Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Nghiên cứu mối quan hệ giữa ổn định tài chính , cạnh tranh hiệu quả tại các ngân...

Tài liệu Nghiên cứu mối quan hệ giữa ổn định tài chính , cạnh tranh hiệu quả tại các ngân hàng thương mại việt nam (1)

.PDF
118
441
89

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM ---o0o--- HUỲNH THỤY THẢO LY NGHIÊN CỨU MỐI QUAN HỆ GIỮA ỔN ĐỊNH TÀI CHÍNH, CẠNH TRANH VÀ HIỆU QUẢ TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2016 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM ---o0o--- HUỲNH THỤY THẢO LY NGHIÊN CỨU MỐI QUAN HỆ GIỮA ỔN ĐỊNH TÀI CHÍNH, CẠNH TRANH VÀ HIỆU QUẢ TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM Chuyên ngành: Tài chính –Ngân hàng Mã số: 60340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS Võ Xuân Vinh Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2016 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi dưới sự hướng dẫn của PGS.TS Võ Xuân Vinh. Số liệu thống kê là trung thực, nội dung và kết quả nghiên cứu của luận văn này chưa từng được công bố trong bất cứ công trình nào cho tới thời điểm hiện nay. TP.HCM, ngày…tháng…năm 2016 Tác giả Huỳnh Thụy Thảo Ly MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG BIỂU DANH MỤC BIỂU ĐỒ CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ............1 1.1 Tính cấp thiết của đề tài ..............................................................................1 1.2 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài...................................................................2 1.3 Phạm vi, đối tƣợng.......................................................................................2 1.3.1 Đối tượng nghiên cứu ....................................................................................2 1.3.2 Phạm vi nghiên cứu .......................................................................................3 1.4 Phƣơng pháp nghiên cứu ...........................................................................3 1.5 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài...................................................3 1.5.1 Ý nghĩa khoa học ...........................................................................................3 1.5.2 Ý nghĩa thực tiễn ...........................................................................................3 1.6 Bố cục của nghiên cứu .................................................................................4 KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 ..........................................................................................4 CHƢƠNG 2: TỔNG QUAN LÝ LUẬN VỀ CẠNH TRANH, HIỆU QUẢ VÀ ỔN ĐỊNH TÀI CHÍNH .............................................................................................5 2.1. Tổng quan về cạnh tranh ...................................................................................5 2.1.1. Khái niệm ..........................................................................................................5 2.1.2. Vai trò của cạnh tranh .......................................................................................6 2.1.3. Lý thuyết cạnh tranh theo hướng tiếp cận truyền thống và tiếp cận mới..........8 2.1.3.1. Lý thuyết cạnh tranh theo hướng truyền thống ..............................................8 2.1.3.2. Lý thuyết cạnh tranh theo hướng tiếp cận mới ..............................................8 2.1.4. Đo lường cạnh tranh theo hướng truyền thống và hướng tiếp cận mới ............9 2.1.4.1. Đo lường cạnh tranh theo hướng truyền thống ..............................................9 2.1.4.2. Đo lường cạnh tranh theo hướng tiếp cận mới ............................................10 2.2. Tổng quan về sự ổn định tài chính ...........................................................10 2.2.1. Khái niệm về sự ổn định tài chính ...............................................................10 2.2.2. Mô hình tính toán ổn định tài chính. ...........................................................12 2.3. Tổng quan về hiệu quả hoạt động của NHTM. ......................................14 2.3.1. Khái niệm ....................................................................................................14 2.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM ..........16 2.3.2.1. Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời của NHTM ..............................16 2.3.2.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh thu nhập, chi phí trong hoạt động kinh doanh của NHTM. ......................................................................................................................17 2.3.2.3. Nhóm chỉ tiêu phản ánh rủi ro tài chính trong hoạt động kinh doanh của NHTM. ......................................................................................................................18 2.4. Tổng quan các nghiên cứu trƣớc đây. .....................................................19 KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ........................................................................................26 CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH ỔN ĐỊNH TÀI CHÍNH, CẠNH TRANH VÀ HIỆU QUẢ TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VIỆT NAM .........................................................................................................................27 3.1. Thực trạng hiệu quả của các ngân hàng thƣơng mại.............................27 3.2. Thực trạng sự ổn định tài chính của các NHTM ..........................................33 3.3. Thực trạng cạnh tranh trong hoạt động của hệ thống NHTM .............41 KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 ........................................................................................43 CHƢƠNG 4: GIỚI THIỆU MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .........................................................................................................44 4.1. Giới thiệu mô hình nghiên cứu .................................................................44 4.1.1. Dữ liệu nghiên cứu ......................................................................................44 4.1.2. Các biến nghiên cứu. ...................................................................................45 4.1.2.1. Đo lường hiệu quả hoạt động của NHTM ...................................................45 4.1.2.2. Chỉ số Lerner ................................................................................................47 4.1.2.3. Mô hình Boone .............................................................................................47 4.1.2.4. Đo lường sự ổn định tài chính ......................................................................49 4.1.3. Mô hình nghiên cứu ........................................................................................50 4.1.4. Phương pháp xử lý số liệu. ..........................................................................51 4.2. Phân tích hồi quy mối quan hệ giữa sự ổn định tài chính, cạnh tranh và hiệu quả hoạt động của các NHTM. ......................................................................57 4.2.1. Kiểm định Uni root ......................................................................................57 4.2.2 Kiểm định Granger causility .......................................................................58 4.2.3 Phân tích mô hình hồi quy dữ liệu bảng ......................................................59 4.3 Kết quả nghiên cứu...................................................................................64 KẾT LUẬN CHƢƠNG 4 ........................................................................................66 CHƢƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..........................................................67 5.1. Kết luận ......................................................................................................67 5.2. Hàm ý giải pháp .........................................................................................68 5.2.1. Hàm ý nâng cao hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại ................68 5.2.1.1. Quản trị vốn tại các ngân hàng thương mại .................................................68 5.2.1.2. Xử lý dứt điểm nợ xấu của các NHTM ........................................................69 5.2.1.3. Giải pháp quản lý hiệu quả thanh khoản của hệ thống NHTM ...................70 5.2.1.4. Giải pháp tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát đảm bảo kinh doanh an toàn, hiệu quả. ...........................................................................................................71 5.2.1.5.Phân tán rủi ro nhằm ngăn ngừa và hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng ...................................................................................................................................71 5.2.2. Hàm ý nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại ..................72 5.2.2.1. Xây dựng chiến lược khách hàng, đa dạng hoá sản phẩm và dịch vụ .........72 5.2.2.2. Hiện đại hoá công nghệ, đa dạng hoá và nâng cao tiện ích các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng hiện đại dựa trên công nghệ kỹ thuật tiên tiến. ...........................74 5.2.2.3. Nâng cao năng lực quản trị điều hành ..........................................................75 5.2.2.4. Nâng cao trình độ của cán bộ ngân hàng .....................................................75 5.2.3. Hàm ý quản lý ổn định tài chính của các ngân hàng thương mại. ..................76 5.3. Hạn chế nghiên cứu ..........................................................................................77 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤC LỤC XỬ LÝ STATA DANH MỤC VIẾT TẮT Viết tắt Viết đầy đủ tiếng Việt Viết đầy đủ tiếng Anh CAR Tỷ lệ vốn an toàn tối thiểu Capital adequacy ratio DEA Phân tích bao dữ liệu Data envelopment Analysis FEM Ước lượng hồi quy với hiệu ứng Fixed effects estimator cố định MC Chi phí biên Marginal cost NH Ngân hàng NHTM Ngân hàng thương mại NIM Thu nhập lãi cận biên Net interest margin NPL Tỷ lệ nợ xấu Non – performing loan ratio P Giá bán Price REM Ước lượng hồi quy với hiệu ứng Random effects estimator ngẫu nhiên ROA Lợi nhuận ròng trên tổng tài sản Return On Assets ratio ROE Lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở Return On Assets ratio hữu TC Tổng chi phí TCTD Tổ chức tín dụng TMCP Thương mại cổ phần VCSH Vốn chủ sở hữu Total cost DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1. Tổng hợp các giả thiết nghiên cứu............................................................25 Bảng 3.1. Bảng chỉ tiêu phân tích tỷ suất sinh lời ROA, ROE của các NHTM .......27 Bảng 3.2. Chỉ tiêu sinh lời NIM và TNHĐB các NHTM .........................................29 Bảng 3.3. Phân tích chỉ tiêu thu nhập và chi phí hoạt động của NHTM ..................31 Bảng 3.4. Dữ liệu tài chính về rủi ro hệ thống NHTM VN giai đoạn 2007-2015 ....33 Bảng 4.1. Danh sách các ngân hàng trong nghiên cứu .............................................44 Bảng 4.2. Kiểm định đơn vị ADF .............................................................................57 Bảng 4.3. Kiểm định Granger causibility .................................................................58 Bảng 4.4. Kiểm định lựa chọn mô hình hồi quy .......................................................59 Bảng 4.5. Hồi quy mô hình dữ liệu bảng Panel Data................................................61 Bảng 4.6. Tóm tắt kết quả nghiên cứu ......................................................................65 DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 3.1. Tăng trưởng tỷ suất sinh lời ROA,ROE của các NHTM .....................28 Biểu đồ 3.2. Tăng trưởng chỉ tiêu sinh lời NIM và TNHĐB các NHTM .................30 Biểu đồ 3.3. Tăng trưởng chỉ tiêu thu nhập và chi phí hoạt động của các NHTM ...32 Biểu đồ 3.4. Rủi ro nợ xấu của các ngân hàng thương mại ......................................34 Biểu đồ 3.5. Tổng tài sản, dư nợ và điểm số Z giai đoạn 2007-2015 .......................36 Biểu đồ 3.6. Thị phần tín dụng của các NHTM giai đoạn 2007-2011 ......................38 Biểu đồ 3.7. Thể hiện thị phần tín dụng của các ngân hàng giai đoạn 2012-2015 ...39 Biểu đồ 3.8. Tỷ lệ an toàn vốn và rủi ro ngân hàng giai đoạn 2007-2015 ................41 Biểu đồ 3.9. Thị phần của các ngân hàng thương mại Việt Nam. ............................41 1 CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU 1.1 Tính cấp thiết của đề tài Với quá trình hội nhập vào nền kinh tế quốc tế với những đường lối đổi mới, những chính sách kinh tế nhằm thúc đẩy nền kinh tế Việt Nam ngày càng phát triển. Ngành ngân hàng được xem là xương sống của nền kinh tế Việt Nam, nó đóng vai trò rất lớn trong sự nghiệp phát triển chung của đất nước. Hiện nay tại Việt Nam có hơn 50 văn phòng đại diện của ngân hàng nước ngoài, hơn 50 chi nhánh ngân hàng nước ngoài và 6 ngân hàng 100% vốn nước ngoài, như ng tới đây khi các ngân hàng 100% vốn nước ngoài thực sự đi vào hoạt động với đầy đủ các chức năng của nó, sức ép cạnh tranh từ các ngân hàng ngoại sẽ ngày càng hiển hiện và lớn dần. Có thể thấy sự ổn định và lành mạnh của hệ thống ngân hàng mỗi quốc gia ngày càng giữ vai trò quan trọng, thậm chí, quyết định đối với ổn định nền kinh tế vĩ mô. Ở Việt Nam, môi trường và thể chế hoạt động của hệ thống ngân hàng có những chuyển biến đáng ghi nhận về quản trị nội bộ, bộ máy tổ chức, ứng dụng công nghệ và sự phát triển của các dịch vụ ngân hàng hiện đại. Tuy nhiên, các bất ổn của kinh tế vĩ mô đã gây nhiều rủi ro và làm tổn thương hệ thống ngân hàng ở mọi khía cạnh. Hệ thống ngân hàng không thể tránh khỏi những bất ổn này. Áp lực cạnh tranh trong quá trình hội nhập quốc tế và nền kinh tế thị trườngđang tạo ra sức ép lớn lên các ngân hàng trong nước, nhưng sức ép này là cần thiết và cũng là động lực cho các ngân hàng Việt Nam phải vươn lên. Các NHTM Việt Nam không chờ những tác động không mong muốn xảy đến mà họ đã và đang chủ động nâng cao năng lực cạnh tranh, nắm bắt những cơ hội và hạn chế những thách thức bằng tất cả nỗ lực để từng bước tăng cường tính chuyên nghiệp và hiệu quả hoạt động của chính mình.Tuy nhiên, dường như những gì họ đã làm thời gian qua vẫn chưa đủ để cạnh tranh được với các ngân hàng ngoại. Bởi tiềm lực tài chính của các ngân hàng nội đã tăng, song vẫn còn ở mức thấp, các dịch vụ ngân hàng từng bước đa dạng hóa nhưng vẫn còn đơn điệu, trình độ công nghệ đã cải thiện song vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu. Sự xuất hiện của các ngân hàng ngoại như: Citibank, ANZ, HSBC, Standard Charter Bank… không chỉ thu hẹp về thị phần, 2 giảm lợi nhuận của các NHTM Việt Nam mà còn đặt ra cho các nhà quản trị nhiều bài toán về khiếm khuyết, bất cập trong việc lành mạnh tài chính, hiệu quả hoạt động kinh doanh và sự phát triển bền vững, giữ vững thị phần. Do đó, để tồn tại và phát triển, các NHTM cần đánh giá lại sự ổn định tài chính, năng lực cạnh tranh, hiệu quả hoạt động và mối liên hệ giữa chúng để tìm ra giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động, gia tăng lợi nhuận hoạt động kinh doanh của mình. Tuy nhiên, lý luận cũng như hoạt động đánh giá nghiên cứu hiệu quả hoạt động, cạnh tranh, ổn định tài chính của các NHTM vẫn chưa nhiều, đặc biệt việc nghiên cứu vận dụng phương pháp thống kê trong đánh giá mối quan hệ giữa ổn định tài chính, cạnh tranh và hiệu quả còn nhiều hạn chế. Vì vậy việc nghiên cứu đề tài “Nghiên cứu mối quan hệ giữa ổn định tài chính, cạnh tranh và hiệu quả tại các Ngân hàng thương mại Việt Nam” làm đề tài luận văn thạc sĩ có tính cấp thiết và mang tính thực tiễn cao. 1.2 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến mô hình mối quan hệ giữa ổn định tài chính, cạnh tranh và hiệu quả tại các NHTM Việt Nam. Lượng hóa tác động của các yếu tố trong mối quan hệ giữa ổn định tài chính, cạnh tranh và hiệu quả tại các NHTM Việt Nam. Đánh giá tác động của các yếu tố trong mô hình mối quan hệ giữa ổn định tài chính, cạnh tranh và hiệu quả tại các NHTM Việt Nam. Đề xuất một số gợi ý chích sách nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh, lành mạnh tài chính và hiệu quả hoạt độngcác NHTM Việt Nam. 1.3 Phạm vi, đối tƣợng 1.3.1 Đối tƣợng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của bài bao gồm các lý thuyết thực tiễn về ổn định tài chính, cạnh tranh và hiệu quả, các nghiên cứu thực nghiệm cũng như các giả thuyết về mối quan hệ giữa ổn định tài chính, cạnh tranh và hiệu quả. Và để đi tìm câu hỏi về mối quan hệ giữa ổn định tài chính, cạnh tranh và hiệu quả của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam, bài phân tích thực trạng ổn định tài chính cạnh tranh và 3 hiệu quả của các ngân hàng thương mại, đồng thời tìm ra bằng chứng về mối quan hệ này. 1.3.2 Phạm vi nghiên cứu Đối tượng khảo sát: Ngân hàng thương mại Việt Nam (không bao gồm ngân hàng chính sách, Ngân hàng 100% vốn nước ngoài, Ngân hàng liên doanh, chi nhánh NH nước ngoài tại VN) Phạm vi thời gian: Nghiên cứu số liệu giai đoạn 2007-2015. Phạm vi nội dung: Mối quan hệ giữa ổn định tài chính, cạnh tranh và hiệu quả ngân hàng thương mại Việt Nam. 1.4 Phƣơng pháp nghiên cứu Từ các báo cáo, bài nghiên cứu khoa học, tạp chí khoa học đã thu thập được, tác giả tiến hành tổng hợp, thống kê và xử lý tài liệu thông qua phương pháp định lượng. Phƣơng pháp định lƣợng : Sử dụng để xây dựng mô hình hồi quy, phân tích tương quan và phân tích hồi quy tuyến tính mô hình dữ liệu bảng bằng phần mềm STATA 12 sử dụng các hiệu ứng REM, FEM và Pooled OLS để phân tích, kiểm định mô hình mối quan hệ giữa ổn định tài chính, cạnh tranh và hiệu quả tại các ngân hàng thương mại Việt Nam cho dữ liệu chuỗi thời gian dạng bảng. 1.5 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 1.5.1 Ý nghĩa khoa học Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần khẳng định mối quan hệ giữa ổn định tài chính, cạnh tranh và hiệu quả tại các ngân hàng thương mại Việt Nam. 1.5.2 Ý nghĩa thực tiễn Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ mang lại những ý nghĩa thiết thực cho các NHTM Việt Nam như sau: - Đánh giá được mối quan hệ giữa ổn định tài chính, cạnh tranh và hiệu quả tại các ngân hàng thương mại Việt Nam một cách có logic và khoa học. - Nhận diện được mô hình các nhân tố mối quan hệ giữa ổn định tài chính, cạnh tranh và hiệu quả tại các ngân hàng thương mại Việt Nam. 4 - Đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến mối quan hệ giữa ổn định tài chính, cạnh tranh và hiệu quả tại các ngân hàng thương mại Việt Nam. - Đề ra các giải pháp mang tính khả thi nâng cao năng lực cạnh tranh, lành mạnh tài chính và hiệu quả hoạt động các ngân hàng thương mại Việt Nam. 1.6 Bố cục của nghiên cứu Đề tài nghiên cứu gồm 5 chương: Chương 1: Giới thiệu tổng quan về đề tài nghiên cứu. Chương 2: Tổng quan lý luận về cạnh tranh, hiệu quả và ổn định tài chính. Chương 3: Thực trạng tình hình ổn định tài chính, cạnh tranh và hiệu quả tại các ngân hàng thương mại Việt Nam. Chương 4: Giới thiệu mô hình nghiên cứu và kết quả nghiên cứu. Chương 5: Kết luận và kiến nghị KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 Chương 1 tác giả trình bày ngắn gọn tính cấp thiết lựa chọn đề tài nghiên cứu, qua đó xác định mục tiêu và đối tượng nghiên cứu là mối quan hệ nhân quả giữa ổn định tài chính, cạnh tranh và hiệu quả hoạt động của các NHTM giai đoạn 2007-2015. Định hướng phương pháp phân tích sử dụng để xây dựng mô hình hồi quy, phân tích tương quan và phân tích hồi quy tuyến tính mô hình dữ liệu bảng bằng phần mềm STATA 12 sử dụng các hiệu ứng REM, FEM và Pooled OLS để phân tích, kiểm định mô hình mối quan hệ giữa ổn định tài chính, cạnh tranh và hiệu quả tại các ngân hàng thương mại Việt Nam cho dữ liệu chuỗi thời gian dạng bảng. Cuối cùng tác giả khái quát lại một số ý nghĩa thực tiễn của đề tài và kết cấu các chương trong luận văn. 5 CHƢƠNG 2: TỔNG QUAN LÝ LUẬN VỀ CẠNH TRANH, HIỆU QUẢ VÀ ỔN ĐỊNH TÀI CHÍNH 2.1. Tổng quan về cạnh tranh 2.1.1. Khái niệm Đề cập đến cạnh tranh trong điều kiện nền kinh tế tư bản chủ nghĩa, K. Mark đã đưa ra khái niệm: “Cạnh tranh là sự ganh đua, sự đấu tranh gay gắt giữa các nhà tư bản nhằm giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu thụ hàng hóa nhằm thu lợi nhuận siêu ngạch”. Như vậy, khi nghiên cứu cạnh tranh trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, Mark đã coi cạnh tranh là cuộc giành giật các lợi thế để thu được lợi nhuận siêu ngạch. Tuy nhiên, cũng trong nền kinh tế tư bản chủ nghĩa, cuốn sách “Từ điển kinh doanh” (xuất bản năm 1992, tại Anh) lại đưa ra khái niệm: “Cạnh tranh là sự ganh đua, kình địch giữa các nhà kinh doanh nhằm tranh giành tài nguyên sản xuất cùng một loại về phía mình” để đề cập tới sự cạnh tranh ở thị trường các yếu tố đầu vào của các doanh nghiệp. Hai nhà kinh tế học Mỹ P.A Samuelson và W.D.Nordhaus (2006) trong cuốn Kinh tế học (xuất bản lần thứ 12) cho rằng “Cạnh tranh (Competition) là sự kình địch giữa các DN cạnh tranh với nhau để dành khách hàng hoặc thị trường”. Họ còn đồng nhất cạnh tranh với cạnh tranh hoàn hảo (Perfect Competition). Theo lý thuyết tổ chức doanh nghiệp công nghiệp thì một doanh nghiệp được coi là có sức cạnh tranh và đánh giá nó có thể đứng vững cùng với các nhà sản xuất khác, với các sản phẩm thay thế, hoặc bằng cách đưa ra các sản phẩm tương tự với mức giá thấp hơn cho sản phẩm cùng loại, hoặc bằng cách cung cấp các sản phẩm có cùng đặc tính nhưng với dịch vụ ngang bằng hay cao hơn. Một định nghĩa khác về cạnh tranh như sau: “Cạnh tranh có thể định nghĩa như là một khả năng của doanh nghiệp nhằm đáp ứng và chống lại các đối thủ cạnh tranh trong cung cấp sản phẩm, dịch vụ một cách lâu dài và có lợi nhuận” (Nguyễn Thị Như Liêm, 2005). Thực chất cạnh tranh là sự tranh giành lợi ích kinh tế giữa các bên tham gia vào thị trường với tham vọng “mua rẻ-bán đắt”. Cạnh tranh là một phương thức vận động của thị trường và quy luật cạnh tranh là một trong những quy luật quan trọng 6 nhất chi phối sự hoạt động của thị trường. Sở dĩ như vậy vì đối tượng tham gia vào thị trường là bên mua và bên bán. Đối với bên mua mục đích là tối đa hoá lợi ích của những hàng hoá mà họ mua được còn với bên bán thì ngược lại phải làm sao để tối đa hoá lợi nhuận trong những tình huống cụ thể của thị trường. Như vậy trong cơ chế thị trường tối đa hoá lợi nhuận đối với các doanh nghiệp là mục tiêu quan trọng và điển hình nhất. 2.1.2. Vai trò của cạnh tranh Đối với doanh nghiệp Đối với mỗi doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh có những vai trò sau: + Cạnh tranh được coi như là cái sàng để lựa chọn và đào thải những doanh nghiệp. Vì vậy nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp có vai trò cực kỳ to lớn. + Cạnh tranh quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Cạnh tranh tạo ra động lực cho sự phát triển của doanh nghiệp, thúc đẩy doanh nghiệp tìm mọi biện pháp để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. + Cạnh tranh đòi hỏi doanh nghiệp phải phát triển công tác marketing bắt đầu từ việc nghiên cứu thị trường để xác định được nhu cầu thị trường từ đó ra các quyết định sản xuất kinh doanh để đáp ứng các nhu cầu đó. Bên cạnh đó, doanh nghiệp phải nâng cao các hoạt động dịch vụ cũng như tăng cường công tác quảng cáo, khuyến mãi, bảo hành... + Cạnh tranh buộc các doanh nghiệp phải đưa ra các sản phẩm có chất lượng cao hơn để đáp ứng được nhu cầu thường xuyên thay đổi của người tiêu dùng. Muốn vậy, các doanh nghiệp phải áp dụng những thành tựu khoa học kỹ thuật mới vào quá trình sản xuất kinh doanh, tăng cường công tác quản lý, nâng cao trình độ tay nghề của công nhân... từ đó làm cho doanh nghiệp ngày càng phát triển hơn. Đối với người tiêu dùng 7 Có cạnh tranh, hàng hoá sẽ có chất lượng ngày càng tốt hơn, mẫu mã ngày càng đẹp, phong phú đa dạng hơn để đáp ứng các yêu cầu của người tiêu dùng trong xã hội. Vì vậy, đối với người tiêu dùng, cạnh tranh có các vai trò sau: + Người tiêu dùng có thể thoải mái, dễ dàng trong việc lựa chọn các sản phẩm phù hợp với túi tiền và sở thích của mình. + Những lợi ích mà họ thu được từ hàng hoá ngày càng được nâng cao, thoả mãn ngày càng tốt hơn các nhu cầu của họ nhờ các dịch vụ kèm theo được quan tâm nhiều hơn. Đó chính là những lợi ích mà người tiêu dùng có được từ việc nâng cao khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp. Đối với nền kinh tế Vai trò của cạnh tranh đối với nền kinh tế quốc dân thể hiện ở những mặt sau: + Cạnh tranh là môi trường, là động lực thúc đẩy sự phát triển của mọi thành phần kinh tế trong nền kinh tế thị trường, góp phần xoá bỏ những độc quyền, bất hợp lý, bất bình đẳng trong kinh doanh. + Cạnh tranh bảo đảm thúc đẩy sự phát triển của khoa học kỹ thuật, sự phân công lao động xã hội ngày càng xâu sắc. + Cạnh tranh thúc đẩy sự đa dạng hoá sản phẩm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội, kích thích nhu cầu phát triển, làm nảy sinh những nhu cầu mới, góp phần nâng cao chất lượng đời sống xã hội và phát triển nền kinh tế. + Cạnh tranh làm nền kinh tế quốc dân vững mạnh, tạo khả năng cho doanh nghiệp vươn ra thị trường nước ngoài. + Cạnh tranh giúp cho nền kinh tế có nhìn nhận đúng hơn về kinh tế thị trường, rút ra được những bài học thực tiễn bổ sung vào lý luận kinh tế thị trường của nước ta. Bên cạnh những tác dụng tích cực, cạnh tranh cũng làm xuất hiện những hiện tượng tiêu cực như làm hàng giả, buôn lậu trốn thuế… gây nên sự bất ổn trên thị trường, làm thiệt hại đến lợi ích của nhà nước và của người tiêu dùng. 8 Phát huy những yếu tố tích cực, hạn chế những mặt tiêu cực của cạnh tranh không chỉ là nhiệm vụ của nhà nước, doanh nghiệp mà là nhiệm vụ chung của toàn bộ cá nhân. 2.1.3. Lý thuyết cạnh tranh theo hƣớng tiếp cận truyền thống và tiếp cận mới 2.1.3.1. Lý thuyết cạnh tranh theo hướng truyền thống Lý thuyết cạnh tranh theo tiếp cận truyền thống dựa trên lý thuyết cạnh tranh tân cổ điển (Neoclassical Theory). Đây là cách tiếp cận mà cạnh tranh được tiếp cận ở dạng tĩnh (Static Approach) với 04 dạng cấu trúc chính: cạnh tranh hoàn hảo (Perfect competition), cạnh tranh độc quyền (Monopolist competition) và độc quyền nhóm (Oligopoly). Cạnh tranh hoàn hảo là hình thức cạnh tranh mà không có cá nhân nhà cung cấp nào tác động đáng kể lên giá cả thị trường sản phẩm (Frank-Bernanke, 2004). Cạnh tranh độc quyền là hình thức cạnh tranh trong đó nhiều nhà sản xuất bán sản phẩm được phân biệt với nhau mà gần như thay thế sản phẩm khác (FrankBernanke, 2004). Độc quyền là chỉ một nhà cung cấp duy nhất sản xuất và gần như không có sản phẩm thay thế (Frank-Bernanke, 2004). Độc quyền nhóm là hình thức mà một công ty sản xuất một sản phẩm mà chỉ có một vài đối thủ sản xuất sản phẩm thay thế (Frank-Bernanke, 2004). 2.1.3.2. Lý thuyết cạnh tranh theo hướng tiếp cận mới Cạnh tranh theo hướng tiếp cận mới dựa trên lý thuyết cạnh tranh của trường phái Áo (Austrian School). Đây là cách tiếp cận mà cạnh tranh được tiếp cận ở dạng động (Dynamic Approach). Theo Heyek không có cạnh tranh nào trong lý thuyết tân cổ điển của cạnh tranh hoàn hảo mà cạnh tranh đơn giản là do hành vi ganh đua giữa các cá nhân và được xem là động lực để cố gắng đưa ra phương thức tốt hơn so với đối thủ cạnh tranh của mình. Lý thuyết cạnh tranh động cho rằng kiến thức và thông tin không hoàn hảo và doanh nhân đóng vai trò trung tâm trong mô hình cạnh tranh động. Qúa trình 9 động được xem là quyết định của người tiêu dùng, doanh nghiệp và chủ sở hữu tài nguyên. Trong đó, doanh nhân là người tương tác giữa người tiêu dùng và người sở hữu nguồn lực nên quyết định của doanh nhân hướng đến tạo một sự phân bổ nguồn lực khan hiếm trong dài hạn. 2.1.4. Đo lƣờng cạnh tranh theo hƣớng truyền thống và hƣớng tiếp cận mới 2.1.4.1. Đo lường cạnh tranh theo hướng truyền thống Theo tiếp cận truyền thống chỉ số H được nhiều nghiên cứu ứng dụng (Yuan, 2006). Yuan (2006) sử dụng chỉ số H để nghiên cứu 15 ngân hàng thương mại lớn của Trung Quốc giai đoạn 1996-2000 và kết luận rằng các ngân hàng này gần như cạnh tranh hoàn hảo trước khi các ngân hàng nước ngoài gia nhập vào thị trường tài chính Trung Quốc. Fu (2009) cũng sử dụng chỉ số H của Rosse Panza để đánh giá cạnh tranh của ngân hàng thương mại Trung Quốc giai đoạn 1997-2006 với quy mô mẫu là 76 ngân hàng. Kết quả tìm thấy ngân hàng Trung Quốc cạnh tranh theo hình thức độc quyền. Tuy nhiên cạnh tranh tăng cương hay suy giảm cụ thể theo từng năm phụ thuộc vào các nhân tố được đưa vào xem xét…Những phát hiện này là hợp lý khi muốn xác định điều kiện cạnh tranh trong 01 ngành ( cạnh tranh hoàn hảo, cạnh tranh độc quyền, độc quyền). Bên cạnh chỉ số H, chỉ số Lerner cũng là phương pháp truyền thống ứng dụng rộng rãi trong nhiều nghiên cứu thực nghiệm (Casu & Girardone, 2009; Beck và cộng sự 2013; Fu và cộng sự, 2014; Tabak và cộng sự, 2015). Nghiên cứu của Fungácová và cộng sự (2013) cho giai đoạn 2002-2011 của 76 ngân hàng Trung Quốc cho thấy chỉ số Lerner của ngân hàng Trung Quốc trong giai đoạn nghiên cứu cao hơn các ngân hàng khác. Vì vậy, các tác giả kết luận mức độ cạnh tranh trong giai đoạn nghiên cứu giữa các ngân hàng Trung Quốc là thấp. Mới đây Kouki và cộng sự (2014) sử dụng chỉ số Lerner để đo lường sức mạnh thị trường cho 31 quốc gia Châu Phi giai đoạn 2005-2010. Kết quả tìm thấy ngoại trừ Sudan, chỉ số Lerner của các quốc gia dao động khoảng 60-70%. Điều này cho thấy các ngân hàng thuộc các quốc gia châu phi hoạt động khá tập trung. Ưu điểm của chỉ số Lerner không những đo lường sức mạnh thị trường của ngành ngân hàng cho cả năm mà còn dễ 10 dàng phân tích được sức mạnh thị trường theo từng nhóm ngân hàng, quy mô ngân hàng…Ngoài ra chỉ số Lerner cũng được sử dụng bởi các nghiên cứu khác như Carbo và cộng sự (2009), Xu và cộng sự (2013), Clerides và cộng sự (2014). 2.1.4.2. Đo lường cạnh tranh theo hướng tiếp cận mới Chỉ số Boone dù ra đời chưa lâu nhưng cũng được nhiều nhà nghiên cứu sử dụng để đo lường cạnh tranh (Leuvensteijn và cộng sự, 2011; Tabak và cộng sự, 2012; Schaeck và Cihhák, 2014). Leuvensteijn và cộng sự (2011) áp dụng chỉ số Boone đo lường cạnh tranh trên thị trường nợ tại 05 quốc gia lớn của EU giai đoạn 1994-2004. Nhóm tác giả này cũng so sánh kết quả của 05 quốc gia này với Anh, Mỹ và Nhật. Kết quả cho thấy Mỹ có thị trường cho vay cạnh tranh nhất, trong khi Đức, Tây Ban Nha cạnh tranh tốt nhất ở Châu Âu, chiếm vị trí trung gian là Hà Lan và chiếm vị trí kém cạnh tranh nhất là Pháp, Nhật, Anh. Ngoài ra Tabak và cộng sự (2012) sử dụng chỉ số Boone nghiên cứu 10 quốc gia Mỹ La Tinh giai đoạn 2001-2008. Kết quả làm rõ ngân hàng tại các quốc gia Mỹ La Tinh hoạt động kém cạnh tranh hơn các ngân hàng tại Châu Âu và Mỹ khi so sánh với kết quả của Leuvensteijn và cộng sự (2011). Cũng sử dụng chỉ số Boone nhưng bằng cách tiếp cận khác, Schaeck và Cihhák (2014) đã nghiên cứu ngân hàng các nước Châu Âu giai đoạn 1995-2005. Họ nhận thấy hệ thống ngân hàng Hà Lan hoạt động cạnh tranh nhất, tiếp đó là ngân hàng Anh, Thụy Sỹ trong khi các ngân hàng Đức hoạt động kém cạnh tranh. 2.2. Tổng quan về sự ổn định tài chính 2.2.1. Khái niệm về sự ổn định tài chính Lý thuyết “Thời điểm Minsky” (Minsky moment) là sự di chuyển chậm từ trạng thái ổn định sang khủng hoảng của hệ thống tài chính. Thời điểm này được rút ra từ thuyết bất ổn về tài chính do nhà kinh tế học người Mỹ Hyman P.Minskyv(1970)vtheo trường phái Keynes, xây dựng học thuyết của mình trên ý tưởng “sự ổn định bất ổn” (stability is unstable). Để đi đến thời điểm Minsky, nền kinh tế trải qua ba giai đoạn chính:
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan