HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
PHAN THỊ THU HIỀN
NGHIÊN CỨU MỘT SỐ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT
NHẰM NÂNG CAO KHẢ NĂNG CHỊU HẠN CHO CÂY
ĐẬU XANH VỤ HÈ THU TRÊN VÙNG ĐẤT CÁT
VEN BIỂN TỈNH NGHỆ AN
NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2017
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
PHAN THỊ THU HIỀN
NGHIÊN CỨU MỘT SỐ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT
NHẰM NÂNG CAO KHẢ NĂNG CHỊU HẠN CHO CÂY
ĐẬU XANH VỤ HÈ THU TRÊN VÙNG ĐẤT CÁT
VEN BIỂN TỈNH NGHỆ AN
Chuyên ngành : Khoa học cây trồng
Mã số
: 62.62.01.10
Ngƣời hƣớng dẫn:
1. PGS.TS. Phạm Văn Chƣơng
2. TS. Nguyễn Đình Vinh
HÀ NỘI – 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên
cứu đƣợc trình bày trong luận án là trung thực, khách quan và chƣa từng dùng để bảo
vệ lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận án đã đƣợc cảm
ơn, các thông tin trích dẫn trong luận án này đều đƣợc chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày tháng năm 2017
Tác giả luận án
Phan Thị Thu Hiền
i
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận án, tôi đã nhận đƣợc
sự hƣớng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo, sự giúp đỡ, động viên của bạn bè,
đồng nghiệp và gia đình.
Nhân dịp hoàn thành luận án, cho phép tôi đƣợc bày tỏ lòng kính trọng và biết
ơn sâu sắc tới PGS.TS. Phạm Văn Chƣơng và TS. Nguyễn Đình Vinh đã tận tình hƣớng
dẫn, dành nhiều công sức, thời gian và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập
và thực hiện đề tài.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Ban Giám đốc, Ban Quản lý đào tạo, Bộ
môn Cây công nghiệp và cây thuốc, Khoa Nông học - Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã
tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, thực hiện đề tài và hoàn thành luận án.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, cán bộ, giảng viên và sinh viên khoa
Nông Lâm Ngƣ, khoa Sinh học trƣờng Đại học Vinh, lãnh đạo và cán bộ Viện Khoa học
kỹ thuật Nông nghiệp Bắc Trung Bộ, phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cùng các
hộ nông dân trên địa bàn huyện Nghi Lộc và Diễn Châu đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi
trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, ngƣời thân, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo mọi điều
kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi về mọi mặt, động viên khuyến khích tôi hoàn thành luận án./.
Hà Nội, ngày
tháng
năm 2017
Nghiên cứu sinh
Phan Thị Thu Hiền
ii
MỤC LỤC
Lời cam đoan
i
Lời cảm ơn
ii
Mục lục
iii
Danh mục chữ viết tắt
vii
Danh mục bảng
viii
Danh mục hình
xi
Trích yếu luận án
xii
Thesis abstract
xiv
PHẦN 1 MỞ ĐẦU
1
1.1
Tính cấp thiết của đề tài
1
1.2
Mục tiêu nghiên cứu
2
1.3
Phạm vi nghiên cứu
3
1.4
Những đóng góp mới của luận án
3
1.5
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
4
PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1
5
Vai trò của cây đậu xanh, tình hình sản xuất đậu xanh trên thế giới và
Việt Nam
5
2.1.1
Vai trò của cây đậu xanh
5
2.1.2
Tình hình sản xuất đậu xanh trên thế giới và Việt Nam
6
2.2
Đặc điểm khí hậu, đất đai và hệ thống cây trồng trên vùng đất cát ven
biển tỉnh Nghệ An
11
2.2.1
Đặc điểm khí hậu của tỉnh Nghệ An
11
2.2.2
Đặc điểm của đất cát ven biển Nghệ An
14
2.2.3
Hệ thống cây trồng trên vùng đất cát ven biển Nghệ An
16
2.3
Khả năng chịu hạn của cây họ đậu và cây đậu xanh
17
2.3.1
Khái niệm về hạn
17
2.3.2
Các loại hạn với cây trồng
18
2.3.3
Cơ chế chống chịu hạn của thực vật
19
2.3.4
Đặc điểm hình thái, sinh lý, sinh hóa liên quan đến tính chịu hạn của cây
họ đậu
21
iii
2.3.5
Tình hình nghiên cứu về khả năng chịu hạn trên cây đậu xanh
25
2.4
Tình hình nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật trên cây đậu xanh
30
2.4.1
Công tác chọn tạo giống đậu xanh trên thế giới và Việt Nam
30
2.4.2
Nghiên cứu các biện pháp canh tác trên cây đậu xanh
35
PHẦN 3 VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
44
3.1
Địa điểm nghiên cứu
44
3.2
Thời gian nghiên cứu
44
3.3
Đối tƣợng và vật liệu nghiên cứu
44
3.3.1
Đối tƣợng nghiên cứu
44
3.3.2
Vật liệu nghiên cứu
45
3.4
Nội dung nghiên cứu
45
3.5
Phƣơng pháp nghiên cứu
46
3.5.1
Đánh giá thực trạng sản xuất đậu xanh trên vùng đất cát ven biển tỉnh
Nghệ An
46
3.5.2
Đánh giá khả năng chịu hạn của các giống đậu xanh nghiên cứu
47
3.5.3
Nghiên cứu xác định một số giống đậu xanh phù hợp gieo trồng trong
điều kiện canh tác nhờ nƣớc trời ở vụ Hè Thu trên vùng đất cát ven biển
Nghệ An
3.5.4
50
Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật nhằm nâng cao năng suất và khả
năng chịu hạn cho các giống đậu xanh đƣợc lựa chọn trong vụ Hè Thu
trên vùng đất cát ven biển Nghệ An
50
3.5.5
Xây dựng mô hình thử nghiệm đậu xanh trên đất cát ven biển
52
3.6
Các chỉ tiêu và phƣơng pháp xác định
54
3.6.1
Các chỉ tiêu về sinh trƣởng phát triển
54
3.6.2
Các chỉ tiêu sinh lý
54
3.6.3
Các chỉ tiêu về các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất
55
3.6.4
Đánh giá chất lƣợng hạt của các giống đậu xanh
55
3.6.5
Các chỉ tiêu hóa lý tính của đất
56
3.6.6
Các chỉ tiêu về khả năng chống chịu
56
3.6.7
Đánh giá hiệu suất sử dụng phân bón và hiệu quả kinh tế
57
3.6.8
Phƣơng pháp cho điểm xác định các yếu tố hạn chế sản xuất đậu xanh
57
3.7
Phƣơng pháp xử lý số liệu
57
iv
PHẦN 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
58
4.1
Thực trạng sản xuất đậu xanh trên vùng đất cát ven biển Nghệ An
4.1.1
Diện tích, năng suất và sản lƣợng đậu xanh của tỉnh và vùng đất cát ven
58
biển Nghệ An
58
4.1.2
Thực trạng kỹ thuật sản xuất đậu xanh trên vùng đất cát ven biển Nghệ An
60
4.2
Đánh giá khả năng chịu hạn của các giống đậu xanh
68
4.2.1
Ảnh hƣởng của gây hạn sinh lý (thế thẩm thấu) đến khả năng mọc mầm
của các giống đậu xanh
4.2.2
68
Ảnh hƣởng của hạn đến các chỉ tiêu sinh lý, sinh trƣởng phát triển và
hình thành năng suất của các giống đậu xanh
4.3
74
Nghiên cứu xác định một số giống đậu xanh phù hợp gieo trồng trong điều
kiện canh tác nhờ nƣớc trời ở vụ Hè Thu trên đất cát ven biển Nghệ An
87
4.3.1
Thời gian sinh trƣởng của các giống
87
4.3.2
Chiều cao cây và số cành cấp 1
88
4.3.3
Chỉ số diện tích lá của các giống
90
4.3.4
Khả năng chống chịu của các giống đậu xanh
91
4.3.5
Các yếu tố cấu thành năng suất của các giống
93
4.3.6
Năng suất của các giống
96
4.3.7
Đánh giá chất lƣợng của các giống đậu xanh
97
4.4
Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật nhằm nâng cao năng suất và khả
năng chịu hạn cho các giống đậu xanh triển vọng
4.4.1
101
Ảnh hƣởng của các mức phân bón kali đến khả năng sinh trƣởng, phát
triển, năng suất và khả năng chịu hạn của các giống đậu xanh triển vọng
trên vùng đất cát ven biển Nghệ An
4.4.2
Ảnh hƣởng của mật độ trồng đến khả năng sinh trƣởng, phát triển và
năng suất của các giống đậu xanh triển vọng
4.4.3
101
115
Ảnh hƣởng của một số phƣơng thức giữ ẩm đến khả năng sinh trƣởng,
phát triển và năng suất của một số giống đậu xanh triển vọng vụ Hè Thu
trên vùng đất cát ven biển Nghệ An
4.5
123
Xây dựng mô hình ứng dụng các kết quả nghiên cứu cho cây đậu xanh
trên vùng đất cát ven biển Nghệ An
v
130
4.5.1
4.5.2
Đánh giá khả năng sinh trƣởng, các yếu tố cấu thành năng suất và năng
suất hạt khô của các mô hình thử nghiệm
130
Đánh giá hiệu quả kinh tế của các mô hình thử nghiệm
132
PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
137
5.1
Kết luận
137
5.2
Kiến nghị
138
Danh mục các công trình công bố có liên quan đến luận án
139
Tài liệu tham khảo
140
Phụ lục
155
vi
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Nghĩa tiếng Việt
ABA
Axit abxixic (Abscisic acid)
ANOVA
Phân tích phƣơng sai (Analysis of variance)
AVRDC
BNNPTNT
Trung tâm nghiên cứu và phát triển rau màu châu Á
(The World Vegetable Center)
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
BVTV
Bảo vệ thực vật
CEC
Dung tích trao đổi cation (Cation Exchange Capacity)
CĐQH
Cƣờng độ quang hợp
CĐTHN
Cƣờng độ thoát hơi nƣớc
ĐTHBHN
Độ thiếu hụt bão hòa nƣớc
HSSDN
Hiệu suất sử dụng nƣớc
LAI
Chỉ số diện tích lá (Leaf area index)
LEA
Protein LEA (Late embryogensis abundant)
LMR
Hàm lƣợng nƣớc trong rễ (Root moisture content)
LRWC
Hàm lƣợng nƣớc tƣơng đối trong lá (Leaf relative water content)
LTP
Gen LTP (Lipid transfer protein)
LWC
Hàm lƣợng nƣớc trong lá (Leaf moisture content)
NSTT
Năng suất thực thu
P 1000
Khối lƣợng 1000 hạt
PEG - 6000
Polyethylene glycol - 6000
PTGA
Phƣơng thức giữ ẩm
QCVN
Qui chuẩn Việt Nam
ROS
Sự tích lũy các gốc tự do (Reactive oxygen species)
TGST
Thời gian sinh trƣởng
TI
Hệ số chịu hạn (Tolerance index)
TTT
Thế thẩm thấu
VKHNNVN
Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam
vii
DANH MỤC BẢNG
Tên bảng
STT
Trang
2.1
Thành phần sinh hóa của đậu xanh dƣới các hình thức sử dụng
2.2
Nhiệt độ không khí trung bình hàng tháng tại thành phố Vinh, tỉnh Nghệ
5
An (Số liệu trung bình trong nhiều năm)
11
2.3
Lƣợng mƣa (mm) trung bình toàn tháng một số nơi của tỉnh Nghệ An
12
2.4
Đặc điểm lý, hóa tính của đất cát ven biển điển hình tỉnh Nghệ An (Phẫu
diện VN25)
15
2.5
Cơ cấu cây trồng trên vùng đất cát ven biển Nghệ An
16
3.1
Đặc điểm hình thái của các mẫu giống đậu xanh thí nghiệm
44
3.2
Thế thẩm thấu tính theo khối lƣợng PEG-6000 tan trong 1kg H2O
49
4.1
Diện tích, năng suất và sản lƣợng đậu xanh của tỉnh Nghệ An
58
4.2
Diện tích, năng suất và sản lƣợng đậu xanh trên vùng đất cát ven biển
Nghệ An năm 2012
59
4.3
Kỹ thuật sản xuất đậu xanh trên vùng đất cát ven biển Nghệ An
61
4.4
Phân tích SWOT thực trạng sản xuất đậu xanh trên vùng đất cát ven biển
Nghệ An
4.5
64
Các yếu tố chính hạn chế sản xuất đậu xanh trên vùng đất cát ven biển
Nghệ An
4.6
65
Ảnh hƣởng của thế thẩm thấu đến tỷ lệ mọc mầm của các giống đậu xanh
sau 7 ngày xử lý hạn
4.7
69
Ảnh hƣởng của các thế thẩm thấu đến chiều dài rễ mầm và chiều dài
mầm của các giống đậu xanh sau 7 ngày xử lý hạn
4.8
Ảnh hƣởng của các thế thẩm thấu đến khối lƣợng khô cây mầm và hệ số
chịu hạn của các giống đậu xanh thí nghiệm
4.9
77
Ảnh hƣởng của thời kỳ hạn đến độ thiếu hụt bão hòa nƣớc của lá và hàm
lƣợng nƣớc tƣơng đối của các giống đậu xanh
4.12
75
Ảnh hƣởng của thời kỳ hạn đến cƣờng độ thoát hơi nƣớc của các giống
đậu xanh trong điều kiện nhà lƣới
4.11
72
Ảnh hƣởng của thời kỳ bị hạn đến cƣờng độ quang hợp của các giống
đậu xanh trong điều kiện nhà lƣới
4.10
71
80
Ảnh hƣởng của hạn đến các yếu tố cấu thành năng suất các giống đậu
xanh trong điều kiện nhà lƣới
84
viii
4.13
Ảnh hƣởng của hạn đến năng suất cá thể của các giống đậu xanh trong
điều kiện nhà lƣới
4.14
86
Thời gian sinh trƣởng trung bình trong vụ Hè Thu 2012 và 2013 của các
giống đậu xanh tại Nghi Lộc và Diễn Châu
4.15
Chiều cao cây và số cành cấp 1 của các giống đậu xanh trong vụ Hè Thu
2012 và 2013 tại Nghi Lộc và Diễn Châu
4.16
92
Các yếu tố cấu thành năng suất của các giống đậu xanh trong vụ Hè Thu
năm 2012 và 2013 tại Nghi Lộc và Diễn Châu
4.19
91
Khả năng chống chịu của các giống đậu xanh trong vụ Hè Thu năm 2012
và 2013 tại Nghi Lộc và Diễn Châu
4.18
89
Chỉ số diện tích lá trung bình trong vụ Hè Thu 2012 và 2013 của các
giống đậu xanh tại Nghi Lộc và Diễn Châu
4.17
88
94
Năng suất thực thu của các giống đậu xanh trong vụ Hè Thu năm 2012 và
2013 tại Nghi Lộc và Diễn Châu
96
4.20
Hàm lƣợng protein và tinh bột của các giống đậu xanh
98
4.21
Một số chỉ tiêu lý hóa tính của đất trƣớc thí nghiệm (tầng 0-20 cm)
4.22
Ảnh hƣởng của các mức phân bón kali đến một số chỉ tiêu sinh trƣởng
101
của các giống đậu xanh thời kỳ quả mẩy vụ Hè Thu 2013 và 2014
103
4.23
Tỷ lệ rễ/toàn cây và độ dày lá của các giống đậu xanh thí nghiệm
106
4.24
Hàm lƣợng prolin tích lũy và diệp lục trong lá ở các mức bón kali khác
nhau khi cây bị hạn 15 ngày tại thời kỳ quả mẩy
4.25
107
Ảnh hƣởng của các mức phân bón kali đến các yếu tố cấu thành năng
suất, năng suất và hiệu suất phân bón của các giống đậu xanh trong vụ
Hè Thu năm 2013 và 2014
4.26
109
Hàm lƣợng lân và kali trong thân lá và trong hạt thời kỳ quả chín của các
giống đậu xanh triển vọng ở các mức bón kali khác nhau
112
4.27
Kết quả phân tích đất sau 2 vụ trồng đậu xanh ở các mức bón kali khác nhau 114
4.28
Ảnh hƣởng của mật độ trồng đến chiều cao cây cuối cùng và số cành cấp
1 của các giống đậu xanh triển vọng vụ Hè Thu năm 2013
4.29
116
Ảnh hƣởng của mật độ đến diện tích lá/cây, chỉ số diện tích lá và khối
lƣợng chất khô của các giống đậu xanh triển vọng thời kỳ quả mẩy vụ Hè
Thu năm 2013
4.30
118
Ảnh hƣởng của mật độ trồng đến khả năng chống đổ và tỷ lệ sâu đục quả
của các giống đậu xanh triển vọng vụ Hè Thu 2013
ix
120
4.31
Ảnh hƣởng của mật độ trồng đến các yếu tố cấu thành năng suất và năng
suất của các giống đậu xanh triển vọng vụ Hè Thu năm 2013
4.32
121
Ảnh hƣởng của một số phƣơng thức giữ ẩm đến một số chỉ tiêu sinh
trƣởng của các giống đậu xanh triển vọng thời kỳ quả mẩy vụ Hè Thu
năm 2013 và 2014
4.33
126
Ảnh hƣởng của phƣơng thức giữ ẩm đến các yếu tố cấu thành năng suất,
năng suất của các giống đậu xanh vụ Hè Thu năm 2013 và 2014
4.34
128
Khả năng sinh trƣởng, các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất hạt
của các mô hình thử nghiệm
131
4.35
Hiệu quả kinh tế của các mô hình thử nghiệm tại Nghi Lộc (tính cho 1 ha)
134
4.36
Hiệu quả kinh tế của các mô hình thử nghiệm tại Diễn Châu (tính cho 1 ha)
135
x
DANH MỤC HÌNH
STT
4.1
Tên hình
Trang
Hiệu suất sử dụng nƣớc của các giống đậu xanh ở giai đoạn bắt đầu ra
hoa (A), ra hoa rộ (B), quả mẩy (C)
4.2
Tƣơng quan giữa hàm lƣợng nƣớc tƣơng đối trong lá với cƣờng độ quang
hợp khi bị hạn ở thời kỳ bắt đầu ra hoa (D), ra hoa rộ (E), quả mẩy (F)
4.4
105
Năng suất của các giống đậu xanh ở các mức phân bón kali khác nhau vụ
Hè Thu năm 2013
4.6
110
Năng suất của các giống đậu xanh ở các mức phân bón kali khác nhau vụ
Hè Thu năm 2014
4.7
110
Sự thay đổi về nhiệt độ đất trên ruộng trồng đậu xanh ở độ sâu 5 cm của
các công thức giữ ẩm khác nhau, theo dõi ngày 10/7/2014
4.8
82
Số lƣợng nốt sần của các giống đậu xanh ở các mức phân bón kali khác
nhau vụ Hè Thu năm 2016
4.5
79
124
Ảnh hƣởng của các phƣơng thức giữ ẩm đến độ ẩm đất trên ruộng trồng
đậu xanh vụ Hè Thu 2014
124
xi
TRÍCH YẾU LUẬN ÁN
Tên tác giả: Phan Thị Thu Hiền
Tên Luận án: Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật nhằm nâng cao khả năng chịu hạn
cho cây đậu xanh vụ Hè Thu trên vùng đất cát ven biển Nghệ An
Chuyên ngành: Khoa học cây trồng
Mã số: 62.62.01.10
Tên cơ sở đào tạo: Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Mục đích nghiên cứu
Xác định một số giống đậu xanh và các biện pháp canh tác phù hợp để đạt năng
suất và hiệu quả kinh tế cao trong điều kiện canh tác nhờ nƣớc trời của vụ Hè Thu trên
vùng đất cát ven biển tỉnh Nghệ An.
Phƣơng pháp nghiên cứu
- Đánh giá thực trạng sản xuất bằng phƣơng pháp đánh giá nhanh nông thôn có
sự tham gia của ngƣời dân (PRA), nhóm cung cấp thông tin chủ lực (KPI).
- Đánh giá khả năng chịu hạn của 12 giống đậu xanh: Giai đoạn mọc mầm gây
hạn sinh lý bằng điều chỉnh áp suất thẩm thấu của môi trƣờng đƣợc gây ra bởi
polyethylene glycol – 6000 (PEG - 6000). Giai đoạn sinh trƣởng sinh thực gây hạn nhân
tạo trong điều kiện nhà lƣới. Xác định cƣờng độ quang hợp, cƣờng độ thoát hơi nƣớc
bằng máy đo cƣờng độ quang hợp TPS-2 của Mỹ. Xác định hàm lƣợng nƣớc tƣơng đối
trong lá theo phƣơng pháp của Okono (2010).
- Nghiên cứu xác định một số giống đậu xanh phù hợp gieo trồng trong điều kiện
canh tác nhờ nƣớc trời áp dụng theo QCVN 01-62:2011/BNNPTNT.
- Nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật (bón phân kali, mật độ và phƣơng thức giữ
ẩm) cho các giống đậu xanh triển vọng. Phân tích hóa tính đất trƣớc và sau thí nghiệm:
chất hữu cơ – phƣơng pháp Walkley - Black, đạm tổng số - phƣơng pháp Kjeldahl,...
Phân tích hàm lƣợng diệp lục và prolin trong lá khi cây gặp hạn ở giai đoạn quả mẩy
theo phƣơng pháp của Wintermans and De Mots (1965) và Bates et al. (1973). Phân tích
hàm lƣợng lân tổng số và kali tổng số trong thân cây và trong hạt theo phƣơng pháp so
màu xanh molipđen và phƣơng pháp quang kế ngọn lửa.
Kết quả chính và kết luận
- Vùng đất cát ven biển Nghệ An có trên 500 ha đậu xanh Hè Thu chiếm 10%
tổng diện tích trồng đậu xanh của toàn tỉnh. Khí hậu vụ Hè Thu rất khắc nghiệt, khô hạn
xii
và nắng nóng kéo dài là yếu tố hạn chế quan trọng nhất đối với sản xuất đậu xanh của
vùng. Trong vùng chủ yếu sử dụng giống địa phƣơng có năng suất thấp, kỹ thuật canh
tác không hợp lý nên năng suất đậu xanh của vùng không cao (chỉ đạt 0,71 tấn/ha).
- Tỷ lệ mọc mầm và hệ số chịu hạn cao là những chỉ tiêu hữu ích để đánh giá
nhanh khả năng chịu hạn của các giống đậu xanh ở giai đoạn nảy mầm. Đặc điểm sinh
lý liên quan đến khả năng chịu hạn của cây đậu xanh gồm: hàm lƣợng nƣớc tƣơng đối
trong lá cao và độ thiếu hụt bão hòa nƣớc trong lá thấp, đồng thời có khả năng phục hồi
quang hợp tốt sau hạn. Hạn ở thời kỳ quả mẩy làm năng suất hạt bị giảm mạnh nhất
(năng suất giảm từ 43,4-59,3% so với trong điều kiện tƣới nƣớc đầy đủ). Các giống đậu
xanh VN99-3, KP11, ĐX208, ĐX16 và ĐX22 có tiềm năng chịu hạn tốt.
- Đã xác định đƣợc 3 giống đậu xanh triển vọng ĐX208, ĐX16 và ĐX22 cho
vùng đất cát ven biển Nghệ An trong điều kiện canh tác nhờ nƣớc trời. Các giống này
có thời gian sinh trƣởng từ 68-82 ngày, khả năng sinh trƣởng tốt, chịu hạn và chống đổ
tốt, chống chịu tốt với các loại sâu bệnh hại chính, có năng suất cao tƣơng ứng là 1,51,6 tấn/ha, 1,3-1,5 tấn/ha, 1,6-1,7 tấn/ha.
- Bón phân kali có ảnh hƣởng đến một số chỉ tiêu sinh lý (hàm lƣợng diệp lục,
prolin, hàm lƣợng chất khoáng trong thân lá và trong hạt, khả năng tích lũy chất khô)
theo hƣớng tăng khả năng chịu hạn cho cây đậu xanh.
- Xác định kỹ thuật thích hợp cho các giống đậu xanh trồng trên đất cát ven biển
Nghệ An trong điều kiện canh tác nhờ nƣớc trời: bón 60 kg K2O/ha kết hợp với 5 tấn
phân chuồng + 300 kg vôi bột + 30 kg N + 60 kg P2O5; mật độ trồng 20 cây/m2 cho
giống ĐX208 và ĐX22, 25 cây/m2 cho giống ĐX16; có thể giữ ẩm cho cây và đất bằng
chất giữ ẩm AMS-1 với lƣợng 30 kg/ha.
xiii
THESIS ABSTRACT
PhD candidate: Phan Thi Thu Hien
Thesis title: Technical solutions to improve the drought tolerance for mungbean
cultivated in the Summer-Autumn season in the coastal sandy soil in Nghe An
Major:
Crop science
Code: 62 62 01 10
Educational organization: Vietnam National University of Agriculture (VNUA)
Research Objectives
To identify suitable mungbean varieties and optimal cultivation technique to
obtain high yield, and economic benefit on the rainfed farming in the coastal sandy soils
in Nghe An province.
Materials and Methods
To evaluate the curent status of mung bean cultivation in the coastal sandy soils
in Nghe An, participatory rural appraisal and key informant panel method were used.
The drought tolerance of twelve varieties of mungbeans was evaluated at the
germination stage under laboratory conditions using PEG-6000 and at the pre-flowering,
flowering, and pod filling stages in net house environments. Evaluation of the rate of
photosynthesis and transpiration in leaves is conducted by TPS-2 photosynthesis system
of USA. Leaf relative water content is observed by Okono‘s method.
Mungbean varieties suitable for the coastal sandy soil in Nghe An were
evaluated under natural conditions, notably rainfed based on the Vietnam Standard 0162:2011/BNNPTNT.
Cultivation techniques for certan promising mungbean varieties (optimal level of
potassium, planting density and methods for retaining soil moisture were conducted).
Soil analysis was carried out before and after the experiment, namely organic by
Walkley-Black, total N by Kjedahl method and others. Analysis of chlorophyll and
proline accumulating ability in leaf under water stress at the pod filling stages was done
utilizing the method of Wintermans and DeMots (1965) and Bates et al. (1973).
Analysis of content of phosphate and potassium in mungbean‘s stems and seeds was
conducted using molypden colorimetric method and flame photometer.
Main findings and conclusions
In Nghe An province, around 500 ha of mungbeans are grown in the coastal
xiv
sandy soil in the Summer-Autumn season, which accounts for 10% of the province‘s
mung bean area. The weather in the Summer-Autumn season is very harsh: drought, and
prolonged windy and sunny are the main causes, hindering the production of the
mungbeans in the area. In the province, farmers mostly use local mungbean variety with
low productivity and no appropriate cultivation method was defines, the productivity of
the mungbean was as low as 0.71 ton/ha or lower.
Percentage of germination and tolerance - index are proven to be parameter
useful for a quick evaluation of the drought tolerance of mungbean in the germination
stage. The physiological characteristics related to good drought tolerance of mungbean
are can be identified from various factors such as high relative water content in leaf,
low leaf-water saturation deficit, as well as the ability to retain good photosynthesis
restoration after drought condition. Grain yield reduction was most remarkable at the
pod filling stage, dropping from 43.4% to 59.3% in comparison with that in the case of
full irrigation. Mungbean varieties of VN99-3, KP11, ĐX208, ĐX16, and ĐX22 have
been provent of good resistance to drought.
The results obtained showed that, mungbean varieties ĐX16, ĐX22 and ĐX208
were most suitable for the coastal sandy soil in Nghe An. The growth duration of ĐX16
is 65 - 68 days and its average yield is between 1.3 – 1.5 ton/ha. ĐX22 and ĐX208 have
longer growth durations of 80-82 days and their average yield are 1.5 - 1.6 ton/ha for
ĐX208 and 1.6-1.7 ton/ha for ĐX22. Varieties of ĐX208, ĐX16, ĐX22 are of good
tolerance to some pests and diseases prevailing in the studied areas.
The physiological traits such as the chlorophyll content, proline accumulating
ability, mineral content in stem and leaf, accumulation of dry substance that are related
to potassium fertilizing to improve the drought-resistance for mungbean.
For mungbean cultivation in coastal sandy soils of Nghe An province, the
content of fertilizers used for 1 ha includes 5 tons of animal manure, 300 kg CaO, 30 kg
N, 60 kg P2O5, and 60 kg K2O. The density are 20 trees/m2 for ĐX208 and ĐX22, and
25 trees/m2 for ĐX16. The moisture of mungbean was retained using AMS-1 with a
content of 30kg/ha.
xv
PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Nghệ An là tỉnh có diện tích đất nông nghiệp 1.174.147,30 ha chiếm 71,2%
tổng diện tích đất tự nhiên. Trong đó cơ cấu tổng sản phẩm của tỉnh (nông, lâm,
thủy sản) chiếm 28,46% (Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An, 2012). Nhƣ vậy, phát
triển nông nghiệp ở tỉnh Nghệ An vẫn cần phải quan tâm đầu tƣ hơn nữa trong
những năm tới.
Vùng đất cát ven biển Nghệ An có diện tích 21.428 ha tập trung ở các
huyện ven biển Quỳnh Lƣu, Diễn Châu, Nghi Lộc, thị xã Cửa Lò và thành phố
Vinh. Đất có thành phần cơ giới thô, kết cấu rời rạc, dung tích hấp thụ thấp. Các
chất dinh dƣỡng nhƣ mùn, đạm, lân và kali dễ tiêu nghèo, trên loại đất này đã
đƣa vào các loại cây trồng nhƣ rau, dâu tằm, dƣa hấu, vừng và các cây đậu đỗ có
tác dụng cải tạo đất nhƣ lạc, đậu xanh,… (Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An, 2012).
Sản xuất nông nghiệp ở vụ Xuân và vụ Thu Đông đƣợc xác định là khá ổn định
do đã có những giống cây trồng thích hợp cho năng suất và hiệu quả kinh tế cao.
Sản xuất nông nghiệp ở vụ Hè Thu trong điều kiện khí hậu khắc nghiệt, canh tác
chủ yếu dựa vào nƣớc trời, đất cát dễ bị khô hạn nên hiệu quả mang lại thấp. Cây
trồng trên đất chuyên màu của vùng đất cát ven biển trong vụ Hè Thu chủ yếu là
vừng, đậu xanh ngoài ra một diện tích nhỏ trồng dƣa hấu, lạc. Cây vừng có khả
năng chịu hạn tốt song sản xuất vừng dễ gặp rủi ro có năm mất trắng do gặp mƣa
sớm vừng bị chết hàng loạt, giai đoạn quả chín thƣờng gặp mƣa vỏ quả bị nứt
gây thối hạt làm cho năng suất vừng thấp và không ổn định (theo số liệu thống kê
tỉnh Nghệ An, năng suất vừng biến động từ 0,19-0,64 tấn/ha từ năm 2008-2013).
Cây dƣa hấu chỉ phát triển ở qui mô nông hộ có đầu tƣ hệ thống tƣới và cây cần
đƣợc cung cấp nƣớc đầy đủ trong quá trình sinh trƣởng phát triển. Đối với cây
lạc ở Việt Nam hiện nay chủ yếu sử dụng giống lạc đứng (Valencia và Spanish)
sinh trƣởng khỏe, chín tập trung, vỏ mỏng nhƣng thời gian ngủ nghỉ của hạt rất
ngắn, quả có thể bị nứt khi chín và nảy mầm tại ruộng khi gặp mƣa lớn. Tại Nghệ
An lƣợng mƣa chủ yếu tập trung từ cuối tháng 8 đến đầu tháng 10 trùng với thời
gian quả lạc chín, hơn nữa do có thời gian sinh trƣởng dài nên cây lạc ít đƣợc lựa
chọn để đƣa vào cơ cấu cây trồng vụ Hè Thu.
Đậu xanh (Vigna radiata L. Wilczek) thuộc chi Vigna, họ Fabaceae là cây
1
trồng quan trọng trong vụ Hè Thu của tỉnh Nghệ An, chủ yếu đƣợc trồng thuần
với diện tích 4.903 ha, năng suất trung bình đạt 0,6-0,8 tấn/ha (Cục thống kê tỉnh
Nghệ An, năm 2013). Đây là một trong những cây họ đậu điển hình có thời gian
sinh trƣởng ngắn, sinh trƣởng khỏe, thích ứng với khí hậu khô nóng (Hussain et
al., 2011; Nair et al., 2013). Do không bị chết cây sau những trận mƣa lớn, đang
có nhiều giống mới năng suất cao đƣợc giới thiệu vào sản xuất nên đậu xanh có
thể cạnh tranh và đem lại hiệu quả kinh tế cao hơn cho nông dân so với nhiều cây
trồng khác trong vụ Hè Thu nhƣ lạc, vừng... Đậu xanh cũng đƣợc đánh giá là cây
trồng thích ứng với biến đổi khí hậu vì nó có thể chịu đƣợc khô hạn ở đầu thời
vụ, có thể chịu đƣợc khí hậu khô nóng trong vụ Hè Thu, có thể sinh trƣởng và
thích ứng trên đất nghèo dinh dƣỡng (Phạm Văn Chƣơng và cs., 2011; Nguyễn
Quốc Khƣơng và cs., 2014). Do đó cây đậu xanh đang đƣợc quan tâm phát triển
trên qui mô lớn trong vụ Hè Thu, đặc biệt là trên vùng đất cát biển của tỉnh Nghệ
An canh tác dựa vào nƣớc trời. Tuy nhiên năng suất đậu xanh trên vùng đất cát
ven biển Nghệ An còn rất khiêm tốn, nguyên nhân chính là do trong điều kiện
biến đổi khí hậu hiện nay ngày càng gia tăng theo hƣớng nóng lên (ở Việt Nam
nói chung và Nghệ An nói riêng là do gió Phơn Tây Nam gây ra từ tháng 5 đến
tháng 8) đúng vào vụ Hè Thu là vụ đậu xanh chính của vùng. Hạn có thể kéo dài
từ khi gieo hạt đến khi thu hoạch lứa quả đầu tiên đã làm giảm sút nghiêm trọng
năng suất, chất lƣợng đậu xanh. Bên cạnh đó, do sử dụng giống địa phƣơng năng
suất thấp, các biện pháp canh tác còn lạc hậu.
Tại Việt Nam, các công trình nghiên cứu trên cây đậu xanh chủ yếu đƣợc
thực hiện trên đất phù sa ven sông - loại đất rất thích hợp trồng đậu xanh, trong
khi nghiên cứu về khả năng chịu hạn cũng nhƣ các tiến bộ kỹ thuật của cây đậu
xanh cho vùng đất cát ven biển còn nhiều hạn chế. Do vậy, để phát triển bền
vững đậu xanh tại vùng đất cát ven biển Nghệ An và mở ra một cơ hội mới cho
việc chinh phục vùng canh tác nông nghiệp nƣớc trời trên đất cát biển miền
Trung trong những năm tới cần có giống đậu xanh chịu hạn tốt, cho năng suất ổn
định và kèm theo là các biện pháp kỹ thuật thích hợp cho chúng trong điều kiện
canh tác dựa vào nƣớc trời. Đây là những nội dung nghiên cứu có tính cấp thiết
cao và cần đƣợc thực hiện trên vùng đất cát ven biển của tỉnh Nghệ An.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu tổng quát
Xác định một số giống đậu xanh và các biện pháp canh tác phù hợp để đạt
2
năng suất và hiệu quả kinh tế cao trong điều kiện canh tác nhờ nƣớc trời của vụ
Hè Thu trên vùng đất cát ven biển tỉnh Nghệ An.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá đƣợc thực trạng sản xuất đậu xanh nhằm xác định các yếu tố hạn
chế trong sản xuất đậu xanh hiện nay trên vùng đất cát ven biển tỉnh Nghệ An.
- Đánh giá đƣợc khả năng chịu hạn của các giống đậu xanh trong điều kiện
gây hạn nhân tạo.
- Xác định đƣợc một số giống đậu xanh có thời gian sinh trƣởng ngắn ngày
và trung ngày, có khả năng chịu hạn tốt, thích nghi với điều kiện sinh thái vụ Hè
Thu của vùng đất cát ven biển tỉnh Nghệ An.
- Đánh giá đƣợc tác động của một số kỹ thuật trồng, chăm sóc trong điều
kiện canh tác nhờ nƣớc trời nhằm nâng cao khả năng chịu hạn và năng suất của
các giống đậu xanh đƣợc lựa chọn trên vùng đất cát ven biển tỉnh Nghệ An.
- Xây dựng mô hình trồng đậu xanh trong vụ Hè Thu trên đất cát ven biển
tỉnh Nghệ An.
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Các giống đậu xanh triển vọng có nguồn gốc từ các Viện, Trung Tâm
Nghiên cứu Phát triển đậu đỗ - Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam.
- Đánh giá khả năng chịu hạn của 12 giống đậu xanh nghiên cứu ở giai đoạn
nảy mầm của hạt trong dung dịch thẩm thấu và gây hạn nhân tạo ở giai đoạn ra hoa,
ra hoa rộ và quả mẩy.
- Đánh giá khả năng sinh trƣởng phát triển và năng suất của 12 giống đậu xanh
trong điều kiện đồng ruộng.
- Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật trồng, chăm sóc trên đồng ruộng gồm
bón phân kali (xác định mức kali khác nhau trên nền N và P2O5 cố định), mật độ
trồng và phƣơng thức giữ ẩm đất.
- Đề tài luận án đƣợc thực hiện từ năm 2012 – 2016 tại huyện Diễn Châu và
Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An.
1.4. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN
- Trên cơ sở khoa học đã xác định đƣợc 3 giống đậu xanh triển vọng
ĐX208, ĐX16 và ĐX22 cho vùng đất cát ven biển Nghệ An trong điều kiện canh
tác nhờ nƣớc trời. Các giống này có thời gian sinh trƣởng từ 68-82 ngày, khả
3
- Xem thêm -