BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP & PTNT
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
-----------------*-------------------
TẠ THỊ LAN HƯƠNG
NGHIÊN CỨU MỘT SỐ BIỆN PHÁP
KỸ THUẬT NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
VÀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT HOA LI LY
TRỒNG TẠI HUYỆN BÌNH LỤC TỈNH HÀ NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP
Chuyên ngành: TRỒNG TRỌT
Mã số: 60.62.01
Người hướng dẫn khoa học: TS. ðẶNG VĂN ðÔNG
HÀ NỘI - 2010
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............ 1
LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan, các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là
trung thực và chưa ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam ñoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñược
chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 01 tháng 12 năm 2010
Tác giả luận văn
Tạ Thị Lan Hương
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............ i
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và nghiên cứu ñề tài, tôi nhận ñược sự quan
tâm giúp ñỡ của Ban ðào tạo sau ñại học - Viện Khoa học Nông nghiệp Việt
Nam, Bộ môn Hoa cây cảnh - Viện Nghiên cứu Rau qủa, Phòng Quản lý
Khoa học - Sở Khoa học và Công nghệ Hà Nam, của các thầy cô, bạn bè và
gia ñình. Nhân dịp hoàn thành luận văn, tôi xin bày tỏ biết ơn sâu sắc ñến tiến
sĩ ðặng Văn ðông, người ñã tận tình giúp ñỡ, hướng dẫn tôi thực hiện ñề tài
và hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin trân trọng cảm ơn lãnh ñạo Viện Khoa học Nông nghiệp Việt
Nam, Ban ðào tạo sau ñại học, Viện Nghiên cứu Rau qua, Sở Khoa học và
Công nghệ Hà Nam ñã tạo ñiều kiện, hướng dẫn, giúp ñỡ tôi trong suốt quá
trình học tập và nghiên cứu ñể tôi hoàn thành luận văn này.
Cuối cùng tôi xin trân trọng cảm ơn gia ñình, ñồng nghiệp và bạn bè ñã
giúp ñỡ và ñộng viên tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Hà Nội, ngày 01 tháng 12 năm 2010
Tác giả luận văn
Tạ Thị Lan Hương
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............ ii
MỤC LỤC
Lời cam ñoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt và ký hiệu
Danh mục các bảng số liệu
Danh mục hình vẽ, ñồ thị
MỞ ðẦU
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Giới thiệu chung về cây hoa lily
1.1.1. Nguồn gốc, phân bố lily
1.1.2. Vị trí phân loại thực vật và các giống hoa lily
1.1.3. ðặc ñiểm cây hoa lily
1.2. Tình hình nghiên cứu và sản xuất hoa lily trên Thế giới và ở Việt Nam
1.2.1. Tình hình nghiên cứu và sản xuất hoa lily trên Thế giới
1.2.2. Tình hình nghiên cứu và sản xuất hoa lily ở Việt Nam
CHƯƠNG 2: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. ðịa ñiểm và thời gian nghiên cứu
2.2. Vật liệu nghiên cứu
2.2.1. Giống
2.2.2. Phân bón lá
2.2.3. Giá thể
2.2.4. Chậu thí nghiệm
2.3. Nội dung nghiên cứu
2.3.1. Nghiên cứu ảnh hưởng của thời ñiểm trồng...
2.3.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của một số loại phân bón qua lá ...
2.3.3. Nghiên cứu ảnh hưởng của giá thể...
2.3.4. Nghiên cứu ảnh hưởng của chiếu sáng bổ sung và tăng nhiệt ñộ...
2.3.5. Nghiên cứu ảnh hưởng của kích cỡ chậu ñến chất lượng ...
2.4. Phương pháp nghiên cứu
2.4.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm
Trang
i
ii
iii
v
vi
vii
1
4
4
5
5
5
6
6
15
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
22
22
22
22
22
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............ iii
2.4.2. Phương pháp theo dõi các chỉ tiêu
2.4.3. Phương pháp tính toán và xử lý số liệu
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Nghiên cứu ảnh hưởng của thời ñiểm trồng...
3.1.1. Ảnh hưởng của thời ñiểm trồng ñến sinh trưởng, phát triển...
3.1.2. Ảnh hưởng của thời ñiểm trồng ñến tỷ lệ ra hoa và chất lượng hoa
3.1.3 Ảnh hưởng của thời ñiểm trồng ñến hiệu quả sản xuất
3.2 Nghiên cứu loại phân bón qua lá
3.2.1. Ảnh hưởng của phân bón lá ñến tăng trưởng chiều cao cây
3.2.2. Ảnh hưởng của phân bón lá ñến thời gian sinh trưởng
3.2.3. Ảnh hưởng của phân bón lá ñến chất lượng và hiệu quả sản xuất
3.3. Nghiên cứu giá thể trồng hoa lily
3.3.1. Ảnh hưởng của giá thể ñến sinh trưởng, phát triển bộ rễ
3.3.2. Ảnh hưởng của giá thể trồng ñến sinh trưởng, phát triển
3.3.3. Ảnh hưởng của giá thể ñến hiện tượng cháy lá sinh lý
3.3.4. Ảnh hưởng của giá thể trồng ñến chất lượng hoa lily
3.4. Nghiên cứu ảnh hưởng của chiếu sáng bổ sung và tăng nhiệt ñộ...
3.5 Nghiên cứu kích cỡ chậu ảnh hưởng ñến chất lượng hoa lily
3.6. ðề xuất một số biện pháp kỹ thuật
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
2. Kiến nghị
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
24
26
27
27
27
29
33
35
35
38
40
44
44
48
53
56
58
65
67
73
73
73
ix
xiii
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............ iv
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU
CT
Công thức
ð-C
ðối chứng
ð-K
ðường kính
ðVT
ðơn vị tính
t0
Nhiệt ñộ
TB
Trung bình
TG
thời gian
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............ v
DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ LIỆU
Bảng 1.1.
Nhiệt ñộ tối thích của một số giống lily qua các thời kỳ sinh
trưởng
Bảng 1.2.
Các yếu tố dinh dưỡng cần thiết cho hoa lily
Bảng 1.3.
Diện tích sản xuất hoa lily ở miền Bắc Việt Nam
Bảng 3.1.
Ảnh hưởng của thời ñiểm trồng ñến sinh trưởng, phát
triển của 2 giống hoa lily trồng tại xã Bình Nghĩa huyện
Bình Lục
Bảng 3.2.
Ảnh hưởng thời ñiểm trồng ñến tỷ lệ ra hoa và chất lượng
hoa của giống Sorbonne và Freya
Bảng 3.3.
Ảnh hưởng của thời ñiểm trồng ñến hiệu quả sản xuất của
các giống lily
Bảng 3.4.
Ảnh hưởng của phân bón lá ñến tăng trưởng chiều cao cây
của giống lily Sorbonne và Freya
Bảng 3.5.
Ảnh hưởng của phân bón lá ñến thời gian sinh trưởng của
giống Sorbonne và Freya
Bảng 3.6.
Ảnh hưởng của phân bón lá ñến chất lượng của hoa
Bảng 3.7.
Ảnh hưởng của phân bón lá ñến hiệu quả sản xuất hoa lily
Bảng 3.8.
Ảnh hưởng của giá thể ñến sinh trưởng, phát triển của bộ rễ
Bảng 3.9.
Ảnh hưởng của giá thể ñến sinh trưởng phát triển hoa lily
Bảng 3.10. Ảnh hưởng của giá thể ñến hiện tượng cháy lá sinh lý
Bảng 3.11. Ảnh hưởng của giá thể ñến chất lượng hoa lily
Bảng 3.12. Ảnh hưởng của chiếu sáng bổ sung và ñiều chỉnh nhiệt ñộ
ñến sinh trưởng và chất lượng hoa lily
Bảng 3.13. Ảnh hưởng kích cỡ chậu ñến chất lượng hoa lily
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............ vi
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ðỒ THỊ
Hình 3.1.
Thí nghiệm nghiên cứu ảnh hưởng của thời ñiểm trồng ñến
sinh trưởng phát triển của giống lily Sorbonne
Hình 3.2.
Thí nghiệm nghiên cứu ảnh hưởng của thời ñiểm trồng ñến
tỷ lệ ra hoa và chất lượng giống Sorbonne
Hình 3.3.
ðồ thị ảnh hưởng của thời ñiểm trồng ñến chất lượng của
giống Sorbonne
Hình 3.4.
ðồ thị ảnh hưởng của thời ñiểm trồng ñến chất lượng của
giống Freya
Hình 3.5.
Thí nghiệm nghiên cứu ảnh hưởng của thời ñiểm trồng ñến
tỷ lệ ra hoa và chất lượng giống lily Freya
Hình 3.6.
Thí nghiệm ảnh hưởng của thời ñiểm trồng ñến hiệu quả
sản xuất của giống lily Sorbonne
Hình 3.7.
Thí nghiệm ảnh hưởng của phân bón qua lá ñến tăng
trưởng chiều cao của giống Sorbonne
Hình 3.8.
ðồ thị tăng trưởng chiều cao cây của giống Sorbonne khi
sử dụng các loại phân bón lá
Hình 3.9.
ðồ thị tăng trưởng chiều cao cây của giống Freya khi sử
dụng các loại phân bón lá
Hình 3.10. ðồ thị về thời gian sinh trưởng của giống Sorbonne khi sử
dụng các loại phân bón lá
Hình 3.11. ðồ thị thời gian sinh trưởng của giống Freya khi sử dụng
các loại phân bón lá
Hình 3.12. Thí nghiệm nghiên cứu ảnh hưởng của phân bón lá ñến
chất lượng giống hoa Freya
Hình 3.13. ðồ thị giá trị kinh tế của giống Sorbonne khi bón các loại
phân bón lá khác nhau
Hình 3.14. ðồ thị giá trị kinh tế của giống Freya khi bón các loại phân
bón lá khác nhau
Hình 3.15. Ảnh chuẩn bị giá thể trồng hoa lily
Hình 3.16. ðồ thị ñộ dài bộ rễ của giống Sorbonne trồng ở các loại
giá thể khác nhau
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............ vii
Hình 3.17. ðồ thị ñộ dài bộ rễ của giống Freya trồng ở các loại giá
thể khác nhau
Hình 3.18. Thí nghiệm ảnh hưởng của giá thể ñến sinh trưởng, phát
triển của giống Sorbonne
Hình 3.19. ðồ thị ảnh hưởng của các loại giá thể ñến thời giansinh
trưởng của giống Sorbonne
Hình 3.20. ðồ thị ảnh hưởng của các loại giá thể ñến thời gian sinh
trưởng của giống Freya
Hình 3.21. Thí nghiệm ảnh hưởng của giá thể ñến chất lượng giống
Freya
Hình 3.22. ðồ thị mức ñộ cháy lá của giống Sorbonne trồng ở các loại
giá thể khác nhau
Hình 3.23. ðồ thị mức ñộ cháy lá của giống Freya trồng ở các loại giá
thể khác nhau
Hình 3.24. Thí nghiệm ảnh hưởng của giá thể ñến mức ñộ cháy lá sinh
lý của giống Sorbonne
Hình 3.25. ðồ thị tăng trưởng chiều cao cây giống hoa lily Sorbonne
với các chế ñộ chiếu sáng bổ sung và tăng nhiệt ñộ
Hình 3.26. ðồ thị tăng trưởng chiều cao cây giống hoa lily Freya với
các chế ñộ chiếu sáng bổ sung và tăng nhiệt ñộ
Hình 3.27. Thí nghiệm ảnh hưởng của quây kín bằng nilon và chiếu
sáng 4 giờ vào ban ñêm ñến chiêu cao giống Sorbonne
Hình 3.28. ðồ thị về tỷ lệ hoa bị thui của giống hoa lily Sorbonne với
các chế ñộ chiếu sáng bổ sung và tăng nhiệt ñộ
Hình 3.29. ðồ thị về tỷ lệ hoa bị thui của giống hoa lily Freya với các
chế ñộ chiếu sáng bổ sung và tăng nhiệt ñộ
Hình 3.30. Thí nghiệm ảnh hưởng của ñể tự nhiên và chiếu sáng 4
tiếng vào ban ñêm ñến chất lượng của giống Freya
Hình 3.31. Thí nghiệm ảnh hưởng của ñể tự nhiên và chiếu sáng 4
tiếng vào ban ñêm ñến tỷ lệ hoa thui của giống Sorbonne
Hình 3.32. Ảnh hưởng kích cỡ chậu ñến chất lượng hoa lily
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............ viii
MỞ ðẦU
1. Tính cấp thiết của ñề tài
Hoa lily là một trong những loại hoa cao cấp, chiếm một diện tích nhỏ
trong các loại hoa, lượng hoa sản xuất ra không ñủ tiêu dùng trong nước, hàng
năm nước ta vẫn phải nhập khẩu hoa thương phẩm từ nước ngoài. Những năm
qua, một số cơ quan nghiên cứu của ngành nông nghiệp bước ñầu ñã nghiên
cứu và kết luận hoa lily có thể trồng và phát triển ở Việt Nam.
Trong chiến lược phát triển nông nghiệp hiện nay ở nước ta nói chung,
tỉnh Hà Nam nói riêng, việc chuyển ñổi cơ cấu cây trồng ñể nâng cao hiệu quả
kinh tế trên một diện tích ñất ñang là một yêu cầu bức thiết. Trước vấn ñề ñó,
trong những năm gần ñây ở nhiều ñịa phương ñã xuất hiện các mô hình chuyển
ñổi cơ cấu cây trồng mang lại hiệu quả cao cho người sản xuất. Một trong
những mô hình ñó là mô hình trồng hoa chất lượng cao tại Hà Nam.
Huyện Bình Lục tỉnh Hà Nam là huyện chuyên sản xuất nông nghiệp, do
vậy việc chuyển dịch cơ cấu cây trồng cần ưu tiên phát triển ở vùng này. ðể
thực hiện chiến lược phát triển nông nghiệp thì việc lựa chọn các loại cây
trồng có giá trị kinh tế cao kết hợp với nghiên cứu các chỉ tiêu kỹ thuật nhằm
nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả của giống cây trồng ñó là việc làm
cần thiết.
Từ năm 1990, xã Bình Nghĩa huyện Bình Lục bắt ñầu ñưa cây hoa vào
trồng, bước ñầu hình thành mô hình sản xuất hoa cây cảnh. Tuy nhiên, sản xuất
hoa ở Bình Lục chủ yếu theo kinh nghiệm truyền thống, sử dụng bộ giống cũ,
thoái hoá, kỹ thuật lạc hậu và ñều trồng ở ngoài tự nhiên. Các loại hoa ñược
trồng chủ yếu là: hoa hồng, hoa cúc, hoa huệ, chưa ñưa các chủng loại hoa cao
cấp có giá trị kinh tế cao vào sản xuất. Do vậy, số lượng hoa ít, chất lượng hoa
kém, chưa ñáp ứng ñược nhu cầu tiêu dùng cho người dân ñịa phương.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............ 1
Năm 2006-2008, Viện nghiên cứu Rau quả ñã triển khai dự án xây dựng
mô hình trồng hoa lily tại 2 xã của huyện Bình Lục, bước ñầu ñã mang lại
hiệu quả cho người trồng hoa. Tuy nhiên, dự án mới trồng trong nhà lưới mà
chưa nghiên cứu kỹ thuật trồng lily trong chậu với loại giá thể sẵn có tại ñịa
phương, chưa ñi sâu nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật: thời ñiểm trồng, phân
bón, giá thể, ñiều tiết sinh trưởng nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả sản
xuất các giống hoa lily tại Hà Nam. Ngoài ra, ñến nay có nhiều giống hoa lily
mới cần tiếp tục ñược nghiên cứu, ñánh giá tính thích ứng ñể làm phong phú
thêm bộ giống hoa lily, ñem lại hiệu quả cho việc sản xuất hoa lily tại Hà Nam.
Vì vậy, năm 2009, ngoài giống Sorbonne chúng tôi tiếp tục ñưa giống Freya
vào trồng tại xã Bình Nghĩa huyện Bình Lục tỉnh Hà Nam.
Xuất phát từ các lý do trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài:
“Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật nâng cao chất lượng và hiệu quả
sản xuất hoa lily trồng tại huyện Bình Lục tỉnh Hà Nam”.
2. Mục ñích và yêu cầu của ñề tài
2.1. Mục ñích
Nghiên cứu và ñề xuất một số biện pháp kỹ thuật nhằm nâng cao chất
lượng và hiệu quả sản xuất giống hoa lily Sorbonne và Freya tại huyện Bình
Lục tỉnh Hà Nam.
2.2. Yêu cầu
+ Xác ñịnh thời ñiểm trồng ảnh hưởng ñến chất lượng và hiệu quả sản
xuất giống hoa lily Sorbonne và Freya.
+ Xác ñịnh chế ñộ bón phân qua lá phù hợp.
+ Xác ñịnh biện pháp ñiều khiển sinh trưởng, nở hoa ñạt hiệu quả nhất.
+ Xác ñịnh kích cỡ chậu ảnh hưởng ñến chất lượng hoa lily.
+ Xác ñịnh giá thể trồng thích hợp.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............ 2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
+ Kết quả nghiên cứu của ñề tài cung cấp các dẫn liệu khoa học về ảnh hưởng
của các biện pháp kỹ thuật ñến chất lượng của giống hoa lily Sorbonne và Freya.
+ Kết quả nghiên cứu của ñề tài làm cơ sở cho việc ñề xuất các biện pháp
kỹ thuật cho 2 giống hoa lily Sorbonne và Freya.
+ Kết quả nghiên cứu là tài liệu tham khảo trong giảng dạy, nghiên cứu
hoa nói chung và hoa lily nói riêng.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của ñề tài làm cơ sở cho việc ñề xuất các giải pháp
kỹ thuật thích hợp cho giống hoa lily Sorbonne và Freya nhằm làm tăng chất
lượng và hiệu quả kinh tế cho các mô hình sản xuất hoa lily tại huyện Bình
Lục tỉnh Hà Nam.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............ 3
CHƯƠNG 1 : TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Giới thiệu chung về cây hoa lily
1.1.1. Nguồn gốc, phân bố lily
Theo Veli-Pekka, Pelkonen [22], Anderson [23], Daniels [26], Haw [27],
Shimizu [30], hoa lily ñã ñược nghiên cứu và thuần hoá gần 100 năm nay từ
các loài hoang dại phân bố ở hầu hết các châu lục từ 100 - 600 vĩ ñộ bắc, châu
Á có 50- 60 loài, Bắc Mỹ có 24 loài và châu Âu có 12 loài.
Ở châu Âu, hoa lily phân bố từ ðại Tây Dương qua ðịa Trung Hải và từ
giữa Châu Âu ñến vùng núi Capcadơ, Ural của Nga. ða phần các giống lily
Châu Mỹ phân bố từ ðại Tây Dương sang phía tây của lục ñịa, một phần nhỏ
các giống phân bố giáp Thái Bình Dương. Còn ở Châu Á, các giống lily chủ
yếu phân bố ở khu vực ðông Á và từ ðông Á kéo dài qua vùng núi Capcadơ,
Ural của Nga; từ ðông Á qua phía bắc Ấn ðộ [22].
John M. Dole [28] cho rằng lily phân bố chủ yếu ở vùng ôn ñới và hàn ñới
bắc bán cầu, một số ít ở vùng núi cao nhiệt ñới từ 1.200 m như Trung Quốc,
Ấn ðộ, Indonesia. Trung Quốc là nước có nhiều chủng loại lily nhất và cũng là
trung tâm nguồn gốc lily trên thế giới. Ở ñây chủng loại rất phong phú và có rất
nhiều loài ñặc hữu. Trung Quốc có khoảng 47 giống và 18 biến chủng chiếm
khoảng 1/2 giống trên thế giới trong ñó có 36 giống và 15 biến chủng ñặc hữu.
Nhật Bản có 15 giống trong ñó có 9 giống ñặc hữu. Hàn Quốc có 11 giống
trong ñó có 3 giống ñặc hữu. Các nước Châu Á khác như Mông Cổ, Ấn ðộ,
Mianma và Châu Âu có 22 giống, Bắc Mỹ có 24 giống [33].
Cuối thế kỷ 16, nhà thực vật học người Anh dùng phương pháp phân loại
ñể phân biệt ña số hoa lily có xuất xứ từ Châu Âu. ðầu thế kỷ 17, hoa lily Mỹ
bắt ñầu nhập vào Châu Âu. Cuối thế kỷ 18, hoa lily Trung Quốc tiếp tục vào
Châu Âu. Cuối thế kỷ 19, do sự lây lan của virus làm cho hoa lily lâm vào tình
trạng tuyệt diệt. Cuối thế kỷ 19, hoa lily của Trung Quốc (L. regale) truyền vào
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............ 4
Châu Âu ñược dùng làm bố mẹ ñể lai tạo và tạo ra rất nhiều giống mới, hoa lily
lại thượng vượng trở lại. Sau ñại chiến thế giới thứ 2, các nước Âu Mỹ lại dấy
lên 1 cao trào tạo giống lily mới. Các giống và biến chủng của Trung Quốc trở
thành nguồn bố mẹ quan trọng và tạo ra rất nhiều giống ưu việt [33].
Trước thế kỷ 19, ở Châu Âu hoa lily ñược sử dụng chủ yếu là loài nguyên
sản. ðến thế kỷ 19 ñã xuất hiện nhiều giống lai và ñến thế kỷ 20 nhờ kỹ thuật
lai tạo và nhân giống hiện ñại ñã có hàng nghìn giống lily lai ra ñời [22].
1.1.2. Vị trí phân loại thực vật
Trong hệ thống phân loại thực vật, cây hoa lily phổ biến trong sản xuất
hiện nay có tên khoa học là Lilium spp., thuộc nhóm một lá mầm
(Monocotyendones) phân lớp hành (lilidae), bộ hành (liliales), họ hành
(liliaceae), chi (lilium) [1], [24], [33].
1.1.3. ðặc ñiểm của cây hoa lily
Cây lily là cây thân thảo lâu năm. Phần dưới mặt ñất gồm thân vảy, rễ.
Phần trên mặt ñất gồm thân và lá.
Thân vảy là phần phình to của thân tạo thành và gồm nhiều vảy hợp lại.
Màu sắc, kích thước của thân vảy tuỳ thuộc vào loài, giống khác nhau. ðộ lớn
của thân vảy tương quan chặt chẽ với số nụ hoa. Thân vảy có kích thước càng
lớn thì số nụ hoa càng nhiều. Thân vảy chứa 70% nước và 23% chất bột, còn
lại là protein, chất khoáng và chất béo.
Rễ lily gồm hai phần, rễ thân và rễ gốc. Rễ thân còn gọi là rễ trên, do
phần thân mọc dưới mặt ñất sinh ra, có nhiệm vụ nâng ñỡ thân, hút nước và
dinh dưỡng. Rễ gốc còn gọi là rễ dưới, sinh trưởng khoẻ, là cơ quan chủ yếu
hút nước và dinh dưỡng của cây lily.
Lá hình mũi mác hay hình tim và mọc xung quanh thân. Kích thước lá
tuỳ thuộc vào giống, ñiều kiện trồng trọt và thời gian xử lý củ giống.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............ 5
Hoa lily mọc ñơn lẻ hay thành cụm gồm nhiều hoa, bao hoa có sáu mảnh
dạng cánh. Nhị 6, bầu hình trụ, ñầu nhuỵ chia ba thuỳ. Màu sắc hoa phong
phú: trắng, phấn hồng, ñỏ, vàng, cam, tím... Phấn hoa có màu vàng hoặc ñỏ
cam, ñỏ nâu, nâu tím.
Quả nang có ba góc và ba nang, quả có nhiều hạt, ñộ lớn, khối lượng tuỳ
theo giống. Hạt lily bảo quản tốt trong ñiều kiện khô, lạnh và có thể bảo quản
ñược ba năm.
Củ con chủ yếu nằm ở gần thân rễ, chu vi của mỗi củ từ 0,3-3,0 cm, số
lượng củ con tuỳ thuộc vào giống và ñiều kiện trồng trọt.
1.2. Tình hình nghiên cứu và sản xuất hoa lily trên thế giới và ở Việt Nam
1.2.1. Tình hình nghiên cứu và sản xuất hoa lily trên thế giới
1.2.1.1. Tình hình sản xuất hoa lily trên thế giới
Những năm 1980, Mỹ bắt ñầu trồng hoa lily chậu và họ cho ra ñược rất
nhiều giống trồng trong chậu. Năm 1997, giá trị hoa lily chậu ñạt khoảng 3,5
tỷ triệu USD chiếm 5% tổng giá trị hoa chậu cả nước. Ngoài ra vùng Barvede
Heredia ở Petorica do có nhiều ñất bazan màu mỡ và nhiệt ñộ trung bình từ
14-23oC là ñiều kiện tốt nhất cho hoa lily, cũng là nơi cung cấp một lượng
lớn hoa lily cho nước Mỹ.
Sản lượng hoa lily ở Canada cũng tăng rất nhanh, năm 1998 là 11,28
triệu cành và 4,20 triệu chậu ñến năm 2000 ñã sản xuất ra 17,13 triệu cành lily
và 4,39 triệu chậu hoa [37].
Theo Triệu Tường Vân và cộng sự [36], hoa lily ñược phát triển rất
nhanh trong những năm gần ñây, ñặc biệt là ở Châu Âu. Diện tích sản xuất củ
hoa lily giống trên thế giới khoảng 4.500 ha. Trong ñó, riêng Hà Lan là 3.700
ha, mỗi năm có khoảng 1 tỷ 870 triệu củ giống. Các nước Pháp, ChiLê,
NiuDiLân diện tích sản xuất củ giống khoảng 800 ha, sản xuất 600 triệu củ
giống, tăng trưởng hàng năm 6,5%.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............ 6
Ở Italia, diện tích trồng hoa là 8.000 ha thì hoa lily chiếm khoảng 1/4,
hàng năm thu về trên 70 triệu USD (trong khi ñó tổng giá trị thu ñược từ việc
sản xuất hoa là 156 triệu USD).
Về mặt tiêu thụ củ giống, Nhật Bản là nước mua nhiều nhất, mỗi năm
mua khoảng 700 triệu củ, sau ñó là Italia, Mỹ, ðức, Trung Quốc, Hàn Quốc...
Mức ñộ tiêu thụ các loại hoa cắt của Nhật rất cao và trở thành nước nhập khẩu
hoa lớn nhất thế giới, mỗi năm nhập khoảng trên 500 triệu USD. Ở Nhật, hoa
lily chỉ ñứng sau hoa hồng và hoa phăng. Diện tích trồng hoa lily khoảng 500
ha. Có những vùng hoa lily ñang lấn át các hoa khác. Những năm gần ñây,
hoa lily phát triển mạnh, giá ổn ñịnh và có phần hạ. Các nhóm hoa lily
phương ñông, giống Casa blanca, các giống của Châu Âu ñang chiếm ưu thế,
các giống Châu Á vàng, cam, phấn hồng cũng phát triển [36].
Những năm gần ñây, Hàn Quốc là một trong các nước mà diện tích trồng
hoa lily cũng phát triển mạnh và trở thành một trong những nước sản xuất và
xuất khẩu hoa lily hàng ñầu ở ðông Á, mỗi năm xuất khẩu sang Nhật từ 4- 5
triệu cành và rất ổn ñịnh [36].
Kenia là nước sản xuất hoa chủ yếu của Châu Phi và cũng là nước xuất
khẩu hoa tươi sang Châu Âu lớn nhất chủ yếu là các loại: hoa phăng 317 ha;
hoa ly 112 ha; hoa hồng 86 ha. Mỗi năm xuất hoa sang Châu Âu trị giá là 6,5
triệu USD [36].
Trung Quốc là nước trồng lily lâu ñời song trước ñây chủ yếu là trồng
lily làm thuốc và làm thực phẩm. Hoa lily nổi tiếng ở Cam Túc có diện tích
trồng lớn, sau ñó là lily dại ñược trồng nhiều ở Hồ Bắc, Hồ Nam. Lily làm
cảnh có các nhóm lily thơm, lily Hồ Bắc, sơn ñan, lily làm thuốc… chủ yếu
trồng trong vườn gia ñình. Hiện nay, sản xuất hoa lily cắt cành ñang ñược
phát triển mạnh, tuy nhiên trình ñộ và kỹ thuật sản xuất còn lạc hậu hơn Hà
Lan, Nhật Bản và nhiều nước tiên tiến khác [36].
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............ 7
Công nghệ sản xuất hoa lily cắt cành ở ðài Loan cũng rất tiên tiến. Năm
2001 nước này ñã có 490 ha trồng hoa lily, trong ñó xuất khẩu hoa lily cắt
cành ñạt 7,4 triệu USD [4]. Các nước ðức, Mêhicô, Colombia, Israen… ñều
có trồng hoa lily.
1.2.1.2. Tình hình nghiên cứu hoa lily trên thế giới
Hiện nay, trên thế giới việc nghiên cứu phát triển hoa lily ñang diễn ra rất
nhanh và mạnh mẽ, ñứng ñầu trong công tác nghiên cứu lai tạo giống và nghiên
cứu các kỹ thuật trồng trọt là Hà Lan, các nước khác như là Pháp, Chi Lê...
cũng là những nơi trồng và sản xuất giống lily rất lớn và hiện ñại. Các nước
Châu Á như Trung Quốc, Nhật Bản và Hàn Quốc với ñiều kiện sinh thái thích
hợp cho hoa lily sinh trưởng, chính vì vậy việc nghiên cứu phát triển hoa lily ở
các nước này cũng rất nhanh. Theo Zaboplant [39] (công ty chuyên sản xuất
các giống hoa trồng củ ở Hà Lan), ñể trồng thành công hoa lily cần lưu ý ñến
rất nhiều vấn ñề như ñiều kiện sinh thái, ñất trồng, nước tưới, dinh dưỡng, sâu
bệnh hại…
- Các nghiên cứu về ñất và giá thể trồng lily:
+ Nghiên cứu về ñất: Hoa lily có thể trồng trên hầu hết các loại ñất. Quan
trọng là người trồng phải ñảm bảo là sử dụng những loại ñất có kết cấu tốt
cho việc trồng hoa, ñặc biệt là tầng ñất mặt phải thoát nước tốt trong suốt quá
trình sinh trưởng của cây. ðất sét không phù hợp cho lily. Bên cạnh nước và
dinh dưỡng, khí oxy ở trong ñất cũng cần ñể cho rễ phát triển khoẻ và cây
phát triển tốt. Tầng ñất mặt có kết cấu nhẹ, xốp có thể làm ñược bằng các thân
rơm rạ, trấu, cây thông nhỏ, phân trộn bùn...[39].
+ Nghiên cứu về pH: Bên cạnh việc ñảm bảo kết cấu, khi trồng lily cần
phải quan tâm ñến pH ñất. pH ñóng một vai trò quan trọng ñối với sự phát triển
của rễ hoa lily và ñối với sự hấp thu dinh dưỡng nên cần duy trì một lượng pH
chính xác cho ñất. Nếu như pH quá thấp rễ sẽ hút dư thừa các nguyên tố như
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............ 8
Mn, Al và Fe và nếu như pH quá cao sẽ gây ra sự hút không ñủ các chất như P,
Mn và Fe và các loại dinh dưỡng khác. Tốt nhất nên duy trì pH từ 6-7 cho giống
lai Asiatic, nhóm Longiflorum và L/A, ñối với giống lai Oriental thì pH từ 5.5 –
6,5 [39]. ðể giảm pH nên sử dụng các sản phẩm than bùn ñối với tầng ñất
mặt. Khi sử dụng phân, tốt nhất nên sử dụng phân chuồng hoai mục, ñiều này
sẽ làm giảm pH. ðể tăng pH nên sử dụng hỗn hợp vôi bột hoặc vôi trộn với
ñất trước khi trồng. Trong trường hợp mà pH rất thấp thì sau khi bón vôi tốt
nhất là ñể ít nhất 1 tuần trước khi trồng. Trong suốt quá trình sinh trưởng của
cây cũng nên sử dụng phân bón, như là phân nitrat-N, nó cũng tăng ñộ pH [29].
+ Nghiên cứu về ñộ dẫn ñiện dung dịch ñất: Hoa lily thuộc vào nhóm cây
mẫn cảm với muối vì thế ñộ dẫn ñiện dung dịch ñất cao làm hạn chế quá trình
hút nước qua rễ, do ñó nó làm ảnh hưởng ñến sinh trưởng các bộ phận của
cây. Nồng ñộ muối của ñất ảnh hưởng bởi 3 nhân tố sau: Nồng ñộ muối trong
phân bón, nồng ñộ muối của nước tưới, nồng ñộ dinh dưỡng của vụ trước. ðể
ñảm bảo chất lượng ñất tốt, cần phân tích mẫu ñất trước khi trồng ít nhất là 6
tuần, ñể có thông tin về nồng ñộ muối của ñất, tổng lượng muối và nồng ñộ
Clo, lượng dinh dưỡng có trong ñất. ðộ dẫn ñiện dung dịch ñất (EC) không
quá 1 mS/cm, nồng ñộ Clo không quá 50mg/l. Nếu nồng ñộ muối hoặc Clo
cao hơn, thì phải hạ thấp những chỉ số này bằng cách dùng nước ñể ngâm ñất
và phải ñảm bảo ñất ñược làm ngập hoàn toàn trước khi trồng [39].
Khi sử dụng các loại phân mới ñảm bảo nồng ñộ muối không ñược quá
cao và không ñược sử dụng lớn số lượng phân nhân tạo cùng một lúc [39].
Phải thường xuyên kiểm tra nồng ñộ muối và Clo trong nước tưới, nếu nước
tưới có nồng ñộ muối và Clo qúa cao thì nên giữ ẩm ñất liên tục, nếu ñất quá
khô thì cây sẽ bị ảnh hưởng.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............ 9
+ Nghiên cứu về giá thể trồng hoa lily:
Ở Hà Lan hiện nay hầu hết các diện tích trồng lily Oriental ñược trồng
trên giá thể trong khay và trồng giai ñoạn ñầu trong kho sau ñó ñưa ra nhà
kính, phương pháp trồng trọt này có thể áp dụng máy móc nên rất hiệu quả,
ngoài ra lợi ích lớn nhất của biện pháp trồng trọt này là cây sinh trưởng khoẻ
tránh ñược những tác ñộng xấu của môi trường trồng trọt ở những tuần ñầu
sinh trưởng [39].
- Các nghiên cứu về hệ thống tưới nước:
Ở Hà Lan công nghệ sản xuất hoa lily rất hiện ñại, chính vì thế hệ thống
tưới nước ñược nghiên cứu rất hoàn chỉnh ñảm bảo cung cấp nước chính xác
ñầy ñủ theo nhu cầu của cây. Thiết bị quan trọng nhất là hệ thống tưới phân
phối nước. Phải tiến hành kiểm tra hệ thống tưới ñều ñặn ñể ñảm bảo cho sự
cân bằng phân phối nước, ñối với tất cả cây trồng. Thiếu nước hoặc thừa nước
ñều dẫn ñến sự phát triển không cân bằng và làm chậm quá trình sinh trưởng
của cây, thậm chí làm ảnh hưởng ñến sự ra nụ của cây [39].
Hệ thống tưới nước trên cao cũng ñược sử dụng khá phổ biến ở Hà Lan, hệ
thống này cung cấp phân phối nước tốt và có khả năng làm sạch cây hoa. Hơn nữa,
trong những ñiều kiện ñộ ẩm tương ñối thấp, hệ thống này làm cho cây trồng mát
mẻ. Một hệ thống tưới trên cao cần một số các trang thiết bị kỹ thuật sau: Chiều cao
của hệ thống từ 1,60 ñến 2,15m. Khoảng cách giữa các ống tưới từ 2,20 - 3,20cm.
Khoảng cách giữa vòi phun dải ở dọc một ống tưới ít nhất là 1m. Mỗi vòi phun dải
cung cấp xấp xỉ 4l nước/1’. Áp lực phun dải từ là 1,5 - 2 bar (kg/cm2).
Bên cạnh hệ thống tưới nước ở trên cao các nhà sản xuất chuyên nghiệp cũng
bố trí ñồng thời hệ thống tưới nước ở dưới thấp, ñó là hệ thống tưới nhỏ giọt. Với
phương pháp tưới này có thể tiết kiệm ñược lượng nước tưới ñồng thời tránh ñược
tác ñộng của nước làm gẫy cành, ñổ cây khi cây cao. Hơn nữa làm cho cây trồng
không bị thường xuyên ẩm ướt. ðiều này sẽ giảm hư hại do Botrytis gây ra vào
những thời ñiểm trồng và những vùng có ñộ ẩm tương ñối cao [36].
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............ 10
- Các nghiên cứu về nhiệt ñộ:
Nhiệt ñộ thích hợp nhất cho hoa lily sinh trưởng thời gian ñầu sẽ dao
ñộng trong khoảng 12-130C (1/3 chu kỳ sinh trưởng của cây hoặc ít nhất là
cho ñến khi các bộ phận rễ ñã trưởng thành). Nếu nhiệt ñộ thấp hơn trong thời
gian ñầu thì nó sẽ kéo dài thời gian sinh trưởng không cần thiết và nếu như
nhiệt ñộ cao hơn 150C thì sẽ làm cho chất lượng sản phẩm kém hơn [34].
Nếu nhiệt ñộ môi trường cao, thì nhiệt ñộ ñất có thể ñược giữ ở một mức
thấp hơn bởi vì có thể sử dụng hệ thống làm mát bao gồm 4 ống dẫn dẻo ñặt ở
ñộ sâu khoảng 45cm. Nhiệt ñộ ñất ñược ñiều chỉnh và duy trì một nhiệt ñộ
thích hợp bằng cách sử dụng nước ñã ñược làm mát. ðiều này ñem lại kết quả
tốt hơn: cây sinh trưởng ñồng ñều, cứng cáp và nhiều nụ hơn [39].
ðối với cây lai Asiatic, ñể ñạt ñược chất lượng tốt nhất, hàng ngày phải
duy trì nhiệt ñộ 14-150C cho thời gian còn lại của chu kỳ sinh trưởng (sau thời
kỳ ra rễ) [39]. ðối với cây lai Oriental, sau thời kỳ ra rễ, thì nhiệt ñộ tối thích
hàng ngày trong nhà kính là từ 15-170C, chú ý rằng chỉ nên tăng nhiệt ñộ
trong khoảng ñược chấp nhận là từ 20-220C. Nếu nhiệt ñộ dưới 150C sẽ gây
rụng nụ và làm cho lá vàng [39]. Cây lai Longiflorum, nhiệt ñộ thấp nhất
trong nhà kính ñối với hoa lily sau thời kỳ ra rễ là từ 14-160C. Nhiệt ñộ ñối
với hoa lily từ 20-220C chấp nhận ñược [39].
Trong suốt thời gian trồng cần phải thông gió, dùng lưới ñen và sử dụng
nước lạnh ñể duy trì một nhiệt ñộ mong muốn. Nếu nhiệt ñộ cao sẽ làm giảm
chiều dài các bộ phận của cây và có ít nụ hơn [39].
Theo Triệu Tường Vân [36], nhiệt ñộ thích hợp cho lily sinh trưởng ban
ngày 20 - 250C, ban ñêm 13 - 170C.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............ 11
- Xem thêm -