BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
-----------------------
PHẠM CÔNG NGHIỆP
NGHIÊN CỨU MỘT SỐ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT NÂNG
CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT NẾP CÁI HOA VÀNG TẠI
HUYỆN KINH MÔN, TỈNH HẢI DƯƠNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP
Chuyên ngành: TRỒNG TRỌT
Mã số
: 60.62.01
Người hướng dẫn khoa học: TS. ðÀO THẾ ANH
HÀ NỘI - 2010
LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin bày tỏ lòng cảm ơn tới:
TS. ðào Thế Anh, giám ñốc Trung tâm nghiên cứu và phát triển Hệ thống
nông nghiệp ñã tận tình hướng dẫn trong quá trình tôi thực hiện ñề tài.
Ông Lê Hoài Khanh, ñịa chỉ xã An Phụ, huyện Kinh Môn, tỉnh Hải
Dương ñã hỗ trợ về ruộng thí nghiệm ñể tôi thực hiện tốt ñề tài nghiên cứu này.
Hiệp hội sản xuất và thương mại nếp cái hoa vàng Kinh Môn, UBND
huyện Kinh Môn ñã giúp tôi hoàn thành tốt ñợt nghiên cứu này.
Ban ñào tạo sau ñại học – Viện khoa học nông nghiệp Việt nam ñã tạo
mọi ñiều kiện cho tôi trong quá trình học tập, hoàn chỉnh và bảo vệ thành công
luận văn Thạc sỹ khoa học nông nghiệp này.
Tác giả
Phạm Công Nghiệp
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............. i
LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận vặn này là trung
thực, chưa hề ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam ñoan mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này ñã ñược
cảm ơn. Các thông tin trích dẫn ñã ñược chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả
Phạm Công Nghiệp
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............. ii
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
i
LỜI CAM ðOAN
ii
MỤC LỤC
iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
vii
DANH MỤC BẢNG
viii
DANH MỤC HÌNH
xi
MỞ ðẦU
1
1. Tính cấp thiết của ñề tài
1
2. Mục ñích của ñề tài
2
3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của ñề tài
3
CHƯƠNG I - TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA
4
ðỀ TÀI
1.1. Khái niệm về giống lúa cổ truyền
4
1.2. Tầm quan trọng của các giống lúa cổ truyền
4
1.3. ðặc ñiểm của giống lúa nếp cái hoa vàng
5
1.4. Tình hình nghiên cứu phân bón trong thâm canh lúa
6
1.5. Mối quan hệ giữa giống lúa và phân bón ñến chất lượng gạo
16
1.6. Ảnh hưởng của mật ñộ cấy ñến năng suất và chất lượng lúa gạo
23
1.7. Ảnh hưởng của số dảnh/khóm ñến năng suất và chất lượng lúa
24
gạo
1.8. Sản xuất giống trong ñiều kiện nông hộ
24
1.9. Hiệp hội sản xuất và thương mại nếp cái hoa vàng Kinh Môn
26
CHƯƠNG II - NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Vật liệu nghiên cứu
30
30
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............. iii
2.2. ðịa ñiểm nghiên cứu
30
2.3. Thời gian nghiên cứu
30
2.4. Nội dung nghiên cứu
30
2.4.1. ðánh giá ñiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Kinh
30
Môn, tỉnh Hải Dương
2.4.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của phân bón ñến cây lúa nếp cái hoa
30
vàng
2.4.3. Nghiên cứu ảnh hưởng của mật ñộ cấy ñến cây lúa nếp cái
30
hoa vàng
2.4.4. Nghiên cứu ảnh hưởng của số dảnh/khóm ñến cây lúa nếp cái
31
hoa vàng
2.4.5. Thử nghiệm mô hình tổ chức sản xuất lúa nếp cái hoa vàng
31
tại Hiệp hội sản xuất và thương mại nếp cái hoa vàng Kinh Môn
2.5. Phương pháp nghiên cứu
31
2.6. Các biện pháp canh tác ñã áp dụng cho thí nghiệm
34
2.7. Chỉ tiêu và phương pháp theo dõi
35
CHƯƠNG III - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Vị trí ñịa lý và ñiều kiện kinh tế, xã hội của huyện Kinh Môn ảnh
42
42
hưởng ñến sản xuất lúa nếp cái hoa vàng
3.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của phân bón ñến cây lúa nếp cái hoa
46
vàng
3.2.1. Ảnh hưởng của phân bón ñến ñẻ nhánh của cây lúa nếp cái
47
hoa vàng
3.2.2. Ảnh hưởng của phân bón ñến một số ñặc tính nông sinh học
của giống lúa nếp cái hoa vàng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............. iv
48
3.2.3. Ảnh hưởng của bón phân ñến tính chống chịu của lúa nếp cái
50
hoa vàng
3.2.4. Ảnh hưởng của phân bón ñến năng suất và các yếu tố cấu
52
thành năng suất ruộng lúa nếp cái hoa vàng
3.2.5. Ảnh hưởng của phân bón ñến chất lượng gạo nếp cái hoa
55
vàng
3.2.6. Hiệu quả kinh tế của các nền phân bón thí nghiệm
3.3. Thí nghiệm về mật ñộ cấy ảnh hưởng ñến cây lúa nếp cái hoa
58
60
vàng
3.3.1. Ảnh hưởng của mật ñộ cấy ñến ñẻ nhánh của cây lúa nếp cái
60
hoa vàng
3.3.2. Ảnh hưởng của mật ñộ cấy ñến một số ñặc tính nông sinh học
61
của giống lúa nếp cái hoa vàng
3.3.3. Ảnh hưởng của mật ñộ cấy ñến tính chống chịu của lúa nếp
63
cái hoa vàng
3.3.4. Ảnh hưởng của mật ñộ cấy ñến năng suất và các yếu tố cấu
64
thành năng suất ruộng lúa nếp cái hoa vàng
3.3.5. Ảnh hưởng của mật ñộ cấy ñến chất lượng gạo nếp cái hoa
67
vàng
3.3.6. Hiệu quả kinh tế của các công thức thí nghiệm mật ñộ
3.4. Thí nghiệm số dảnh cấy/khóm ảnh hưởng ñến cây lúa nếp cái hoa
70
71
vàng
3.4.1. Ảnh hưởng của số dảnh cấy/khóm ñến ñẻ nhánh của cây lúa
72
nếp cái hoa vàng
3.4.2. Ảnh hưởng của số dảnh cấy/khóm ñến một số ñặc tính nông
sinh học của lúa nếp cái hoa vàng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............. v
73
3.4.3. Ảnh hưởng của số dảnh cấy/khóm ñến tính chống chịu của
75
lúa nếp cái hoa vàng
3.4.4. Ảnh hưởng của số dảnh cấy/khóm ñến năng suất và các yếu
76
tố cấu thành năng suất lúa nếp cái hoa vàng
3.4.5. Ảnh hưởng của số dảnh cấy/khóm ñến chất lượng gạo nếp cái
79
hoa vàng
3.4.6. Hiệu quả kinh tế của các công thức thí nghiệm số dảnh
82
cấy/khóm
3.5. Kết quả thử nghiệm mô hình sản xuất lúa nếp cái hoa vàng tại
83
Hiệp hội sản xuất và thương mại nếp cái hoa vàng Kinh Môn
3.5.1. Phục tráng và nhân giống lúa nếp cái hoa vàng
83
3.5.2. Kết quả thực hiện mô hình sản xuất lúa nếp cái hoa vàng
92
thương phẩm tại Hiệp hội
KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ
95
1. Kết luận
95
2. ðề nghị
96
TÀI LIỆU THAM KHẢO
97
PHỤ LỤC
102
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............. vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
FAO
:
Food Agricultural Organization
IRRI
:
International Rice Reseach Institute
UBND
:
Nhà xuất bản
SNC
:
Siêu nguyên chủng
NC
:
Nguyên chủng
UBND
:
Ủy ban nhân dân
BVTV
:
Bảo vệ thực vật
Viện CLT và CTP
:
Viện Cây lương thực và Cây thực phẩm
NSLT
:
Năng suất lý thuyết
NSTT
:
Năng suất thực thu
TGST
:
Thời gian sinh trưởng
TCVN
:
Tiêu chuẩn Việt Nam
TCN
:
Tiêu chuẩn ngành
CT
:
Công thức
D/R
:
Dài/Rộng
ATTP
:
An toàn thực phẩm
KTNN
:
Kỹ thuật nông nghiệp
KHKT
:
Khoa học kỹ thuật
HTNN
:
Hệ thống nông nghiệp
PTNT
:
Phát triển nông thôn
HTX
:
Hợp tác xã
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............. vii
DANH MỤC BẢNG
Stt
Tên bảng
Trang
1.1
Một số thông tin của Hiệp hội
27
3.2
Diện tích ñất nông nghiệp và ñất lúa nếp cái hoa vàng của hộ
45
3.3
Ảnh hưởng phân bón ñến ñộng thái ñẻ nhánh của lúa nếp cái
47
hoa vàng
3.4
Ảnh hưởng phân bón ñến một số ñặc tính nông sinh học của
48
giống lúa nếp cái hoa vàng
3.5
Ảnh hưởng phân bón ñến tính chống chịu của giống lúa nếp cái
50
hoa vàng
3.6
Ảnh hưởng của liều lượng phân bón ñến năng suất và các yếu
52
tố cấu thành năng suất của lúa nếp cái hoa vàng
3.7
Ảnh hưởng của phân bón ñến chất lượng thương trường gạo
55
nếp cái hoa vàng
3.8
Ảnh hưởng của phân bón ñến chất lượng xay xát của lúa nếp
56
cái hoa vàng
3.9
Ảnh hưởng của phân bón ñến chất lượng nấu nướng gạo nếp cái
57
hoa vàng
3.10 Hiệu quả kinh tế của các nền phân bón phân bón thí nghiệm
58
3.11 Ảnh hưởng của mật ñộ cấy ñến ñộng thái ñẻ nhánh của lúa nếp
60
cái hoa vàng
3.12 Ảnh hưởng của mật ñộ cấy ñến một số ñặc tính nông sinh học
61
của giống lúa nếp cái hoa vàng
3.13 Ảnh hưởng của mật ñộ cấy ñến tính chống chịu của lúa nếp cái
63
hoa vàng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............. viii
3.14 Ảnh hưởng của mật ñộ cấy ñến năng suất và các yếu tố cấu
64
thành năng suất của lúa nếp cái hoa vàng
3.15 Ảnh hưởng của mật ñộ cấy ñến chất lượng thương trường của
67
hạt gạo nếp cái hoa vàng
3.16 Ảnh hưởng của mật ñộ cấy ñến chất lượng xay xát của lúa nếp
68
cái hoa vàng
3.17 Ảnh hưởng của mật ñộ cấy ñến chất lượng nấu nướng của gạo
69
nếp cái hoa vàng
3.18 Hiệu quả kinh tế của các công thức thí nghiệm mật ñộ
70
3.19 Ảnh hưởng của số dảnh cấy/khóm ñến ñộng thái ñẻ nhánh của
72
lúa nếp cái hoa vàng
3.20 Ảnh hưởng của số dảnh cấy/khóm ñến một số ñặc tính nông
73
sinh học của lúa nếp cái hoa vàng
3.21 Ảnh hưởng của số dảnh cấy/khóm ñến tính chống chịu của lúa
75
nếp cái hoa vàng
3.22 Ảnh hưởng của số dảnh cấy/khóm ñến năng suất và các yếu tố
76
cấu thành năng suất của lúa nếp cái hoa vàng
3.23 Ảnh hưởng của số dảnh cấy/khóm ñến chất lượng thương
79
trường gạo nếp cái hoa vàng
3.24 Ảnh hưởng của số dảnh cấy/khóm ñến chất lượng xay xát gạo
80
nếp cái hoa vàng
3.25 Ảnh hưởng của số dảnh cấy/khóm ñến chất lượng nấu nướng
81
gạo nếp cái hoa vàng
3.26 Hiệu quả kinh tế của các công thức thí nghiệm số dảnh/khóm
82
3.27 ðặc ñiểm các mẫu nếp cái hoa vàng thu thập
85
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............. ix
3.28 ðánh giá cảm quan cơm nếp của các mẫu gạo nếp cái hoa vàng
86
thu thập
3.29 Bản mô tả giống lúa nếp cái hoa vàng cổ truyền
86
3.30 Kết quả chọn lọc thế hệ G0 (vụ mùa 2006)
89
3.31 Kết quả chọn lọc ở thế hệ G1 (vụ mùa 2007)
90
3.32 Kết quả chọn lọc thế hệ G2 (vụ mùa 2008)
91
3.33 Kết quả kiểm nghiệm mẫu hạt giống lúa nếp cái hoa vàng do
92
Hiệp hội sản xuất
3.34 Hiệu quả kinh tế của sản xuất lúa nếp cái hoa vàng và lúa Xi23
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............. x
93
DANH MỤC HÌNH
Stt
Tên hình
Trang
3.1
Cơ cấu các loại ñất của huyện Kinh Môn năm 2009
42
3.2
Cơ cấu kinh tế của huyện Kinh Môn năm 2009
44
3.3
Ảnh hưởng của liều lượng phân bón ñến năng suất thực thu
54
của lúa nếp cái hoa vàng
3.4
Ảnh hưởng của phân bón ñến chất lượng nấu nướng của nếp
58
cái hoa vàng
3.5
Hiệu quả kinh tế của lúa nếp cái hoa vàng ở các nền phân bón
59
khác nhau
3.6
Ảnh hưởng của mật ñộ cấy ñến năng suất thực thu của lúa nếp
66
cái hoa vàng
3.7
Ảnh hưởng của mật ñộ cấy ñến chất lượng nấu nướng của gạo
70
nếp cái hoa vàng
3.8
Hiệu quả kinh tế của lúa nếp cái hoa vàng ở các mật ñộ cấy
71
khác nhau
3.9
Ảnh hưởng của số dảnh/khóm ñến năng suất thực thu của lúa
78
nếp cái hoa vàng
3.10 Ảnh hưởng của số dảnh/khóm ñến chất lượng nấu nướng nếp
81
cái hoa vàng
3.11 Hiệu quả kinh tế của lúa nếp cái hoa vàng ở các số dảnh
83
cấy/khóm khác nhau
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............. xi
MỞ ðẦU
1. Tính cấp thiết của ñề tài
Giống lúa nếp cái hoa vàng là một trong số những giống lúa nếp quý
nhất cả nước. Giống lúa cổ truyền này cũng ñã ñược ñưa vào danh mục giống
lúa truyền thống ñang sử dụng trong sản xuất do Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn công nhận [6]. Giống nếp cái hoa vàng có nhiều ñặc tính quý:
Cơm, xôi rất dẻo, thơm, ngậy và ngon. Nhưng qua nhiều năm do hạn chế về
năng suất và hiệu quả sản xuất nên diện tích trồng nếp cái hoa vàng ñã giảm
mạnh, năm 2009 chỉ còn rất ít khoảng 9.288 ha (Trần Văn Khởi, 2009 [30]).
Nguy cơ một giống lúa quý bị mất ñi ñang dần dần hiện hữu do thay ñổi cơ
cấu giống theo hướng tăng năng xuất ñể tăng thu nhập cho người sản xuất.
Trên phương diện di truyền, theo người dân ñịa phương thì hiện nay
chất lượng gạo nếp cái hoa vàng không còn như trước là do giống lúa nếp cái
hoa vàng bị thoái hóa. Cho nên ñể có thể khôi phục và phát triển sản xuất lúa
nếp cái hoa vàng cần phải tuyển chọn và phục tráng lại giống. Hiện nay,
giống lúa nếp cái hoa vàng ñược gieo cấy ở nhiều ñịa phương khác nhau và
cần phải thu thập ñể tiến hành tuyển chọn, phục tráng nâng cao phẩm cấp hạt
giống.
Trên phương diện kỹ thuật canh tác, sản xuất lúa nếp cái hoa vàng gặp
nhiều rủi ro về chất lượng và năng suất. Nếu canh tác theo cách truyền thống,
nông dân chủ yếu sử dụng phân hữu cơ thì năng suất lúa nếp cái hoa vàng rất
thấp. Do ñó cùng với công việc tuyển chọn, chọn lọc phục tráng ñể cải thiện
ñược chất lượng và năng suất giống lúa nếp cái hoa vàng ñòi hỏi phải nghiên
cứu tìm ra hệ thống biện pháp canh tác kỹ thuật phù hợp như phân bón, mật
ñộ,…
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............. 1
Trên thị trường, nhu cầu tiêu dùng gạo nếp cái hoa vàng là rất lớn, cung
cầu ñang có sự chuyển biến thuận lợi cho người sản xuất. Trong khi ñó, thực
tế trên thị trường chất lượng gạo nếp cái hoa vàng bị giảm do hiện tượng trộn
gạo nếp khác. Hiện tượng sản phẩm gạo nếp không có nguồn gốc rõ ràng,
chất lượng thấp ñang cạnh tranh với sản phẩm gạo nếp cái hoa vàng thực sự.
Giá của gạo nếp cái hoa vàng bị trộn chỉ ñược bán ngang với các giống lúa
nếp chất lượng thấp, năng xuất cao khác.
Hiệp hội sản xuất và thương mại nếp cái hoa vàng Kinh Môn (gọi tắt là
Hiệp hội) ñược thành lập theo quyết ñịnh số 3651/Qð-UBND của UBND tỉnh
Hải Dương ngày 14 tháng 10 năm 2008. ðây là tổ chức của những người
nông dân trên ñịa bàn huyện Kinh Môn tự nguyện tham gia, cùng nhau sản
xuất và thương mại sản phẩm ñể ñảm bảo chất lượng sản phẩm ñến tay người
tiêu dùng. Quá trình xây dựng Hiệp hội ñược tiến hành từ năm 2006 bắt ñầu
với hình thức Nhóm nông dân sản xuất và thương mại nếp cái hoa vàng và
dưới sự tư vấn hỗ trợ của Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển Hệ thống nông
nghiệp – Viện Cây lương thực và Cây thực phẩm.
Như vậy các yếu tố cản trở tác ñộng ñến sự tồn tại của sản phẩm nếp
cái hoa vàng trong sản xuất và trên thị trường mang tính ña ngành, kết hợp cả
kỹ thuật và kinh tế - xã hội và việc thực hiện ñề tài “Nghiên cứu một số biện
pháp kỹ thuật nâng cao hiệu quả sản xuất nếp cái hoa vàng tại huyện
Kinh Môn, tỉnh Hải Dương” là vô cùng cấp thiết và mang ý nghĩa về kinh
tế, xã hội và góp phần duy trì, phát triển sản phẩm ñặc sản ở huyện Kinh
Môn, tỉnh Hải Dương.
2. Mục ñích của ñề tài
2.1. Mục ñích chung
Nghiên cứu một số giải pháp về kỹ thuật cho cây lúa nếp cái hoa vàng
của huyện Kinh Môn tỉnh Hải Dương nhằm duy trì hệ thống sản xuất, ổn ñịnh
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............. 2
chất lượng và phát huy giá trị của sản phẩm, tiến tới bảo hộ thương hiệu, nâng
cao thu nhập cho người sản xuất.
2.2. Mục ñích cụ thể
- Tìm ra một số giải pháp kỹ thuật canh tác cho cây lúa nếp cái hoa
vàng theo hướng chất lượng và phù hợp với ñiều kiện của huyện Kinh Môn,
tỉnh Hải Dương.
- Phục tráng và nhân nguồn giống lúa nếp cái hoa vàng trong ñiều kiện
nông hộ.
- Thử nghiệm mô hình tổ chức sản xuất lúa nếp cái hoa vàng thông qua
mô hình Hiệp hội sản xuất và thương mại nếp cái hoa vàng Kinh Môn nhằm
tạo ra vùng sản phẩm mang tính chất hàng hóa.
3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của ñề tài
- Về ý nghĩa khoa học, ñề tài ñưa ra một số giải pháp kỹ thuật cụ thể và
có tính khả thi trong thực tế nhằm duy trì và phát triển một giống lúa nếp ñặc
sản ñang bị mai một, góp phần bảo tồn ña dạng sinh học.
- Kết quả ñề tài góp phần giải quyết yêu cầu thực tế sản xuất của các hộ
nông dân, ñó là có giống tốt ñể sản xuất, các biện pháp kỹ thuật và tổ chức ñể
nâng cao chất lượng và giá trị hàng hoá của sản phẩm.
- Kết quả của ñề tài sẽ giúp phát triển sản phẩm ñặc sản và giúp các nhà
hoạch ñịnh chính sách, nhà quản lý ñịa phương ñề ra các biện pháp, chính
sách phù hợp ñể quản lý và phát triển sản phẩm ñặc sản này.
- Kết quả của ñề tài sẽ tạo ra vùng sản phẩm có chất lượng, có thương
hiệu, tăng khả năng tiếp cận thị trường ñối với các hộ sản xuất nhỏ. ðề tài
thành công sẽ là cơ sở ñể nhân rộng kinh nghiệm sang một số sản phẩm ñịa
phương khác có ñặc ñiểm tương tự.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............. 3
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ðỀ TÀI
1.1. Khái niệm về giống lúa cổ truyền
Giống lúa cổ truyền là các giống lúa ñược trồng lâu ñời ở các ñịa
phương, có ñặc ñiểm cao cây, yếu, dễ ñổ ngã vào giai ñoạn chín, không chịu
ñược mức ñầu tư phân ðạm cao. Mỗi giống thường là một quần thể phức tạp
trong ñó có một dạng (loại hình) chủ yếu chiếm từ 40% trở lên cùng với các
dạng khác, thích ứng tốt với ñiều kiện sinh thái ñặc thù của ñịa phương,
thường năng suất không cao nhưng chất lượng gạo tốt (Ngô ðình Giang, 2000
[17]).
Số lượng các giống lúa cổ truyền ñược biết ở các nước còn ít ñược
công bố và rất khác nhau, nhưng phần lớn là ở châu Á và châu Phi. Tại Ngân
hàng gen quốc gia Trung Quốc ñang bảo quản 64.269 mẫu giống lúa, trong ñó
có khoảng 10 % là các giống lúa ñặc sản. Tại Lào từ năm 1995 ñến năm 1998,
dự án hợp tác bảo tồn nguồn gen cây lúa giữa Bộ nông nghiệp Lào với Viện
nghiên cứu Lúa quốc tế (IRRI) ñã thu thập ñược 12.555 mẫu giống lúa cổ
truyền, trong ñó 85,9 % là lúa nếp. Ở Campuchia hiện có rất nhiều giống lúa
ñịa phương, bao gồm các giống lúa nếp và lúa thơm ñược gieo trồng trong sản
xuất tại các vùng sinh thái. Trong số 3400 giống lúa cổ truyền của Campuchia
ñược phân tích, có ñến 6 % là lúa thơm. Lúa nếp, lúa thơm và lúa nương –
Japonica là những nhóm lúa ñặc sản khá phổ biến ở Việt Nam (Nguyễn Hữu
Nghĩa và Lê Vĩnh Thảo, 2007 [37]).
1.2. Tầm quan trọng của các giống lúa cổ truyền
Các giống lúa cổ truyền có một vị trí rất quan trọng trong ñời sống, văn
hóa của con người. Từ ngàn xưa, lúa ñặc sản ñã ñược dùng làm lương thực và
thực phẩm, ñặc biệt vào những ngày lễ hội, cưới hỏi. Một vài giống lúa thơm
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............. 4
như Basmati hoặc Jasmine có mùi thơm khá ñặc thù, ñược dùng trong công
nghệ chế biến làm ra những sản phẩm ñặc biệt có mùi thơm kiểu chocolate
(Chaudhary R. C. and D. V. Tran, 2001[52]). Gạo màu thường ñược dùng cho
những ngày lễ hội lớn và trong công nghiệp chế biến thực phẩm. Nó còn dùng
làm các loại bánh và các loại mỳ sợi. Một số loại rượu cổ truyền, ngon ñược
làm từ lúa nếp cổ truyền như ở Việt Nam có rượu nếp cái hoa vàng. Ở Ấn ðộ
có không ít các giống lúa ñặc sản cổ xưa có mùi thơm và ñược dùng trong y
dược (N. Shobha and K. Krishnaiah, 2001 [55]).
Các nhà khoa học Trung Quốc cho rằng lúa ñỏ chứa một lượng lớn sắt
và kẽm, trong khi lúa tím và lúa ñen thì rất giàu các yếu tố vị lượng khác như
ñồng, mangan, calcium và các loại vitamin C, B1, B6 và B12 (Ying, C. S,
1997 [58]).
Nhu cầu lớn của nội ñịa cộng với thị trường xuất khẩu ñã dẫn tới sự
khác biệt rõ ràng về giá cả giữa giống lúa cổ truyền với các giống lúa khác
(Chaudhary R. C. and D. V. Tran, 2001 [52]). Do vậy, việc gieo trồng các
giống lúa cổ truyền ñã ñem lại lợi nhuận ngày càng cao. Tương lai của các
giống lúa ñặc sản ngày càng trở lên sáng sủa và người ta dự ñoán rằng nhu
cầu ñòi hỏi của thế giới về lúa ñặc sản ngày càng tăng và rất khó ñể có thể ñáp
ứng ñầy ñủ nhu cầu này (Nguyễn Hữu Nghĩa và Lê Vĩnh Thảo, 2007 [37]).
1.3. ðặc ñiểm của giống lúa nếp cái hoa vàng
Nếp cái hoa vàng là giống lúa nếp cổ truyền ñược trồng rộng rãi ở ñồng
bằng và trung du Bắc Bộ. Nếp cái hoa vàng là giống phản ứng với ánh sáng
ngày ngắn nên có thời gian trổ tương ñối ổn ñịnh trong khoảng 7 - 10 tháng
10 và thu hoạch khoảng 1 tháng sau khi trổ. Thời gian sinh trưởng là 140 -145
ngày. Chiều cao cây: 125 -127 cm, ñẻ nhánh trung bình yếu, khả năng chống
chịu chua khá, chịu hạn cuối vụ tốt, ñạo ôn nhẹ, bị nhiễm khô vằn và sâu ñục
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............. 5
thân. Hiện nay do không chú ý chọn lọc duy trì nên nếp cái hoa vàng ñang
trong tình trạng thoái hóa nặng (Nguyễn Văn Hoan, 2006 [24]).
1.4. Tình hình nghiên cứu phân bón trong thâm canh lúa
1.4.1. Phân chuồng
Phân chuồng có khả năng cung cấp dinh dưỡng cho cây trồng do trong
thành phần có chứa các yếu tố dinh dưỡng từ ña ñến vi lượng. Nhìn chung
hàm lượng chất dinh dưỡng chứa trong phân chuồng tương ñối thấp, thường
chỉ chiếm phần nghìn trọng lượng phân. Thành phần phân chuồng khác nhau
và không ổn ñịnh vì nó phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố: Loại gia súc, chất ñộn
chuồng, khối lượng và phương pháp bảo quản (Nguyễn Như Hà, 1998 [20]).
Phân chuồng là một loại phân ña yếu tố, nhưng do tỷ lệ các yếu tố dinh
dưỡng có trong phân chuồng thấp, hơn nữa ðạm nằm dưới dạng hợp chất hữu
cơ là chính, phải qua phân giải mới phát huy tác dụng, ñiều kiện ngập nước
của ruộng lúa cũng có ảnh hưởng tới hiệu lực của phân chuồng, ở ruộng ngập
nước phân hữu cơ phân giải tương ñối chậm (ðinh Dĩnh, 1970 [16]; Lso. E,
1970 [35]; Tanaka. A , 1978 [56]; Yoshida. S, 1985 [51]). Do vậy phân
chuồng có hiệu lực trực tiếp, vụ ñầu chậm không cao, các nghiên cứu trong và
ngoài nước cho thấy hiệu suất 1 tấn phân chuồng ở vụ ñầu thường ñạt từ 20 50 kg thóc (ðỗ Ánh, 1998 [3]; Lê Văn Căn, 1976 [11]). Theo Lê Văn Căn,
1976 [11] hàm lượng N – P2O5 – K2O (%) có trong phân chuồng tương ứng là
0,35 – 0,15 – 0,6, theo Nguyễn Vy, 1982 [48] là 0,3 – 0,15 – 0,4.
Thành phần và tỷ lệ một số nguyên tố vi lượng trong phân chuồng cũng
biến ñộng theo tình hình ñất ñai, kỹ thuật chăn thả gia súc của từng vùng (Lê
Văn Căn, 1976 [11]), Theo Vũ Hữu Yêm, 1995 [50] trong 1 tấn phân chuồng
có khoảng 30 - 50 g MnO, 4 g B, 2 g Cu và 82 – 96 g Zn.
Phân chuồng có tác dụng ổn ñịnh cấu trúc ñất. Sau khi vùi phân
chuồng, thường ñã mùn hóa một phần và tác dụng như một sản phẩm hình
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............. 6
thành trong quá trình lên men nhờ hiệu ứng khối mà ổn ñịnh ñược kết cấu ñất
(Gros. A, 1977 [18] và Vũ Hữu Yêm, 1995 [50]). Bón liên tục 20 – 40 tấn
phân chuồng/ha thường cải thiện ñáng kể cấu trúc ñất. Theo kết quả nghiên
cứu của Học Viện Nông nghiệp Timiriazev, sau 55 năm bón phân chuồng liên
tục ñã làm tăng ñáng kể các hạt kết bền trong nước ở tầng canh tác.
Phân chuồng có vai trò tạo mùn cho ñất, bón phân chuồng vào ñất ban
ñầu phân giải thành sản phẩm trung gian ñược gọi là “mùn non” hay “ mùn
thổ”. “Mùn non” phân giải nhanh trong vài năm và cuối cùng thành “mùn ổn
ñịnh”. Trong quá trình này, chất hữu cơ mất dần so với khối lượng chất khô
ban ñầu, năm ñầu mất 40 % khối lượng khô, sau 2 năm mất 70 %. ðến cuối
quá trình chuyển hóa chỉ còn 10 -12 % chất hữu cơ khô ban ñầu thành mùn ổn
ñịnh (Gros. A, 1977 [18]).
Phân chuồng trong việc cải tạo ñất còn thể hiện thông qua việc tạo
thành CO2, CO2 ñóng vai trò chuyển CaCO3 trong ñất thành dạng hòa tan
(CaCHCO3), Ca2+ bao bọc các phân tử keo ñất, làm cho chúng có ñộ bền
vững kết cấu cao. Chính nhờ tác dụng tạo kết cấu mà phân chuồng có tác
dụng bảo vệ kết cấu ñất chống xói mòn cho ñất.
Ngoài khả năng cung cấp các chất dinh dưỡng, phân chuồng còn là
nguồn cung cấp CO2, làm giàu CO2 trong không khí ñất và tầng khí quyển sát
mặt ñất, ảnh hưởng tốt ñến dinh dưỡng khí CO2 của cây trồng (Gros. A, 1977
[18]); Yoshida. S, 1985 [51]); Vũ Hữu Yêm, 1995 [50]). Bón 30 – 40 tấn
phân chuồng/ha, trung bình mỗi ngày phân hủy ra 35 – 55 kg CO2, vào mùa
hè có thể ñạt tới 160 – 200 kg. Theo Yoshida. S, 1985 [51] nồng ñộ CO2 trong
không khí là yếu tố hạn chế ñỉnh cao năng suất, năng suất lúa tăng khi nồng
ñộ CO2 trong không khí tăng. Nghiên cứu ở Nhật cho thấy tùy thuộc vào thời
kỳ cung cấp, năng suất lúa tăng 30 % khi ñược cung cấp thêm CO2.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............. 7
Thời gian sinh trưởng của cây trồng cũng có khả năng ảnh hưởng tới
hiệu lực sử dụng phân chuồng của chúng, cây dài ngày có thời gian sinh
trưởng dinh dưỡng dài hơn, phù hợp với ñặc ñiểm cung cấp N từ từ của phân
chuồng nên hệ số sử dụng N và các yếu tố khác từ phân chuồng cao hơn.
Các kết quả nghiên cứu ñồng ruộng dài hạn ở nhiều nước của châu Âu
cho thấy: Bón phân khoáng ñơn ñộc có hiệu lực hơn cùng 1 lượng dinh dưỡng
cung cấp từ phân chuồng (Lampe. S, 1997 [31]).
Các nghiên cứu của Nguyễn Vy, Trần Khải, 1978 [46] cũng cho thấy
ñể tăng hàm lượng mùn trong ñất, cần bón liên tục những lượng phân chuồng
hay chất hữu cơ lớn. Các nghiên cứu trên các loại ñất khác nhau ở Liên Xô cũ
cho thấy, sau 5 – 25 năm không bón phân, hàm lượng mùn trong ñất giảm
chậm. Bón phân hóa học cũng có tác dụng tạo mùn nhưng không ñủ ñể tạo
cân bằng mùn nếu không phối hợp thêm 6 – 20 tấn phân chuồng/ha/năm.
Các nghiên cứu của Hoàng Thị Minh, 1995 [36] cho thấy: Khi bón
phân chuồng trên ñất bạc màu và ñất phù sa sông Hồng ñều tăng dung tích
hấp thu của ñất. Phạm Tiến Hoàng, 1995 [25] trên ñất bạc màu và phù sa sông
Hồng bón phân chuồng bằng 1 % khối lượng ñất (khoảng 30 tấn/ha) có thể
tạo cho ñất khả năng giữ ðạm từ 3 – 6 mg N/100 g ñất. Mặt khác CO2 sinh ra
trong quá trình phân giải hữu cơ còn có tác dụng hòa tan những chất dinh
dưỡng khó tiêu trong ñất nhất là các phốt phát cho cây trồng sử dụng. Như
vậy tác dụng của phân chuồng tới tính chất hóa học ñất khi bón liên tục nó
làm giảm ñộ chua và tăng lượng mùn, tuy nhiên muốn cải tạo ñất phải bón
nhiều năm liên tục với một lượng lớn.
Các thí nghiệm của Trường ðại Học nông nghiệp I Hà Nội từ năm
1962 – 1984 (Võ Minh Kha, 1974 [27]) cho thấy: Chất hữu cơ, phân chuồng
không cần thiết cho dinh dưỡng lúa năng suất cao, có thể bón phân hóa học
cân ñối ñầy ñủ vẫn ñạt năng suất cao.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............. 8
- Xem thêm -