Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nghiên cứu mô hình xã hội hoá công tác thu gom và vận chuyển rác thải sinh hoạt,...

Tài liệu Nghiên cứu mô hình xã hội hoá công tác thu gom và vận chuyển rác thải sinh hoạt,

.PDF
88
98
95

Mô tả:

Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 LuËn v¨n tèt nghiÖp ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài. Cùng với sự phát triển kinh tế xã hội ở Việt Nam ngày càng xuất hiện nhiều các đô thị với quy mô và mức độ khác nhau. Đặc điểm của các đô thị nói chung là nền kinh tế phát triển và dân cư tập trung đông. Chính vì vậy, đi kèm với sự phát triển kinh tế- xã hội cũng nảy sinh nhiều vấn đề môi trường, trong đó chất thải rắn luôn là vấn đề bức xúc ở mọi đô thị. Trong một thời gian dài, việc quản lý rác thải sinh hoạt đô thị ở nước ta là do các cơ quan nhà nước đảm nhiệm. Người dân không hề có ý thức và trách nhiệm đối với vấn đề thu gom và sử lý rác thải. Cố gắng của các cơ quan nhà nước, đặc biệt là các Công ty MTĐT, trong việc quản lý chất thải rắn sinh hoạt ở đô thị đã góp phần không nhỏ trong việc đảm bảo vệ sinh môi trường của các thành phố, đô thị. Tuy nhiên, trong tương lai các biện pháp này sẽ không bền vững và nảy sinh nhiều vấn đề. Nguyên nhân là do mức sống của người dân ngày càng cao làm cho lượng rác sinh hoạt luôn tăng, vượt quá khả năng thu gom của các Công ty MTĐT. Nhận thức rõ điều này, Chính phủ Việt Nam đang cố gắng tập trung mọi nỗ lực nhằm giải quyết vấn đề bằng cách phối hợp các biện pháp chính sách tài chính và các hoạt động nâng cao nhận thức và thu hút sự tham gia của người dân. Ý tưởng và phương pháp phát huy vai trò của cộng đồng nhằm tăng cường quyền làm chủ và trách nhiệm của người dân trong việc bảo vệ môi trường được gọi là “ Xã hội hoá công tác vệ sinh môi trường”. Ngày 12/10/2000, UBND thành phố Hà Nội đã ra quyết định số 5466/QĐUB về việc tổ chức thực hiện thí điểm xã hội hoá công tác thu gom và vận chuyển một phần rác thải sinh hoạt trên địa bàn thành phố. Cho đến nay, mô hình này đã đem lại lợi ích nhiều mặt, giải quyết vấn đề rác thải của thành phố, góp phần làm môi trường sạch đẹp, tạo điều kiện cho người dân làm chủ và có trách nhiệm bảo vệ môi trường sống, nâng cao ý thức giữ gìn vệ sinh môi trường của người dân thủ đô, giảm chi phí ngân sách nhà nước, tăng đóng góp của Sinh viªn: NguyÔn ThÞ HuÕ Líp KTMT44 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 LuËn v¨n tèt nghiÖp người dân trong việc thu gom và duy trì vệ sinh môi trường, tạo công ăn việc làm cho một số lao động địa phương. Bước đầu mô hình đã đạt được nhiều kết quả khả quan. Nhà nước đã thay đổi một số chính sách để tạo điều kiện thuận lợi cho các đơn vị tham gia xã hội hoá. Các cơ quan quản lý Nhà nước cũng kết hợp chặt chẽ với các đơn vị và các đơn vị đã đạt được những thành tựu đáng kể. Song để hoàn thiện và phát huy rộng rãi mô hình này Nhà nước phải hoàn thiện các cơ chế chính sách làm tăng hiệu quả kinh tế cũng như quản lý. Để phát huy tối đa những lợi ích từ việc xã hội hoá công tác bảo vệ môi trường, cụ thể là công tác thu gom và vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt, phế thải xây dựng, tác giả lựa chọn đề tài: “ Nghiên cứu mô hình xã hội hoá công tác thu gom và vận chuyển rác thải sinh hoạt, phế thải xây dựng trên địa bàn thành phố Hà Nội và khả năng ứng dụng tại phường Khương Trung, quận Thanh Xuân thành phố Hà Nội” nhằm nghiên cứu và phân tích một mô hình xã hội hoá công tác vệ sinh môi trường ở Hà Nội. 2. Mục tiêu nghiên cứu. Luận văn tập trung nghiên cứu mô hình xã hội hoá công tác thu gom và vận chuyển rác thải sinh hoạt, phế thải xây dựng ở Hà Nội, các mục tiêu cơ bản là: - Phân tích, đánh giá hiệu quả mô hình xã hội hoá công tác thu gom và vận chuyển rác thải sinh hoạt, phế thải xây dựng trên địa bàn thành phố Hà Nội. - Xây dựng mô hình xã hội hoá công tác thu gom và vận chuyển rác thải sinh hoạt, phế thải xây dựng cho địa bàn phường Khương Trung, quận Thanh Xuân thành phố Hà Nội. Sinh viªn: NguyÔn ThÞ HuÕ Líp KTMT44 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 LuËn v¨n tèt nghiÖp 3. Nội dung và phạm vi nghiên cứu. * Nội dung nghiên cứu. Luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Tổng quan về vấn đề chất thải rắn đô thị. Chương 2: Mô hình HTX Vệ sinh môi trường Thành Công và hiệu quả thực tế của mô hình tại phường Văn Chương, quận Đống Đa thành phố Hà Nội. Chương 3: Xây dựng mô hình xã hội hoá công tác thu gom và vận chuyển rác thải sinh hoạt, phế thải xây dựng cho phường Khương Trung, quận Thanh Xuân thành phố Hà Nội. * Phạm vi nghiên cứu. Trong khuôn khổ của luận văn chỉ nghiên cứu mô hình xã hội hoá công tác thu gom và vận chuyển rác thải sinh hoạt, phế thải xây dựng của HTX Thành Công, đánh giá hiệu quả của mô hình khi áp dụng thực tế vào phường Văn Chương, từ đó xây dựng một mô hình xã hội hoá công tác thu gom và vận chuyển rác thải sinh hoạt, phế thải xây dựng cho phường Khương Trung. 4. Phương pháp nghiên cứu. Trong quá trình nghiên cứu luận văn đã sử dụng các phương pháp sau: Phương pháp điều tra xã hội học Phương pháp phân tích chi phí- lợi ích kinh tế. Sinh viªn: NguyÔn ThÞ HuÕ Líp KTMT44 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 LuËn v¨n tèt nghiÖp LỜI CẢM ƠN Trong thời gian thực tập cũng như hoàn thành luận văn tốt nghiệp, ngoài sự cố gắng nỗ lực của bản thân tôi còn nhận được sự giúp đỡ tận tình của các thầy cô giáo khoa Môi trường và các cán bộ của HTX Thành Công. Tôi xin chân thành cảm ơn T.S Lê Hà Thanh đã tận tình hướng dẫn trong quá trình nghiên cứu , hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Xin chân thành cảm ơn Th.S Huỳnh Thị Mai Nhung đã hướng dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Xin chân thành cảm ơn CB Nguyễn Quốc Hưng cùng các cán bộ nhân viên của HTX Thành Công đã giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Xin chân thành cảm ơn tới toàn thể thầy cô giáo và cán bộ công nhân viên khoa Môi trường đã tận tình giảng dạy và giúp đỡ tôi trong 4 năm học vừa qua. Sinh viên Nguyễn Thị Huế Sinh viªn: NguyÔn ThÞ HuÕ Líp KTMT44 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 LuËn v¨n tèt nghiÖp LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan nội dung luận văn đã viết là do bản thân thực hiện, không sao chép, cắt ghép các tài liệu, chuyên đề hoặc luận văn của người khác. Nếu sai phạm tôi xin chịu kỷ luật của nhà trường. Sinh viên thực hiện Nguyễn Thị Huế Sinh viªn: NguyÔn ThÞ HuÕ Líp KTMT44 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 LuËn v¨n tèt nghiÖp Chương I : TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ CHẤT THẢI RẮN ĐÔ THỊ I. Khái niệm về chất thải rắn. Chất thải rắn là một vấn đề nóng bỏng tại các đô thị, các khu kinh tế phát triển. Mỗi người có một cái nhìn khác nhau về các loại chất thải rắn này nên được nhìn nhận dưới nhiều quan niệm. Tuy nhiên có hai quan niệm chính nổi bật đó là theo quan niệm chung và theo quan niệm mới: Theo quan niệm chung; Chất thải rắn là toàn bộ các loại vật chất được con người loại bỏ trong các hoạt động kinh tế_xã hội của mình (bao gồm các hoạt động sản xuất, các hoạt động sống và duy trì sự tồn tại của cộng đồng v.v…). Trong đó quan trọng nhất là các loại chất thải sinh ra từ các hoạt động sản xuất và hoạt động sống. Theo quan niệm mới; Chất thải rắn đô thị (gọi chung là rác thải đô thị ) được định nghĩa là: Vật chất mà người tạo ra ban đầu vứt bỏ đi trong khu vực đô thị mà không đòi hỏi được bồi thường cho sự vứt bỏ đó. Thêm vào đó, chất thải được coi là chất thải rắn đô thị nếu chúng được xã hội nhìn nhận như một thứ mà thành phố phải có trách nhiệm thu gom và tiêu hủy. Như vậy theo quan niệm này, chất thải rắn đô thị có các đặc trưng là: - Bị vứt bỏ trong khu vực đô thị; - Thành phố có trách nhiệm thu dọn. II. Khái niệm về chất thải rắn đô thị. 2.1. Định nghĩa và đặc điểm chất thải rắn sinh hoạt đô thị. Chất thải rắn sinh hoạt: là những chất thải liên quan đến các hoạt động của con người, nguồn tạo thành chủ yếu từ các khu dân cư, các cơ quan, trường học, các trung tâm dịch vụ, thương mại. Chất thải rắn sinh hoạt có thành phần bao gồm kim loại, sành sứ, thủy tinh, gạch ngói vỡ, đất, đá, cao su, chất dẻo, thực phẩm dư thừa hoặc quá hạn sử dụng, xương động vật, tre, gỗ, lông gà lông Sinh viªn: NguyÔn ThÞ HuÕ Líp KTMT44 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 LuËn v¨n tèt nghiÖp vịt, vải, giấy, rơm, rạ, xác động vật, vỏ rau quả v.v…Theo phương diện khoa học, có thể phân biệt các loại chất thải rắn sau: Chất thải thực phẩm bao gồm các thức ăn thừa. rau, quả…loại chất thải này mang bản chất dễ bị phân hủy sinh học, quá trình phân hủy tạo ra các mùi khó chịu, đặc bịêt trong điều kiện thời tiết nóng, ẩm. Ngoài các loại thức ăn dư thừa từ gia đình còn có thức ăn dư thừa từ các bếp ăn tập thể, các nhà hàng, khách sạn, ký túc xá, chợ… Chất thải trực tiếp của động vật chủ yếu là phân, bao gồm phân người và phân của các động vật khác. Chất thải lỏng chủ yếu là bùn ga cống rãnh, là các chất thải ra từ các khu vực sinh hoạt của dân cư. Tro và các chất dư thừa thải bỏ khác bao gồm: các loại vật liệu sau đốt cháy, các sản phẩm sau khi đun nấu bằng than, củi và các chất thải dễ cháy khác trong gia đình, trong kho của các công sở, cơ quan, xí nghiệp, các loại xỉ than. Các chất thải rắn từ đường phố có thành phần chủ yếu là lá cây, que, củi, nilon, vỏ bao gói… Như vậy, chất thải rắn sinh hoạt chiếm phần lớn trong tổng lượng rác thải phát sinh tại các đô thị.Chúng ta cần biết được đặc điểm của từng loại để có biện pháp sử lý sao cho hiệu quả. Đặc điểm chất thải rắn sinh hoạt đô thị: Chất thải rắn sinh hoạt bao gồm chủ yếu là các chất hữu cơ dễ phân hủy như các loại rau, quả, củ, thực phẩm thừa và hư hỏng, xác và các bộ phận của động vật, vỏ hoa quả…Ngoài ra là các vật liệu khác bao gồm các chất dễ cháy: cao su, nhựa, nilon, giấy, cacton, vải, gỗ; các chất không cháy: thủy tinh, kim loại, đất đá,vật liệu xây dựng…Trong chất thải rắn sinh hoạt đôi khi cũng có các loại chất thải rắn nguy hại như: chất dẻo PVC, keo diệt chuột, pin, bóng đèn hỏng có chứa thủy ngân. Tỷ lệ thành phần chất thải rắn đô thị ở Hà Nội so với tổng khối lượng được trình bày tại bảng sau: Sinh viªn: NguyÔn ThÞ HuÕ Líp KTMT44 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 LuËn v¨n tèt nghiÖp Bảng 1: Thành phần chất thải rắn sinh hoạt ở Hà Nội năm 2003. Thành phần chất thải Tỷ lệ % so với tổng lƣợng chất thải rắn năm Hữu cơ 49,1 Giấy, vải 1,9 Nhựa 15,6 Kim loại 6,0 Thủy tinh 7,2 Đất đá. vật liệu xây dựng 18,4 Các loại khác 1,8 (Theo nguồn: Báo cáo diễn biến môi trường Việt Nam 2004- chất thải rắn, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ngân hàng Thế giới(WB), Cơ quan phát triển Quốc tế Canada(CIDA). Việt Nam, 2004) Trong quá trình thu gom và vận chuyển lượng chất thải rắn là yếu tố cần quan tâm hàng đầu. Nhìn chung, lượng chất thải rắn sinh hoạt phụ thuộc vào hai yếu tố chính là mức độ phát triển kinh tế và việc tăng dân số. Theo thống kê của Công ty MTĐT Hà Nội, lượng chất thải rắn sinh hoạt ở Hà Nội tăng lên rõ rệt trong vài năm gần đây (bảng 2), điều đó thể hiện mức sống của dân cư cũng như sự phát triển của Hà Nội đã được nâng cao. Bảng 2: Lƣợng chất thải rắn sinh hoạt ở Hà Nội qua các năm: Năm Lƣợng chất thải rắn sinh hoạt 2000 1.300 tấn / ngày 2001 1.500 tấn / ngày 2002 1.800 tấn / ngày 2003 2.100 tấn / ngày 2004 2.300 tấn / ngày (Theo nguồn: Hiện trạng môi trường Việt Nam 2005.Bộ Tài nguyên và môi trường. Hà Nội, 2005) Theo các kết quả nghiên cứu của nhiều tác giả, bình quân lượng chất thải rắn sinh hoạt ở các đô thị nước ta khoảng từ 0,5-1,2 kg/người/ngày.Trọng lượng chất thải rắn đô thị ở dao động từ 400-420 kg/m3. Hiện Công ty MTĐT sử dụng Sinh viªn: NguyÔn ThÞ HuÕ Líp KTMT44 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 LuËn v¨n tèt nghiÖp hệ số chuyển đổi đơn vị từ trọng lượng sang thể tích rác bằng 0,42 ÷ 0,45 (Theo đề án thực hiện xã hội hoá công tác thu gom và vận chuyển rác thải sinh hoạt, phế thải xây dựng tại phường Văn Chương, quận Đống Đa, thành phố Hà Nội, UBND quận Đống Đa, HTX Thành Công. Hà Nội, 2002), nghĩa là: M = (0,42÷0,45) × V Trong đó: M là khối lượng rác tính theo đơn vị tấn V là thể tích rác tính theo đơn vị khối 2.2. Thành phần chất thải rắn đô thị. Chất thải rắn đô thị bao gồm nhiều thành phần khác nhau. Tuy nhiên có thể phân loại thành các thành phần chính như trình bày trong bảng sau: Bảng 3: Thành phần phân loại của chất thải rắn đô thị. % trọng lƣợng Độ ẩm(%) lƣợng 3 Hợp phần riêng(kg/m ) Khoảng giá trị(KGT) Chất thải thực phẩm Trọng KGT TB KGT TB Trung bình 6-25 15 50-80 70 128-80 228 Giấy 25-45 40 4-10 6 32-128 81,6 Caton 3-15 4 4-8 5 38-80 49,6 Chất dẻo 2-8 3 1-4 2 32-128 64 Vải vụn 0-4 2 6-15 10 32-96 64 Cao su 0-2 0,5 1-4 2 96-192 128 Da vụn 0-2 0,5 8-12 10 96-256 160 Sản phẩm vườn 0-20 12 30-80 60 84-224 104 Gỗ 1-4 2 15-40 20 128-20 240 Thủy tinh 4-16 8 1-4 2 160-480 193,6 Can hộp 2-8 6 2-4 3 48-160 88 Kim loại không thép 0-1 1 2-4 2 64-240 160 Kim loại thép 1-4 2 2-6 3 128-1120 320 Bụi, tro, gạch 0-10 4 6-12 8 320-960 480 100 15-40 20 180-420 300 Tổng hợp Sinh viªn: NguyÔn ThÞ HuÕ Líp KTMT44 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 LuËn v¨n tèt nghiÖp (Theo nguồn: Báo cáo diễn biến môi trường Việt Nam 2005-chất thải rắn, bộ Tài nguyên và môi trường 2005) 2.3. Các nguồn tạo thành chất thải rắn đô thị. Chất thải rắn đô thị được tạo thành từ nhiều nguồn khác nhau. Thông thường có các nguồn phát sinh chính sau: - Hộ dân: phát sinh từ các hộ gia đình. Thành phần rác thải này bao gồm rau quả, củ thừa và hư hỏng, thực phẩm, giấy, nhựa, gỗ, thủy tinh…Ngoài ra rác hộ dân có thể chứa các chất thải độc hại như các loại sơn, pin, bóng đèn có chứa thủy ngân… - Quét đường: phát sinh từ các hoạt động vệ sinh đường phố, khu vui chơi giải trí và danh lam thắng cảnh. Nguồn rác này do người đi đường, các đối tưọng tham gia giao thông và các hộ dân sống dọc hai bên đường xả ra. Thành phần chúng có thể gồm cành cây và lá cây, giấy vụn, nilông, xác động vật chết, thực phẩm… - Khu thương mại: phát sinh từ các hoạt động bán buôn của các cửa hàng bách hóa, nhà hàng, khách sạn, siêu thị, văn phòng giao dịch…Các loại chất thải từ khu thương mại bao gồm giấy, bìa cactông, nhựa, gỗ, thực phẩm, thủy tinh, kim loại, đồ điện tử gia dụng…Ngoài ra các khu thương mại có thể chứa một phần các chất thải độc hại. - Cơ quan, công sở: phát sinh từ các cơ quan, xí nghiệp, trường học, văn phòng làm việc. Thành phần rác thải ở đây gần giống như ở khu thương mại. - Chợ: phát sinh từ các hoạt động mua bán ở các chợ, thành phần chủ yếu là rác hữu cơ bao gồm rau, củ, quả thừa, hư hỏng, thực phẩm hỏng. - Phế thải xây dựng từ các công trình xây dựng: phát sinh từ các hoạt động xây dựng và tháo dỡ các công trình xây dựng, đường giao thông. Các loại chất thải gồm gỗ, thép, bê tông, gạch, thạch cao, bôi…Ngoài ra còn có các loại chất thải độc hại khác như sơn, các loại hóa chất, phụ gia sử dụng trong xây dựng. Sinh viªn: NguyÔn ThÞ HuÕ Líp KTMT44 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 LuËn v¨n tèt nghiÖp - Bệnh viện và các cơ sở y tế: gồm rác y tế phát sinh từ các hoạt động khám bệnh, điều trị bệnh trong các bệnh viện và cơ sở y tế. Các loại chất thải gồm bệnh phẩm, dụng cụ y tế, chai lọ chứa thuốc, các loại thuốc quá hạn sử dụng…Ngoài ra trong quá trình chăm nuôi bệnh nhân cũng phát sinh các loại chất thải rắn tương tự như ở các hộ gia đình. - Hoạt động công nghiệp: bao gồm hai hoạt động chính là hoạt động sản xuất và hoạt động quản lý. Chất thải phát sinh từ hoạt động quản lý cũng tương tự như ở các cơ quan, công sở. Các chất thải phát sinh từ các hoạt động sản xuất của các xí nghiệp, nhà máy sản xuất công nghiệp có thành phần và tính chất độc hại tùy thuộc vào đặc điểm ngành công nghiệp. Đối với các khu công nghiệp lớn còn có các loại chất thải giống như hộ gia đình phát sinh từ việc sinh hoạt hàng ngày của công nhân tại khu công nghiệp. Như vậy tất cả các hoạt động của con người đều trực tiếp hay gián tiếp làm phát sinh ra chất thải rắn đô thị. Mức độ nhiều hay ít phụ thuộc vào cuộc sống sinh hoạt của mỗi người. Từ đó, con người cần có ý thức thu gom chất thải rắn sinh hoạt đảm bảo vệ sinh môi trường. 2.4. Phân loại chất thải rắn đô thị. Dựa vào đặc điểm và nguồn phát sinh các loại chất thải rắn ở đô thị, có thể phân loại như sau: - Rác thải hữu cơ dễ phân hủy: rau, củ, quả, thực phẩm… - Chất hữu cơ khó phân hủy: giấy, thủy tinh, nhựa, vải, gỗ... - Chất vô cơ: kim loại, bê tông, thạch cao… - Chất thải nguy hại:sơn, hóa chất… - Rác y tế: bệnh phẩm, thuốc, bông băng… Người ta dựa vào đặc điểm của mỗi loại chất thải để có cách thu gom và xử lý riêng. Phế thải xây dựng có khối lượng lớn được vận chuyển đến bãi đổ và tận dụng để san lấp. Chất thải y tế và chất thải công nghịêp do có khả năng lây Sinh viªn: NguyÔn ThÞ HuÕ Líp KTMT44 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 LuËn v¨n tèt nghiÖp nhiễm và mức độ độc hại cao nên được phân loại và tổ chức thu gom, vận chuyển, xử lý riêng. Những loại chất thải khác phát sinh trong đời sống sinh hoạt hàng ngày được gọi là chất thải sinh hoạt. Chất thải sinh hoạt chiếm số lượng lớn tại các đô thị và đang là vấn đề được quan tâm nhiều nhất. Do đó, trong giới hạn của chuyên đề này, tác giả tập trung chủ yếu vào chất thải rắn sinh hoạt. Đây là loại chất thải chiếm khối lượng chủ yếu và là đối tượng chính của công tác thu gom chất thải rắn ở đô thị. III.Tổ chức quản lý chất thải rắn đô thị Hà Nội. 3.1. Hiện trạng công tác quản lý chất thải rắn đô thị Hà Nội. Trong những năm qua tốc độ đô thị hóa ở Hà Nội tăng mạnh dẫn đến dân số tăng liên tục từ 2,3 triệu người năm 1995 đến năm 2003 dân số đã xấp xỉ gần 3,0 triệu người. Mức sống của người dân đang không ngừng cải thiện nên lượng rác thải sinh hoạt bình quân tính theo đầu người tăng từ 0,44 kg/người/ngày lên 0,55 kg/người/ngày. Theo thông kê của Công ty môi trường đô thị thì tổng lượng chất thải rắn sinh hoạt trong nội thành là 500.000 tấn/năm và tăng dần từ 1.300 tấn/ngày đến 1.500 tấn/ngày năm 2000 cho đến nay là khoảng 2.700 tấn/ngày. Ngoài ra Hà Nội hiện có 9 cụm công nghiệp cũ đã có từ những năm 60 và 70 đồng thời đang phát triển 5 khu công nghiệp mới và 3 khu dự kiến đầu tư trong qui hoạch phát triển tư nay đến năm 2010 bao gồm 20 ngành công nghiệp với hơn 500 nhà máy, xí nghiệp, 35 bệnh viện, 55 chợ và trung tâm thương mại, hơn 1.000 cơ sở sản xuất tiểu thủ công nghiệp, hàng trăm cơ sở dịch vụ…do vậy lượng chất thải công nghiệp gia tăng hàng năm là 5 % trong đó khoảng 38% là chất thải nguy hại. Để giảm lượng chất thải chôn lấp từ năm 1996 Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội đã cho lắp đặt hệ thống phân loại, xử lý chế biến rác sinh hoạt thành phố thành phân hữu cơ tại Cầu Diễn do tổ chức phát triển của Liên hợp quốc(UNDP) tài trợ và năm 2000 tiếp tục đầu tư xây dựng nâng cấp bằng nguồn Sinh viªn: NguyÔn ThÞ HuÕ Líp KTMT44 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 LuËn v¨n tèt nghiÖp vốn ODA của chính phủ Tây Ban Nha với công suất xử lý 50.000 tấn rác sinh hoạt/năm đây là bước đột phá về công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt của Hà Nội. Từ năm 1998 Hà Nội là địa phương đầu tiên triển khai công tác quản lý và xử lý chất thải rắn y tế, đã đầu tư xây dựng lò đốt chất thải rắn nguy hại y tế tập trung tại Cầu Diễn và chính thức đưa vào hoạt động từ năm 2000 đồng thời tổ chức triển khai phân loại chất thải rắn y tế ngay từ cơ sở và thu gom, vận chuyển đến nơi xử lý tập trung. Từ năm 1998 Hà Nội là địa phương đầu tiên tiến hành việc xử lý chất thải rắn sinh hoạt bằng phương pháp chôn lấp hợp vệ sinh tại khu liên hợp xử lý chất thải rắn Nam Sơn-Sóc Sơn với tổng năng lực chôn lấp là 13,8 triệu tấn chất thải rắn sinh hoạt trên tổng diện tích bãi là 83,3 ha. Song song việc vận hành khai thác khu liên hợp xử lý tại Nam Sơn-Sóc Sơn, được phép của Thủ tướng Chính phủ Thành phố Hà Nội đã và đang đầu tư xây dựng các khu xử lý chất thải sinh hoạt tại các huyện Gia Lâm, Đông Anh và Thanh Trì nhắm nâng cao năng lực xử lý chất thải trên địa bàn thành phố. Về chất thải công nghiệp, đặc biệt là chất thải nguy hại đang là thách thức lớn đối với công tác quản lý môi trường của Thành phố, năm 2002 lực lượng quản lý thị trường, chi Cục bảo vệ thực vật và các Sở khoa học Công nghệ và Môi trường, Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Công an, Tài chính, Y tế đã phối hợp với Bộ Tư lệnh Hóa học- Bộ quốc phòng, Sở Khoa học Công nghệ và Môi trường tỉnh Hà Tây tổ chức tiêu hủy hơn 10 tấn thuốc Bảo vệ thực vật cấm sử dụng tồn đọng và một số hóa chất y tế theo đúng Qui chế quản lý chất thải nguy hại ban hành theo Quyết định số 155/QĐ-TTg ngày 16 tháng 7 năm 1999 của Thủ tướng Chính phủ. Hiện nay Sở Tài nguyên Môi trường và Nhà Đất Hà Nội đang khẩn trương soạn thảo Qui định tạm thời về Quản lý chất thải công nghiệp(bao gồm cả chất thải nguy hại) để tháng 7 năm 2004 trình Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét ban hành tạo cơ sở pháp lý tăng cường các hoạt động Quản lý chất thải công nghiệp nói chung, chất thải nguy hại nói riêng trên địa bàn thành phố. Sinh viªn: NguyÔn ThÞ HuÕ Líp KTMT44 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 LuËn v¨n tèt nghiÖp *Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý chất thải rắn đô thị ở Hà Nội. Giải pháp công nghệ: - Tăng khả năng thu gom chất thải bằng cách tăng cường và đổi mới trang thiết bị để theo kịp lượng chất thải ngày càng tăng, đồng thời cải thiện mức độ phục vụ và mở rộng phạm vi thu gom như trang bị các xe tải nhỏ để phục vụ cho các đường phố hẹp, các thiết bị cân rác, nén ép rác… - Phương pháp xử lý rác sinh hoạt cho các đô thị sẽ là ủ rác hữu cơ làm phân compost và chôn lấp rác có tổ chức, quản lý hợp vệ sinh. Sử dụng công nghệ đốt chất thải rắn nguy hại, sau đó chôn lấp tro xỉ tại các bãi chôn lấp hợp vệ sinh. Tiến tới xây dựng bãi chôn lấp phế thải hợp vệ sinh có kiểm soát và có thể sử dụng trong thời hạn trên 20 năm. Giải pháp liên quan tới cơ chế- chính sách: - Quản lý chất thải rắn ngay từ nguồn thông qua việc đăng ký chất thải, nhất là các chất thải nguy hại. Căn cứ vào việc đăng ký chất thải, các phương tiện thu gom, vận chuyển và phí cho từng loại được tính toán khác nhau. Phí thu gom, vận chuyển cho chất thải nguy hại phải cao hơn chất thải sinh hoạt. - Cụ thể hóa các văn bản dưới luật, đồng thời phải thường xuyên tiến hành kiểm tra, kiểm soát việc thi hành luật. - Khuyến khích thành lập các doanh nghiệp tư nhân và cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước với chế độ ưu đãi ( miễn giảm thuế doanh thu, thuế lợi tức hoặc cho vay với lãi suất ưu đãi…) để khuyến khích việc thu gom triệt để chất thải rắn. - Tăng cường hợp tác quốc tế và tham gia tích cực vào các hoạt động quốc tế. Ngoài vịêc thu được các thông tin, kinh nghiệm trong lĩnh vực quản lý chất thải rắn, chuyển giao công nghệ, trợ giúp tài chính còn có thể nắm bắt được kiến thức và kỹ thuật từ các quốc gia tiên tiến thông qua các khóa đào tạo cho cán bộ ở nước ngoài có cấp học bổng. Sinh viªn: NguyÔn ThÞ HuÕ Líp KTMT44 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 LuËn v¨n tèt nghiÖp Giải pháp quản lý: - Phải xây dựng một kế hoạch tổng thể và chiến lược lâu dài về quản lý chất thải rắn. - Từng bước xây dựng và tăng cường hệ thống tổ chức quản lý nhà nước về môi trường ở các cấp cơ sở. - Thực hiện nghiêm túc đánh giá tác động môi trường đối với các dự án và các cơ sở đang hoạt động. Thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với dự án kinh tế- xã hội, các dự án đầu tư theo luật định. - Thiết lập mạng lưới quan trắc và dự báo môi trường chung cho các chất thải, trong đó có chất thải rắn đô thị. - Quan tâm đầu tư kinh phí cho xây dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật, đào tạo đội ngũ cán bộ chuyên môn về chất thải rắn nói chung và kinh tế chất thải nói riêng. Giải pháp tuyên truyền, giáo dục: - Nâng cao nhận thức về môi trường cho nhân dân từ người già đến trẻ nhỏ. Thông qua giáo dục và động viên, nhân dân và các tổ chức, cơ quan, xí nghiệp, các cấp ủy Đảng, chính quyền, đoàn thể, quần chúng sẽ nhận thức đầy đủ tầm quan trọng và tính cấp bách của bảo vệ môi trường và phát triển bền vững. - Đẩy mạnh các hình thức tuyên truyền, đặc biệt là phương tiện truyền thông đại chúng. Nội dung thông tin tuyên truyền ngoài vấn đề môi trường chung, còn bao gồm kiến thức chung về chất thải rắn, chất thải rắn với việc ô nhiễm môi trường, các phương pháp hạn chế ô nhiễm môi trường do chất thải rắn. Luật bảo vệ môi trường, các quy định dưới luật. - Coi vấn đề quản lý chất thải rắn là một phần trong chương trình giảng dạy môi trường cần đưa vào khuôn khổ giáo dục hiện hành. Giải pháp liên quan đến kinh tế chất thải: - Phân loại chất thải rắn từ nguồn phát sinh. Chất thải sinh hoạt cần phân thành hai loại: Các phế thải có thể tái sử dụng hoặc tái sinh như giấy, nilon, Sinh viªn: NguyÔn ThÞ HuÕ Líp KTMT44 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 LuËn v¨n tèt nghiÖp nhựa, kim loại, chai lọ, vỏ đồ hộp và các loại chất thải còn lại. Đối với chất thải công nghiệp và bệnh viện cần tách riêng các phế thải nguy hại như kim loại nặng, các hóa chất độc, bông băng, các loại thuốc quá hạn, kim tiêm, các chất xét nghiệm…Việc phân loại này sẽ làm tăng tỷ lệ tái sinh chất thải , cũng có nghĩa giảm bớt khối lượng chất thải phải vận chuyển và xử lý. - Khuyến khích các cơ sở sản xuất giảm thiểu lượng chất thải thông qua việc áp dụng các công cụ kinh tế thường sử dụng dựa trên nguyên tắc người gây ô nhiễm trả tiền (pollter pays principle). Các công cụ khuyến khích kinh tế nhằm ngăn ngừa tác động xấu của chất thải rắn đối với môi trường. Một số hình thức của công cụ khuyến khích kinh tế chủ yếu là: + Thuế nguyên liệu: Loại thuế này đánh vào nguyên liệu sử dụng cho sản xuất, đặc biệt là sản xuất bao bì, vỏ hộp. Mức thuế căn cứ vào tác động đối với môi trường của sản xuất và tiêu thụ các loại bao bì, có tính đến tỷ lệ tái chế và taí sử dụng. + Phí sản phẩm: Loại phí này được coi là loại thuế đầu ra đánh vào thành phẩm cuối cùng của công đoạn sản xuất. Thuế này có liên quan tới sự xả thải và tác hại gây ô nhiễm của chất thải. Các sản phẩm được tạo ra từ nguyên liệu đã qua tái chế hoàn toàn hay một phần thì sẽ được miễn hoặc giảm thuế. + Phí xả thải chất thải: Mức thu phí dựa trên khối lượng hay thể tích chất thải được xả thải. Điều này sẽ khuyến khích các chủ nhân nguồn thải phân loại chất thải trước khi đổ thải theo hợp đồng thỏa thuận, trong đó phế liệu có khả năng tái chế sẽ được mua lại. - Tổ chức lại việc thu nhặt rác hiện nay. Hợp thức hóa hệ thống thu gom phế liệu tái sinh. Các cơ sở tái chế cần được đưa vào quy hoạch. Các cơ sở này là các cơ sở tư nhân trong giai đoạn đầu, sau đó có thể thí điểm mô hình doanh nghiệp nhà nước. - Hòa nhập phụ nữ vào hệ thống quản lý chất thải rắn. Trong bối cảnh hiện nay, phụ nữ có mặt rất đông đảo trong lĩnh vực này. Người phụ nữ có một kỹ năng trong việc trung chuyển chất thải từ nhà bếp ra phố, từ phố tới những Sinh viªn: NguyÔn ThÞ HuÕ Líp KTMT44 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 LuËn v¨n tèt nghiÖp nơi thu gom, trong đó bao gồm cả việc tái sinh lại chất thải. Người phụ nữ cũng tham gia vào những quyết định liên quan tới việc tiếp nhận công nghệ mới về thu gom chất thải rắn. Tất cả các khía cạnh xã hội của việc tiếp nhận công nghệ này đều tác động trực tiếp tới phụ nữ của đô thị. Với việc hòa nhập, sẽ nâng cao mức độ tái sinh rác của phụ nữ nói chung và nhất là của người thu dọn rác cũng như người buôn đồng nát. Như vậy, để quản lý hiệu quả chất thải rắn đô thị ở Hà Nội, cần thực hiện tốt các giả pháp đồng thời kết hợp với sự quản lý của các cơ quan chức năng đạt hiệu quả về mặt xã hội trong việc thu gom, vận chuyển chất thải rắn đô thị.Dưới đây là mô hình tham gia quản lý chất thải rắn của các sở, ban, ngành liên quan. 3.2. Mô hình tham gia quản lý chất thải rắn đô thị Hà Nội. Việc thu gom chất thải rắn ở đô thị hiện nay vẫn được coi là hoạt động công ích, chịu sự quản lý của các sở, ban, ngành, UBND địa phương, hoạt động với mục đích là đạt hiệu quả xã hội trong việc thu gom, vận chuyển chất thải rắn đô thị. Tham gia vào công tác quản lý chất thải rắn trên địa bàn thành phố Hà Nội có các cơ quan quản lý sau: - Bộ Tài nguyên và Môi trường (Bộ TN & MT) : chịu trách nhiệm vạch chiến lược cải thiện môi trường chung cho cả nước, tư vấn cho Nhà nước trong việc đề xuất luật lệ chính sách quản lý môi trường quốc gia. - Bộ Xây dựng : hướng dẫn chiến lược quản lý và xây dựng đô thị, quản lý chất thải. - UBND thành phố: quyết định những chủ trương biện pháp để đảm bảo xây dựng và phát triển thủ đô, ban hành các văn bản pháp luật; chỉ đạo, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định pháp luật trong giới hạn cho phép; ban hành các văn bản pháp quy, tạo hành lang pháp lý cho các đơn vị và cá nhân tham gia hoạt động vệ sinh môi trường. - Sở Giao thông Công chính ( Sở GTCC): là cơ quan chuyên môn giúp UBND thành phố thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về các vấn đề đô thị Sinh viªn: NguyÔn ThÞ HuÕ Líp KTMT44 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 LuËn v¨n tèt nghiÖp trên địa bàn thành phố. Sở chịu sự lãnh đạo trực tiếp của UBND thành phố, đồng thời chịu sự chỉ đạo về chuyên môn của Bộ Giao thông Vận tải, Bộ Xây dựng và các ban ngành liên quan. Đối với công tác quản lý chất thải rắn, Sở có trách nhiệm quản lý công tác vệ sinh môi trường trên địa bàn thành phố, giao trách nhiệm cho Công ty Môi trường Đô thị Hà Nội, ký hợp đồng bao thầu với các xí nghiệp thu gom và vận chuyển chất thải rắn, cấp, thu hồi, gia hạn các loại giấy phép, chứng chỉ hành nghề cho các tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế của thành phố tham gia hoạt động trong lĩnh vực vệ sinh môi trường. - Sở Tài nguyên- Môi trường: là cơ quan chuyên môn giúp UBND thành phố thực hiện chức năng quản lý nhà nước về khai thác tài nguyên và môi trường. Chịu sự lãnh đạo trực tiếp của UBND thành phố và sự chỉ đạo hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ của Bộ Tài nguyên- Môi trường, Bộ Xây dựng và các Bộ, Ngành có liên quan, chịu sự kiểm tra, giám sát của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. - UBND các cấp: Chỉ đạo việc quản lý chất thải trên địa bàn, phát hiện các vấn đề về vệ sinh môi trường và phối hợp với các cơ quan chức năng để giải quyết. Thực hiện phổ biến, tuyên truyền, giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho nhân dân. - Công ty MTĐT Hà Nội: chịu trách nhiệm thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn của thành phố Hà Nội. Là một doanh nghiệp công ích hoạt động theo nghị định 56/CP ngày 2/10/1996 của Chính phủ về luật doanh nghiệp Nhà nước hoạt động công ích, trực thuộc Sở GTCC. Sinh viªn: NguyÔn ThÞ HuÕ Líp KTMT44 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 LuËn v¨n tèt nghiÖp Bộ TN & MT Bộ Xây dựng UBND Thành phố Sở GTCC Sở TN & MT Công ty MTĐT Hà Nội UBND Các cấp Chất thải rắn Mối quan hệ một chiều Mối quan hệ hai chiều Hình 1: Mô hình tổ chức quản lý nhà nƣớc của công ty MTĐT Hà Nội. Hiện nay ở Hà Nội có 8 đơn vị tham gia xã hội hóa công tác vệ sinh môi trường đô thị và một số tổ thu gom dân lập khác: 1.Công ty cổ phần MTĐT Thăng Long; 2.Hợp tác xã Thành Công; 3.Công ty TNHH NN một thành viên Môi trường đô thị ( do Công ty MTĐT Hà Nội chuyển thành) 4.Công ty Cổ phần Tây Đô tách ra từ xí nghiệp MTĐT số 5 5.Công ty Cổ phần môi trường Thanh Trì; 6.Hợp tác xã Gia Lâm huyện Gia Lâm, quận Long Biên; 7.Công ty Cổ phần môi trường dịch vụ và dạy nghề Thái Dương; Sinh viªn: NguyÔn ThÞ HuÕ Líp KTMT44 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 LuËn v¨n tèt nghiÖp 8. Công ty Cổ phần Xanh;…. Trong chuyên đề này tác giả chọn mô hình Hợp tác xã vệ sinh môi trường Thành Công làm đối tượng nghiên cứu. 3.3. Phân tích dây truyền thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn đô thị. Nguồn phát sinh chất thải Phân loại, thu gom chất Vận chuyển chất thải Xử lý chất thải Thiêu đốt Ủ sinh học làm phân bón Các kỹ thuật mới khác Tiêu hủy tại các bãi chôn lấp Hình 2: Dây truyền thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn đô thị Hà Nội. Sinh viªn: NguyÔn ThÞ HuÕ Líp KTMT44
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan