Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nghiên cứu một số biện pháp trong kỹ thuật nhân giống và trồng trọt cây khởi tử ...

Tài liệu Nghiên cứu một số biện pháp trong kỹ thuật nhân giống và trồng trọt cây khởi tử (lycium chinensis mill) tại sa pa - lào cai

.PDF
100
188
138

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ––––––––––––––––––––––– LÊ VĂN GIỎI NGHIÊN CỨU MỘT SỐ BIỆN PHÁP TRONG KỸ THUẬT NHÂN GIỐNG VÀ TRỒNG TRỌT CÂY KHỞI TỬ (LYCIUM CHINENSIS MILL) TẠI SA PA - LÀO CAI LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP Thái Nguyên, năm 2013 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ––––––––––––––––––––––– LÊ VĂN GIỎI NGHIÊN CỨU MỘT SỐ BIỆN PHÁP TRONG KỸ THUẬT NHÂN GIỐNG VÀ TRỒNG TRỌT CÂY KHỞI TỬ (LYCIUM CHINENSIS MILL) TẠI SA PA - LÀO CAI Chuyên ngành : Khoa học cây trồng Mã số : 60.62.01.10 Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Đào Thanh Vân LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP Thái Nguyên, năm 2013 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là hoàn toàn trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ cho một công trình nghiên cứu một học vị nào, mọi sự giúp đỡ cho việc hoàn thành luận văn này đều đã được cảm ơn, các thông tin trích dẫn đã được ghi rõ nguồn gốc./. Thái Nguyên, ngày 20 tháng 08 năm 2013 Tác giả luận văn Lê Văn Giỏi Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ ii LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành bản luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp, trong quá trình học tập, nghiên cứu, ngoài sự nỗ lực phấn đấu của bản thân, tôi đã nhận được sự giúp đỡ quý báu tận tình của các tập thể, cá nhân và gia đình. Nhân dịp này, cho phép tôi bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới thầy giáo PGS.TS Đào Thanh Vân đã tận tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện cũng như hoàn chỉnh luận văn. Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu, tập thể các cán bộ khoa Nông học – Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên đã tận tình chỉ bảo tôi trong học tập và nghiên cứu. Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám đốc, tập thể cán bộ khoa Tài nguyên, Trạm nghiên cứu trồng cây thuốc Sa Pa - Viện Dược liệu đã giúp đỡ, động viên và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong học tập và thực hiện đề tài. Sự thành công của luận văn còn có sự đóng góp giảng dạy của các thầy, cô giáo, sự quan tâm động viên của gia đình và bạn bè tôi. Một lần nữa cho phép tôi bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến tất cả những sự giúp đỡ và khích lệ quý báu đó. Tác giả Lê Văn Giỏi Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ iii MỤC LỤC Trang LỜI CAM ĐOAN ..................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN .......................................................................................................... ii MỞ ĐẦU ................................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài........................................................................................ 1 2. Mục tiêu, yêu cầu của đề tài.................................................................................. 2 2.1 Mục tiêu ............................................................................................................... 2 2.2 Yêu cầu nghiên cứu ............................................................................................. 2 Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU................................................................... 3 1.1 Những nghiên cứu về cây Khởi tử trên thế giới ............................................... 3 1.1.1. Nguồn gốc........................................................................................................ 3 1.1.2. Phân loại.......................................................................................................... 3 1.1.3. Đặc điểm thực vật học.................................................................................... 4 1.1.4. Yêu cầu điều kiện ngoại cảnh ........................................................................ 4 1.1.5. Bộ phận sử dụng làm thuốc và thành phần hoá học..................................... 5 1.1.6. Tác dụng dược lý, công dụng và một số đơn thuốc có chứa Khởi tử. ... 6 1.1.7 Nghiên cứu về nhân giống và trồng trọt. ........................................................ 9 2.1. Những nghiên cứu về cây Khởi tử ở trong nước.............................................. 9 2.1.1 Nghiên cứu về thành phần loài. ....................................................................... 9 2.1.2 Nghiên cứu về nhân giống và trồng trọt. ...................................................... 10 2.1.3. Nghiên cứu về hóa học và dược lý .............................................................. 11 2.2. Cơ sở khoa học và cơ sở thực tiễn của nhân giống cây trồng ....................... 11 2.2.1. Cơ sở khoa học của nhân giống vô tính ....................................................... 11 2.2.2 Cơ sở thực tiễn ................................................................................................ 14 2.3 Các nghiên cứu về chất điều hoà sinh trưởng .................................................. 15 2.4 Điều kiện tự nhiên của huyện Sa Pa – Lào Cai .............................................. 17 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ iv Chƣơng 2. NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................... 21 2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: .................................................................. 21 2.2 Nội dung nghiên cứu: ....................................................................................... 21 2.3 Phương pháp nghiên cứu: ................................................................................ 21 2.3.1 Nội dung 1: Nghiên cứu ảnh hưởng của chất kích thích sinh trưởng trong nhân giống Khởi từ bằng phương pháp giâm hom. .............................................. 21 2.3.2 Nội dung 2: Nghiên cứu ảnh hưởng của khoảng cách trồng đối với sinh trưởng, phát triển của cây Khởi tử. ......................................................................... 23 2.3.3 Nội dung 3: Nghiên cứu ảnh hưởng của liều lượng phân hữu cơ đến sinh trưởng, phát triển của cây Khởi tử. ......................................................................... 24 2.4 Các chỉ tiêu theo dõi: ........................................................................................ 25 2.4.1. Một số chỉ tiêu theo dõi đối với các thí nghiệm về nhân giống.................. 25 Tiêu chuẩn cây xuất vườn: ...................................................................................... 26 2.4.2 Một số chỉ tiêu theo dõi đối với các thí nghiệm trồng trọt .......................... 26 2.5 Phương pháp phân tích số liệu:........................................................................ 26 Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................ 27 3.1 Ảnh hưởng của chất kích thích sinh trưởng trong nhân giống khởi từ bằng phương pháp giâm hom. ......................................................................................... 27 3.1.1. Ảnh hưởng của chất KTST trong nhân giống khởi tử bằng phương pháp giâm hom ở vụ Hè. .................................................................................................. 28 3.1.1.1 Ảnh hưởng của chất điều hòa sinh trưởng đến khả năng nảy mầm của hom giâm.................................................................................................................. 28 3.1.1.2 Ảnh hưởng của chất kích thích sinh trưởng đến chât lượng và tỷ lệ hom đạt tiêu chuẩn đem trồng ở vụ Hè ........................................................................... 30 3.1.2. Ảnh hưởng của chất kích thích sinh trưởng trong nhân giống khởi từ bằng phương pháp giâm hom ở vụ Đông Xuân ............................................................. 34 3.1.2.1 Ảnh hưởng của chất điều hòa sinh trưởng đến khả năng nảy mầm của hom giâm trong vụ Đông – Xuân. .......................................................................... 34 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ v 3.1.2.2 Ảnh hưởng của chất kích thích sinh trưởng đến chất lượng và tỷ lệ hom đạt tiêu chuẩn đem trồng ......................................................................................... 36 3.2 Ảnh hưởng của khoảng cách trồng đến sinh trưởng, phát triển của cây Khởi tử. .............................................................................................................................. 39 3.2.1 Ảnh hưởng của khoảng cách trồng đến chiều dài mầm cây Khởi tử.......... 40 3.2.2 Ảnh hưởng của khoảng cách trồng đến số mầm cây khởi tử ...................... 41 3.2.3 Ảnh hưởng của khoảng cách trồng đến năng suất thu hoạch mầm cây khởi tử ............................................................................................................................... 42 3.3 Ảnh hưởng của lượng phân hữu cơ khi trồng đối với sinh trưởng, phát triển của cây Khởi tử ........................................................................................................ 43 3.3.1 Ảnh hưởng của lượng phân hữu cơ đến chiều dài mầm khởi tử ................. 43 3.3.2 Ảnh hưởng của lượng phân hữu cơ đến số mầm/khóm của cây Khởi tử ... 45 3.3.3 Ảnh hưởng của lượng phân hữu cơ đến năng suất thu hoạch mầm cây Khởi tử...................................................................................................................... 46 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .................................................................................. 49 1.Kết luận ................................................................................................................. 49 2. Đề nghị ................................................................................................................. 49 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 50 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ vi DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 1.1 Các tiểu vùng sinh thái của huyện Sa Pa ................................... 18 Bảng 1.2 Các nhóm đất chính của huyện Sa Pa ........................................ 19 Bảng 3.1 Ảnh hưởng của chất điều hòa sinh trưởng đến khả năng nảy mầm của hom giâm vụ Hè ..................................................................... 28 Bảng 3.2 Ảnh hưởng của chất KTST đến chất lượng và tỷ lệ hom đạt tiêu chuẩn đem trồng ........................................................................... 30 Bảng 3.3 Ảnh hưởng của chất ĐH sinh trưởng đến khả năng nảy mầm của hom giâm trong vụ Đông – Xuân. ................................................. 34 Bảng 3.4 Ảnh hưởng của chất KTST đến chất lượng và tỷ lệ hom đạt tiêu chuẩn đem trồng ........................................................................... 36 Bảng 3.5 Tác động của khoảng cách đến chiều dài mầm Khởi tử ............. 40 Bảng 3.6 Tác động của khoảng cách trồng đến số mầm cây khởi tử ......... 41 Bảng 3.7 Tác động của khoảng cách trồng đến năng suất mầm cây Khởi tử ..................................................................................................... 42 Bảng 3.8 Ảnh hưởng của lượng phân hữu cơ đến chiều dài mầm Khởi tử .... 44 Bảng 3.9. Ảnh hưởng của lượng phân hữu cơ đến số mầm/khóm ............. 45 Bảng 3.10 Ảnh hưởng của lượng phân hữu cơ đến năng suất thu hoạch mầm cây Khởi tử .......................................................................... 47 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ vii DANH MỤC CÁC HÌNH Trang Hình 3.1 Diễn biến tỷ lệ nảy mầm của hom giâm trong vụ Hè ................. 29 Hình 3.2 Ảnh hưởng của chất kích thích sinh trưởng đến hom đạt tiêu chuẩn đem trồng trong vụ Hè. ..................................................... 33 Hình 3.3 Diễn biến tỷ lệ nảy mầm trong vụ Đông – Xuân ........................ 35 Hình 3.4 Ảnh hưởng của chất điều tiết sinh trưởng đến chất lượng hom đem trồng vụ Đông- Xuân .......................................................... 39 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Cây thuốc có vai trò vô cùng quan trọng trong quá trình hình thành và phát triển của xã hội loài người. Đây là nguồn thuốc đầu tiên mà con người sử dụng trong việc phòng, chữa bệnh và phục hồi sức khỏe. Khởi tử (Lycium chinensis Mill) là loại cây trồng đặc hữu của vùng núi cao Sa Pa - Lào Cai. Cây thích ứng với đất pha cát, thoát nước, không bị úng ngập, có tầng canh tác sâu. Khởi tử chịu bóng lúc còn nhỏ, từ năm thứ 3 trở đi, cây cần được chiếu sáng đầy đủ. Đây là cây trồng lâu năm có thể sử dụng với nhiều mục đích và trồng trên nhiều loại đất khác nhau. Có thể trồng làm dược liệu, làm rau, làm bờ rào, nhưng vẫn chưa có nghiên cứu cơ bản cho loại cây trồng này. Hiện nay đã có một số hộ gia đình trồng Khởi tử theo hướng sản xuất rau bán ra thị trường. Theo kinh nghiệm của người dân địa phương thì rau Khởi tử (chủ yếu là nấu canh) ăn rất bổ và mát. Đặc biệt là phụ nữ mới sinh ăn canh rau khởi tử cho nhiều sữa. Du khách đến Sa pa đều muốn được thưởng thức món canh rau khởi tử tại các nhà hàng, khách sạn, thậm chí còn mang về xuôi để làm quà. Khởi tử là cây trồng có khả năng sinh trưởng phát triển nhanh (khoảng 30-40 ngày cho một lứa thu hoạch rau). Sau khi trồng từ 4-5 năm trở đi có thể thu hoạch rễ làm dược liệu được gọi là Địa cốt bì, có tác dụng bổ ích tinh huyết, cường thịnh âm đạo, trừ phong, bổ ích gân cốt… Do vậy là loại cây trồng vừa dùng làm rau vừa dùng làm dược liệu. Khởi tử được trồng ở Sa Pa rất ít khi có quả và số lượng quả không nhiều cho nên không có xu hướng trồng để thu hạt làm dược liệu (kỷ tử). Khởi tử là cây trồng đặc hữu của Sa Pa có giá trị sử dụng cao nhưng chưa được nhiều người biết đến, chưa được nghiên cứu cơ bản trong trồng trọt. Người dân địa phương muốn trồng và phát triển loại cây trồng này theo hướng sản xuất hàng hóa nhưng chưa có quy trình trồng trọt để áp dụng, mà Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ 2 chỉ làm theo kinh nghiệm. Các địa phương khác như Bắc Hà, Si Ma Cai muốn trồng cây Khởi tử theo hướng sản xuất rau cung cấp cho một số cửa hàng, siêu thị ở Hà Nội nhưng lại thiếu giống, thiếu kỹ thuật trồng trọt. Xuất phát từ thực tiễn trên, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu một số biện pháp trong kỹ thuật nhân giống và trồng trọt cây Khởi tử (Lycium chinensis Mill) tại Sa Pa - Lào Cai”. 2. Mục tiêu, yêu cầu của đề tài 2.1 Mục tiêu Phát triển cây Khởi tử quả đỏ (Lycium chinensis Mill) trở thành sản phẩm hàng hóa, góp phần bảo tồn, phát triển và nâng cao đời sống cho người dân ở Sa Pa – Lào Cai. 2.2 Yêu cầu nghiên cứu - Xác định ảnh hưởng của chất kích thích sinh trưởng trong nhân giống Khởi tử vụ Hè - Xác định ảnh hưởng của chất kích thích sinh trưởng trong nhân giống Khởi tử vụ Đông - Xuân. - Xác định được mật độ, khoảng cách trồng phù hợp cây Khởi tử tại Sa Pa. - Nghiên cứu liều lượng phân bón hợp lý trồng cây Khởi tử tại Sa Pa. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ 3 Chƣơng 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1 Những nghiên cứu về cây Khởi tử trên thế giới 1.1.1. Nguồn gốc Chi Lycium L. trên thế giới có khoảng hơn 100 loài, phân bố rải rác khắp vùng nhiệt đới và á nhiệt đới của châu Mỹ, châu Phi và châu Á [4]. Khu vực Đông Á thường được trồng ở miền nam Trung Quốc, Hàn Quốc, Malaysia, Indonesia và Việt Nam. Riêng ở Trung Quốc có 7 loài [6]. Các loài này chủ yếu được trồng để lấy quả làm thuốc. Trong cuốn Quần xã thực vật Trung Hoa [7] đã mô tả chi tiết 7 loài thuộc chi này, đáng chú ý nhất là tên gọi Khởi tử. Bởi vì cùng có tên gọi là Khởi tử có 2 loài: + Khởi tử quả đỏ (Lycium chinensis Mill.), có nguồn gốc từ vùng tây Á. Mọc hoang và được trồng nhiều ở Trung Quốc, Nhật Bản, Triều Tiên, Malaysia, Indonesia…[4] + Khởi tử quả tím đen (Lycium ruthenium Murray), cũng có nguồn gốc Tây Á hoặc Nam Á. Cây được trồng ở Ấn Độ, Malaysia và một số nơi khác. [4] 1.1.2. Phân loại Cây khởi tử có tên khoa học là: Lycium chinense Mill, thuộc họ Cà (Solanaceae). Cây khởi tử còn có tên khác là: Củ khởi, Câu kỷ tử, Rau khởi, Khủ khởi, Phại khau khỉ (Tày). Tên nước ngoài: Chinese box – thorn, Chinese desert thorn, Chinese wolfberry, Chinese matrimony vine (tiếng Anh) và Lyciet (tiếng Pháp). Có hai loài Khởi tử đáng chú ý là: Khởi tử quả đỏ (Lycium chinense Mill.), có nguồn gốc từ vùng Tây Ắ. Mọc hoang và trồng nhiều ở vùng Trung Quốc, Nhật Bản, Triều Tiên, Malaysia, Indonesia…. Khởi tử quả tím đen (L. ruthenicum Murray) cũng có nguồn gốc ở vùng tây Á hoặc Nam Á. Cây được trồng ở Ấn Độ, Malaysia và một số nơi khác. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ 4 Ở Việt Nam. hiện nay có cả hai loài, nhưng không rõ được nhập trồng từ bao giờ. Cây trồng ở Đà Lạt, Lâm Đồng, Hà Nội và một số nơi khác chủ yếu là lấy lá và ngọn non để ăn. Từ năm 1996, Trạm Nghiên Cứu Dược liệu Thanh Hóa đã nghiên cứu trồng loài L. Chinese Mill. thành công và hàng năm có thu hoạch được quả. 1.1.3. Đặc điểm thực vật học Thân: Cây nhỏ, mọc đứng thành bụi sum sê, phân cành nhiều, cao 0,5 – 1m. Cành cứng đôi khi có gai ngắn ở kẽ lá. Lá: Lá nguyên mọc so le hoặc tập tụ 4 – 5 cái, hình mũi mác, hẹp dần ở gốc, đầu tù hoặc nhọn,mép uốn lượn, hai mặt nhẵn, mặt trên màu lục sẫm bóng, mặt dưới nhạt , cuống lá ngắn. Hoa: Hoa nhỏ, mọc đơn độc hoặc 2 – 3 cái ở kẽ lá, màu tím nhạt hoặc tím đỏ; đài nhẵn hình chuông, có 3 – 5 thùy; tràng hình phễu, 5 cánh có lông ở mép, nhị 5 dính ở đỉnh của ống tràng. Bầu có 2 ô, vòi nhụy nhẵn dài bằng nhụy, đầu nhụy chẻ đôi. Quả: Quả mọng, hình trứng thuôn, khi chín màu đỏ sẫm hoặc vàng đỏ; hạt nhiều, hình thận dẹt. Hạt: Hạt nhiều hình thân dẹp, ra hoa từ tháng 6-9, có quả từ tháng 7-10. 1.1.4. Yêu cầu điều kiện ngoại cảnh Nhìn chung cả hai loài khởi tử quả đỏ (Lycium chinense Mill.) và khởi tử quả tím đen (L. ruthenicum Murray) đều là cây ưa sáng và ưa ẩm. Cây sinh trưởng tốt trong vụ Xuân - Hè, có hoa quả vào cuối mùa Hè và đầu mùa Thu. Về mùa Đông có hiện tượng rụng lá. Đối với loài Khởi tử quả đỏ, muốn có hoa quả không được thu hoạch ngọn và lá làm rau. Khởi tử có khả năng tái sinh cây chồi mạnh sau khi chặt, từng đoạn thân, cành đem vùi xuống đất cũng có khả năng tái sinh. Yêu cầu đất đai: Khởi tử có khả năng thích ứng rộng, có thể trồng được ở cả miền núi, trung du và đồng bằng. Cây thích ứng với đất pha cát, thoát nước không bị úng ngập, có tầng canh tác sâu. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ 5 Yêu cầu về ánh sáng: Là cây sống nhiều năm, khởi tử chịu bóng lúc còn nhỏ, từ năm thứ 3 trở đi, cây cần được chiếu sáng đầy đủ. Yêu cầu nhiệt độ: Cây Khởi tử có khả năng thích ứng rộng, có thể sinh trưởng tốt trong điều kiện nhiệt độ từ 15 – 350C nhiệt độ tối ưu là 200 270C. Với cây Khởi tử lấy rau thì yêu cầu nhiệt độ thấp, cây phát triển rất tốt trong mùa Đông và mùa Xuân tại Sa Pa. Đối với Khởi tử lấy dược liệu là quả, cần đòi hỏi có biên độ nhiệt độ ngày đêm cao và đất đai phù hợp, cây Khởi tử lấy dược liệu cho thu hoạch quả tốt nhất tại các vùng Tân Cương và Tứ Xuyên của Trung Quốc. 1.1.5. Bộ phận sử dụng làm thuốc và thành phần hoá học Quả chín phơi khô cửa cây khởi tử (câu kỷ tử). Quả được thu hái khi quả chuyển sang màu đỏ da cam. Sau khi phơi âm can để vỏ quả se lại thì đem phơi nắng cho đến khi vỏ quả khô lại và cứng, còn thì ruột vẫn xốp. Vỏ rễ phơi hay sấy khô (địa cốt bì) Thành phần hóa học Quả khởi tử chứa tinh dầu, trong đó 36 thành phần trung tính đã được nhận dạng bằng các sắc khí liên hợp với phổ khối. Hai sesquiterpen được nhận dạng là dehydro - - cypenron và solavetivon. Methyl linoleat chiếm tỉ lệ cao (18%) trong phân đoạn trung tính. Các ester của các axid béo C 14, C16,C18 cũng có với tỉ lệ cao. Ngoài ra, quả còn có betain, zeaxanthin, physalien. Hạt chứa nhiều sterol: 4,4 – dimethylsterol, cycloartanol, cycloartenol, 24 – methylen, cycloartanol (các chất này chiếm tỉ lệ cao) một số dẫn chất của lanosterol (các chất này chiếm tỷ lệ thấp). Trong số các sterol này có gramisterol (44%), citrostadienol (18%), lophenol (9%), cycloeucalenol (8%), nor - cycloartenol (6%), obtusifoliol (6%). Hai chất còn được chiết tách từ quả và nhận dạng là - sitosterol và acid melissic. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ 6 Vỏ cây cũng chứa - sitosterol và acid melissic. Ngoài ra, còn có acid linoleic, 5 - stigmastan – 3,6 – dion, sugiol. Vỏ rễ chứa một alcaloic gọi là kukoamin và một dipeptid gọi là lyciumamid (N – benzoyl – L – phenylalanyl – L – phenylalaninol acetat). Lá chứa betain các lycinumwithanolid A và B, tinh dầu trong đó có hydroxydehydro - - ionol. Khởi tử còn được ghi là có scopoletin, acid vanilic, betain, nicotinamin. Quả khởi tử hiện đang bán trên thị trường phần lớn được nhập khẩu từ Trung Quốc, lấy từ loài Lycium barbarum L, một loài được dùng rất phổ biến trong y học cổ truyền của Trung Quốc. Trong 100 quả chứa 3,1g protein, 1,9g lipid, 9,1g cacbohydrat, 1,6g chất xơ, 22,5mg Ca, 56mg P, 1,3mg Fe, 19,6mg carotene…. Theo A.Y.leung và cs, 1996, quả chứa 8 -10 % acid amin trong đó chừng một nửa ở dạng tự do: acid aspartic 1,2%, prolin 0,65%, acid glutamic 0,63%, alanin 0,37%, serin 0,14% và 9 acid anin khác. 1.1.6. Tác dụng dược lý, công dụng và một số đơn thuốc có chứa Khởi tử. Tác dụng dược lý: các nghiên cứu trên động vật cho thấy: Khởi tử có tác dụng tăng cường miễn dịch: Nước sắc khởi tử 50% với liều 2,5g/kg/ngày, dùng với đường uống trong 3 ngày liên tục, làm tăng khả năng thực bào của đại thực bào trong khoang bụng chuột nhắt, đồng thời làm tăng cường hoạt động của men lysozym trong huyết thanh và làm tăng hiệu quả kháng thể kháng hồng cầu cừu của huyết thanh và tăng số lượng tế bào có kháng thể hình thành trong tổ chức lách. Quan sát trên lâm sàng của những người già mà chức năng miễn dịch giảm, dùng dạng chiết từ cây khởi tử hoặc ăn quả cây khởi tử tươi thì hệ thống miễn dịch đã bị giảm của họ đã được điều chỉnh, tỉ lệ chuyển hóa của nguyên bạch cầu, globulin miễn dịch trong huyết thanh như IgG, IgA và Igm đều tăng. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ 7 Hạ cholesterol huyết, đường huyết, bảo vệ gan. Dạng chiết nước từ khởi tử dùng cho chuột cống trắng và thỏ có tác dụng làm giảm cholesterol và có tác dụng bảo vệ gan. Nuôi chuột dài ngày (75 ngày) bằng thức ăn có trộn dạng chiết từ khởi tử (0,5% và 1%) hoặc betain (0,1%), có tác dụng bảo vệ gan chống lại những tổn thương do tetraclorua cacbon gây nên. Dạng chiết từ quả L. barbarum dùng cho chuột cống trắng có tác dụng hạ đường huyết rõ rệt, kéo dài và đồng thời khả năng dung nạp đường tăng cao. Trên lâm sàng, những người già trên 60 tuổi uống dạng chiết khởi tử 100mg liên tục trong 4 tuần lễ thì cholesterol huyết, - lipoprotein và triglycerid đều giảm. Tác dụng làm chậm sự suy lão: dạng chiết nước từ khởi tử cho vào thức ăn cho ruồi giấm (2%) làm cho sức ăn của ruồi giấm tăng lên 47% và ức chế sự tích lũy fuscin của ruồi. Người già mỗi ngày dùng 5g quả khởi tử trong 10 ngày liên tiếp thì hoạt độ của men superoxid dismutase tăng 48%, hemoglobin tăng 12% và lipid peroxyd giảm 65%. Tác dụng đối với hệ thống máu: Nước sắc khởi tử (10%) dùng cho chuột nhắt trắng với liều 0,5ml/ chuột liên tục trong 10 ngày làm tăng lượng bạch cầu. Dạng đông khô khởi tử có tác dụng làm ngăn ngừa hiện tượng giảm bạch cầu do cyclophosphamid gây nên trong điều trị ung thư thực nghiệm trên chuột cống trắng. Người bình thường hoặc bệnh nhân ung thư ăn quả khô khởi tử 5g/ ngày liên tục trong 10 ngày thì lượng bạch cầu tăng lên rõ rệt. Các tác dụng khác: Betain làm tăng trọng lượng gà nuôi thịt so với lô dối chứng,và làm tăng lượng trứng đẻ ở gà mẹ. Dịch chiết cây khởi tử tác dụng trực tiếp lên tuyến yên của chuột cống trắng kích thich rụng trứng. Đặc tính cây khởi tử có tính độc, nhưng rất thấp. Tác dụng hạ sốt: Dạng chiết nước, chiết cồn từ địa cốt bì trên thỏ gây sốt thực nghiệm có tác dụng hạ sốt rõ rệt, còn dạng chiết bằng ether không có tác dụng hạ sốt. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ 8 Tác dụng hạ đường huyết: Trên thỏ, nước sắc địa cốt bì bằng đường uống với liều 8g/kg có tác dụng hạ đường huyết, tác dụng xuất hiện tối đa sau khi dùng từ 4 – 5 giờ, trung bình hạ 14 %. Tác dụng hạ cholesterol trong máu: Trên thỏ, cao lỏng địa cốt bì bằng đường uống làm giảm cholesterol trong máu một cách rõ rệt, còn đối với triglycerid thì ảnh hưởng không lớn lắm. Chất betain có tác dụng bảo vệ gan và giúp gan chống nhiễm mỡ. Tác dụng hạ huyết áp : trên chó, mèo, thỏ gây mê và trên chuột cống trắng không gây mê, nước sắc và cao lỏng địa cốt bì có tác dụng hạ huyết áp. Tác dụng hạ huyết áp ở mức trung bình, thời gian hạ áp ngắn. Tác dụng kháng khuẩn: nước sắc địa cốt bì có tác dụng ức chế rõ rệt các khuẩn gây bệnh đường ruột như Bacilustphi, B.paratiphi, Shigella shigae, Sh.Flexneri. Ngoài ra nước địa cốt bì còn có tác dụng ức chế virus cúm. Độc tính: nước sắc địa cốt bì trên chuột nhắt trắng dùng qua đường dạ dày với liều 252,6g/kg súc vật vẫn không chết Công dụng: Khởi tử có vị ngọt, tính bình, vào gan và thận có tác dụng dưỡng can, minh mục bổ thận, ích tinh nhuận phế. Địa cốt bì có vị ngọt tính hàn, vào các kinh phế, can, thận, có tác dụng lương huyết thanh phế, giáng hỏa. Cây khởi tử được coi là vị thuốc bổ toàn thân, dùng cho cơ thể suy nhược, can thận âm quy, tinh huyết bất túc, thần kinh suy nhược, lưng gối mỏi đau, hoa mắt thị lực giảm, di tinh đái đường. Liều dùng: 6 – 12g, sắc nước uống chế thành cao, ngâm ruợi hoặc các dạng hòa tán. Địa cốt bì dùng trong những trường hợp hư lao triền nhiệt, ra mồ hôi trộm, ho hen, nôm ra máu, chảy máu mũi, đái ra máu, đái đường, cao huyết áp mụn nhọt. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ 9 Liều dùng: 9 – 15 g, sắc nước uống hoặc dùng hòa tán. Nhận xét chung: Sử dụng cây khởi tử làm thuốc có rất nhiều công dụng như: Tăng cường miễm dịch, tác dụng hạ sốt, tác dụng hạ đường huyết, hạ cholesterol trong máu và hạ huyết áp….Ngoài công dụng làm thuốc cây khởi tử còn là một loại rau ăn rất tốt và rất đắt tiền đối với con người. Trong những năm gần đây nhu cầu sử dụng cây khởi tử làm thuốc, làm rau ăn ngày càng tăng cao. Tuy nhiên những nghiên cứu về cây khởi tử vẫn chưa được quan tâm. Nghiên cứu một số biện pháp kĩ thuật nhân giống cây khởi tử để tìm ra một quy trình nhân giống nhanh nhất, tốt nhất để đáp ứng nhu cầu, phục vụ sản suất cho người dân. 1.1.7 Nghiên cứu về nhân giống và trồng trọt. Các tài liệu nghiên cứu ở ngoài nước cho thấy khởi tử có kỹ thuật trồng đơn giản, chủ yếu sử dụng hạt gieo thẳng trên các luống đã làm đất sẵn. Các tài liệu này cũng đề cập rằng quả chín sau khi thu hoạch đem ủ cho chín nhừ từ 2-3 ngày, sau đó đãi bỏ lớp vỏ thịt bên ngoài rồi đem gieo lên luống. Sau 2 năm trồng, khởi tử bắt đầu cho thu hoạch quả và quả có thể thu hoạch nhiều lần trong một năm (thu hoạch rải rác trong năm). Một số nông dân ở Trung Quốc cũng sử dụng phương pháp giâm hom để trồng trên các điện tích nhỏ trong phạm vi hộ gia đình. 2.1. Những nghiên cứu về cây Khởi tử ở trong nƣớc 2.1.1 Nghiên cứu về thành phần loài. Việt Nam chi Lycium L. có 3 loài [1], trong đó có 2 loài không rõ nguồn gốc, có thể được nhập trồng vào Việt Nam từ rất nhiều năm trước. Tuy nhiên khác với Khởi tử trồng ở các nước trong khu vực, Khởi tử được trồng ở Đà Lạt, Hà Nội, Sa Pa chủ yếu để làm rau ăn, không phải cho mục đích lấy quả. Duy nhất có tỉnh Thanh Hóa có trồng Khởi tử để lấy quả. Từ năm 1996 Trạm Dược liệu Thanh Hóa đã nghiên cứu trồng loài Lycium chinensis Mill. thành công và hàng năm đều thu hoạch được nhiều quả. [4]. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ 10 Tuy nhiên sau một vài năm cũng không thấy trồng nữa và hiện tại không còn nơi nào trên địa bàn tỉnh trồng cũng như là lưu giữ giống Khởi tử nói trên. Có nhiều ý kiến cho rằng ở Việt Nam cho do cây được nhập trồng từ rất lâu nên có thể được coi như là một loài bản địa. Khởi tử có dạng sống là cây bụi hoặc bụi trườn, cây sinh trưởng phát triển từ mùa Xuân đến cuối Thu, tái sinh chồi mạnh. Đây là loài đa tác dụng: quả, vỏ rễ dùng để làm thuốc; lá và ngọn non dùng làm rau ăn. Cây có thể nhân giống bằng hạt hoặc bằng cành (hom). Tuy nhiên, để trồng làm rau ăn người dân thường sử dụng biện pháp nhân giống bằng hom bởi kỹ thuật nhân giống đơn giản và sớm cho thu hoạch. Trên thực tế hiện nay ở một số địa phương như đã đề cập ở trên trồng cả 2 loài: Khởi tử quả đỏ (Lycium chinensis Mill.) và Khởi tử quả tím đen (Lycium ruthenium Murray). Cả 2 loài này đều là cây ưa ẩm và sáng. Cây sinh trưởng tốt vào vụ Xuân - Hè, có hoa quả nhiều vào cuối mùa Hè đến đầu mùa Thu. Về mùa Đông có hiện tượng rụng lá. Khởi tử quả đỏ muốn thu quả không được thu ngọn và lá làm rau ăn. Cây có khả năng tái sinh mạnh sau khi chặt. [4] 2.1.2 Nghiên cứu về nhân giống và trồng trọt. Khởi tử là loài có khả năng thích ứng rộng, có thể trồng ở cả miền núi, trung du và đồng bằng. Cây thích hợp ở đất pha cát, thoát nước không bị úng ngập, có tầng canh tác sâu. Cây hơi chịu bóng lúc nhỏ, năm thứ 2 trở đi thì cây cần được chiếu sáng đầy đủ. [4] Tuy nhiên, các tài liệu chính thức về nghiên cứu nhân giống loài này ở Việt Nam gần như không có. Đặc biệt là vấn đề nhân giống loài này từ hạt và từ thân cành. Một số địa phương, người dân địa phương có sử dụng kinh nghiệm trồng bằng cành, chủ yếu làm hàng rào (ở Sa Pa, Lào Cai) và tận thu làm rau ăn. Năm 2010 dự án “Rau bản địa” một trong những dự án hợp tác Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ 11 giữa chính phủ Việt Nam và chính phủ Úc đã giới thiệu rau khởi tử là một trong những loại rau bản địa có giá trị dinh dưỡng cao. Dự án đã phần nào xây dựng định hướng cho việc trồng khởi tử làm rau ăn từ phương pháp giâm cành. Song những vấn đề như tiêu chuẩn hom giống, thời vụ gieo giống… vẫn chưa thấy đề cập và chưa có tài liệu báo cáo chính thức nào. 2.1.3. Nghiên cứu về hóa học và dược lý Bộ phận dùng chủ yếu là quả (kỷ tử), vỏ rễ (địa cốt bì). Một số tài liệu nhắc đến tác dụng, cũng như bài thuốc có chứa Khởi tử như: Cây thuốc và vị thuốc Việt Nam – Đỗ Tất Lợi; Từ điển cây thuốc Việt Nam – Võ Văn Chi.Theo thống kê mới nhất thi khởi tử có tên trong 7 bài thuốc thông dụng [4] Quả Khởi tử chứa tinh dầu, trong đó 36 thành phần trung tính đã được xác định bằng sắc ký khí liên hợp với phổ khối. Chứa nhiều sterol khác nhau. [4] Vỏ thân cũng có beta sitosterol và acid melissic…. Vỏ rễ chứa alcaloit gọi là kukoamun và một dipeptid [4] Trong Khởi tử (kỷ tử) có 0,09% chất betain C5H1102N. Trong 100g quả có 3,96mg caroten; 150g canxi; 6,7mg P; 3,4 mg Sắt; 3mg VitaminC; 1,7mg axit nicotinic; 0,23 mg amon sunfat.[3] Trong cuốn sách cây thuốc và động vật làm thuốc của Viện Dược liệu có đề cập đến cách trồng cây Khởi tử nhưng thật sự chưa rõ ràng và đầy đủ. 2.2. Cơ sở khoa học và cơ sở thực tiễn của nhân giống cây trồng 2.2.1. Cơ sở khoa học của nhân giống vô tính Giâm cành là một phương pháp nhân giống vô tính mà trong đó người ta tách các cơ quan dinh dưỡng như cành, thân, thân ngầm, thân rễ và tác động các biện pháp kỹ thuật để tạo ra rễ bất định để có cây con có khả năng sống độc lập với cây mẹ, sinh trưởng, phát triển tốt mà vẫn giữ được những đặc tính ban đầu của giống điều này đặc biệt quan trọng đối với cây thuốc. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan