BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM
VIỆN SINH THÁI VÀ TÀI NGUYÊN SINH VẬT
___________________________________
NGUYỄN THỊ THU
NGHIÊN CỨU MỐI QUAN HỆ CỦA ONG NGOẠI
KÝ SINH Euplectrus xanthocephalus Girlault VỚI
VẬT CHỦ SÂU KHOANG Spodoptera litura (Fabricius)
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
HÀ NỘI – 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM
VIỆN SINH THÁI VÀ TÀI NGUYÊN SINH VẬT
___________________________________
NGUYỄN THỊ THU
NGHIÊN CỨU MỐI QUAN HỆ CỦA ONG NGOẠI
KÝ SINH Euplectrus xanthocephalus Girlault VỚI
VẬT CHỦ SÂU KHOANG Spodoptera litura (Fabricius)
Chuyên ngành:
Mã số:
Côn trùng học
62 42 10 06
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. PGS.TS. Trần Ngọc Lân
2. GS. TSKH. Vũ Quang Côn
HÀ NỘI – 2014
i
LỜI CAM ĐOAN
Lời cam đoan danh dự về công trình luận án tiến sĩ
Tác giả xin cam đoan công trình nghiên cứu này là của riêng tác
giả. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ công trình nào.
Tác giả luận án
NCS. Nguyễn Thị Thu
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu đề tài luận án tiến sĩ sinh học, tác giả đã nhận
được sự quan tâm, giúp đỡ và tạo điều kiện của Lãnh đạo Viện Sinh thái và Tài
nguyên Sinh vật, Lãnh đạo Trường Đại học Vinh, khoa Nông Lâm Ngư, bạn bè
và những người thân trong gia đình. Nhân dịp này, tác giả xin bày tỏ lòng biết
ơn và sự trân trọng đối với những giúp đỡ quý báu đó.
Tác giả xin đặc biệt cảm ơn PGS. TS Trần Ngọc Lân, GS. TSKH Vũ
Quang Côn, những người thầy kính quý đã định hướng và trực tiếp hướng dẫn
tác giả hoàn thành đề tài luận án.
Xin chân thành cảm các nhà khoa học đã có những góp ý quý báu cho tác
giả trong quá trình hoàn thành bản luận án này.
Xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội, ngày 25 tháng 12 năm 2014
Tác giả luận án
NCS. Nguyễn Thị Thu
iii
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan danh dự về công trình luận án tiến sỹ
i
Lời cảm ơn
ii
Mục lục
iii
Danh mục ký hiệu và chữ viết tắt
vii
Danh mục bảng
viii
Danh mục hình
xi
MỞ ĐẦU
1.
Sự cần thiết và ý nghĩa của việc nghiên cứu mối quan hệ của ong
ngoại ký sinh trên vật chủ sâu khoang
1
2.
Mục đích nghiên cứu
2
3.
Yêu cầu nghiên cứu
2
4.
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
2
5.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
2
Chương 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC
3
1.1.
Nghiên cứu về giống ong ngoại ký sinh Euplectrus ở ngoài
nước
3
1.1.1.
Nghiên cứu chung về giống ong ngoại ký sinh Euplectrus
3
1.1.2.
Nghiên cứu sinh học giống ong ngoại ký sinh Euplectrus
6
1.1.3.
Nghiên cứu sinh thái giống ong ngoại ký sinh Euplectrus
20
1.1.4.
Nghiên cứu đánh giá vai trò và sử dụng ong ngoại ký sinh
Euplectrus trong kiểm soát sinh học sâu hại
22
1.2.
Nghiên cứu giống ong ngoại ký sinh Euplectrus ở Việt Nam
26
1.2.1.
Nghiên cứu chung về giống ong ngoại ký sinh Euplectrus
26
1.2.2.
Nghiên cứu sinh học giống ong ngoại ký sinh Euplectrus
27
1.2.3.
Nghiên cứu sinh thái giống ong ngoại ký sinh Euplectrus
28
1.2.4.
Nghiên cứu sử dụng giống ong ngoại ký sinh Euplectrus trong
kiểm soát sinh học sâu hại
28
iv
1.3.
Nghiên cứu loài ong ngoại ký sinh Euplectrus. xanthocephalus
Girlault
29
1.4.
Nhận xét chung và vấn đề quan tâm nghiên cứu
30
32
2.1.
Chương 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nội dung nghiên cứu
2.2.
Địa điểm và thời gian nghiên cứu
32
2.3.
Vật liệu và dụng cụ thí nghiêm
32
3.4.
Phương pháp nghiên cứu
33
3.4.1.
Nghiên cứu đặc điểm hình thái, sinh học, sinh thái của ong ngoại
ký sinh E. xanthocephalus trên vật chủ sâu khoang
33
3.4.2.
Nghiên cứu mối quan hệ ký sinh – vật chủ của ong ngoại ký sinh
E. xanthocephalus trên vật chủ sâu khoang
36
3.4.3.
Nghiên cứu tập hợp côn trùng ký sinh và ong ngoại ký sinh E.
xanthocephalus trên sâu non sâu khoang
32
40
2.4
Phương pháp xử lý số liệu, chỉ số theo dõi
41
2.5
Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tỉnh Nghệ An và Hà Tĩnh
42
45
3.1
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
Đặc điểm hình thái, sinh học, sinh thái của ong ngoại ký sinh
E.xanthocephalus trên vật chủ sâu khoang
45
3.1.1
Đặc điểm hình thái của ong ngoại ký sinh E. xanthocephalus
45
3.1.1.1
Trưởng thành
45
3.1.1.2
Trứng
52
3.1.1.3
Ấu trùng
53
3.1.1.4
Nhộng
55
3.1.2
Sinh học phát triển cá thể của ong ngoại ký sinh E.
xanthocephalus
57
3.1.2.1
Vòng đời của ong ngoại ký sinh E. xanthocephalus sống trên vật
chủ sâu non sâu khoang
57
3.1.2.2
Tỷ lệ sống sót của ong ngoại ký sinh E. xanthocephalus
58
3.1.2.3
Thời gian của các pha phát triển trong vòng đời của ong ngoại ký
sinh E. xanthocephalus
59
v
3.1.2.4
Vũ hóa trưởng thành của ong ngoại ký sinh E. xanthocephalus
61
3.1.2.5
Thời gian sống của trưởng thành ong ngoại ký sinh E.
xanthocephalus
64
3.1.2.6
Giới tính của trưởng thành ong ngoại ký sinh E. xanthocephalus
66
3.1.2.7
Tập tính ghép đôi giao phối, tìm kiếm vật chủ và đẻ trứng của
ong ngoại ký sinh E. xanthocephalus
69
3.1.2.8
Đặc điểm sinh sản của trưởng thành ong ngoại ký sinh E.
xanthocephalus
76
3.1.3
Ảnh hưởng của yếu tố sinh thái đến sự phát triển của ong
ngoại ký sinh E. xanthocephalus
80
3.1.3.1
Ngưỡng phát dục và tổng nhiệt hữu hiệu của ong ngoại ký sinh E.
xanthocephalus
80
3.1.3.2
Ảnh hưởng của nhiệt độ lạnh (8oC) đến khả năng sống sót của
nhộng ong E. xanthocephalus
81
3.2
Mối quan hệ ký sinh – vật chủ của ong ngoại ký sinh E.
xanthocephalus trên vật chủ sâu khoang
83
3.2.1.
Sự lựa chọn vật chủ của ong ngoại ký sinh E. xanthocephalus
83
3.2.1.1
Tính lựa chọn vật chủ sâu non sâu khoang của ong ngoại ký sinh
E. xanthocephalus
83
3.2.1.2
Tính lựa chọn tuổi vật chủ để đẻ trứng của trưởng thành ong
ngoại ký sinh E. xanthocephalus
3.2.1.3 Số trứng ong ngoại ký sinh E. xanthocephalus được đẻ trên vật chủ
84
93
3.2.2.
Ảnh hưởng của vật chủ sâu non sâu khoang đến ong ngoại ký
sinh E. xanthocephalus
94
3.2.2.1
Ảnh hưởng của trứng ong trên một vật chủ đối với tỷ lệ sống sót
94
3.2.2.2
Ảnh hưởng của mật độ vật chủ đến hoạt động sinh sản của ong
cái E. xanthocephalus
95
3.2.2.3
Ảnh hưởng của mật độ trứng ký sinh đến tương quan giới tính ở
thế hệ con
97
3.2.3.
Ảnh hưởng của ong ngoại ký sinh E. xanthocephalus đến vật
chủ sâu non sâu khoang
Quá trình sinh sống của ấu trùng ong ngoại ký sinh và hóa nhộng
3.2.3.1
trên vật chủ
99
99
vi
3.2.3.2
Ảnh hưởng của ong ngoại ký sinh đến hoạt động sống của vật
chủ
3.2.3.3
Phản ứng của ong ngoại ký sinh E. xanthocephalus trưởng thành
đối với vật chủ đã bị nhiễm ký sinh
Vị trí của ong ngoại ký sinh E. xanthocephalus trong tập
3.3.
hợp côn trùng ký sinh trên vật chủ sâu non sâu khoang
3.3.1
Thành phần loài côn trùng ký sinh của sâu non sâu khoang
3.3.2
Tương quan về số lượng các loài côn trùng ký sinh của sâu non sâu
khoang trên sinh quần ruộng lạc
3.3.3
101
103
106
106
108
Vai trò của côn trùng ký sinh trong hạn chế số lượng sâu khoang
109
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
112
Bài báo công bố liên quan đến nội dung luận án
115
TÀI LIỆU THAM KHẢO
116
PHỤ LỤC
vii
CHỮ VIẾT TẮT
BVTV
TB
TLKS
TT
TN
SK
CTKS
CT
E. xanthocephalus
S. litura
Max
Min
Bảo vệ thực vật
Trung bình
Tỷ lệ ký sinh
Thứ tự
Thí nghiệm
Sâu khoang
Côn trùng ký sinh
Công thức
Euplectrus xanthocephalus
Spodoptera litura
Lớn nhất
Nhỏ nhất
viii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1
Kích thước các pha phát dục của ong E. xanthocephalus
Bảng 3.2
Tỷ lệ sống sót của ong E. xanthocephalus trong điều kiện 59
57
nhiệt độ 25oC, ẩm độ 68%.
Bảng 3.3
Thời gian của các pha phát triển của ong E. 60
xanthocephalus trong điều kiện nhiệt độ và ẩm độ
khác nhau.
Bảng 3.4
Tỷ lệ vũ hoá của ong E. xanthocephalus thu nhộng từ 62
ngoài đồng ruộng
Bảng 3.5
Tỷ lệ vũ hoá của ong E. xanthocephalus trong điều kiện 63
phòng thí nghiệm
Bảng 3.6
Thời gian sống của trưởng thành ong E. xanthocephalus 65
trong điều kiện không có vật chủ và có thức ăn mật ong
bổ sung
Bảng 3.7
Thời gian sống của trưởng thành ong E. xanthocephalus 66
trong điều kiện có vật chủ và có thức ăn mật ong 20% bổ
sung
Bảng 3.8
Tương quan giới tính (cái:đực) của ong E. xanthocephalus 67
trên đồng ruộng và trong phòng thí nghiệm
Bảng 3.9
Ảnh hưởng của tương quan giới tính đời mẹ bố (cái : 69
đực) và hoạt động sinh sản của ong E. Xanthocephalus
trên vật chủ sâu khoang
Bảng 3.10
Tỷ lệ giao phối thành công và thời gian giao phối của các 72
cặp ong E. xanthocephalus
Bảng 3.11
Tuổi thọ và sức sinh sản của ong E. xanthocephalus ký 76
sinh trên sâu non sâu khoang tuổi 2 và tuổi 3.
ix
Bảng 3.12
Nhịp điệu đẻ trứng của ong cái E. xanthocephlaus trên 77
sâu non sâu khoang tuổi 2 và tuổi 3
Bảng 3.13
Sự sống sót và sức sinh sản của ong cái E. 79
xanthocephlaus ký sinh trên sâu non sâu khoang tuổi 2
và tuổi 3.
Bảng 3.14
Ngưỡng phát dục và tổng nhiệt hữu hiệu của ong E. 81
xanthocephalus
Bảng 3.15
Trưởng thành vũ hóa từ nhộng ong E.xanthocephalus sau 82
khi lưu giữ điều kiện nhiệt độ 8oC, ẩm độ 60%
Bảng 3.16
Vật chủ của ong E. xanthocephalus trên đồng ruộng
Bảng 3.17
Sự lựa chọn loài vật chủ của ong E. xanthocephalus 84
83
trong thực nghiệm
Bảng 3.18
Số lượng trứng ong E. xanthocephalus ký sinh trên các 85
tuổi khác nhau của sâu non sâu khoang
Bảng 3.19
Số trứng ong E. xanthocephalus trên sâu khoang trong 87
phòng thí nghiệm
Bảng 3.20
Sự phân bố số lượng trứng ong E. xanthocephalus trên 91
các đốt thân sâu non sâu khoang
Bảng 3.21
Sự phân bố của trứng ong E. xanthcephalus ở các phía 92
trên cơ thể sâu non sâu khoang
Bảng 3.22
Số trứng ong cái E. xanthocephalus trên vật chủ sâu 93
khoang ngoài đồng ruộng và trong phòng thí nghiệm
Bảng 3.23
Số trứng ong E. xanthocephalus ký sinh sâu non sâu khoang 94
và tỷ lệ sống sót trong giai đoạn trước trưởng thành
Bảng 3.24
Mật độ sâu khoang và số vật chủ bị ký sinh bởi một ong 96
cái E. xanthocephalus trong điều kiện hộp nuôi sâu
x
Bảng 3.25
Mật độ sâu khoang và số vật chủ bị ký sinh bởi một ong 97
cái E. xanthocephalus trong điều kiện lồng nuôi sâu
Bảng 3.26
Số trứng ong E. xanthocephalus sâu non sâu khoang và 98
tương quan giới tính của thế hệ con
Bảng 3.27
Ong E. xanthocephalus trên vật chủ sâu khoang đã nhiễm 105
bởi các loài ong nội ký sinh
Bảng 3.28
Thành phần loài côn trùng ký sinh sâu non sâu khoang 107
hại lạc ở vùng đồng bằng Nghệ An, năm 2008 – 2010
Bảng 3.29
Tương quan về số lượng cá thể giữa các loài côn trùng 108
ký sinh sâu non sâu khoang hại lạc
Bảng 3.30
Mật độ sâu non sâu khoang và tỷ lệ ký sinh chung
109
ở các giai đoạn sinh trưởng cây lạc
Bảng 3.31
Diễn biến mật độ sâu khoang và tỷ lệ sâu khoang bị ký sinh
bởi nội ký sinh và ngoại ký sinh E. xanthocephalus ở vụ lạc
xuân năm 2010
111
xi
DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1
Hình thái ong Euplectrus xanthocephalus trên sâu non 45
sâu khoang
Hình 3.2
Hình thái ong cái E. xanthocephalus
47
Hình 3.3
Hình thái ong đực E. xanthocephalus
49
Hình 3.4a
Cấu tạo cơ quan sinh dục cái của ong E. xanthocephalus
52
Hình 3.4b
Cấu tạo cơ quan sinh dục đực của ong E. xanthocephalus 52
Hình 3.5
Hình thái trứng ong E. xanthocephalus
52
Hình 3.6
Hình thái ấu trùng ong E. xanthocephalus
54
Hình 3.7
Hình thái của nhộng E. xanthocephalus
56
Hình 3.8
Hình thái các pha phát dục trong vòng đời của ong E. 58
Xanthocephalus
Hình 3.9
Nhộng ong E. xanthocephalus và vũ hóa trưởng thành
Hình 3.10
Hình ảnh ve vãn và giao phối của ong E. xanthocephalus 70
Hình 3.11
Ong cái E. xanthocephalus châm chích trước khi đẻ 74
61
trứng và đẻ trứng lên sâu non sâu khoang
Hình 3.12
Hình ảnh tìm kiếm vật chủ và đẻ trứng của ong E. 75
xanthocephalus trên vật chủ sâu non sâu khoang
Hình 3.13
Đường cong tích lũy tỷ lệ phần trăm số trứng của mỗi 78
ong cái E. xanthocephlaus đẻ trên sâu non sâu khoang
tuổi 2 và tuổi 3
Hình 3.14
Tương quan giữa số trứng ong trên một vật chủ và tỷ lệ 95
sống sót của giai đoạn trước trưởng thành của ong E.
xanthocephalus
xii
Hình 3.15
Cuống đính của trứng ong vào vỏ cuticun cơ thể sâu non 99
sâu khoang
Hình 3.16
Trứng sắp nở và ấu trùng tuổi 1
100
Hình 3.17
Sự lột xác của ấu trùng ong ngoại ký sinh E. 100
xanthocephalus
Hình 3.18
Vị trí hóa nhộng của ong E. xanthocephalus
Hình 3.19
Hình ảnh của sâu non sâu khoang khi bị ký sinh bởi ong 102
101
E. xanthocephalus
Hình 3.20
Trứng ong E. xanthocephalus đẻ thêm trên vật chủ
Hình 3.21
Trứng ong E. xanthocephalus và nhộng ong Microplitis 105
trên sâu non sâu khoang
103
1
MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết và ý nghĩa của việc nghiên cứu mối quan hệ của ong ngoại
ký sinh với vật chủ sâu khoang
Mối quan hệ của ký sinh – vật chủ luôn là một trong những vấn đề được
quan tâm của sinh thái học côn trùng, đặc biệt là mối quan hệ của cánh màng
ngoại ký sinh – vật chủ sâu cánh vảy nhiệt đới như ở Việt Nam, bởi vì nó không
chỉ là vấn đề chưa được nghiên cứu nhiều, mà còn có nhiều ý nghĩa khoa học và
thực tiễn (Vũ Quang Côn, 2007)[9]. Để có thể đưa ra được những ứng xử hợp lý
với sâu hại cây trồng và côn trùng ký sinh của chúng, điều cần thiết là chúng ta
phải hiểu biết về mối quan hệ của chúng, như mối quan hệ của ong ngoại ký
sinh trên sâu khoang là một ví dụ.
Sâu khoang [Spodoptera litura (Fabricius)] là đối tượng gây hại nghiêm
trọng, là loài sâu cắn lá và đa thực, nó sử dụng khoảng 290 loài cây làm thức ăn,
trong đó có nhiều loại cây trồng chính, như cây lạc ở Việt Nam. Sâu khoang có
thể gây hại đến 70 – 81% diện tích lá, làm giảm tới 18,0% năng suất lạc và đã
phát triển thành dịch hại lạc tại nhiều vùng trồng lạc ở Việt Nam [20].
Côn trùng ký sinh là một trong những nhóm ký sinh chính của tập hợp
thiên địch của sâu khoang (S. litura), có vai trò rất quan trọng trong điều chỉnh
số lượng quần thể sâu khoang trên sinh quần đồng ruộng cây trồng cạn ở Việt
Nam, như cây lạc ở vùng đồng bằng Nghệ An, trong đó có vai trò quan trọng
nhất là loài ong ngoại ký sinh Euplectrus xanthocephalus Girlault [13, 18].
Cho đến nay, trên thế giới đã có những công trình nghiên cứu về ong
ngoại ký sinh giống Euplectrus (họ Eulophidae), nhưng ở Việt Nam chưa được
quan tâm. Những điểm nêu trên là lý do chính để chúng tôi tiến hành nghiên
cứu đề tài “Nghiên cứu mối quan hệ của ong ngoại ký sinh Euplectrus
xanthocephalus Girlault với vật chủ sâu khoang Spodoptera litura
(Fabricius)”.
2
2. Mục đích nghiên cứu
Từ những nghiên cứu về mối quan hệ ký sinh – vật chủ giữa ong ngoại ký
sinh Euplectrus xanthocephalus và sâu khoang Spodoptera litura, để sử dụng
loài ong ngoại ký sinh này trong kiểm soát sâu khoang ở Nghệ An và Việt Nam
3. Yêu cầu nghiên cứu
Ở Việt Nam, ong ngoại ký sinh Euplectrus xanthocephalus Girlault là
một loài ký sinh chính của sâu khoang Spodoptera litura (Fabricius). Chính vì
vậy, đề tài luận án tập trung nghiên cứu đặc điểm sinh học, sinh thái và mối
quan hệ của ong ngoại ký sinh Euplectrus xanthocephalus với vật chủ sâu
khoang Spodoptera litura, một loài sâu ăn lá mở thuộc họ Noctuidae.
1) Nghiên cứu đặc điểm sinh học, tập tính, sinh thái ong Euplectrus
xanthocephalus;
2) Nghiên cứu mối quan hệ ngoại ký sinh – vật chủ của ong Euplectrus
xanthocephalus trên sâu non sâu khoang S. litura.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Ý nghĩa khoa học của đề tài
Đề tài luận án cung cấp những dẫn liệu khoa học về đặc điểm hình
thái, sinh học, sinh thái và mối quan hệ ký sinh – vật chủ của ong ngoại ký sinh
E. xanthocephalus và vật chủ sâu khoang.
Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Kết quả nghiên cứu của đề tài luận án góp phần tạo cơ sở khoa học để
sử dụng loài ong ngoại ký sinh E. xanthocephalus theo hướng bảo vệ, khích lệ
hoặc nhân thả bổ sung vào trong sinh quần đồng ruộng để góp phần kiểm soát
sâu khoang.
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Mối quan hệ của ong ngoại ký sinh Euplectrus xanthocephalus Girault với
vật chủ sâu khoang Spodoptera litura (Fabricius)
Phạm vi nghiên cứu
Sinh học, sinh thái của ong Euplectrus xanthocephalus Girault.
Mối quan hệ của ong ngoại ký sinh (Euplectrus xanthocephalus Girault)
với vật chủ sâu khoang [Spodoptera litura (Fabricius)].
3
Chương 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC
1.1. Nghiên cứu về giống ong ngoại ký sinh Euplectrus ở ngoài nước
1.1.1. Nghiên cứu chung về giống ong ngoại ký sinh Euplectrus
Giống ong Euplectrus (Westwood, 1832) (Hym.: Eulophidae) sinh sống
ký sinh trên sâu non của nhiều loài cánh vảy Lepidoptera (Coudron et al., 1997;
Michael and Michael, 2001)[34, 54]. Giống ong Euplectrus có nhiều vấn đề lý
thú về khoa học và những giá trị thực tiễn. Trong họ Eulophidae, Euplectrus là
giống ong duy nhất đẻ trứng và ấu trùng sống ngoại ký sinh, ấu trùng sống
thành bầy đàn trên cơ thể vật chủ. Con cái châm chích một chất để gây tê vật
chủ tạm thời ngay trước khi đẻ trứng ký sinh, chất này có khối lượng phân tử
tổng số 66000 kDa (khác với các chất độc của tất cả các loài cánh màng ký sinh
khác), có tác dụng làm ngừng trệ sự lột xác của sâu non vật chủ. Giống ong
Euplectrus có giá trị tiềm năng để sử dụng ong ký sinh trong các chương trình
kiểm soát sinh học sâu hại (Coudron and Brandt, 1996; Coudron et al., 1997;
Uematsu and Sakanoshita, 1987)[ 33, 34, 88].
Trên thế giới, giống ong Euplectrus có hơn 100 loài, phân bố khắp thế
giới, có 15 loài phân bố ở Bắc Mỹ, 20 loài phân bố ở Costa Rica (Michael and
Daniel, 2001; Michael and Michael, 2001)[53, 54]; ở Nga và Serbia có 1 loài
Euplectrus bicolor (Swederus) (Glavendekić ,2010; Yefremova, 2002)[100, 45];
ở Hàn Quốc có 5 loài, ở Trung Quốc có 30 loài (Zhu and Huang, 2002,
2003)[103, 104]; ở Iran có 3 loài, Euplectrus bicolor (Swederus), E. flavipes
(Fonscolombe), E. liparidis Ferriere (Talebi et al., 2011)[84]; ở Sri Lanka có 11
loài, ở Indonesia có 9 loài (Rosichon, 2003; Wijesekara and Michael, 1995)[78,
95]; ở Ấn Độ đã phát hiện được 6 loài của giống Euplectrus, Euplectrus
coimbatorensis Ferrière,
E. ceylonensis Howard, E. euplexiae Rohwer, E.
manjericus Narendran, E. zandanus Narendran, Euplectrus sp. (Girish Kumar and
Narendran, 2012; Gupta and Poorani, 2009; Vanitha et al., 2011)[ 44, 46, 89].
4
Ong Euplectrus ký sinh trên sâu non của nhiều loài sâu hại thuộc bộ cánh
vảy Lepidoptera ở nhiều nơi trên thế giới. Euplectrus comstockii Howard là một
trong ba loài ký sinh chính của sâu non Narraga fimetaria (Grote et Robinson)
ở Texas (Hoa kỳ) (De Loach and Psencik, 1982)[37]. Euplectrus
melanocephalus Girault là ong ngoại ký sinh chính trên sâu non của ngài chích
hút quả thuộc giống Eudocima tại Queensland (Úc). Ong Euplectrus
melanocephalus ký sinh sâu non tuổi 2 và tuổi 3 của các loài Eudocima spp.,
nhưng không ký sinh trên sâu non của hai loài sâu hại thuộc họ Noctuidae khác
(Erebus terminitincta (Gaede) và Spodoptera litura (Jones and Sands,
1999)[48]; Euplectrus furnius (Walker) ký sinh trên sâu non Spodoptera
frugiperda ở Tucuman, Argentina (Virla et al., 1999)[91]; Euplectrus bicolor
(Swederus) và Euplectrus maculiventris (Westwood) là hai loài ong ký sinh phổ
biến ở Appalachians (Hoa Kỳ) (Petrice et al., 2004)[73];
Euplectrus platyhypenae
(Howard) là loài ký sinh chính trên sâu non Spodoptera frugiperda (Smith) ở Bắc Mỹ, Argentina (Molina-
Ochoa et al., 2003; Murúa et al., 2009)[55, 58]; Euplectrus sp. ký sinh trên sâu
non Anomis flava (Fabricius) trên cây đậu bắp ở Brazil (Rogéria et al.,
2012)[77]; Euplectrus puttleri ký sinh sâu non Anticarsia gemmatalis, một loài
sâu hại quan trọng của đậu tương ở Argentina (Vera and Fidalgo, 1990)[90];
Euplectrus flavipes (Fonscolombe) là ký sinh sâu hại ở Turkey (Gencer,
2012)[41]; Euplectrus bicolor ký sinh trên sâu non S. exigua hại cây củ cải
đường (Arbabtafti and Ebrahimi, 2013)[22]; Euplectrus liparidis Ferrière là ký
sinh trên sâu non của 6 loài sâu cánh vảy hại cây sồi ở vùng sông Volga
(Yefremova et al., 2013)[101], Euplectrus coimbatorensis Ferrière phân bố ở
Jammu và Kashmir, India (Ahmad et al., 2013)[21].
Đặc điểm hình thái đặc trưng của giống ong Euplectrus là các dấu hiệu
hình thái của tấm lưng ngực giữa, gai cựa chân sau to mập chắc và đốt trước
cuống bụng có một gờ dọc (Burks, 2003; Zhu and Huang, 2001, 2003)[26, 102,
104]. Sự phân biệt hay phân loại các loài của giống Euplectrus chủ yếu dựa vào
các đặc điểm hình thái của trưởng thành cái và đực, thùy giữa tấm lưng ngực
5
giữa và lông cứng, đốt trước bụng và gờ rãnh, hình dạng và màu sắc của mảnh
gốc môi, số đo của đầu, lông cứng trên mặt, và hệ gân cánh (Zhu and Huang,
2003)[104]. Đối với một số loài gần nhau, có thể tương đối giống nhau về hình
thái, cần phải sử dụng các đặc điểm khác, như loài ong Euplectrus comstockii
Howard và loài ong E. plathypenae Howard được phân biệt với nhau bằng sự
khác biệt của cơ quan cảm giác ở trên đốt gốc râu (scape) con đực, hydrocarbon
vỏ cuticular, hoặc một trong bốn allozyme loci (PGM-1, GOT-1, MDH-1, và
Est-4) và đây cũng là các đặc điểm phân biệt đáng tin cậy các loài của giống
Euplectrus (Coudron et al., 1993)[30].
Giống ong ngoại ký sinh Euplectrus có tính chuyên hóa vật chủ, vật chủ
của chúng chủ yếu là sâu non các loài cánh vảy thuộc họ Noctuidae và một số
họ khác của bộ cánh vảy Lepidoptera. Theo nghiên cứu của Zimin (1930)[105],
trong phòng thí nghiệm ong Euplectrus bicolor ký sinh các tuổi sâu non khác
nhau của các loài sâu thuộc họ Noctuidae (B. brassicae, Phytometra gamma,
Agrotis sp., Heliothis sp.), trong khi đó chúng không đẻ trứng ký sinh trên sâu
non của các loài khác thuộc bộ cánh vảy Lepidoptera. Theo Bhumannavar và
Viraktamath (2000)[25], ong Euplectrus maternus Bhatnagar chỉ ký sinh trên
sâu non của các loài thuộc giống Othreis Hübner (O. materna, O. fullonia, O.
homaena) với tỷ lệ ký sinh giao động từ 0 đến 50%.
Một số loài ong ngoại ký sinh Euplectrus đã được sử dụng thành công
trong kiểm soát sinh học sâu hại cây trồng, như loài Euplectrus platyhypenae
(Howard) đã được sử dụng để kiểm soát sâu hại Spodoptera mauritia
(Boisduval) ở Mexico (Osborn, 1938), Spodoptera litura (Fabricius) ở
Philippines (Uichanco, 1934) và Levuana iridescens (Bethune-Baker) ở Fiji
(Rao et al., 1971) (dẫn theo Bellon et al., 2013)[24]. Ong Euplectrus laphygmae
(Ferrière), đã được nhập nội Đông Phi vào Israel để sử dụng kiểm soát loài sâu
hại Spodoptera littoralis (Boisduval) (Gerling and Limon, 1976)[42]. Ong
Euplectrus puttleri (Gordh) đã được nhập nội Colombia vào Hoa Kỳ để kiểm
soát loài sâu hại Anticarsia gemmatalis (Hubner) (Puttler et al., 1980)[74],
6
Euplectrus sp. được sử dụng để kiểm soát sâu hại Penicillaria jocosatrix
(Guenée) tại Guam (Nafus, 1991)[59]. Ong Euplectrus floryae (Schauff and
Janzen) sống ký sinh trên sâu non tuổi 2 và tuổi 3 của sâu hại Enyocypete
(Linnaeus) ở Costa Rica (Schauff and Janzen, 2001)[79]. Ong Euplectrus
liparidis Ferrière, được đưa vào Hoa Kỳ để kiểm soát loài sâu hại Lymantria
dispar (L.) ở Bắc Mỹ (Michael and Michael, 2001)[54].
1.1.2. Nghiên cứu sinh học giống ong ngoại ký sinh Euplectrus
1.1.2.1. Nghiên cứu về vòng đời và sinh sản của giống ong ngoại ký sinh
Euplectrus
Trong lĩnh vực côn trùng học, việc nghiên cứu về sinh học, sinh thái của
côn trùng ký sinh là cơ sở để nhận biết về mối quan hệ của ký sinh – vật chủ, và
cơ sở để nghiên cứu ứng dụng chúng trong kiểm soát sinh học.
Nghiên cứu đầu tiên về sinh học của giống ong Euplectrus là công trình
của Zimin (1930)[105]. Nghiên cứu về vòng đời ong Euplectrus bicolor
(Swederus) trong phòng thí nghiệm vào các tháng VIII - X (năm 1929) ở Bắc
Caucasia cho thấy, các pha phát triển của trứng, ấu trùng và nhộng có thời gian
tương ứng là 4 – 5 ngày, 10 – 12 ngày và 10 - 18 ngày; ở nhiệt độ phòng, con
đực sống 1 - 8 ngày và con cái sống 7 – 68 ngày, trung bình 22 ngày; ở nhiệt độ
13°C hoặc thấp hơn, chúng sống hơn 4 tháng. Một ong cái đẻ trung bình 27 quả
trứng (giao động 8 - 46), tất cả trứng thường được đẻ trên một sâu non và đôi
khi trên hai sâu non vật chủ. Ấu trùng có thời gian sinh sống 5 - 6 ngày, với
miệng là một bộ phận đính vào cơ thể vật chủ, khoảng 21% ấu trùng trên một
vật chủ bị chết trước khi hoàn thành pha phát dục.
Kết quả nghiên cứu sinh học của Noble (1936, 1938)[66, 67], về ong
Euplectrus agaristae Crawford ngoại ký sinh sâu hại Phalaenoides glycine ở
New South Wales cho thấy, thời gian của các pha phát triển là : trung bình vòng
đời là 17,73 ngày (16 - 20 ngày), trứng là 3,10 ngày (3 - 4 ngày), ấu trùng là
4,24 ngày (4 - 6 ngày), tiền nhộng là 2,26 ngày (2 - 3 ngày), nhộng là 7,58 ngày
- Xem thêm -