BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ QUỐC PHÒNG
HỌC VIỆN QUÂN Y
PHẠM VĂN MỸ
NGHIÊN CỨU MỘT SỐ CHỈ SỐ ĐÁNH GIÁ
KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ, CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG
Ở BỆNH NHÂN SUY THẬN MẠN TÍNH ĐƯỢC
LỌC MÁU BẰNG THẬN NHÂN TẠO
VÀ LỌC MÀNG BỤNG
Chuyên ngành: Nội Thận - Tiết Niệu
Mã số: 62 72 01 46
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC
Người hướng dẫn khoa học
1. PGS.TS. Lê Thu Hà
2. TS. Lê Công Tấn
HÀ NỘI - 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Tất cả
các số liệu, kết quả trong luận án là trung thực, chính xác và chưa được ai
công bố trong bất kỳ công trình nào trước đây. Nếu có gì sai sót tôi xin hoàn
toàn chịu trách nhiệm.
Tác giả luận án
Phạm Văn Mỹ
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Đảng ủy, Ban Giám đốc Học
viện Quân y, Phòng sau đại học, Bộ môn Tim - Thận - Khớp - Nội tiết, Đảng
ủy-Ban giám đốc Bệnh viện đa khoa khu vực Củ Chi đã giúp đỡ và tạo điều
kiện cho tôi hoàn thành luận văn này.
Xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS. TS. Lê Thu Hà, Chính Ủy
Bệnh viện TUQĐ108, TS. Lê Công Tấn, Giảng viên ĐH Y Khoa Phạm Ngọc
Thạch, là những người Thầy đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ và đóng góp
nhiều ý kiến quý giá để tôi hoàn thành luận án này.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới PGS. TS. Đoàn Văn Đệ, Nguyên chủ
nhiệm Chủ nhiệm Bộ môn Tim-Thận-Khớp-Nội tiết, Học viện quân y, PGS.
TS. Nguyễn Oanh Oanh – Chủ nhiệm Bộ môn Tim - Thận - Khớp - Nội tiết,
Học viện quân y, PGS. TS. Lê Việt Thắng, PGS. TS. Hoàng Trung Vinh, và
các giáo viên Bộ môn đã giúp đỡ tạo điều kiện cho tôi hoàn thành luận án.
Xin chân thành cám ơn các Thầy, Cô trong Hội đồng chấm luận án các
cấp đã đóng góp nhiều ý kiến quý báu giúp tôi hoàn thiện bản luận án.
Tôi xin chân thành cám ơn tập thể cán bộ nhân viên khoa Thận - Niệu
và các khoa phòng Bệnh viện đa khoa khu vực Củ Chi đã tạo điều kiện thuận
lợi cho tôi thực hiện luận văn này.
Và cuối cùng tôi xin dành tất cả tình cảm thương yêu sâu sắc nhất cho
những người thân trong gia đình, chỗ dựa vững chắc cho tôi về vật chất và
tinh thần trong quá trình học tập và thực hiện luận án này./.
Tác giả
Phạm Văn Mỹ
MỤC LỤC
Trang
Trang bìa phụ
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các biểu đồ
Danh mục các hình
ĐẶT VẤN ĐỀ..................................................................................................1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU........................................................3
1.1. SUY THẬN MẠN VÀ CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ...................3
1.1.1. Đại cương về suy thận mạn tính.......................................................3
1.1.2. Những rối loạn và tổn thương hệ cơ quan ở bệnh nhân suy thận
mạn tính.............................................................................................4
1.1.3. Chẩn đoán suy thận mạn và giai đoạn suy thận mạn tính................9
1.1.4. Điều trị suy thận mạn tính..............................................................11
1.2. HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ VÀ CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG CỦA
BỆNH NHÂN LỌC MÁU..................................................................18
1.2.1. Đánh giá hiệu quả điều trị lọc máu.................................................18
1.2.2. Chất lượng cuộc sống bệnh nhân lọc máu......................................23
1.3. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ VÀ CHẤT
LƯỢNG CUỘC SỐNG CỦA BỆNH NHÂN LỌC MÁU.................31
1.3.1. Các nghiên cứu nước ngoài............................................................31
1.3.2. Nghiên cứu trong nước...................................................................35
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.........38
2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU..............................................................38
2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân......................................................38
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ bệnh nhân........................................................38
2.2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.............................39
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu........................................................................39
2.2.2. Các nội dung nghiên cứu................................................................39
2.2.3. Các tiêu chuẩn chẩn đoán, phân loại, đánh giá sử dụng trong nghiên cứu..52
2.2.4. Phương pháp xử lý số liệu..............................................................56
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU....................................................58
3.1. ĐẶC ĐIỂM CHUNG BỆNH NHÂN NGHIÊN CỨU.........................58
3.2. THỰC TRẠNG MỘT SỐ KẾT QUẢ LỌC MÁU VÀ THAY ĐỔI SAU
2 NĂM THEO DÕI.............................................................................62
3.2.1. Thực trạng kết quả lọc máu tại thời điểm bắt đầu nghiên cứu.......62
3.2.2. Sự biến đổi một số chỉ số đánh giá kết quả lọc máu theo dõi trong 2
năm..................................................................................................69
3.3. ĐẶC ĐIỂM CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG THEO THANG ĐIỂM
SF36 VÀ BIẾN ĐỔI SAU 2 NĂM THEO DÕI.................................75
3.3.1. Đặc điểm chất lượng cuộc sống tại thời điểm bắt đầu nghiên cứu....75
3.3.2. Biến đổi chất lượng cuộc sống sau 2 năm......................................85
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN............................................................................92
4.1. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU.................92
4.1.1. Đặc điểm tuổi và giới.....................................................................92
4.1.2. Đặc điểm BMI bệnh nhân nghiên cứu............................................94
4.1.3. Đặc điểm về thời gian lọc máu.......................................................95
4.1.4. Đặc điểm nhiễm viêm gan vi rút B, C............................................96
4.1.5. Nguyên nhân gây suy thận mạn......................................................97
4.1.6. Một số đặc điểm xã hội của các bệnh nhân nghiên cứu.................98
4.2. ĐẶC ĐIỂM MỘT SỐ KẾT QUẢ LỌC MÁU VÀ THAY ĐỔI SAU 2 NĂM...99
4.2.1. Thực trạng kết quả lọc máu tại thời điểm bắt đầu nghiên cứu.......99
4.2.2. Biến đổi một số chỉ số kết quả lọc máu sau 2 năm theo dõi.........116
4.3. ĐẶC ĐIỂM CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG THEO THANG ĐIỂM
SF36 VÀ THAY ĐỔI SAU 2 NĂM THEO DÕI..............................122
4.3.1. Đặc điểm chất lượng cuộc sống tại thời điểm bắt đầu nghiên cứu....122
4.3.2. Đặc điểm chất lượng cuộc sống sau 2 năm theo dõi và nguy cơ tử
vong ở các bệnh nhân lọc máu chu kỳ..........................................132
KẾT LUẬN..................................................................................................137
KIẾN NGHỊ.................................................................................................139
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CỦA ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TT
Phần viết tắt
Phần viết đầy đủ
1.
2.
3.
4.
5.
6.
BMI
BN
BSA
BTMT
BTMTGĐC
CAPD
7.
CCPD
8.
9.
CCr tuần
CCrK
Body Mass Index: Chỉ số khối cơ thể
Bệnh nhân
Diện tích da cơ thể
Bệnh thận mạn tính
Bệnh thận mạn tính giai đoạn cuối
Continuos Ambulatory Peritoneal Dialysis: Lọc màng
bụng liên tục ngoại trú
Continuous Cycler-assisted Peritoneal Dialysis: Lọc
màng bụng liên tục tự động
Clearance Creatinin: Độ thanh thải Creatinin tuần
Clearance Creatinin Kidney: Độ thanh thải creatinin
của thận
Clearance Creatinin Peritoneum: Độ thanh thải
creatinin của màng bụng
Chronic Kidney Disease: Bệnh thận mạn tính
Chất lượng cột sống
Dịch lọc bicarbonate
Đái tháo đường
Đơn vị
Erythropoietin
Huyết áp
Huyết áp tâm thu
Huyết áp tâm trương
Online haemodiafiltration: Thẩm tách siêu lọc dịch bù
trực tiếp từ dịch lọc
Health-Related Quality of Life: Chất lượng cuộc sống
Huyết sắc tố
International Society for Peritoneal Dialysis: Hội lọc
màng bụng Quốc tế
10. CCrP
11.
12.
13.
14.
15.
16.
17.
18.
19.
20.
CKD
CLCS
dịch AB
ĐTĐ
đv
EPO
HA
HATT
HATTr
HDF online
21. HRQL
22. HST
23. ISPD
24.
25.
26.
27.
28.
KDOQI
Kt / V ure
Kt / V tuần
Kt/Vk
Kt/Vp
Kidney Disease Outcomes Quality Initiative
Độ thanh thải ure từng phần
Độ thanh thải ure tuần
Độ thanh thải ure của thận
Độ thanh thải ure của màng bụng
TT
29.
30.
31.
32.
33.
Phần viết tắt
LMB
LMCK
MLCT
NC
NECOSAD
Phần viết đầy đủ
Lọc màng bụng
Lọc máu chu kỳ
Mức lọc cầu thận
Nghiên cứu
Netherlands Cooperative Study on the Adequacy of
Dialysis: Hợp tác nghiên cứu Hà Lan về lọc máu đầy đủ
34. NKF-K/DOQI The National Kidney Foundations - Kidney Disease
Outcomea Quality Initiative
35. nPNA
normalized Protein Nitrogen Apearrance
36. P
Phospho
37. PET
Peritoneal Equilibration Test
38. rHu_EPO
recombinant Human Erythropoietin
39. RLLP
Rối loạn lipid
40. RRF
Residual Renal Function: chức năng thận tồn lưu
41. SEIQoL-DW Schedule of Evaluation of Individual Quality of Life Direct Weighted
42. SF36
Short form 36
43. SL
Số lượng
44. STMT
Suy thận mạn tính
45. STMTGĐC
Suy thận mạn tính giai đoạn cuối
46. STMTLMCK Suy thận mạn tính lọc máu chu kỳ
47. THA
Tăng huyết áp
48. URR
Ure Reduction Ratio: Tỉ lệ giảm ure từng phần
49. β2-M
Beta 2 _Microglobulin
DANH MỤC BẢNG
Bảng
Tên bảng
Trang
1.1.
Phân chia mức độ bệnh thận mạn tính..............................................10
1.2.
Phân chia giai đoạn suy thận theo Nguyễn Văn Xang......................11
2.1.
Thành phần dịch lọc..........................................................................46
2.2.
Thuốc điều trị tăng huyết áp theo danh mục bảo hiểm y tế tại Bệnh
viện đa khoa khu vực Củ Chi............................................................51
2.3.
Phân chia mức độ thiếu máu.............................................................52
2.4.
Một số chỉ số sinh hoá.......................................................................54
2.5.
Phân loại màng bụng theo tính thấm.................................................54
2.6.
Phân chia mức chất lượng cuộc sống................................................55
3.1.
Phân bố bệnh nhân theo giới.............................................................58
3.2.
Phân bố bệnh nhân theo tuổi.............................................................58
3.3.
Đặc điểm BMI nhóm bệnh nhân nghiên cứu....................................59
3.4.
Đặc điểm thời gian lọc máu nhóm nghiên cứu.................................59
3.5.
Đặc điểm nhiễm viêm gan vi rút B,C................................................60
3.6.
Nguyên nhân suy thận mạn...............................................................60
3.7.
Đặc điểm xã hội của bệnh nhân nghiên cứu.....................................61
3.8.
Phân loại tính thấm màng bụng ở bệnh nhân LMB..........................61
3.9.
Đặc điểm thiếu máu nhóm nghiên cứu.............................................62
3.10.
Phân chia bệnh nhân theo mức độ thiếu máu....................................63
3.11.
Đặc điểm về huyết áp và rối loạn lipid máu.....................................63
3.12.
Đặc điểm một số chỉ số sinh hóa máu...............................................64
3.13.
Đặc điểm nhiễm mới viêm gan vi rút B,C........................................65
3.14.
Đặc điểm Kt/Vure tuần và CCr tuần ở BN lọc màng bụng.................66
3.15.
Đặc điểm hệ số Kt/Vure và tỷ lệ giảm ure từng phần nhóm bệnh nhân TNT..67
Bảng
Tên bảng
Trang
3.16.
Tỷ lệ bệnh nhân có Kt/Vure đạt theo khuyến cáo...............................67
3.17.
Tỷ lệ bệnh nhân có kết quả lọc máu tốt theo khuyến cáo.................68
3.18.
Đặc điểm bệnh nhân còn lại sau 2 năm lọc máu...............................69
3.19.
Nguyên nhân tử vong........................................................................70
3.20.
Tình trạng tăng huyết áp ở các thời điểm nghiên cứu.......................71
3.21.
Tình trạng thiếu máu ở các thời điểm nghiên cứu............................72
3.22.
Biến đổi BMI ở các thời điểm nghiên cứu........................................72
3.23.
Nồng độ một số chỉ số sinh hóa tại các thời điểm nghiên cứu..........73
3.24.
Biến đổi Kt/Vure, URR và CCr ở các thời điểm nghiên cứu..............74
3.25.
Tỷ lệ bệnh nhân có Kt/Vure, URR và CCr đạt theo khuyến cáo ở các
thời điểm nghiên cứu........................................................................74
3.26.
Phân mức chất lượng cuộc sống theo điểm SF36.............................75
3.27.
Điểm SF36 về thể chất và tinh thần..................................................76
3.28.
Liên quan giữa điểm SF36 với một số đặc điểm xã hội ở bệnh nhân
lọc máu..............................................................................................77
3.29.
Liên quan giữa tuổi với điểm SF36...................................................78
3.30.
Điểm SF36 ở hai giới........................................................................79
3.31.
Điểm SF36 và thời gian lọc máu.......................................................79
3.32.
Điểm SF 36 và tình trạng thiếu máu, giảm albumin máu và CRP....80
3.33.
Chức năng thận tồn dư và điểm SF 36 ở các thời điểm nghiên cứu......82
3.34.
Điểm SF36 và chỉ số Kt/Vure tuần ở nhóm bệnh nhân LMB.............83
3.35.
Điểm SF36 và chỉ số CCr tuần ở bệnh nhân LMB...........................83
3.36.
Điểm SF36 và chỉ số Kt/Vure ở bệnh nhân TNT................................84
3.37.
Điểm SF36 và chỉ số URR ở bệnh nhân TNT...................................84
3.38.
Biến đổi điểm SF36 tại các thời điểm nghiên cứu............................85
3.39.
Phân mức SF36 tại các thời điểm nghiên cứu...................................85
Bảng
Tên bảng
Trang
3.40.
Điểm SF36 và tình trạng tử vong......................................................86
3.41.
Điểm SF 36 chung và nguy cơ tử vong.............................................87
3.42.
Điểm SF 36 về thể chất và nguy cơ tử vong.....................................88
3.43.
Điểm SF 36 về tinh thần và nguy cơ tử vong...................................88
3.44.
Tuổi và nguy cơ tử vong theo tuổi ở các bệnh nhân lọc máu...........89
3.45.
Chức năng thận tồn dư và tình trạng tử vong sau 2 năm theo dõi....90
3.46.
Mô hình đa biến tuổi, điểm SF 36 chung, mất chức năng thận tồn dư
với nguy cơ tử vong ở các bệnh nhân lọc máu..................................91
4.1.
Tỷ lệ % các loại màng bụng của các nghiên cứu............................108
4.2.
Đặc điểm độ thanh thải Kt/V ure tuần và độ thanh thải creatinin tuần
ở bệnh nhân lọc màng bụng các nghiên cứu...................................110
4.3.
Đặc điểm chỉ số Kt/V và CCr cuộc lọc trên bệnh nhân TNT của các
nghiên cứu.......................................................................................113
4.4.
So sánh điểm SF36 với một số tác giả khác....................................124
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ
3.1.
Tên biểu đồ
Trang
Tương quan giữa độ thanh thải Kt/Vure tuần và hệ số thanh thải
creatinin CCr tuần ở nhóm bệnh nhân LMB liên tục ngoại trú........68
3.2.
Tương quan giữa Kt/Vure và URR ở nhóm bệnh nhân TNT..............69
3.3.
Tỷ lệ tăng huyết áp ở các thời điểm nghiên cứu...............................71
3.4.
Tương quan giữa điểm SF 36 và tuổi................................................78
3.5.
Tương quan giữa điểm SF 36 theo thời gian lọc máu.......................80
3.6.
Tương quan giữa điểm SF 36 và nồng độ Hemoglobin....................81
3.7.
Tương quan giữa điểm SF 36 và nồng độ albumin huyết thanh.......81
3.8.
Tương quan giữa nồng độ CRP máu với điểm SF36........................82
DANH MỤC HÌNH
Hình
Tên hình
Trang
2.1.
Sơ đồ chương trình siêu lọc..............................................................45
2.2.
Sơ đồ chương trình Natri..................................................................45
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Lọc màng bụng và thận nhân tạo là hai phương thức lọc máu điều trị
thay thế thận suy phổ biến tại Việt Nam cũng như trên thế giới. Hai phương
thức này đều giúp bệnh nhân lọc chất độc ra khỏi cơ thể, cân bằng nội môi,
siêu lọc duy trì trọng lượng khô của bệnh nhân, và góp phần nâng cao hiệu
quả điều trị thiếu máu, tăng huyết áp. Các nghiên cứu đều cho thấy, lọc máu
tốt sẽ nâng cao chất lượng cuộc sống bệnh nhân, kéo dài thời gian sống và
giúp cho việc điều trị các rối loạn toàn thân do suy thận mạn tính gây nên
được hiệu quả hơn [1], [2], [3], [4].
Hiệu quả của lọc máu được đánh giá theo những cảm nhận chủ quan
của bệnh nhân và khách quan qua các chỉ số kỹ thuật đánh giá cuộc lọc. Một
bệnh nhân được coi là lọc máu đạt hiệu quả tốt khi họ cảm thấy khoẻ mạnh,
ăn ngon, ngủ tốt, sinh hoạt bình thường và có thể tham gia lao động phù hợp
với sức khoẻ…những biểu hiện này được đánh giá qua bảng điểm đánh giá
chất lượng cuộc sống của bệnh nhân. Các chỉ số khác đánh giá quá trình lọc
và điều trị tốt đó là tình trạng huyết áp được kiểm soát theo huyết áp mục tiêu,
điều trị thiếu máu đáp ứng tốt, bệnh nhân duy trì chỉ số khối cơ thể ở mức
bình thường…[5], [6], [7]. Đánh giá hiệu quả cuộc lọc qua chỉ số tỷ lệ giảm
ure sau cuộc lọc và độ thanh thải ure từng phần ở bệnh nhân thận nhân tạo và
độ thanh thải ure tuần, độ thanh thải creatinin tuần ở bệnh nhân lọc màng
bụng [1], [8], [9].
Đánh giá hiệu quả lọc máu là yêu cầu cơ bản, được thực hiện định kỳ,
từ đó có thể thay đổi liều lọc hoặc thay đổi phương thức lọc, nhằm đảm bảo
chất lượng cuộc lọc cũng như chất lượng cuộc sống bệnh nhân suy thận mạn
điều trị thay thế bằng phương pháp lọc máu [1],[3]. Tại Việt nam, có nhiều
công bố về kết quả lọc máu, tuy nhiên những nghiên cứu này tập trung ở các
bệnh viện lớn. Các nghiên cứu đều đánh giá kết quả cuộc lọc qua các thống số
2
độ thanh thải ure từng phần (Kt/V), tỷ lệ giảm ure sau cuộc lọc (URR) ở bệnh
nhân thận nhân tạo và chỉ số thanh thải creatinin tuần (Ccr tuần) ở nhóm bệnh
nhân lọc màng bụng. Bệnh viện khu vực Củ chi, bệnh nhân suy thận mạn tính
giai đoạn cuối được điều trị thay thế bằng lọc máu, bao gồm cả 2 phương
pháp thận nhân tạo và lọc màng bụng, trong đó bệnh nhân thận nhân tạo
chiếm đa số. Những nghiên cứu về hiệu quả lọc máu và chất lượng cuộc sống
ở bệnh nhân tại Bệnh viện Củ chi hầu như chưa được quan tâm và chưa được
thực hiện. Với mong muốn nghiên cứu hiệu quả lọc và chất lượng cuộc sống
ở bệnh nhân lọc máu tại Bệnh viện khu vực Củ chi, từ đó có thể đưa ra những
khuyến cáo để cải thiện hiệu quả lọc, nâng cao chất lượng cuộc sống ở bệnh
nhân lọc máu chu kỳ, chúng tôi đã thực hiện đề tài: “Nghiên cứu một số chỉ
số đánh giá kết quả điều trị, chất lượng cuộc sống ở bệnh nhân suy thận
mạn tính được lọc máu bằng thận nhân tạo và lọc màng bụng” với các mục
tiêu sau:
1. Đánh giá thực trạng một số kết quả điều trị lọc máu và biến đổi sau 2
năm theo dõi ở bệnh nhân suy thận mạn tính được lọc máu bằng thận
nhân tạo và lọc màng bụng tại Bệnh viện đa khoa khu vực Củ Chi.
2. Đánh giá chất lượng cuộc sống bằng bộ câu hỏi SF-36 và biến đổi sau
2 năm ở bệnh nhân suy thận mạn tính được lọc máu bằng thận nhân
tạo và lọc màng bụng tại Bệnh viện đa khoa khu vực Củ Chi.
3
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. SUY THẬN MẠN VÀ CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ
1.1.1. Đại cương về suy thận mạn tính
Suy thận mạn tính (STMT) là một hội chứng lâm sàng và sinh hóa do tổn
thương nhu mô thận từ từ, nặng dần, không hồi phục, bệnh tiến triển kéo dài qua
nhiều năm tháng, có từng đợt nặng lên và cuối cùng dẫn đến suy thận giai đoạn
cuối cho dù bệnh khởi phát từ phần nào của nhu mô thận. Lúc này, các triệu
chứng của bệnh tập hợp thành một hội chứng: hội chứng urê huyết cao.
Suy thận mạn tính nói riêng và bệnh thận mạn tính (BTMT) nói chung
có tỷ lệ mắc khá cao và ngày càng gia tăng với tốc độ nhanh ở nhiều nước
trên thế giới. Nó để lại những hậu quả nặng nề về sức khỏe và gánh nặng về
kinh tế do có nhiều biến chứng và chi phí điều trị rất cao. Ở các quốc gia có
nguồn thu nhập thấp và trung bình, hầu hết bệnh nhân suy thận mạn tính giai
đoạn cuối (STMTGĐC) đều không thể duy trì được cuộc sống vì họ không đủ
điều kiện để chi trả cho những phương pháp điều trị thay thế thận.
Đài Loan và Mỹ là những nước có tỷ lệ hiện mắc và tỷ lệ mới mắc
hàng năm của BTMT cao hàng đầu thế giới. Qua nhiều nghiên cứu ở Mỹ cho
thấy tỷ lệ hiện mắc của BTMT vào khoảng 10 - 13% số người trưởng thành.
Nhiều số liệu gần đây cho thấy đến năm 2009 nước Mỹ có khoảng 27 triệu
người mắc BTMT [10], [11], [12], [13].
Cùng với sự gia tăng của BTMT nói chung, số người mắc BTMTGĐC
cũng tăng lên nhanh chóng. Năm 1991 nước Mỹ có 196.000 bệnh nhân
BTMTGĐC, đến năm 2000 con số này là 382.000 bệnh nhân. Tỷ lệ mới mắc
trong thời kỳ này từ 53.000 đến 93.000 người mỗi năm [14], đến năm 2007 tỷ
lệ này tăng lên 111.000 người và số bệnh nhân BTMTGĐC đã lên tới 527.000
người, dự đoán sẽ tăng 50% trong 10 năm tới và đạt con số 774.000 người
vào năm 2020 [13], [14].
4
Ở Đài Loan, năm 1999 tỷ lệ mắc BTMT được ghi nhận trên lâm sàng là
1,99 %, đến năm 2003 đã lên tới 9,83%. Số người mới mắc hàng năm trong
suốt thời kỳ này là 1,35/100 dân. Năm 2006, tổng số người mắc BTMT chiếm
tỷ 11,9% dân số. Trong đó, STMT chiếm 7,1%, và riêng BTMTGĐC chiếm tỷ
lệ 0,1%. Từ năm 1990 đến năm 2001 số bệnh nhân BTMTGĐC mới mắc tăng
2,6 lần: từ 126 người đến 331 người/1triệu dân và tỷ lệ hiện mắc của
BTMTGĐC tăng 3,46 lần: từ 382 đến 1322 người/1 triệu dân [10],[11]. Nhật
Bản là nước có tỷ lệ mắc BTMTGĐC cao nhất thế giới, theo Imai E. (2009),
tỷ lệ mắc BTMT là 13,0%, trong đó STMT chiếm 0,2% dân số [15]. Tại Việt
Nam, năm 2008 Ito và Đinh Thị Kim Dung nghiên cứu trên 8.505 người > 40
tuổi cho thấy tỷ lệ mắc STMT là 3,1% [16].
1.1.2. Những rối loạn và tổn thương hệ cơ quan ở bệnh nhân suy thận
mạn tính
Với đặc trưng là tiến triển từ từ, nặng dần không hồi phục, BN STMT
thường có quá trình dài thích nghi với những rối loạn nội môi do giảm chức
năng thận, tuy nhiên tổn thương các cơ quan tiến triển từ từ, âm thầm, các rối
loạn cơ quan biểu hiện rõ nét nhất khi bệnh nhân STMTGĐC:
* Hệ tim mạch:
Biểu hiện tim mạch ở bệnh nhân STMT đa dạng và chiếm tỷ lệ cao
[17], [18], [19]:
+ Bệnh lý màng ngoài tim: gồm tràn dịch màng ngoài tim và viêm
màng ngoài tim do urê huyết cao [18]. Đây là dấu hiệu báo hiệu báo hiệu tử
vong nếu không được lọc máu hay điều trị tích cực. Có hai hình thái bệnh lý
màng ngoài tim: Hình thái sớm: thường xảy ra vào giai đoạn cuối của STMT,
biểu hiện lâm sàng giống như viêm màng ngoài tim do nguyên nhân khác
nhưng có đặc điểm khác là thường hay bị tràn máu. Hình thái muộn: thường
xảy ra ở những bệnh nhân được lọc máu chu kỳ, không liên quan trực tiếp đến
hội chứng urê huyết cao mà do nguyên nhân khác như: lọc máu không đạt
5
hiệu quả tối ưu làm tích tụ các chất chuyển hoá độc hại có trọng lượng phân
tử trung bình, cường cận giáp trạng, thừa nước, sử dụng thuốc chống đông,
nhiễm virút...
+ Bệnh cơ tim: Bệnh cơ tim do urê máu cao (bệnh cơ tim nhiễm độc).
Phì đại thất trái: rất thường gặp trong STMT với tỷ lệ 40%, ở bệnh nhân lọc
máu chu kỳ gặp tới 60 - 80%. Trong đó, phì đại hướng tâm là 42% và phì đại
xa tâm là 28% [19], [20], [21]. Phì đại thất trái là một yếu tố nguy cơ tử vong
tim mạch thường gặp ở bệnh nhân STMT. Các nguyên nhân chủ yếu gây phì
đại thất trái gồm: THA, thiếu máu, ứ muối và dịch, cường cận giáp trạng thứ
phát, rối loạn hệ thống thần kinh tự động... Trong đó, thiếu máu là một yếu
quan trọng thúc đẩy quá trình phì đại thất trái.
+ Tăng huyết áp: Tăng huyết áp vừa là nguyên nhân vừa là biến chứng
của STMT. Khi bệnh nhân STMT xuất hiện THA thì nó càng thúc đẩy nhanh
quá trình tiến triển tới STMTGĐC, đồng thời làm gia tăng nguy cơ bệnh tim
mạch và tăng tỷ lệ chết ở những bệnh nhân này. Tỷ lệ THA gặp từ 80 - 90%
tổng số bệnh nhân STMT [14], [17]. Nguyên nhân và những yếu tố đóng góp
vào THA ở bệnh nhân STMT thường là do: giữ muối-nước, tăng hoạt tính hệ
thống RAA, hệ thần kinh giao cảm, cường cận giáp trạng thứ phát gây tăng
canxi máu, ức chế hoạt động của bơm Na+- K+ ATPase…
+ Bệnh mạch vành: Các biểu hiện của bệnh mạch vành ở BN STMT
thường không rõ ràng, có thể xảy ra ở BN không có hẹp động mạch vành,
nhất là ở những BN có phì đại thất trái rõ, có giữ muối nước nhiều hoặc có
thiếu máu nặng. Khoảng 20 - 40% BN STMT có bệnh tim thiếu máu cục bộ
thầm lặng (không rõ các triệu chứng lâm sàng của thiếu máu cơ tim) [17],
[22]. Vì vậy, người ta khuyên nên chụp động mạch vành một cách hệ thống
cho những BN STMT đang được chuẩn bị để ghép thận.
+ Bệnh van tim: Nguyên nhân chủ yếu là do vôi hóa van và tổ chức
dưới van, ngoài ra, giãn các buồng tim cũng gây bệnh lý van tim. Tổn thương
6
van chủ yếu là hở, ít khi gây hẹp van. Thường gặp hơn cả là vôi hóa van hai
lá, tiếp đến là vôi hóa van động mạch chủ. Theo một số tác giả, vôi hóa van
hai lá chiếm 21% số những bệnh nhân chạy thận chu kỳ, tỷ lệ vôi hoá van tim
gặp 27,3% ở bệnh nhân STMT và gặp 38,9% ở bệnh nhân lọc máu chu kỳ
[19], [23], [24].
+ Rối loạn nhịp tim: nguyên nhân chủ yếu do rối loạn điện giải (tăng K+
máu), bệnh mạch vành, suy tim...[25].
* Hệ tạo máu
+ Thiếu máu: Là biểu hiện thường gặp ở bệnh nhân STMT, liên quan
mức độ nặng của suy thận. Nguyên nhân thiếu máu ở bệnh nhân STMT liên
quan đến thiếu hụt eyrythropoietin (EPO). Ở bệnh nhân STMT, thận không
sản xuất đủ EPO nên quá trình sinh hồng cầu của tuỷ xương bị giảm xuống
gây thiếu máu [26], [27], [28]. Giảm đời sống hồng cầu từ 120 ngày xuống
còn 60 - 90 ngày là một nguyên nhân gây thiếu máu. Nguyên nhân của hiện
tượng này chưa được biết rõ nhưng có thể do sự tích tụ các sản phẩm chuyển
hoá dư thừa độc hại và có thể liên quan đến carnitine (một chất có tác dụng ổn
định màng hồng cầu). Nhiễm độc tuỷ xương do sự tích tụ ure và các chất
chuyển hoá khác gây ức chế sản xuất hồng cầu của tuỷ xương. Những bệnh
nhân STMT được lọc máu chu kỳ có hematocrit cao hơn ở bệnh nhân không
lọc máu. Ở bệnh nhân STMT sự hấp thu sắt giảm, nồng độ transferrin giảm
chỉ còn 1/3 - 1/2 so với bình thường làm giảm khả năng vận chuyển sắt [29],
[30], [31]. Bên cạnh đó, sự giải phóng nguồn sắt dự trữ từ gan và đại thực bào
cũng giảm dẫn đến giảm lượng sắt cung cấp cho tuỷ xương để tạo hồng cầu.
Gần đây, người ta nhận thấy rằng: hepcidin, một peptit gồm 25 axit amin do
gan sản xuất ra có ảnh hưởng đến chuyển hoá sắt. Hepcidin ức chế hấp thu sắt
và sự giải phóng sắt từ đại thực bào [19]. Thiếu hụt vitamin và protein do
bệnh nhân chán ăn, ăn kiêng khem... làm thiếu hụt protein, axit folic và một
số vitamin cần thiết cho tạo hồng cầu. Do quá trình viêm nồng độ các
7
cytokine gây viêm như IL-1, IL- 6... ở mức cao. Các cytokine này có thể làm
tổn thương tuỷ xương và làm thay đổi đáng kể chuyển hoá sắt [31], [32], [33].
+ Rối loạn đông máu: Bệnh nhân STMT, đặc biệt là STMTGĐC, có
nguy cơ xuất huyết cao, thường gặp xuất huyết tiêu hoá, xuất huyết dưới da,
chảy máu chân răng, màng ngoài tim... Nguyên nhân có thể do độc tố ure ức
chế tuỷ xương giảm sinh tiểu cầu, giảm đời sống tiểu cầu, giảm chức năng
tiểu cầu: giảm độ kết dính, giảm sản xuất yếu tố III tiểu cầu...
* Hệ tiêu hoá:
Ở những bệnh nhân suy thận, nhiều khi các triệu chứng của hội chứng
urê huyết cao ít có biểu hiện trên lâm sàng, mà các dấu hiệu của tổn thương
đường tiêu hoá lại được biểu hiện một cách rầm rộ, rõ ràng hơn. Chán ăn,
buồn nôn, nôn, ợ hơi, ợ chua, loét niêm mạc, xuất huyết tiêu hoá là những dấu
hiệu hay gặp do tổn thương đường tiêu hoá của hội chứng urê huyết cao.
Buồn nôn và nôn là triệu chứng hay gặp nhất, liên quan mật thiết với rối loạn
nhiễm toan máu. Rối loạn đại tiện cũng hay gặp. Bệnh nhân có thể đi lỏng,
táo bón, hay táo- lỏng xen kẽ. Số lượng có thể 6- 8 lần trong ngày, kèm theo
đau quặn bụng. Đây là một phản ứng của đường tiêu hoá trước tình trạng urê
huyết cao, là một phản ứng thích nghi của cơ thể, nhằm giúp đào thải urê ra
ngoài. Mặt khác do ruột bị kích thích bởi NH 3 được tạo ra do sự phân huỷ urê
của vi khuẩn đường ruột. Nhiều nhà nghiên cứu đã tiến hành nội soi đường
tiêu hoá để xác định mối liên quan giữa STMT và bệnh lý đường tiêu hoá sau
STMT. Các kết quả nghiên cứu dựa vào nội soi cho thấy ở bệnh nhân suy thận
mạn tính lọc máu chu kỳ có tỷ lệ viêm loét dạ dày- tá tràng là 20-75%, viêm
dạ dày- tá tràng khoảng 50%, viêm teo niêm mạc dạ dày khoảng 13%, tuỳ
thuộc vào thời gian lọc máu của bệnh nhân [34], [35], [36].
* Hệ cơ xương khớp:
Rối loạn chuyển hóa khoáng chất và bệnh xương là những biến chứng
phổ biến ở bệnh nhân STMT với đặc trưng là sự mất cân bằng về nồng độ
- Xem thêm -