Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nghiên cứu một số chỉ số hình thái thể lực và trí tuệ của học sinh trường thpt t...

Tài liệu Nghiên cứu một số chỉ số hình thái thể lực và trí tuệ của học sinh trường thpt trần quốc tuấn, huyện hải hậu, tỉnh nam định

.PDF
47
265
120

Mô tả:

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2 KHOA SINH - KTNN ====== LÊ THỊ THANH LAN NGHIÊN CỨU MỘT SỐ CHỈ SỐ HÌNH THÁI, THỂ LỰC VÀ TRÍ TUỆ CỦA HỌC SINH TRƯỜNG THPT TRẦN QUỐC TUẤN, HUYỆN HẢI HẬU, TỈNH NAM ĐỊNH KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HÀ NỘI - 2016 Quý Đôn đã giúp đỡ tôi hoàn thành đề tài nghiên cứu của mình. Hà Nội, tháng 05 năm 2016 TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2 Sinh viên KHOA SINH - KTNN Lê Thị Thanh Lan ====== LÊ THỊ THANH LAN NGHIÊN CỨU MỘT SỐ CHỈ SỐ HÌNH THÁI, THỂ LỰC VÀ TRÍ TUỆ CỦA HỌC SINH TRƯỜNG THPT TRẦN QUỐC TUẤN, HUYỆN HẢI HẬU, TỈNH NAM ĐỊNH Chuyên ngành: Sinh lý Người và Động vật KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Người hướng dẫn khoa học ThS. PHẠM TRỌNG KHÁ Hà Nội- 2016 LỜI CẢM ƠN Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo – Thạc sĩ PHẠM TRỌNG KHÁ – người đã giúp đỡ, tận tình hướng dẫn em trong quá trình học tập nghiên cứu và hoàn thành khóa luận này. Em xin chân thành cảm ơn Ban chủ nhiệm, các thầy cô giáo khoa Sinh – KTNN, tổ bộ môn giải phẫu sinh lý người và động vật đã tạo điều kiện thuận lợi cho em trong quá trình học tập nghiên cứu. Tôi xin chân thành cảm ơn giám hiệu và các em học sinh trường THPT Trần Quốc Tuấn đã giúp đỡ tôi hoàn thành đề tài nghiên cứu của mình. Hà Nội, tháng 05 năm 2016 Sinh viên Lê Thị Thanh Lan LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan khóa luận tốt nghiệp với đề tài “Nghiên cứu một số chỉ số hình thái thể lực và trí tuệ của học sinh trường THPT Trần Quốc Tuấn, huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định” là công trình nghiên cứu của riêng tôi, kết quả không trùng với kết quả của tác giả nào. Đề tài được thực hiện từ tháng 10 năm 2015 đến tháng 5 năm 2016, được nghiên cứu trên đối tượng là học sinh trường THPT Trần Quốc Tuấn – tỉnh Nam Định. Nếu sai tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm. Hà Nội, tháng 05 năm 2016 Sinh viên Lê Thị Thanh Lan MỤC LỤC MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 1 2. Mục đích nghiên cứu ..................................................................................... 2 3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn.......................................................... 3 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ........................................................... 4 1.1. Tổng quan về hình thái thể lực ................................................................... 4 1.1.1.Khái niệm hình thái thể lực và các chỉ tiêu đánh giá ............................... 4 1.1.2.Tình hình nghiên cứu hình thái thể lực trên thế giới ............................... 5 1.1.3. Tình hình nghiên cứu hình thái thể lực ở Việt Nam ............................... 6 1.2. Trí tuệ ......................................................................................................... 8 1.2.1. Những khái niêm chung về trí tuệ........................................................... 8 1.2.2. Tình hình nghiên cứu về trí tuệ trên thế giới .......................................... 9 1.2.3. Tình hình nghiên cứu về trí tuệ ở Việt Nam ........................................... 9 CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..............11 2.1. Đối tượng nghiên cứu ..............................................................................11 2.2. Thời gian nghiên cứu ...............................................................................11 2.3. Địa điểm tiến hành nghiên cứu ................................................................11 2.4. Phương pháp nghiên cứu..........................................................................11 2.4.1. Cách bố trí thí nghiệm ...........................................................................11 2.4.2. Phương pháp xác định các chỉ số ..........................................................11 2.4.2.1. Phương pháp xác định các chỉ số hình thái thể lực............................11 2.4.2.2. Phương pháp đánh giá năng lực trí tuệ ..............................................13 2.4.3. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu ................................................13 CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN........................16 3.1. Các chỉ số hình thái thể lực của học sinh THPT Trần Quốc Tuấn ...........16 3.1.1. Chiều cao đứng theo tuổi và giới tính...................................................16 3.1.2. Cân nặng theo tuổi và giới tính .............................................................18 3.1.3. Vòng ngực trung bình theo tuổi và giới tính ........................................21 3.1.4. Chỉ số BMI............................................................................................23 3.1.5. Chỉ số Pignet .........................................................................................26 3.2. Chỉ số IQ của học sinh THPT Trần Quốc Tuấn theo tuổi và giới tính .........................................................................................................................28 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................................33 1. Kết luận .......................................................................................................33 1.1. Kết luận về các chỉ số hình thái thể lực...................................................33 1.2. Kết luận về trí tuệ ....................................................................................34 2. Kiến nghị ....................................................................................................34 TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................................36 PHỤ LỤC ........................................................................................................39 DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1: Sự phân bố đối tượng nghiên cứu...................................................12 Bảng 2.2: Bảng đánh giá BMI ........................................................................13 Bảng 2.3: Đánh giá chỉ số pignet theo Nguyễn Quang Quyền, Đinh Như Cương ..............................................................................................................14 Bảng 2.4: Phân bố mức trí tuệ theo Dwahsler ................................................15 Bảng 3.1: Chiều cao đứng trung bình của học sinh theo lớp tuổi và theo giới tính ...................................................................................................................16 Bảng 3.2: Cân nặng trung bình của học sinh theo lớp tuổi và theo giới tính .19 Bảng 3.3: Vòng ngực trung bình của học sinh theo lớp tuổi và theo giới tính .... .........................................................................................................................21 Bảng 3.4: Chỉ số BMI của học sinh theo lớp tuổi và theo giới tính ...............23 Bảng 3.5: Đánh giá BMI theo lớp tuổi và theo giới tính ................................25 Bảng 3.6: Chỉ số pignet của học sinh theo lớp tuổi và theo giới tính .............26 Bảng 3.7: Đánh giá pignet của học sinh theo lớp tuổi và theo giới tính .........28 Bảng 3.8: Chỉ số IQ của học sinh theo lớp tuổi và theo giới tính ...................29 Bảng 3.9: Tỉ lệ phần trăm học sinh theo các mức trí tuệ ................................31 DANH MỤC HÌNH Hình 3.1: Biểu đồ thể hiện chiều cao đứng trung bình của học sinh theo lớp tuổi và theo giới tính .......................................................................................17 Hình 3.2: Biểu đồ thể hiện sự thay đổi chiều cao của học sinh nam và nữ theo các lớp tuổi ......................................................................................................18 HÌnh 3.3: Biểu đồ so sánh về cân nặng trung bình của học sinh theo lớp tuổi và theo giới tính...............................................................................................20 Hình 3.4: Biểu đồ thể hiện sự thay đổi chiều cao của học sinh nam và học sinh nữ theo các lớp tuổi .........................................................................................20 Hình 3.5: So sánh VNTB của học sinh theo lớp tuổi và theo giới tính ..........22 Hình 3.6: Biểu đồ thể hiện sự thay đổi VNTB của học sinh nam và học sinh nữ theo lớp tuổi và theo giới tính ....................................................................22 Hình 3.7: Biểu đồ so sánh chỉ số BMI của học sinh theo tuổi và theo giới tính . .........................................................................................................................24 Hình 3.8: Biểu đồ thể hiện sự thay đổi chỉ số BMI của học sinh theo các lớp tuổi ...................................................................................................................26 Hình 3.9: Biểu đồ so sánh chỉ số pignet của học sinh theo lớp tuổi và theo giới tính ...................................................................................................................27 Hình 3.10: Biểu đồ thể hiện sự thay đổi chỉ số pignet của học sinh theo lớp tuổi và theo giới tính .......................................................................................28 Hình 3.11: Biểu đồ so sánh chỉ số IQ của học sinh theo lớp tuổi và theo giới tính ...................................................................................................................30 Hình 3.12: Biểu đồ thể hiện tỉ lệ phần trăm học sinh theo mức trí tuệ ...........31 DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT THPT : Trung học phổ thông VNTB : Vòng ngực trung bình TB : Trung bình IQ : Intelligece Quetien BMI : Body Mass Index CS : Cộng sự ĐHSP : Đại học sư phạm MỞ ĐẦU 1.Lý do chọn đề tài Nước Việt Nam đang trên đà phát triển cùng với sự phát triển của các quốc gia trên thế giới. Hình thái thể lực và trí tuệ của con người là nền tảng cho sự phát triển của đất nước.Vì vậy, nâng cao tầm vóc, thể trạng và trí tuệ người Việt Nam góp phần phát triển giống nòi phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoáhiện đại hoá đất nước là vần đề đang được quan tâm. Mà lứa tuổi thanh thiếu niên hiện tại sẽ là những nguồn nhân lực tương lai của đất nước, đóng vai trò quan trọng trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Vì vậy, thanh thiếu niên ngày nay cần được giáo dục toàn diện cả về thể chất, tri thức, ở mọi lứa tuổi ngay từ khi còn ngồi trên nghế nhà trường. Hình thái và thể lực là những đặc điểm phản ánh một phần thực trạng của cơ thể và liên quan đến khả năng lao động và khía cạnh thẩm mĩ của con người. Tuy nhiên, tầm vóc người Việt Nam vẫn còn thua kém rất nhiều so với một số nước Châu Á và càng xa hơn so với các quốc gia Châu Âu. Về sức bền chung trong vận động, thanh niên nước ta xếp loại rất kém so với các nước trong khu vực. Đây là vấn đề cần được quan tâm, khắc phục, vì tầm vóc và thể trạng là yếu tố rất quan trọng về chất lượng con người, là nền tảng cho sự phát triển đất nước [1]. Bên cạnh đó,trong bảng xếp hạng trí tuệ của Tổ chức sở hữu trí tuệ toàn cầu, Việt Nam đứng 76/141, nằm trong tốp nửa dưới của thế giới; so với các nước trong khu vực Đông Nam Á, Việt Nam đứng giữa trong bảng xếp hạng có ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước.Và xã hội ngày càng phát triển thì trí tuệ càng có vai trò quan trọng. Do đó để tạo ra nguồn nhân lực có chất lượng cao, cần phải tạo mọi điều kiện tốt nhất cho thanh thiếu niên ngay từ khi ngồi trên ghế nhà trường về thể chất và tri thức. Cần phải nắm 1 vững thể chất và trí tuệ của học sinh, từ đó mới có thể đề xuất các biện pháp hữu hiệu nhằm phát triển thế hệ tương lai một cách tốt nhất [1]. Đã có nhiều công trình nghiên cứu về thể lực và trí tuệ của học sinh Việt Nam, tuy nhiên việc nghiên cứu phải được tiến hành thường xuyên,nhằm đánh giá sự thay đổi về thể chất và trí tuệ của các em qua từng giai đoạn phát triển đất nước. Hiện nay, các công trình nghiên cứu về vấn đề này tại tỉnh Nam Định nói chung, huyện Hải Hậu nói riêng còn rất ít. Trường THPT Trần Quốc Tuấn nằm ở khu vực có địa hình bằng phẳng, vị trí địa lý thuận lợi cho giao lưu phát triển kinh tế, đời sống vật chất của người dân tương đối ổn định. Tuy nhiên, đến nay vẫn chưa có một công trình nghiên cứu nào về các chỉ số hình thái thể lực và trí tuệ cho học sinh THPT Trần Quốc Tuấn. Xuất phát từ những nhu cầu thực tế trên và với mong muốn đóng góp một phần công sức của mình vào sự phát triển quê hương đất nước, chúng tôi thực hiện đề tài: “ Nghiên cứu một số chỉ số hình thái thể lực và trí tuệ của học sinh trường THPT Trần Quốc Tuấn, huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định”. 2. Mục đích nghiên cứu. - Xác định được thực trạng sự phát triển một số chỉ số hình thái thể lực ( chiều cao, cân nặng, vòng ngực trung bình, chỉ số BMI, chỉ số pignet) của học sinh trường THPT Trần Quốc Tuấn. - Xác định được chỉ số IQ của học sinh trường THPT Trần Quốc Tuấn. Góp phần đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường phát triển thể chất và phát huy năng lực học sinh trường THPT Trần Quốc Tuấn. 3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn - Ý nghĩa khoa học: 2  Xác định được năng lực trí tuệ của học sinh trường THPT Trần Quốc Tuấn.  Đánh giá được đặc điểm phát triển một số chỉ số hình thái thể lực của học sinh trường THPT Trần Quốc Tuấn. - Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả có thể bổ sung số liệu cho hướng nghiên cứu về thể lực, trí tuệ của học sinh trường THPT, góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác bảo vệ, chăm sóc, giáo dục thanh thiếu niên. 3 Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Thể lực 1.1.1. Hình thái thể lực và các chỉ tiêu đánh giá Hình thái và thể lực là khái niệm phản ánh đặc điểm, cấu trúc tổng hợp của cơ thể, có liên quan chặt chẽ với sức lao động và thẩm mĩ của con người. Vì vậy, các chỉ số này từ lâu đã được các nhà khoa học quan tâm nghiên cứu [7]. Các chỉ tiêu về hình thái thể lực mang tính đặc thù về mặt giới tính, chủng tộc, lứa tuổi, nghề nghiệp trong môi trường sống nhất định. Trong mối quan hệ giữa môi trường và sức khỏe, các đặc điểm hình thái thể lực được coi là thước đo về mặt sức khỏe và khả năng lao động. Các công trình nghiên cứu hình thái thể lực được bắt đầu rất sớm trong lịch sử và đến nay việc nghiên cứu hình thái thể lực vẫn phát triển mạnh mẽ và được ứng dụng rộng rãi trong các lĩnh vực như y học, thể thao, giáo dục,… [4]. Để đánh giá thể lực người ta dùng các chỉ tiêu khác nhau, tuỳ vào mục đích nghiên cứu mà lựa chọn chỉ tiêu riêng. Các chỉ tiêu hình thái thể lực được lựa chọn trong đề tài này là: chiều cao, trọng lượng, vòng ngực, BMI, pignet [9].  Chiều cao đứng: Là chiều cao của cơ thể đứng trên nền phẳng. Sự phát triển kích thước chiều cao phụ thuộc sự phát triển của xương. Chiều cao của mỗi người được quy định bởi di truyền, giới tính và chịu ảnh hưởng nhất định của điều kiện môi trường sống (chế độ dinh dưỡng, điều kiện lao động, luyện tập thể dục thể thao…)  Trọng lượng cơ thể (Đơn vị: kg): Là số đo được sử dụng để đánh giá thể lực mỗi người. Ngoài yếu tố dinh dưỡng thì điều kiện môi trường sống cũng ảnh hưởng đến việc quy định trọng lượng cơ thể.  Vòng ngực trung bình: là vòng ngực đo ở hai thì hít vào và thở ra hết sức sau đó lấy trung bình cộng. 4  Chỉ số Pignet là chỉ số phức hợp, phản ánh mối quan hệ giữa 3 chỉ số hình thái là chiều cao, cân nặng và vòng ngực, được dùng để đánh giá thể lực học sinh.  BMI là chỉ số phức hợp, phản ánh mối quan hệ giữa 2 chỉ số là chiều cao và cân nặng. Được dùng để đánh giá mức độ dinh dưỡng của học sinh. 1.1.2. Tình hình nghiên cứu về hình thái thể lực trên thế giới Nghiên đầu tiên về cứu chiều cao đứng được thực hiện bởi Philiber G.Monbeilar trên con trai của mình từ năm 1759 đến năm 1777. Trong 18 năm liên tục, cậu bé được đo 2 lần mỗi năm, cách nhau 6 tháng. Đây là một nghiên cứu tốt nhất đã được tiến hành cho đến nay và được trích dẫn trong các nghiên cứu về tăng trưởng trong suốt thế kỉ XIX [23]. Quyển sách đầu tiên về sự tăng trưởng chiều dài ở người “Wachstumder menschen in die Lange” của J.A.Stoeller được xuất bản ở Magdeburg (Đức) vào năm 1792. Tuy nhiên, các nghiên cứu này chưa có số liệu đo cụ thể [23]. Tiếp theo là chỉ số vòng ngực, vào những năm 20 của thế kỉ trước, các bác sĩ lâm sàng là những người đầu tiên lưu ý tới số đo vòng ngực, khi họ nhận thấy mối liên quan giữa mức độ phát triển của lồng ngực và các bệnh cơ quan hô hấp. Dần dần đến cuối thế kỉ 19, vòng ngực đã trở thành một chỉ tiêu đánh giá thể lực quan trọng, sau chiều cao [23]. Rodolf Martin người đặt nền móng cho nhân trắc học hiện đại qua 2 tác phẩm nổi tiếng là "Giáo trình về nhân trắc học" và "Kim chỉ nam đo đạc cơ thể và xử lý thống kê". Trong các công trình này, ông đã đề xuất một số phương pháp và dụng cụ đo đạc một số kích thước của cơ thể, cho đến nay vẫn được sử dụng [14]. 5 Sau Rudolf Martin đã có nhiều công trình bổ sung và hoàn thiện quan điểm của Rudolf Martin phù hợp với mỗi nước. Vấn đề nhân trắc học còn được thể hiện qua công trình của P.N.Baskirov – “Nhân trắc học – 1962”, Evan Dervael – “Nhân trắc học - 1964”, công trình của Bunak (1941), A.M.Uruxon (1962). Đặc biệt một trong những công trình khoa học nghiên cứu hoàn chỉnh nhất và thời sự nhất trong lĩnh vực nhân trắc học trong những năm gần đây là tác phẩm:“ Tăng trưởng phương pháp và sự nối tiếp” của M.Sempe, G.Pedsson và M.P.Rogpernot (1987) [14]. Năm 1977, hiệp hội các nhà tăng trưởng đã được thành lập đánh dấu một bước phát triển mới của việc nghiên cứu vấn đề này trên thế giới [8]. 1.1.3. Tình hình nghiên cứu về hình thái thể lực ở Việt Nam Hình thái thể lực người Việt Nam được nghiên cứu lần đầu tiên vào năm 1875 do Mondiere thực hiện trên trẻ em [2]. Vào những năm 30 của thế kỉ XX tại viện Viễn Đông Bác Cổ, sau đó tại trường Đại học Y khoa Đông Dương (1936 - 1944) đã xuất hiện một công trình nghiên cứu đáng chú ý. Tác phẩm " Những đặc điểm nhân chủng và sinh học của người Đông Dương" của P.Huard và Đỗ Xuân Hợp được xem là một công trình nghiên cứu đầu tiên về hình thái người Việt Nam. Tuy số lượng điều tra chưa nhiều, nhưng các tác giả này đã nêu được đặc điểm nhân trắc của người Việt Nam đương thời. Từ năm 1954 đến nay việc nghiên cứu hình thái được đẩy mạnh và chuyên môn hóa, thực hiện qua việc thành lập bộ môn hình thái học ở một số trường đại học và viện nghiên cứu [22]. Năm 1975, cuốn "Hằng số sinh học người Việt Nam" [24] do Nguyễn Tấn Gi Trọng chủ biên được xuất bản, đây là tập hợp kết quả 10 năm nghiên cứu của nhiều nhà khoa học về Sinh y học Việt Nam. 6 Năm 1991, Đào Huy Khuê [9] nghiên cứu gần 50 chỉ số nhân trắc của 1478 học sinh phổ thông, từ đó rút ra kết luận về sự tăng trưởng không đều theo thời gian của các kích thước hình thái thể lực, các dấu hiệu dậy thì ở hai giới học sinh 6-17 tuổi ở thị xã Hà Đông. Năm 1992 có công trình nghiên cứu của Thẩm Thị Hoàng Điệp [4] cũng trên đối tượng là học sinh phổ thông. Năm 1998, Trần Đình Long Và cs đã nghiên cứu trên học sinh nhóm tuổi từ 6-16 ở thị xã Thái Bình. Các tác giả nhận thấy từ 11-14 tuổi, trẻ nữ vượt trội hơn trẻ nam về các kích thước nghiên cứu, còn từ 15-16 tuổi trẻ nam lại phát triển vượt trội so với trẻ nữ [13]. Năm 2002, Trần Thị Loan nghiên cứu một số chỉ số thể lực của 3023 học sinh từ 6-17 tuổi tại một số trường phổ thông thành phố Hà Nội về các chỉ số chiều cao đứng, cân nặng, vòng ngực trung bình, chỉ số Pignet và BMI ở học sinh nam và nữ [12]. Năm 2006, Trung tâm Tâm lý học và sinh lý lứa tuổi thuộc Viện Chiến lược và Chương trình giáo dục [19] đã nghiên cứu các chỉ số cơ bản về sinh lý và tâm lý của 12.824 học sinh phổ thông 8-20 tuổi. Năm 2008 có công trình nghiên cứu của Đỗ Hồng Cường [2] về các chỉ số sinh học của học sinh THCS các dân tộc ở tỉnh Hòa Bình. Năm 2010, Hoàng Quý Tỉnh đã tiến hành nghiên cứu một số đặc điểm hình thái cơ thể trẻ em người dân tộc Thái, Hmông, Dao ở Yên Bái và các yếu tố liên quan. Kết quả cho thấy, các chỉ số sinh học của trẻ em các dân tộc nghiên cứu thể hiện tính quy luật phát triển cơ thể người Việt Nam [21]. Đến năm 2013, Mai Văn Hưng và Trần Long Giang cũng đã nghiên cứu một số đặc điểm nhân trắc cơ bản của học sinh trung học phổ thông tại Hà Nội. Kết quả cho thấy đặc điểm nhân trắc cơ bản của học sinh một số trường THPT tại Hà Nội có sự khác biệt theo 4 vùng sinh thái của Hà Nội, trong đó vùng nội 7 thành cũ tốt nhất, tiếp đó đến vùng nội thành mới, sau đó là ngoại thành và thấp nhất là nông thôn [9]. Những năm gần đây, có nhiều công trình nghiên cứu trên quy mô lớn về hình thái thể lực người Việt Nam (trong đó có học sinh), nhằm đưa ra những kết luận mới về đặc điểm hình thái thể lực, quy luật phát triển của cơ thể. Nhìn chung, các công trình nghiên cứu về hình thái thể lực của con người nói chung và của học sinh nói riêng khá phong phú. Với tốc độ phát triển của ngành khoa học và công nghệ khác nhau như ngày nay, vấn đề nhân trắc học sẽ còn được nghiên cứu sâu rộng và toàn diện hơn. 1.2. Trí tuệ 1.2.1. Những khái niệm chung về trí tuệ Trí tuệ là thành tố quan trọng không thể thiếu được trong cấu trúc nhân cách của con người. Vì thế có thể nói phát triển trí tuệ là phát triển nhân cách. Điều này hoàn toàn phù hợp với mục tiêu giáo dục để đào tạo con người có nhân cách toàn diện. Bởi vậy, việc nghiên cứu trí tuệ được coi là lĩnh vực liên ngành, đòi hỏi sự kết hợp của các nhà sinh lí học, tâm lí học, toán học và các ngành khoa học khác [17]. Tuy nhiên khái niệm trí tuệ (trí thông minh) vẫn còn nhiều quan điểm khác nhau:  Quan điểm thứ nhất: coi trí tuệ là năng lực học tập  Quan điểm thứ hai: coi trí tuệ là năng lực tư duy trừu tượng  Quan điểm thứ ba: coi trí tuệ là năng lực thích ứng Có thể nói trí tuệ là năng lực trí óc của con người. Các nhà khoa học đã dùng thuật ngữ “năng lực trí tuệ” để biểu thị cho hoạt động đó. Các nhà khoa học đã dùng thuật ngữ để mô tả năng lực trí tuệ như: trí khôn, trí lực, trí thông minh, nhưng chúng đều bắt nguồn từ tiếng Anh là Intelligence. 8 Bản chất của trí thông minh (theo Phạm Hoàng Gia) là một phẩm chất cao của tư duy sáng tạo đưa đến sự giải quyết vấn đề một cách mau lẹ và thích hợp trong tình hình mới. Cho nên nó không chỉ thể hiện ở sự nhận thức mà biểu hiện cả trong hành động thực tiễn [6]. Các công trình nghiên cứu của nhiều nhà khoa học đã chứng minh, có thể sử dụng trắc nghiệm hay “test” trí tuệ để đánh giá mức độ phát triển trí tuệ. Tuỳ mục đích nghiên cứu và điều kiện cụ thể mà người ta nên chọn loại test nào cho phù hợp để đánh giá trí tuệ đạt hiệu quả cao nhất. 1.2.2. Tình hình nghiên cứu về trí tuệ trên thế giới Người đầu tiên nghiên cứu một cách chính thống về trí tuệ là F.J.Gall. Vào đầu thế kỉ XVII, ông đã đưa ra thuật ngữ "não tướng học" và cho rằng chức năng trí tuệ tập trung ở các vùng chuyên biệt nên có thể đánh giá trí tuệ con người qua đường nét và qua sọ não [6]. Sau năm 1905, nhà tâm lý học Pháp A.Binet cộng tác với nhà tâm thần học T.Simon thực hiện các trắc nghiệm nghiên cứu năng lực trí tuệ của ở các lứa tuổi khác nhau (3-15 tuổi) [20]. Các yếu tố thành phần của trắc nghiệm chính là nhằm xác định óc phán đoán và sự thông hiểu mà Binet cho đó là hai thành phần quan trọng của trí thông minh. Như vậy, lần đầu tiên xuất hiện thang đo lường trí tuệ BinetSimon [20]. Năm 1912, nhà tâm lý học Đức V.Stem đã đưa ra khái niệm “hệ số thông minh” (Intelligece Quetient) viết tắt là IQ và xem nó như là chỉ số của nhịp độ phát triển trí tuệ, đặc trưng cho một đứa trẻ nào đó [18]. Năm 1936, Raven xây dựng và công bố trắc nghiệm khuôn hình tiếp diễn (test Raven). Năm 1960, test Raven được UNESCO chính thức sử dụng để chuẩn đoán trí tuệ con người [15]. 9 Năm 1983, H Gardner dựa trên quan niệm não bộ tạo ra các hệ thống riêng biệt cho những năng lực thích ứng khác nhau mà ông gọi là “các trí tuệ”. Theo H. Gadner có 7 kiểu trí tuệ khác nhau [11]. Cho đến nay, trắc nghiệm Raven được sử dụng rộng rãi ở nhiều nước trên thế giới như Nga, Mĩ, Anh, Pháp,…, mang lại lợi ích trông thấy trong việc giải quyết các vấn đề thực tiễn của sản xuất, giáo dục, dạy học, bảo vệ sức khoẻ. 1.2.3. Tình hình nghiên cứu về trí tuệ ở Việt Nam Ở Việt Nam, trước năm 1975 nghiên cứu về trí tuệ còn hạn chế, chỉ thường dùng trong ngành y tế do các cán bộ ngành y thực hiện nhằm mục đích chuẩn đoán bệnh tâm thần ở một số bệnh viện [20]. Trần Trọng Thủy (1989) là một trong số những tác giả đầu tiên nghiên cứu sự phát triển trí tuệ của học sinh Việt Nam. Ông đã tìm hiểu sự phát triển trí tuệ bằng test Raven. Qua nghiên cứu tác giả đã xác định chiều hướng, cường độ, trình độ và chất lượng phát triển trí tuệ của học sinh, đồng thời cũng đề cập đến mối tương quan giữa sự phát triển thể lực và trí tuệ của học sinh [18]. Năm 1991, Ngô Công Hoàn [7] nghiên cứu sự phát triển của học sinh thành phố Huế và Hà Nội đã nhận thấy có sự chênh lệch về mức độ phát triển trí tuệ giữa học sinh thường và học sinh chuyên toán. Năm 1996, Tạ Thúy Lan, Trần Thị Loan đã nghiên cứu đánh giá sự phát triển trí tuệ của học sinh thành phố và học sinh nông thôn. Kết quả cho thấy không có sự khác biệt giữa học sinh nam và học sinh nữ, nhưng học sinh thành phố có mức trí tuệ cao hơn học sinh nông thôn [10]. Năm 2002, Trần Thị Loan nghiên cứu trí tuệ của học sinh 6-17 tuổi ở quận Cầu Giấy (Hà Nội) có nhận xét rằng quá trình phát triển trí tuệ của học sinh diễn ra liên tục tương đối đồng đều và không có sự khác biệt về giới tính [12]. 10 Năm 2005, trong luận văn thạc sỹ khoa học sinh học, Nguyễn Xuân Thành cũng đã nghiên cứu năng lực trí tuệ của sinh viên một số ngành học thuộc Đại học Sư Phạm Hà Nội 2 [18]. Các cán bộ giảng dạy, nghiên cứu sinh, học viên cao học, sinh viên khoa Sinh- KTNN và khoa tâm lý- giáo dục Trường ĐHSP Hà Nội và ĐHSP Hà Nội 2 hiện nay vẫn đang sử dụng test để nghiên cứu trí tuệ của học sinh, sinh viên. 11
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng