - 2015
Thái Nguyên, năm 2015
2
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-------------
ÂU ĐỨC TOÀN
Tên đề tài:
“NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ BỆNH GIUN ĐŨA LỢN
TẠI MỘT SỐ XÃ THUỘC HUYỆN ĐỒNG HỶ, TỈNH THÁI NGUYÊN VÀ
BIỆN PHÁP PHÒNG TRỊ”
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
: Chính quy
Chuyên ngành
: Thú y
Khoa
: Chăn nuôi - Thú y
Lớp
: K42 - Thú y
Khóa học
: 2010 - 2015
Giảng viên hướng dẫn : Ths. La Văn Công
Thái Nguyên, năm 2015
i
LỜI CẢM ƠN
Sau 4 năm học tập tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên và 5
tháng thực tập tại cơ sở, được sự giúp đỡ và chỉ bảo ân cần của các thầy cô
giáo trong trường, lãnh đạo và toàn thể các cán bộ của Trạm thú y huyện
Đồng Hỷ, đặc biệt là các thầy cô giáo trong khoa Chăn nuôi Thú y, đến nay
em đã hoàn thành khóa học và khóa luận tốt nghiệp với đề tài “Nghiên cứu
một số đặc điểm dịch tễ bệnh giun đũa lợn tại một số xã thuộc huyện Đồng
Hỷ, tỉnh Thái Nguyên và biện pháp phòng trị”.
Với lòng biết ơn vô hạn, em xin tỏ lòng biết ơn chân thành của mình tới:
Ban Giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
Ban chủ nhiệm Khoa và tập thể các thầy cô giáo trong khoa Chăn nuôi
Thú y đã tận tình dìu dắt và dạy dỗ em trong suốt quá trình học tập cũng như
trong thời gian thực tập.
Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo hướng dẫn và
cô giáo hướng dẫn là: Ths. La Văn Công đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ em
trong suốt quá trình thực tập và hoàn thành bản khóa luận này.
Qua đây em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Ban lãnh đạo và toàn thể các
cán bộ của trạm Thú y huyện Đồng Hỷ đã tận tình giúp đỡ, tạo điều kiện thuận
lợi và trực tiếp giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập tại cơ sở.
Nhân dịp này, em cũng xin cảm ơn gia đình và bạn bè đã tạo mọi điều
kiện vật chất cũng như tinh thần, động viên, giúp đỡ em trong suốt quá trình
thực tập.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 4 tháng 6 năm 2015
Sinh viên
ÂU ĐỨC TOÀN
ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun đũa lợn tại một số xã thuộc huyện
Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên. ............................................................ 25
Bảng 4.2. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun đũa theo tuổi lợn ............................ 27
Bảng 4.3. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun đũa theo giống lợn ......................... 29
Bảng 4.4. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun đũa lợn theo tình trạng VSTY ....... 31
Bảng 4.5. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun đũa lợn theo tháng trong năm........ 32
Bảng 4.6. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun đũa theo phương thức chăn nuôi ... 33
Bảng 4.7. Sự ô nhiễm trứng giun đũa ở ngoại cảnh........................................ 35
Bảng 4.8. Biểu hiện lâm sàng của lợn nhiễm giun đũa................................... 38
Bảng 4.9. Bệnh tích đại thể của lợn nhiễm giun đũa ...................................... 39
Bảng 4.10. Hiệu lực của thuốc tẩy giun đũa lợn ............................................. 40
iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU
Cs
: Cộng sự
TT
: Thể trọng
Dương tính (+) : Tỷ lệ nhiễm
CN
: Công nghiệp
TT
: Truyền thống
PTCN
: Phương thức chăn nuôi
VSTY
: Vệ sinh thú y
A.suum
: Ascaris suum
KT
: Kiểm tra
iv
MỤC LỤC
Phần 1 MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu và yêu cầu của đề tài ................................................ 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 2
Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ..................................................................... 3
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 3
2.1.1. Đặc điểm sinh học của giun đũa ký sinh ở lợn ....................................... 3
2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước .............................................. 14
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước.......................................................... 14
2.2.2. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài ...................................................... 16
Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .. 18
3.1. Đối tượng,vật liệu, thời gian và địa điểm nghiên cứu ............................. 18
3.2. Địa điểm, thời gian nghiên cứu ................................................................ 18
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 18
3.3.1. Tình hình nhiễm giun đũa lợn tại một số xã thuộc huyện Đồng Hỷ..... 18
3.3.2. Nghiên cứu sự ô nhiễm trứng giun đũa lợn ở ngoại cảnh ..................... 19
3.3.3. Nghiên cứu bệnh giun đũa lợn (Ascariosis).......................................... 19
3.3.4. Biện pháp phòng trị bệnh giun đũa cho lợn .......................................... 19
3.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 19
3.4.1. Phương pháp lấy mẫu ............................................................................ 19
3.4.2. Phương pháp xét nghiệm mẫu ............................................................... 20
3.4.3. Phương pháp theo dõi các biểu hiện lâm sàng của lợn bị giun đũa.......21
3.4.4. Phương pháp xác định bệnh tích đại thể ............................................... 22
3.4.5. Phương pháp bố trí thí nghiệm .............................................................. 22
3.5. Phương pháp xử lý số liệu........................................................................ 23
3.5.1. Một số tham số thống kê ....................................................................... 23
3.5.2. Một số công thức tính tỷ lệ (%) ............................................................ 23
3.5.3. Một số công thức tính tỷ lệ (%) ............................................................ 24
Phần 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................................. 25
4.1.1. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun đũa lợn ở một số xã thuộc huyện Đồng Hỷ,
tỉnh Thái Nguyên ............................................................................................. 25
v
4.1.2. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun đũa theo tuổi lợn .................................. 27
4.1.3. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun đũa theo giống lợn ............................... 29
4.1.4. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun đũa lợn theo tình trạng vệ sinh thú y ... 30
4.1.5. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun đũa lợn theo tháng trong năm .............. 32
4.1.6. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun đũa lợn theo phương thức chăn nuôi ... 33
4.2. Sự ô nhiễm trứng giun đũa lợn ở nền chuồng nuôi, xung quanh chuồng và
vườn bãi trồng cây thức ăn cho lợn ................................................................. 35
4.3.1. Biểu hiện lâm sàng của lợn nhiễm giun đũa ......................................... 37
4.3.2. Bệnh tích đại thể của lợn nhiễm giun đũa ............................................. 39
4.4. Hiệu lực của một số thuốc tẩy giun đũa cho lợn ...................................... 40
4.5. Đề xuất quy trình phòng bệnh giun đũa cho lợn ..... Error! Bookmark not
defined.
4.5.1. Tẩy giun đũa cho lợn ............................. Error! Bookmark not defined.
4.5.2. Xử lý phân để diệt trứng giun đũa ........ Error! Bookmark not defined.
4.5.3. Vệ sinh chuồng nuôi lợn ....................... Error! Bookmark not defined.
4.5.4. Tăng cường chăm sóc, nuôi dưỡng đàn lợn .........Error! Bookmark not
defined.
Phần 5 KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................... 42
5.1. Kết luận .................................................................................................... 42
5.2. Tồn tại ...................................................................................................... 42
5.3. Đề nghị ..................................................................................................... 43
1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trong những năm gần đây, ngành chăn nuôi nước ta nói chung và của
huyện Đồng Hỷ nói riêng đã có những bước phát triển mạnh mẽ. Các sản
phẩm của ngành chăn nuôi không chỉ đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của
người tiêu dùng mà còn thúc đẩy sự phát triển của các ngành khác. Điều này
đòi hỏi sự nâng cao không ngừng về số lượng và chất lượng của gia súc, gia
cầm đem lại nguồn thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao và đảm bảo vệ sinh
an toàn thực phẩm. Để thực hiện được điều đó, ngành chăn nuôi nước ta đã
sớm áp dụng các tiến bộ của khoa học kỹ thuật vào sản xuất, việc chăm sóc và
phòng bệnh cho gia súc, gia cầm có ý nghĩa quan trọng và quyết định đến
thành quả của người chăn nuôi.
Chăn nuôi lợn giữ vị trí quan trọng trong ngành nông nghiệp ở Việt
Nam. Cung cấp phần lớn thực phẩm cho con người, phân bón cho sản xuất
trồng trọt và các sản phẩm phụ: da, lông, mỡ... cho ngành công nghiệp chế
biến. Chăn nuôi lợn còn góp phần rất lớn trong vấn đề giải quyết việc làm ở
nông thôn, xóa đói giảm nghèo và cơ hội làm giàu cho nông dân.
Bên cạnh những bệnh truyền nhiễm có tính chất lây lan mạnh, gây thiệt
hại lớn thì bệnh ký sinh trùng cũng gây thiệt hại không nhỏ cho ngành chăn
nuôi. Bệnh ký sinh trùng nói chung và bệnh giun đũa lợn nói riêng không gây
chết lợn ngay nhưng chúng làm cho lợn mắc bệnh trở nên còi cọc, chậm
lớn,…ảnh hưởng đến sinh trưởng, sức sản xuất và chất lượng sản phẩm.
Vì vậy, để góp phần hạn chế tác hại của bệnh giun đũa gây ra trên đàn
lợn, xuất phát từ yêu cầu của thực tiễn sản xuất trên cơ sở thừa kế kết quả của
các tác giả trong và ngoài nước, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:
2
“Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ bệnh giun đũa lợn tại một số xã thuộc
huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên và biện pháp phòng trị”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu và yêu cầu của đề tài
* Mục tiêu nghiên cứu
- Xác định giun đũa lợn tại một số xã thuộc huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái
Nguyên.
- Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ của bệnh giun đũa lợn ở một số
xã thuộc huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên.
- Xác định hiệu lực của một số thuốc tẩy giun đũa lợn.
* Yêu cầu của đề tài
- Làm sáng tỏ những thông tin về bệnh giun đũa lợn, có cơ sở khoa học
để đề xuất biện pháp phòng trị bệnh giun đũa lợn. Từ đó sử dụng các biện
pháp điều trị.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
- Ý nghĩa khoa học: Đề tài là thông tin khoa học về đặc điểm dịch tễ
của bệnh giun đũa lợn tại một số xã thuộc huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên.
Về một số đặc điểm bệnh lý lâm sàng ở lợn do giun đũa gây ra.
- Ý nghĩa thực tiễn: Đề ra những biện pháp phòng và điều trị bệnh một
cách hiệu quả, từ đó hạn chế những thiệt hại cho ngành chăn nuôi lợn.
3
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
Bệnh ký sinh trùng đường tiêu hóa thường là những bệnh tiến triển thể
thể mãn tính, triệu chứng không rõ, thường bị triệu chứng của các bệnh khác
che lấp. Do đó chính những con vật bị nhiễm đã trở thành nguồn reo rắc mầm
bệnh ra bên ngoài và lây ra các con khác làm cho bệnh càng có điều kiện phát
triển mạnh ảnh hưởng đến quá trình sinh trưởng của vật nuôi.
2.1.1. Đặc điểm sinh học của giun đũa ký sinh ở lợn
2.1.1.1. Đặc điểm hình thái, kích thước của giun đũa lợn
Nguyễn Thị Kim Lan và cs (2012) [6], giun đũa lợn thuộc họ
Ascaridae, loài Ascaris suum ký sinh ở ruột non lợn: giun màu trắng sữa,
hình ống, hai đầu hơi nhọn. Đầu giun đũa có 3 môi bao bọc quanh miệng (1
môi ở phía lưng, 2 môi ở phía bụng). Trên rìa môi có một hàng răng cưa rất
rõ, cấu tạo của răng này rất khác nhau giữa hai loài giun đũa. Giun đực dài 12
- 22cm, đường kính 2,7 - 3mm. Đoạn đuôi cong về phía bụng. Trên mặt bụng
ở mỗi bên có từ 69 - 75 gai thịt, có 7 gai thịt sau hậu môn, những gai thịt
khác xếp trên một rồi trên hai hàng, một gai thịt lẻ ở trước hậu môn. Con cái
dài từ 29 - 35cm, đường kính 4 - 5mm, đoạn sau thẳng. Đuôi mang hậu môn
về phía bụng, hậu môn có hình dạng một cái khe ngang, bọc hai môi gồ lên,
âm hộ có hình dáng một lỗ nhỏ, hình bầu dục ở về phía bụng khoảng 1/3
đoạn trước thân.
Phân biệt giữa giun đực và giun cái là giun đực nhỏ, đuôi cong về mặt
bụng, đuôi giun cái thẳng. Giun đực có hai gai giao hợp dài bằng nhau,
khoảng cách 1,2 - 2mm, không có túi giao hợp.
4
Trứng giun đũa hình bầu dục hơi ngắn, kích thước từ 0,056 - 0,087mm
x 0,046 - 0,067mm, vỏ dầy gồm 4 lớp vỏ, lớp ngoài cùng là protit, màu vàng
cánh gián, nhấp nhô làn sóng.
2.1.1.2. Vòng đời của giun đũa lợn
Theo Phan Lục (2006) [12], giun đũa ký sinh ở ruột non. Sau khi thụ tinh,
giun cái đẻ trứng, số lượng trứng từ 10.000 - 150.000 trứng/ngày. Trứng theo
phân ra môi trường ngoài, sau 2 - 3 tuần trong trứng phát triển thành ấu trùng
gây nhiễm. Nếu lợn nuốt phải trứng có chứa ấu trùng gây nhiễm ở đường tiêu
hoá, ấu trùng được giải phóng ra xuyên qua niêm mạc ruột, vào tĩnh mạch màng
treo, theo tuần hoàn về tim, phổi. Ấu trùng được ho lên miệng, cùng niêm dịch
viêm phổi trở lại đường tiêu hoá, lột xác thành giun trưởng thành, ký sinh ở ruột
non và tiếp tục đẻ trứng sau 2 - 2,5 tháng.
Nguyễn Thị Kim Lan và cs (2012) [6], cho biết: vòng di chuyển của
giun đũa và vòng di chuyển từ gan - phổi - ruột.
To,Ao pH
Phân
Ascaris suum
Trứng
(Ký sinh ở ruột non lợn)
Ấu trùng
(Có sức gây bệnh)
(Lợn nuốt
trứng có
sức gây
bệnh)
Phổi<- Gan<- Máu<- Niêm mạc ruột
Ấu trùng
5
Giun đũa hình thành vòng đời là 54 - 62 ngày, tuổi thọ của giun đũa
không quá 7 - 10 tháng.
Giun đũa lợn phát triển không cần ký chủ trung gian.
Giun cái đẻ mỗi ngày 200.000 trứng, trung bình một giun cái đẻ 27 triệu
trứng. Trứng theo phân ra ngoài, ở nhiệt độ khoảng 24oC và độ ẩm thích hợp,
được hai tuần trong trứng có phôi thai, sau một tuần nữa thì phôi thai lột xác
thành trứng có sức gây bệnh. Lợn nuốt phải trứng này thì ấu trùng nở ở ruột,
chui vào mạch máu niêm mạc, theo máu về gan. Một số ít chui vào ống lâm ba
và màng treo ruột, vào tĩnh mạch màng treo ruột, vào gan. Sau khi nhiễm 4 - 5
ngày thì hầu hết ấu trùng di hành tới phổi, sớm nhất là sau 18 giờ muộn nhất là
sau 12 ngày vẫn có ấu trùng vào phổi. Khi tới phổi ấu trùng lột xác thành ấu
trùng kỳ III, ấu trùng này từ mạch máu phổi chui vào tế bào, qua khí quản và
cùng với niêm dịch lên hầu, rồi được nuốt xuống ruột non, lột xác lần nữa và
phát triển thành giun trưởng thành. Thời gian ấu trùng di hành là 2 - 3 tuần, trong
khi di hành một số ấu trùng có thể vào lách, tuyến giáp trạng, não...
Giun đũa sống bằng chất dinh dưỡng của ký chủ, đồng thời tiết dịch
tiêu hóa, phân giải ở tổ chức niêm mạc ruột và lấy tổ chức đó nuôi bản thân.
Tuổi thọ của giun đũa không quá 7 - 10 ngày. Nhưng nếu điều kiện sống bất
lợi (ký chủ sốt cao) thì tuổi thọ giun ngắn hơn.
2.1.1.3. Sức đề kháng của giun đũa lợn
Theo Nguyễn Phước Tương (2002) [22], trứng giun đũa khi thải qua
phân đã có phôi. Trứng tiếp tục phát triển phụ thuộc vào áp lực, oxy, nhiệt độ,
ẩm độ, môi trường.
Nuôi trong phòng thí nghiệm trứng phát triển thành phôi thai bình
thường trong dụng dịch formol 2%. Dưới ánh sáng mặt trời trực tiếp trứng bị
tiêu diệt trong một tuần. Theo Phạm Chức (1980) [2], trứng giun đũa phát
triển bình thường trong axit axetic và axit lactic 20% nhưng axit picric đặc có
6
thể dung giải vỏ kitin. Trứng bị phá hủy trong NaOH 10% ở 70oC trong vòng
15 - 20 phút. Formalin 10% làm cho trứng không nở và ấu trùng trở nên
không gây nhiễm.
Theo Nguyễn Thị Kim Lan và cs (2012) [6], trứng giun đũa có sức đề
kháng rất cao do có 4 lớp vỏ dày, trong điều kiện tự nhiên sống được 1 - 2
năm, có sức đề kháng mạnh đối với một số chất hóa học như formol 2%,
creolin 3%, H2SO4 10%, NaOH 2%.
Ở nhiệt độ 45 - 50oC chết trong nửa giờ, nước nóng 60oC diệt trứng
trong 5 phút, nước 70oC chỉ cần 1 - 10 giây. Vì vậy ủ phân theo phương pháp
nhiệt sinh học sẽ diệt được trứng giun đũa.
2.1.1.4. Dịch tễ học
Theo Phạm Sỹ Lăng và cs (2006) [9], bệnh giun đũa lợn là bệnh phổ
biến ở khắp nơi trên thế giới, đặc biệt các nước đang phát triển của châu Á và
Châu Phi. Nguyên nhân bệnh giun đũa lợn rất phổ biến vì vòng đời của nó
đơn giản, có thể truyền trực tiếp và có sức đề kháng cao.
- Tuổi mắc bệnh giun đũa: theo Chu Thị Thơm và cs (2006) [21], lợn
nhiễm giun đũa với tỷ lệ cao và cường độ nặng là từ 3 - 5 tháng tuổi. Theo
Bùi Quý Huy (2006) [4], lợn từ 2 - 6 tháng tuổi mắc bệnh với tỷ lệ cao, tuy
nhiên mọi lứa tuổi đều mắc. Nhìn chung, lợn nhiễm giun đũa cao ở lứa tuổi 2
- 6 tháng tuổi, sau đó giảm dần.
Nguyên nhân có tình trạng này là do điều kiện khí hậu nước ta nóng và
ẩm, thuận lợi cho trứng giun phát triển. Mặt khác công tác thú y ở các cơ sở
chăn nuôi mặc dù đã được quan tâm nhưng chưa được thực hiện tốt, chưa ủ
phân, còn bón phân tươi vào ruộng trồng cây thức ăn cho lợn...
- Động vật cảm nhiễm: theo Phạm Sỹ Lăng và cs (2009) [11], lợn nhà
và lợn rừng ở các lứa tuổi 1 - 4 tháng tuổi nhiễm giun đũa với tỷ lệ cao nhất
và bị bệnh nặng hơn lợn trưởng thành. Lợn con dưới 2 tháng tuổi tỷ lệ nhiễm
7
giun đũa 39,2%; 3 - 4 tháng tuổi tỷ lệ nhiễm là 48,0%; trên 8 tháng tuổi tỷ lệ
nhiễm 24,9%.
- Đường bài xuất mầm bệnh: lợn mắc bệnh thải trứng theo phân ra
ngoại cảnh. Ở ngoại cảnh những trứng này được phát tán rộng rãi và bắt đầu
quá trình phát triển để trở thành trứng giun đũa có sức gây bệnh.
- Đường truyền bệnh: theo nghiên cứu của các tác giả: Nguyễn Xuân
Bình (2005) [1], Nguyễn Thị Kim Lan (2012) [6], Phạm Sỹ Lăng và cs (2009)
[11], bệnh được truyền chủ yếu qua đường miệng, qua thức ăn, nước uống có
nhiễm trứng giun đũa. Lợn liếm dụng cụ, máng ăn, nền chuồng và đất ở bãi
chăn nên trứng dễ theo vào đường tiêu hóa. Khi bón phân tươi cho cây trồng,
cây thức ăn thì trứng giun đũa sống được vài tháng. Khi lợn ăn phải sẽ bị
nhiễm bệnh. Lợn con nhiễm bệnh do lúc bú nhiễm phải trứng giun đũa nhiễm
ở đầu vú mẹ.
- Phương thức chăn nuôi: thường 70% lợn nuôi ở các gia đình theo
phương thức truyền thống như cho lợn ăn bèo, rau sống đều mắc bệnh ký sinh
trùng. Lợn nuôi theo phương pháp mới không cho ăn bèo, rau sống thì ít mắc
bệnh hơn. Lợn nuôi ở vùng đồi núi, trung du không ăn rau sống dưới nước,
lợn con chưa ăn rau bèo cũng mắc bệnh (Nguyễn Đức Lưu và cs, 2004) [13].
2.1.1.5. Cơ chế sinh bệnh
Giun đũa gây bệnh cho lợn ở cả giai đoạn là ấu trùng và giai đoạn
trưởng thành.
Ấu trùng di hành gây tổn thương, mở đường cho vi khuẩn xâm nhập
vào cơ thể. Ấu trùng di hành qua phổi làm cho bệnh suyễn lợn càng nặng hơn,
tỷ lệ phát bệnh suyễn có thể tăng gấp 10 lần. Khi ấu trùng từ mạch máu vào
gan gây xuất huyết lấm tấm, đồng thời gây hoại tế bào gan. Khi ấu trùng từ
mạch máu phổi di chuyển tới phế bào gây vỡ mạch máu, ở phổi có nhiều điểm
xuất huyết, phổi bị viêm.
8
Khi là giun trưởng thành, do giun bám vào niêm mạc ruột non làm loét
niêm mạc ruột non, gây đau bụng, nếu nhiều thì làm tắc và thủng ruột.
Có những trường hợp giun trưởng thành chui vào ống dẫn mật làm tắc
ống dẫn mật, gây hoàng đản, làm cho con vật đau dữ dội.
Sở dĩ, có tác hại này là do ba tác động sau của ký sinh trùng đến cơ thể
vật chủ.
Tác động cơ giới: hầu hết các ký sinh trùng đều gây nên những biến
loạn cơ giới, ngăn trở ít hay nhiều khí quan mà nó xâm nhập, làm tắc, chèn
ép, phá vỡ các tổ chức hoặc làm thủng, rách, do khí quan bám hút của ký sinh
trùng mà làm tróc niêm mạc, gây xuất huyết và viêm thường gặp ở thể cấp
tính, thứ cấp tính, mãn tính.
Tác động đầu độc: ký sinh trùng bài tiết các chất độc hằng ngày, ký chủ
hấp thụ chất độc, sinh ra những biến loạn khác nhau nhưng thường thấy nhất
là biến loạn thần kinh và tuần hoàn. Nói chung, chất độc do ấu trùng bài tiết
mạnh hơn giai đoạn trưởng thành.
Tác động truyền bệnh: một số loài tiết túc đốt súc vật, làm cho con vật
khó chịu có thể bị viêm ngoài da nhưng không nguy hiểm mà cái nguy hiểm
là chúng truyền bệnh truyền nhiễm có thể thành dịch lưu hành gây chết nhiều
gia súc.
2.1.1.6. Triệu chứng và bệnh tích giun đũa lợn:
Chu Thị Thơm và cs, 2006 [21] cho biết, khi lợn nhiễm ít giun, triệu
chứng không rõ. Bệnh giun đũa thường biểu hiện rõ ở những lợn nuôi thiếu
dinh dưỡng, thiếu vitamin, nhiễm nhiều giun.
Phạm Sỹ Lăng (2007) [10] cho biết: bệnh giun đũa thường có triệu
chứng rõ rệt và tác hại nhiều ở lợn 2 - 4 tháng tuổi.
Giun ký sinh trong ruột non của lợn, lấy chất dinh dưỡng từ ký chủ, tiết
độc tố. Lợn trưởng thành biểu hiện lâm sàng không rõ, phần nhiều mang giun
9
đũa, trở thành nguồn reo rắc mầm bệnh: gầy, chậm lớn, sút cân, rối loạn tiêu
hóa. Từ đó con vật gầy yếu suy nhược, còi cọc, thiếu máu. Lúc này bệnh hay
thể hiện ở thể mãn tính.
Theo Nguyễn Thị Kim Lan và cs (1999) [5] khi ấu trùng ở phổi gây
viêm phổi (thân nhiệt cao, ăn kém, hô hấp nhanh, ho). Khi nhiều giun thì làm
tắc, thủng ruột, đau bụng. Một số con có triệu chứng thần kinh, nổi mẩn. Lợn
lớn thì triệu chứng không rõ.
Thể cấp tính ít xảy ra, thường gặp ở giai đoạn ấu trùng di hành trong cơ
thể và trong điều kiện nuôi dưỡng kém. Biểu hiện con vật suy nhược, kém ăn,
ỉa chảy, chướng bụng, miệng hôi, sốt, gan sưng và đau, thiếu máu, vàng da và
niêm mạc, đôi khi có triệu chứng thần kinh: đi xiêu vẹo, quay cuồng kiệt sức.
Lợn nhiễm trứng giun đũa nặng có các biến chứng: co giật do độc tố tác
động đến hệ thần trung ương, tắc ruột, tắc ống dẫn mật do quá nhiều giun đũa.
Đôi khi giun đũa chọc thủng ruột chui vào xoang bụng, con vật chết đột ngột
hoặc viêm phúc mạc cấp.
Bệnh tích: Lương Văn Huấn và cs (1997) [3], Phạm Sỹ Lăng và cs
(2006) [9], đã mô tả những tổn thương bệnh lý qua mổ khám những lợn
nhiễm giun đũa nặng như sau:
Khi viêm phổi thấy trên mặt phổi có đám xuất huyết màu hồng thẫm, có
nhiều ấu trùng giun đũa ở phổi.
Trường hợp nhiễm giun đũa với số lượng lớn thì lòng ruột giãn rộng và
sưng to, gan phổi viêm, xơ hoá thành những vệt dài, ruột viêm cata, khi ruột
bị vỡ thì gây viêm phúc mạc và xuất huyết.
Mổ khám lợn bị nhiễm giun đũa nặng thấy ruột có nhiều giun, lòng ruột
chứa nhiều dịch nhầy, niêm mạc ruột có tổn thương, tăng sinh dày ra. Bề mặt
gan có nhiều điểm hoại tử màu trắng. Nếu viêm cata thứ phát sẽ thấy niêm
mạc dạ dày, ruột có tụ huyết từng đám, đôi khi có vết loét.
10
2.1.1.7. Chẩn đoán bệnh giun đũa lợn
Nguyễn Thị Kim Lan và cs (2012) [6], đối với con vật sống, kiểm tra
phân bằng phương pháp phù nổi tìm trứng giun. Có thể dùng phản ứng biến
thái nội bì (dùng kháng nguyên pha loãng 1:200 tiêm nội bì vành ngoài tai
hoặc nhỏ vào xoang kết mạc mắt) phương pháp này rất tốt, không gây phản
ứng chéo với các giun khác, có kết quả dương tính sau khi nhiễm giun đũa 8 11 ngày.
Đối với súc vật chết: Mổ khám tìm giun trưởng thành, ấu trùng và kiểm
tra bệnh tích.
Lợn dưới hai tháng tuổi: Mổ khám tìm ấu trùng giun ở phổi vì giun
chưa đẻ trứng.
2.1.1.8. Phòng bệnh giun đũa
Phòng bệnh ký sinh trùng có nhiều biện pháp nhưng đều nhằm mục đích
không cho mầm bệnh ký sinh trùng phát triển, thực hiện tốt các chu trình tiến
hóa của nó, để nó không thể sinh ra ký sinh trùng trưởng thành mới được.
Theo Nguyễn Thị Kim Lan và cs (1999) [5], các phương pháp tấn công
ký sinh trùng ở từng giai đoạn như sau:
Giai đoạn thứ nhất: ký sinh trùng trưởng thành đẻ trứng ở ký chủ cuối
cùng. Có thể tiêu diệt nó bằng hai phương pháp: dùng thuốc đặc hiệu diệt ký
sinh trùng (việc tẩy ký sinh trùng này có tính chất dự phòng, tức là thực hiện
trước khi súc vật phát hành triệu chứng bệnh và trước khi súc vật reo rắc mầm
bệnh ra bên ngoài môi trường), tiêu diệt ký sinh trùng bằng cách giết tất cả
những vật mắc bệnh (phương pháp này triệt để nhưng tốn kém mặc dù thịt súc
vật vẫn sử dụng được).
Giai đoạn thứ hai: trứng
Có thể dùng hai phương pháp: tiêu diệt hầu hết trứng bằng cách thu
nhặt hết phân của gia súc ốm trong chuồng và đem chôn (biện pháp này phải
11
làm đi làm lại nhiều lần để trứng không có thời gian phát triển thành phôi
thai) hoặc có thể ủ phân theo phương pháp nhiệt sinh học. Đối với súc vật
chăn thả, phải ngăn không cho trứng trên đồng cỏ phát triển bằng cách làm
cho đồng cỏ khô ráo.
Giai đoạn thứ ba và thứ tư: phôi thai và ấu trùng tự do ngoài thiên
nhiên có hai cách:
Diệt toàn bộ phôi thai và ấu trùng ngoài đồng cỏ và ao tù bằng vôi bột,
sunfat sắt, sunfat đồng với lượng dùng 400 kg cho 1ha đồng cỏ, 5 kg cho 100
m3 nước ao.
Không cho phôi thai hay ấu trùng xâm nhập vào cơ thể ký chủ (cách ly
súc vật ốm, tiêu độc dụng cụ và chuồng nuôi, vệ sinh thức ăn, nước uống, diệt
ký chủ trung gian).
Quan điểm của Skrjabin. K.I. (1963) [28] đã đề ra học thuyết tiêu diệt tận
gốc bệnh giun sán. Học thuyết này có thể áp dụng cho các bệnh ký sinh trùng
khác. Nội dung của học thuyết là dự phòng có tính chất chủ động như dùng tất cả
các biện pháp cơ giới, vật lý, hóa học, sinh vật học nhằm tiêu diệt ký sinh trùng
trên cơ thể ký chủ, tiêu diệt ký sinh trùng ngoại giới, tiêu diệt ký sinh trùng ở tất cả
các giai đoạn phát dục, tiêu diệt ký sinh trùng ở cả người và gia súc.
Về mặt điều trị gia súc bệnh, nội dung của nó cũng là dự phòng: chữa
cho súc vật khỏi bệnh, diệt được ký sinh trùng trong cơ thể súc vật là trừ được
một con vật mang ký sinh trùng, trừ được một nguồn gieo mầm bệnh.
Như vậy, đối với con vật mắc bệnh là điều trị nhưng đối với các con
khác là tích cực đề phòng. Vì vậy, việc phòng và trị bệnh giun sán tuy là hai
vấn đề khác nhau nhưng chúng lại có mối quan hệ mật thiết với nhau, hỗ trợ
nhau để tiêu diệt giun sán tận gốc, tránh lây lan mầm bệnh.
Mỗi hộ gia đình, mỗi trại chăn nuôi cần phải thực hiện các biện pháp
phòng trừ tổng hợp như sau:
12
+ Định kỳ cho thuốc tẩy giun sán.
+ Dùng thuốc đặc hiệu để tẩy giun sán, chống tái nhiễm, bội nhiễm.
+ Nuôi dưỡng chăm sóc tốt.
+ Xử lý phân để diệt các mầm bệnh giun sán.
+ Điều trị trên quy mô lớn.
+ Để đảm bảo vệ sinh chuồng trại và môi trường hạn chế việc lây
nhiễm mầm bệnh.
Theo Phạm Sỹ Lăng và cs (1997) [7], căn cứ vào kết quả nghiên cứu sinh
thái, chu trình sinh học của giun đũa lợn, kết quả nghiên cứu của thuốc điều trị
giun đũa cần thực hiện các biện pháp phòng trừ tổng hợp và các khâu sau:
Diệt căn bệnh ở cơ thể lợn:
+ Đối với từng cá thể: Tẩy giun 3 tháng 1 lần. Nếu sau khi tẩy, vệ sinh tốt,
cho ăn thức ăn chín một đời lợn bột thì chỉ cần tẩy 1 lần vào lúc tách mẹ.
+ Đối với lợn nuôi tập trung: Cả đàn lợn 100 - 1000 con 3 - 4 tháng, 1
lần tẩy giun cho tất cả lợn ở diện cần tẩy, gồm: Lợn con mới tách mẹ, lợn mới
tách con, lợn nuôi thịt và các loại lợn khác.
- Đảm bảo vệ sinh chuồng trại và môi trường, hạn chế việc lây lan mầm
bệnh cho lợn. Vệ sinh thức ăn nước uống. Không nên cho lợn ăn sống các loại
rau được tưới bằng phân tươi.
- Ủ phân để diệt trứng giun, ngăn ngừa sự phát tán mầm bệnh ra ngoài.
Ủ bằng phương pháp nhiệt sinh học để diệt trứng và ấu trùng.
- Xử lý phân theo các biện pháp sau:
+ Dùng ánh sánh mặt trời, nhiệt độ để diệt mầm bệnh (như phơi các
dụng cụ chăn nuôi...).
+ Dùng hóa chất để diệt trứng và ấu trùng.
+ Biện pháp sinh học: ủ phân.
13
Nguyên lý của biện pháp ủ phân: Lợi dụng hệ vi sinh vật yếm khí và
hiếu khí phân hủy và lên men các chất hữu cơ ở trong phân làm nhiệt độ phân
tăng lên (55 - 600C), ở nhiệt độ đó có thể diệt trứng và ấu trùng giun đũa. Đây
là biện pháp đơn giản, dễ thực hiện, hiệu quả cao, tốn ít công sức và tiền bạc,
không gây ảnh hưởng đến súc vật, đảm bảo vệ sinh môi trường cho người và
súc vật.
Nguyên lý ủ: phân chuồng + lá xanh + vôi bột + tro bếp.
+ Ủ nổi trên mặt đất: trộn 4 loại trên, đem đánh đống để ủ, bên ngoài
trát bùn dày 10cm.
+ Ủ chìm: trộn 4 loại trên, đào hố ủ sâu dưới đất và bên trên trát bùn
dày 10cm.
2.1.1.9. Điều trị
Nguyễn Thị Kim Lan và cs (1999) [5] cho biết, có thể dùng một trong
các loại hóa dược sau đây để tẩy giun đũa cho lợn:
- Natri fluorat (NaS): 0,1 g/kgTT. Cho lợn nhịn ăn 12 giờ, trộn thuốc
với một số loại thức ăn ngon, sau khi uống thuốc cho lợn nhịn ăn 8 giờ nữa.
Không cho lợn ăn quá 8g thuốc vì dễ trúng độc (chảy nước bọt, run rẩy). Hiệu
quả đạt 70 - 80%.
- Silici flucorat natri (Na2SiF6): Không cần nhịn ăn trước và sau khi cho
thuốc. Trộn lẫn với thức ăn ngon cho lợn ăn hết liều. Hiệu quả đạt 75 - 100%.
Lợn 4 - 6 kg: 1,2g chia đều cho mỗi bữa 0,2g.
Lợn 7 - 20 kg: 1,8g chia đều cho mỗi bữa 0,3g.
Lợn 20 - 40 kg: 3,0g chia đều cho mỗi bữa 0,5g.
- Piperazin hydrat: 250mg/kg TT. Trộn thuốc vào thức ăn ngon cho lợn
ăn hoặc pha nước uống. Nếu lợn trúng độc thì dùng Atropin để giải độc.
- Piperazin citrate: 150mg/kg TT. Trộn vào thức ăn.
- Mebenvet: 0,2g/kg TT. Trộn vào thức ăn.
- Xem thêm -