BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
------------------
NGUYỄN SỸ KHƯƠNG
NGHIÊN CỨU MỘT SỐ CHẾ PHẨM TỪ TỎI
TRONG PHÒNG TRỊ BỆNH LỢN CON PHÂN TRẮNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP
Chuyên ngành
: THÚ Y
Mã số
: 60.62.50
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. BÙI THỊ THO
HÀ NỘI - 2010
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ..........i
LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng ñược ai công bố
trong bất kì công trình nào khác.
Tôi xin cam ñoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñã
ñược chỉ rõ nguồn gốc. Mọi sự giúp ñỡ ñã ñược cảm ơn.
Hà Nội, ngày 15 tháng 12 năm 2010
Tác giả
Nguyễn Sỹ Khương
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ..........ii
LỜI CÁM ƠN
ðể hoàn thành luận văn này, ngoài sự nỗ lực của bản thân tôi ñã luôn
nhận ñược rất nhiều sự giúp ñỡ quý báu, chỉ bảo tận tình của tập thể Bộ môn
Nội chẩn - Dược lý khoa Thú y. ðặc biệt là sự chỉ bảo, giúp ñỡ tận tình của
PGS.TS Bùi Thị Tho trong suốt quá trình thực hiện ñề tài nghiên cứu.
Nhân dịp này cho phép tôi ñược bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới sự
quan tâm của tập thể cán bộ, công nhân Trại Liên Hiệp - Huyện Văn Giang tỉnh Hưng Yên ñã tạo ñiều kiện giúp ñỡ tôi triển khai ứng dụng các kết quả
nghiên cứu.
Sau cùng, xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy cô giáo, bạn bè ñã
giúp ñỡ chỉ bảo ñề luận văn ñược hoàn thiện, với nội dung phần nào ñáp ứng
ñược sự mong ñợi từ phía các nhà chăn nuôi.
Hà Nội, ngày 15 tháng 12 năm 2010
Tác giả
Nguyễn Sỹ Khương
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ..........iii
MỤC LỤC
Lời cam ñoan
i
Lời cám ơn
ii
Mục lục
iii
Danh mục các bảng
v
Danh mục các hình
vi
1
ðẶT VẤN ðỀ
i
1.1
Tính cấp thiết của ñề tài
1
1.2
Mục ñích ñề tài
2
1.3
Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của ñề tài
3
2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
5
2.1
Những hiểu biết cơ bản về dược liệu có nguồn gốc từ thiên nhiên
5
2.2
Cây tỏi và dạng chế phẩm làm thuốc
13
2.3
Bệnh lợn con phân trắng - LCPT
19
3
NỘI DUNG, NGUYÊN LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
27
3.1
Nội dung
27
3.2
Nguyên liệu nghiên cứu
27
3.3
Phương pháp nghiên cứu
28
4
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN KẾT QUẢ
35
4.1
Bào chế và kiểm tra tác dụng kháng khuẩn của các chế phẩm tỏi
trong phòng thí nghiêm
35
4.1.1
Phương pháp bào chế dạng chế phẩm từ tỏi
35
4.2
Kết quả ñiều tra thực trạng bệnh LCPT
42
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ..........iv
4.2.1
Kết quả ñiều tra bệnh LCPT tại trang trại trong 6 tháng ñầu năm
2010
4.2.2
42
Kết quả ñiều tra bệnh LCPT từ sơ sinh ñến 21 ngày tuổi ñược
chia thành 3 nhóm
44
4.2.3
Tình hình bệnh phân trắng lợn con theo mùa vụ trong năm
50
4.3
Sử dụng các chế phẩm Tỏi trong phòng bệnh LCPT
53
4.4
Kết quả thử nghiệm ñiều trị trên lợn từ sơ sinh ñến 21 ngày tuổi
57
5
KẾT LUẬN - TỒN TẠI VÀ ðỀ NGHỊ
62
5.1
Kết luận
62
5.2
Tồn tại
64
5.3
ðề nghị
65
TÀI LIỆU THAM KHẢO
66
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ..........v
DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên bảng
STT
2.1
Trang
Những thay ñổi về thành phần trong thời gian lưu trữ chất chiết
tỏi (mg/g chất chiết khô)
18
2.2
Thành phần alicin trong tỏi theo thời gian
18
4.1
Bào chế thử nghiệm tỏi ngâm ở hai loại dung môi dấm và rượu
35
4.2
ðường kính vòng vô khuẩn của các dịch chiết ngâm trong 2 giờ
và trong 4 tháng
4.3
Tác dụng ức chế vi khuẩn Staphynococcus, E.coli, Salmonella
của tỏi thử bằng phương pháp thử các phytoncid bay hơi
4.4
38
Kết quả tìm nồng ñộ tối thiểu tác dụng của các chế phẩm tỏi
ngâm trong 3 dung môi sau 2 giờ
4.5
36
40
Kết quả ñiều tra bệnh LCPT tại trang trại trong 6 tháng ñầu năm
2010
43
4.6
Bệnh LCPT từ sơ sinh ñến 21 ngày tuổi chia theo nhóm tuổi
45
4.7
Tình hình bệnh phân trắng lợn con xét theo mùa vụ
51
4.8
Kết quả phòng bệnh LCPT của các loại chế phẩm tỏi
54
4.9
Ảnh hưởng của chế phẩm tỏi ñến khả năng tăng trọng của lợn
4.10
con
56
Kết quả ñiều trị bệnh LCPT bằng tỏi ngâm trong các dung môi
59
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ..........vi
DANH MỤC CÁC HÌNH
STT
4.1
Tên hình
Trang
Tỷ mắc bệnh, tỷ lệ chết do bệnh phân trắng 6 tháng ñầu năm
2010
4.2
44
Kết quả theo dõi tỷ lệ mắc bệnh, tỷ lệ chết theo nhóm tuổi của
lợn con theo mẹ từ 1 -21 ngày tuổi
49
4.3
So sánh tỷ lệ mắc bệnh phân trắng ở các mùa vụ
51
4.4
Tỷ lệ bệnh LCPT sau khi phòng bằng các chế phẩm tỏi
55
4.5
So sánh khả năng tăng trọng của lợn lúc 21 ngày tuổi
57
4.6
Kết quả ñiều trị bệnh LCPT
60
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ..........1
1. ðẶT VẤN ðỀ
1.1. Tính cấp thiết của ñề tài
Trong những năm gần ñây, ngành chăn nuôi lợn ở nước ta ñã và ñang
phát triển nhanh chóng. Chương trình cải tạo các giống lợn lai, các giống lợn
hướng nạc ñang phát triển mạnh ở các cơ sở chăn nuôi và hộ gia ñình, nhằm
ñáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về sản lượng và chất lượng thịt mang lại
nguồn thu nhập lớn cho người chăn nuôi. Tuy nhiên không ít các trang trại và
gia trại chăn nuôi lợn ñã và ñang gặp phải nhiều khó khăn trong kỹ thụât chăn
nuôi ở các khâu: giống, thức ăn và ñặc biệt là công tác phòng trị bệnh cho lợn.
Việc không phát hiện ñược bệnh kịp thời và chưa có biện pháp ñiều trị hợp lý
ñã dẫn ñến những thiệt hại lớn về kinh tế.
Bệnh tiêu chảy, một trong những bệnh gây thiệt hại lớn cho chăn nuôi
gia súc nói chung và chăn nuôi lợn nói riêng. Bệnh tiêu chảy xảy ra ở lợn với
mọi lứa tuổi: lợn nái sinh sản, lợn thịt, lợn sau cai sữa và lợn con theo mẹ, tuy
nhiên ñể phòng và ñiều trị bệnh lợn con phân trắng vẫn ñang là vấn ñề mà các
nhà khoa học lưu tâm, hiện trên thị trường có rất nhiều loại kháng sinh ñể
phòng và trị bệnh lợn con phân trắng với giá thành rất ñắt và không mang lại
hiệu quả kinh tế, bên cạnh ñó cùng với sự ra ñời của ngành khoa học công
nghệ hiện ñại ñã nghiên cứu và sử dụng thành công các chế phẩm sinh học,
ñặc biệt là dụng các chế phẩm từ tỏi ñể phòng và trị bệnh.Trong chăn nuôi,
lợn là vật nuôi chiếm tỷ trọng cao nhất, các sản phẩm từ thịt lợn cũng là mặt
hàng chính trên thị trường buôn bán do nhu cầu tiêu thụ của người dân cao.
Do ñó, bất cứ yếu tố nguy hiểm nào có hại như dịch bệnh ñều gây ảnh hưởng
xấu ñến giá cả thị trường và làm giảm hiệu quả kinh tế của nghề nuôi lợn và
cả ngành chăn nuôi nói chung.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ..........2
Một trong những vấn ñề ñược người tiêu dùng quan tâm chính là mức
ñộ an toàn vệ sinh của thực phẩm, việc người chăn nuôi lạm dụng một số chất
như hocmon tăng trọng, kháng sinh bổ sung vào thức ăn chăn nuôi, cơ sở giết
mổ không ñảm bảo… làm cho chất lượng thịt bị biến ñổi, tồn lưu hoạt chất và
vi sinh vật gây bệnh. Công tác ñiều trị thú y trong chăn nuôi cũng ảnh hưởng
tới sự tồn lưu kháng sinh khi người ñiều trị sử dụng thuốc không ñúng quy
tắc, có khi vẫn còn sử dụng một số kháng sinh ñã bị nhà nước cấm sử dụng.
Hệ quả của những vấn ñề này làm xuất hiện các dòng vi khuẩn kháng thuốc
dẫn tới ñiều trị bệnh càng khó khăn. Tồn dư kháng sinh trong thực phẩm gây
ảnh hưởng trực tiếp ñến sức khoẻ của con người ñặc biệt là với những kháng
sinh cấm sử dụng do có thể gây biến ñổi tổ chức hoặc cấu trúc di truyền.
Cho ñến nay ñã có nhiều nghiên cứu công bố rằng trong tỏi có một ít
iốt và tinh dầu, thành phần chủ yếu của tỏi là một chất kháng sinh alixin
C6H10S2, một hợp chất sulfua có tác dụng diệt vi khuẩn rất mạnh ñối với vi
trùng Staphyllococcus, thương hàn, phó thương hàn, lỵ, vi trùng tả, trực
khuẩn sinh bệnh bạch hầu, vi khuẩn thối.
Những năm gầy ñây Trung quốc dùng tỏi ñể chữa lỵ amip kết quả khỏi
ñạt tới 80%. Trong ống nghiệm, nước tỏi 3% ñủ diệt các trực trùng gây bệnh
ñường ruột. Trên lâm sàng dùng tỏi chữa lỵ trực trùng kết quả khỏi ñạt tới
85% không kém dùng sulfaguanidin.
Xuất phát từ vấn ñề trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài: “Nghiên
cứu một số chế phẩm từ tỏi trong phòng tr bệnh lợn con phân trắng".
1.2. Mục ñích ñề tài
ðánh giá khả năng ức chế vi khuẩn trong phòng thí nghiệm của
nước chiết tỏi và các chế phẩm dấm, rượu tỏi ñã qua bảo quản 4 tháng ở
nhiệt ñộ phòng.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ..........3
ðánh giá hiệu quả phòng bệnh LCPT của các chế phẩm rượu và dấm tỏi.
ðánh giá hiệu quả trị bệnh LCPT của các chế phẩm rượu và dấm tỏi.
Từ kết quả nghiên cứu của ñề tài sẽ ñưa ra hướng sử dụng các chế
phẩm có nguồn gốc từ thiên nhiên trong phòng LCPT nhằm khắc phục hiện
tượng kháng thuốc của vi khuẩn, hạn chế tồn dư kháng sinh trong thực phẩm.
1.3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của ñề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
Khi xã hội ñang ñối mặt với tình trạng ô nhiễm thực phẩm, tồn dư các
hoạt chất hoá học… Chúng ta cũng phải vận ñộng tìm ra hướng giải quyết.
Một trong những biện pháp ñược nhiều nhà khoa học thế giới và trong nước
quan tâm ñó là việc sử dụng các hoạt chất có nguồn gốc từ dược liệu (một
phần hay toàn bộ ñể ñiều trị bệnh cho người và vật nuôi). Thuốc có nguồn gốc
thiên nhiên không những ngăn cản sự kháng thuốc của vi khuẩn mà còn
không ñể lại tồn dư trong thực phẩm. Ngoài ra hiện nay, người ta còn sử dụng
dược liệu vào ñiều trị nhiều bệnh nan y. Hiệu quả sử dụng thảo dược ñiều trị
bệnh cho thú nuôi ñã nâng ảnh hưởng của ngành ðông y trong chăn nuôi, vấn
ñề mà từ trước tới nay chưa ñược coi trọng nghiên cứu.
Những nghiên cứu về dược lý phân tử ñã cho thấy hợp chất thiên nhiên
tồn tại trong tế bào sống khi tinh chế ñể phòng, trị bệnh chúng sẽ ñược tế bào
vật nuôi và người dung nạp tốt, ít có tác dụng phụ hơn là cũng chất ñó ñược
tổng hợp bằng phương pháp hoá học. ðiều này mở ra hướng nghiên cứu trong
lĩnh vực bào chế sử dụng dược liệu tự nhiên làm thuốc. Các dược liệu hiện
nay ñược sử dụng với nhiều mục ñích khác nhau.
= Dùng thay thế các thuốc kháng sinh và hoá học trị liệu trong phòng
và trị bệnh cho người và vật nuôi.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ..........4
= Sử dụng dưới dạng thực phẩm chức năng (nguồn bổ sung các
vitamin, khoáng ña lượng, vi lượng, các yếu tố sinh trưởng,…)
= Thảo dược có tác dụng lợi tiểu, tiêu ñộc, chống tồn lưu kháng sinh và
các hoá chất bảo vệ thực vật, nấm mốc,…
Trong ñề tài này, sau khi nghiên cứu tìm hiểu tác dụng ức chế và diệt
khuẩn của tỏi, chúng tôi ñã dùng 2 loại dung môi truyền thống là rượu và dấm
ñể bào chế thử nghiệm một số chế phẩm từ tỏi. Sau ñó tiến hành thử nghiệm
phòng trị bệnh LCPT của các chế phẩm trên. Kết quả thực nghiệm sẽ cho
phép lựa chọn ñược dạng chế phẩm và liều lượng thích hợp với ñiều kiện
chăn nuôi lợn hiện nay.
1.3.2. Ý nghĩa thực tế
Trước hết, sự thành công của ñề tài sẽ góp phần giảm thiểu tình trạng
mắc LCPT tại các trang trại chăn nuôi công nghiệp. Mở ra hướng xuất khẩu
lợn thịt sạch cho chăn nuôi trong nước. Dùng các chế phẩm có nguồn gốc
thiên nhiên trong phòng trị bệnh nói chung và góp phần làm phong phú thêm
các phác ñồ phòng bệnh LCPT, hạn chế dùng kháng sinh tổng hợp, giảm bớt
nguy cơ gây hại cho con người và xã hội.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ..........5
2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Những hiểu biết cơ bản về dược liệu có nguồn gốc từ thiên nhiên
Từ thời xa xưa, cây cỏ ñược con người sử dụng làm thức ăn, nhờ ñó
dần dần ñã hình thành những kinh nghiệm về những loại cây có ñộc và không
ñộc. ðặc biệt trong số ñó con người ñã phát hiện ñược nhiều loại thảo mộc có
tác dụng chữa bệnh. Những hiểu biết về phân loại tác dụng trị bệnh của các
thảo mộc ñược ñúc kết thành kinh nghiệm là nền tảng cho những nghiên cứu
sâu hơn sau này.
Ngày nay, nhiều cây thuốc ñã có hiệu quả ñiều trị rõ rệt nhưng cơ chế
tác dụng vẫn chưa ñược giải thích và chứng minh. Xu hướng hiện nay là kết
hợp giữa ñông y và tây y với cách vừa áp dụng những kinh nghiệm chữa bệnh
của ông cha bằng thuốc nam, vừa nghiên cứu, khảo sát các tính năng, tác
dụng của cây thuốc bằng cơ sở của khoa học hiện ñại (ðỗ Tất Lợi, 1999) [10].
Khái niệm “Thức ăn là thuốc và Thuốc là thức ăn” ñược y học cổ
truyền ứng dụng trong nhiều chỉ ñịnh trị liệu. Với liều lượng này các loại
dược liệu dùng làm thuốc trở thành những món ăn dinh dưỡng hàng ngày,
hoặc với liều lượng khác hay sự phối hợp cùng nhau thì những dạng dược liệu
thường ngày dùng làm thực phẩm – rau ăn có thể trở thành dạng thuốc. Khái
niệm này càng phù hợp hơn với quan ñiểm ñiều trị của y học cổ truyền là
nhằm “tái lập lại sự quân bình cho cơ thể” (quan niệm bệnh là sự mất quân
bình,…Âm Dương, Khí Huyết,…). Dược liệu thiên nhiên dùng làm thuốc
dưới hình thức thức ăn, hay chiết xuất tổng hợp các dược liệu lại thành dạng
thuốc hiện ñại – tiện dùng, tác dụng ñiều chỉnh theo cơ chế sinh lý của cơ thể,
là chọn lựa hiện nay của thầy thuốc trong việc dùng thuốc phòng và chữa
bệnh. (chống táo bón từ dược liệu thiên nhiên).
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ..........6
2.1.1. Nhu cầu và xu hướng sử dụng dược liệu có nguồn gốc thảo dược
Theo ñiều tra của Viện Dược liệu, nước ta có 3.948 loài cây thuốc, 52
loài tảo biển, 75 loại khoáng vật, 408 loài ñộng vật làm thuốc.
Cả nước hiện có 136 loài cây thuốc ñang ñược trồng và mỗi năm cung
cấp cho thị trường khoảng 15.600 tấn (tính cả cây thuốc hoang dại là 27.700
tấn – PV). Trong khi nhu cầu dược liệu trong nước là 59.548 tấn/năm gồm:
phục vụ công nghiệp dược 20.110 tấn, hệ thống chữa bệnh bằng y học cổ
truyền (YHCT) 18.452 tấn và xuất khẩu 20.986 tấn. Nhu cầu về dược liệu
ngày càng gia tăng do hệ thống ñiều trị bằng phương pháp YHCT ñã ñược
WHO công nhận. Nhiều nhà khoa học cho rằng, các hợp chất thiên nhiên do
ñã tồn tại trong tế bào sống của cây thuốc,... Nếu ñược chiết xuất và bào chế
thành nguyên liệu làm thuốc, chúng dễ ñược tế bào vật chủ dung nạp và thích
nghi hơn, ít có tác dụng phụ lại còn có tác dụng chống lão hóa,... Do ñó khả
năng hấp thu và tác dụng chữa bệnh sẽ tốt, ít ñộc hơn so với cũng chất ñó nhưng
do tổng hợp hóa học chưa bao giờ tồn tại trong tế bào sống.
Ngày nay, nhiều cây thuốc ñã có hiệu quả ñiều trị rõ rệt nhưng cơ chế
vẫn chưa ñược giải thích và chứng minh. Xu hướng hiện nay là kết hợp giữa
ñông y và tây y với cách vừa áp dụng những kinh nghiệm chữa bệnh của ông
cha ta bằng thuốc Nam, vừa nghiên cứu khảo sát các tính năng, tác dụng của
cây thuốc bằng cơ sở của khoa học hiện ñại (ðỗ Tất Lợi, 1999) [10].
2.1.2. Cơ sở khoa học ñể nghiên cứu tác dụng của dược liệu
Khi xét tác dụng của một vị thuốc theo khoa học hiện ñại chủ yếu căn
cứ vào thành phần hoá học của vị thuốc, nghĩa là tìm trong vị thuốc có những
hoạt chất gì, tác dụng của những hoạt chất ấy trên cơ thể ñộng vật và người
như thế nào?
Các chất chứa trong vị thuốc, hay gọi là thành phần hoá học có thể chia
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ..........7
thành hai nhóm chính: nhóm chất vô cơ và nhóm chất hữu cơ. Những chất vô
cơ tương ñối ít và tác dụng dược lý không phức tạp. Trái lại, các chất hữu cơ
có rất nhiều loại và tác dụng dược lý hết sức phức tạp. Hiện nay khoa học vẫn
chưa phân tích ñược hết các chất có trong cây, trong cơ thể ñộng vật làm
thuốc do ñó chưa giải thích ñược ñầy ñủ tác dụng dược lý của thuốc mà ông
cha ta ñã dùng.
Việc nghiên cứu tác dụng chữa bệnh của một vị thuốc không ñơn giản, vì
trong một vị thuốc ñôi khi chứa rất nhiều hoạt chất, những hoạt chất ñó có lúc
phối hợp hiệp ñồng với nhau làm tăng cường và kéo dài tác dụng, nhưng ñôi khi
giữa chúng lại có tác dụng ñối kháng. Vì vậy, tác dụng của một dược liệu không
bao giờ ñược quy hẳn về một thành phần chính. Sự thay ñổi liều lượng cũng có
thể ảnh hưởng ñến kết quả chữa bệnh. Trong ñông y thường sử dụng phối hợp
nhiều vị thuốc, hoạt chất của các vị thuốc sẽ tác ñộng với nhau làm cho việc
nghiên cứu ñánh giá kết quả ñiều trị lại càng khó khăn (Bùi Thị Tho, 2009) [15].
Nghiên cứu tác dụng dược lý của thuốc trên ñộng vật thí nghiệm là
khâu hết sức quan trọng. Khi kết quả nghiên cứu tác dụng dược lý phù hợp
với những kinh nghiệm của nhân dân, chúng ta có thể yên tâm sử dụng những
loại thuốc ñó. Trong trường hợp nghiên cứu một vị thuốc nhưng không có kết
quả, chưa nên kết luận vị thuốc ấy không có tác dụng ñiều trị vì phản ứng của
các cơ thể sinh vật là khác nhau. Chính vì thế, những kết quả nghiên cứu
trong phòng thí nghiệm phải ñược xác nhận trên lâm sàng, mà những kinh
nghiệm chữa bệnh của ông cha ñã có từ hàng ngàn năm về trước là những kết
quả thực tiễn có giá trị. Nhiệm vụ của chúng ta là tìm ra cơ sở khoa học hiện
ñại của những kinh nghiệm ñó (ðỗ Tất Lợi, 1999) [10].
Mặt khác, trong thời gian gần ñây trên thế giới tình trạng vi sinh vật
gây bệnh kháng thuốc xảy ra khá phổ biến do việc sử dụng kháng sinh trong
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ..........8
chăn nuôi với mục ñích kích thích tăng trọng và phòng bệnh. Vì vậy ngày
23/07/2003, Uỷ ban an toàn thực phẩm EU chính thức khẳng ñịnh việc ban bố
lệnh cấm sử dụng tất cả các loại kháng sinh như chất kích thích sinh trưởng
trong thức ăn chăn nuôi và lệnh cấm này ñã có hiệu lực từ ngày 01/01/2006.
Tại Việt Nam, tình trạng này cũng diễn ra ngày càng phổ biến gây ra những
tổn thất về kinh tế trong chăn nuôi, khó khăn cho công tác phòng chống dịch.
Cụ thể, theo kết quả nghiên cứu của Phạm Khắc Hiếu và Bùi Thị Tho (1996)
[8] trong 20 năm, từ 1975-1995, vi khuẩn E.coli phân lập từ LCPT ở một số
tỉnh phía bắc ñã kháng thuốc rất nhanh, tính ña kháng cũng cho một hình ảnh
tương tự. Cụ thể năm 1975 có 6% số chủng kháng với 3 loại thuốc, 17%
kháng với 2 loại, không có chủng nào kháng với 4, 5, 6 hoặc 7 loại thuốc.
Năm 1995 có 5% số chủng kháng với 7 loại thuốc kiểm tra, 6% kháng với 6
loại, ñại bộ phận các chủng kháng thuốc ñều kháng từ 2-5 loại thuốc. ðây
thực sự là mối quan tâm lớn của chúng ta.
Với xu hướng “quay về với tự nhiên”, những năm gần ñây, một số
nước phát triển Châu Âu cũng ñã bắt ñầu xem xét ñến việc ñưa ñông dược
vào chữa bệnh. Hiện nay, mức tiêu thụ hàng năm trên thị trường ñông dược
quốc tế trị giá khoảng 16 tỷ USD. Các nước bán ñông dược (dưới dạng thô
hoặc thành phẩm) nhiều nhất là Nhật Bản chiếm 80%, Ấn ñộ, Singapo chiếm
7%. Trong lĩnh vực thú y, ñã có nhiều công trình nghiên cứu về ñông dược và
sử dụng thuốc nam trong phòng, trị bệnh cho vật nuôi. Thuốc có nguồn gốc từ
dược liệu thường dễ kiếm, quy trình bào chế ñơn giản, giá thành rẻ dễ sử
dụng, ít gây ñộc hại lại có hiệu quả cao. Ưu ñiểm nổi bật của thảo dược là
không ñể lại chất tồn dư ñộc hại trong sản phẩm ñộng vật. Vì vậy dược liệu
thảo mộc trở thành nguồn thuốc quan trọng, góp phần vào việc phòng, trị
bệnh cho gia súc, gia cầm.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ..........9
2.1.3. Một số thành tựu nghiên cứu về cây thuốc ở Việt Nam
Từ những thành công của y học cổ truyền trong phòng trị bệnh, chỉ thị
210 của thủ tướng chính phủ ñã xác ñịnh rõ “cây thuốc như cây công nghiệp cao
cấp” và có chính sách khuyến khích thích ñáng .
Những công trình nghiên cứu về các loại thảo dược trong thời gian gần
ñây ñã phát hiện ñược nhiều ñặc tính mới và quý của cây, ñộng vật làm thuốc
có tác dụng trong phòng và chữa bệnh. Một trong các nghiên cứu ñó chỉ ra
rằng: các thuốc có nguồn gốc thảo mộc có tác dụng tốt, ít gây nên tác dụng phụ
trong khi các thuốc hoá dược thường gây nên các tác dụng phụ, có thể gây tăng
ñột biến gen, tăng nguy cơ ung thư, quái thai dị hình.
Một số nghiên cứu về dược liệu ñược công bố gần ñây.
Các nhà khoa học thế giới ñều cho rằng hiệu quả kinh tế, ñặc biệt là an
toàn sinh học khi sử dụng các dược phẩm có ñược từ thiên nhiên (thảo dược,
ñộng vật dùng làm thuốc phòng trị bệnh, thức ăn dinh dưỡng, ñiều trị bổ sung,
kích thích sinh trưởng, sinh sản,...) so với các thuốc hoá học tổng hợp do con
người tạo ra tốt hơn rất nhiều. Theo Nguyễn Mạnh Hùng (1995) cho biết từ
hai thập niên cuối thế kỷ 20 nhiều nước trên thế giới, ñặc biệt các nước ðông
Nam Á ñã sử dụng các hoạt chất của hoa cúc trừ trùng làm thuốc trị ngoại ký
sinh trùng và sâu tơ phá hoại cây trồng nông nghiệp. Các nhà khoa học Hàn
Quốc: Lee I.R., Song J.Y., Lee Y.S. (1992) cũng ñã nghiên cứu tác dụng
chống ung thư của toàn cây quyền bá (Selaginella tamariscina “Beauv”
spring) họ Selaganiellaceae chiết bằng cồn methanol rồi cô thành cao ñặc.
Dùng cao chiết ñược từ toàn cây quyền bá thử trên tế bào ung thư dòng P388
và MKN 45 in vitro. Kết quả cho thấy chất chiết ñã làm tăng tế bào chết và
làm giảm tế bào sống so với lô ñối chứng. Edne Cave năm 1997 ñã công bố
về tác dụng ức chế khối u, ức chế miễn dịch của hạt và lá na. Từ cây ñại
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ..........10
(phumeria ruba linn var acutifolia baill) chiết ñược chất fulvoplumierin có tác
dụng ức chế vi khuẩn lao ở nồng ñộ 1-5µg/ml, nước ép từ lá tươi có tác dụng
với vi khuẩn Staphylococcus aureus, Shigella và Bacillus subtilis (Vũ Xuân
Quảng, 1993).
Gần ñây các nhà khoa học trên thế giới phát hiện thêm nhiều ñặc tính
quý của nấm Linh chi (Ganoderma lucidum) trong việc chữa các bệnh về gan,
mật, ung thư,... Thậm chí cả hiệu ứng ngăn ngừa và chống căn bệnh thế kỷ
AIDS (viện dược liệu, 2000). Theo Trần Tất Thắng (2000) [6], khi nghiên cứu
về cây tỏi. Các nhà khoa học trên thế giới ñã cho biết, ngoài tác dụng kháng
sinh trị vi khuẩn, vi rút, nấm gây bệnh, tác dụng trị nguyên sinh ñộng vật, trị
sâu bọ,… Tỏi còn các các ñiều trị rất nhiều bệnh hiểm nghèo trên người và
ñộng vật như:
• Tỏi có tác dụng trị bệnh trên tim và hệ tuần hoàn.
• Tỏi cũng có tác dụng chống ung thư và chống oxy hóa nên có tác dụng
giải ñộc, nhất là kim loại nặng và các ñộc tố khác nên có tác dụng phòng
chống ñộc hại cho gan.
Những hoạt chất có trong lá chè (thea sinensis) ngoài những tác dụng
thông thường như giải cảm, tiêu ñộc, lợi tiểu người ta còn phát hiện thêm một
giá trị ñặc biệt ñó là khả năng làm tăng sức ñề kháng của trẻ em ñối với virus
gây bệnh viêm não Nhật Bản B.
Theo Nguyễn Thượng Dong (2002) [3], Việt Nam có 10386 loài thực
vật trong ñó có 3830 loài có khả năng sử dụng làm thuốc. Trong công nghiệp
dược phẩm nhân y ñã có 1340/5577 loại thuốc chiếm 24% ñược sản xuất từ
dược liệu hay hoạt chất từ dược liệu như: berberin, palmatin, artemisinin.
Nhân y sử dụng dược liệu với nhiều mục ñích khác nhau: thức ăn thay thế,
phòng trị các bệnh; truyền nhiễm, ký sinh trùng, nội, ngoại, sản khoa, ung
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ..........11
thư,… với rất nhiều dạng thuốc khác nhau; thuốc sắc, thuốc cao, viên hoàn,
viên nén,…
Về lĩnh vực thú y. Trần Minh Hùng và cộng sự (1978) ñã nghiên cứu
sử dụng các kháng sinh thực vật trong nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn,
ñặc biệt bệnh LCPT ñạt hiệu quả cao. Bùi Thị Tho (2003) [14], nghiên cứu
tác dụng phòng trị bệnh LCPT của các cây tỏi, tô mộc, hành, hẹ và dây hoàng
ñằng. ðặc biệt tác giả còn cho thấy vi khuẩn E. coli kháng lại kháng sinh thực
vật của tỏi, hẹ lại chậm hơn rất nhiều so với các thuốc hoá học trị liệu khác:
tetracyclin, neomycin, furazolidon,…Riêng mảng sử dụng các cây dược liệu;
lá thuốc lào, thuốc lá, hạt na, vỏ rễ soan, hạt cau, củ bách bộ, dây thuốc cá, hạt
củ ñậu,…ñể trị nội, ngoại ký sinh trùng thú y cũng ñã thu ñược những kết quả
nhất ñịnh (Nguyễn Văn Tý, 2002) [18].
Phạm Khắc Hiếu và Lê Minh Hoàng (2001) ñã chọn ñược một số dược
liệu Việt Nam; bạc hà, kinh giới, mần tưới có tác dụng tốt trong phòng và trị
bệnh ngoại ký sinh trùng ong. Dựa trên kết quả nghiên cứu của ñề tài các tác
giả ñã xây dựng ñược quy trình phòng trị bệnh ngoại ký sinh trùng tối ưu cho
ong tỉnh ðắc lắc.
Theo Lê Thị Ngọc Diệp (1999) [2] cây Actiso (Cynara scolymus. L)
chứa nhiều hoạt chất có tác dụng chống viêm, lợi tiểu, thông mật, bổ gan,…
Tác giả Bùi Thị Tho (2003) [14], khi theo dõi tính kháng thuốc của hai
loại vi khuẩn E.coli và Salmonella cho biết:
Các loại vi khuẩn E.coli và Salmonella kháng lại thuốc hoá học trị liệu
như Streptomycin, Neomycin, Tetracyclin… rất nhanh, ñồng thời giữa chúng
có hiện tượng kháng chéo. Trong khi ñó chưa phát hiện thấy E.coli và
Salmonella kháng lại Phytoncid của tỏi, hẹ mặc dù hai loại dược liệu này ñã
ñược ông cha ta sử dụng từ rất lâu và thường xuyên.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ..........12
Theo Trần Quang Hùng (1995) [9] trong thuốc lá, thuốc lào có chứa
Ankaloid thực vật – Nicotin và Nornicotin trừ ñược ngoại ký sinh trùng và
côn trùng hại rau, cây công nghiệp.
Dùng dịch chiết thuốc lào ñã ñược làm ẩm bằng môi trường NaOH 5%
có nồng ñộ là 0,4%; dịch chiết củ bách bộ ñược làm ẩm trong môi trường HCl
5% có nồng ñộ 3%; dịch chiết hạt na ñã ñược làm ẩm trong môi trường
NaOH 5% nồng ñộ 8% ñiều trị ve ghẻ chó có hiệu quả cao (Nguyễn Văn Tý,
2002)[18].
2.1. 4. Các thảo dược trị tiêu chảy
2.1.4.1. Bàng (Termanilia Catapa)
Vỏ thân cây bàng chứa từ 25 – 35% Tanin pyrogalie và tnin catechize,
vỏ cành chứa 11% tannin, quả chứa 20 % tannin gallic. Tác dụng của bàng
chủ yếu là chứa Tanin.
Từ lâu cây bàng ñã ñược nhiều nước trên thế giới sử dụng ñể ñiều trị
bệnh ñường tiêu hóa như tiêu chảy, kiết lỵ, ñau bụng, viêm dạ dày, viêm ruột.
2.1.4.2. Cỏ sữa lá nhỏ (Euphorbia thymifolia)
Trong cỏ sữa lá nhỏ chứa ñến 16 loại Tanin. Bộ phận trên mặt ñất có
eptaraxerol, quercetin 3-β galactoid và alcohol. Thân và lá có flavonoid là
cosmosin chiếm khoảng 0,037%. Rễ có alcol mynicylic, taraxerol và
tyrucalol.
2.1.4.3. Hoàng liên (Coptis – Rhizoma coptidis)
Trong hoàng liên có khảng 6,71 – 13,78% alcaloid toàn phần trong ñó
chủ yếu là berberine, ngoài ra còn có palmatine, coptisin, horenine.
Hoàng liên ñược dùng chữa tiêu chảy, viêm loét ñường tiêu hóa
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ..........13
2.1.4.4. Hoàng ñắng (Fibraurae tinetoria)
Thân và rễ hoàng ñắng chứa nhiều alkaloid, chủ yếu palmatine với hàm
lượng 1-3% và một ít clounbamin, berberine. Palmatine có khả năng ức chế
Streptococus, Staphylococcus và các vi khuẩn ñường ruột.
Theo Nguyễn Phước Tương, và cs (1986)[17], hoàng ñằng ñược dùng
chữa viêm ruột tiêu chảy, lỵ, amip lỵ trực tràng.
Tuy nhiên, những thảo dược có tính kháng sinh mạnh như hoàng liên
hoặc hoàng ñắng là những cây có khả năng tái sinh chậm nên hiệu quả sử dụng
không cao, không ñáp ứng yêu cầu sử dụng và chúng bị khai thác gần cạn kiệt
nên ñã ñược ñưa vào sách ðỏ thế giới hoặc Việt Nam năm 1996. Do ñó, ñể ñáp
ứng nhu cầu sử dụng, vừa có khả năng phòng và trị bệnh tốt và tái sinh tốt, cây
tỏi cần ñược nghiên cứu ñể ứng dụng trong phòng trị tiêu chảy
2.2. Cây tỏi và dạng chế phẩm làm thuốc
2.2.1. Cây tỏi
2.2.1.1.Mô tả cây tỏi
Phân loại khoa học
Giới (regnum):
Plantae
Ngành (divisio):
Magnoliophyta
Lớp (class):
Liliopsida
Bộ (ordo):
Armaryllidales
Họ (familia):
Liliaceae
Chi (genus):
Allium
Tên thuốc:
Bulbus Allii
Tên khoa học:
Allium sativum L.
- Xem thêm -