Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nghiên cứu mô hình quản lý vận hành bền vững cho hệ thống cấp nước sinh hoạt 6 x...

Tài liệu Nghiên cứu mô hình quản lý vận hành bền vững cho hệ thống cấp nước sinh hoạt 6 xã khu c huyện bình lục tỉnh hà nam

.PDF
93
249
142

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI ĐỖ HOÀNG HẢI NGHIÊN CỨU MÔ HÌNH QUẢN LÝ VẬN HÀNH BỀN VỮNG CHO HỆ THỐNG CẤP NƯỚC SINH HOẠT 6 XÃ KHU C HUYỆN BÌNH LỤC TỈNH HÀ NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ Hà Nội - 2013 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI Đỗ Hoàng Hải NGHIÊN CỨU MÔ HÌNH QUẢN LÝ VẬN HÀNH BỀN VỮNG CHO HỆ THỐNG CẤP NƯỚC SINH HOẠT 6 XÃ KHU C HUYỆN BÌNH LỤC TỈNH HÀ NAM Chuyên ngành Mã số : Kinh tế Tài nguyên Thiên nhiên và Môi trường : 60.31.16 LUẬN VĂN THẠC SĨ Người hướng dẫn khoa học: PGS.TSKH. Nguyễn Trung Dũng Hà Nội – 2013   LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành được Luận văn, Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy hướng dẫn PGS. TSKH. Nguyễn Trung Dũng về sự hướng dẫn tận tình trong suốt quá trình nghiên cứu và viết Luận văn. Xin trân thành cảm ơn quý Thầy, Cô trong khoa Kinh tế và Quản lý, phòng Đào tạo Đại học và Sau Đại học cùng các Thầy cô giáo trường Đại học Thủy lợi, các bạn học viên lớp cao học 18KT21 đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong suốt thời gian khóa học vừa qua. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến các tác giả, nhà khoa học, Sở Nông nghiệp và PTNT Hà Nam, lãnh đạo của các doanh nghiệp, đơn vị quản lý cấp nước tại tỉnh Nam Định, Hà Nam, Ninh Bình đã tạo điều kiện cho tôi thực hiện nghiên cứu, điều tra khảo sát về mô hình quản lý cấp nước sạch nông thôn để tôi hoàn thành Luận văn này. Cuối cùng Tôi xin trân thành cảm ơn bạn bè đồng nghiệp, gia đình đã tích cực giúp đỡ, khích lệ tinh thần trong suốt quá trình thực hiện Luận văn. Vì thời gian thực hiện Luận văn có hạn nên không thể tránh được những sai sót, Tôi xin trân trọng và mong được tiếp thu các ý kiến đóng góp của các Thầy, Cô, bạn bè và đồng nghiệp. Hà Nội, ngày tháng năm 2013 TÁC GIẢ Đỗ Hoàng Hải   LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan, đây là Luận văn nghiên cứu độc lập của bản thân với sự giúp đỡ của giáo viên hướng dẫn. Những thông tin, dữ liệu, số liệu đưa ra trong Luận văn được trích dẫn rõ ràng, đầy đủ về nguồn gốc. Những số liệu thu thập và tổng hợp của cá nhân đảm bảo tính khách quan và trung thực Hà Nội, ngày tháng năm 2013 TÁC GIẢ Đỗ Hoàng Hải   DANH MỤC HÌNH VẼ STT Tên Hình vẽ Trang 1 Hình 1.1. Tỷ lệ công trình theo nguồn nước khai thác 5 2 Hình 1.2. Tỷ lệ các loại mô hình quản lý công trình cấp nước nông thôn tỉnh Hà Nam 8 3 Hình 1.3. Số lượng, tỷ lệ tình trạng hoạt động của các công trình cấp nước nông thôn tỉnh Hà Nam 9 4 Hình 1.4. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến tính bền vững của hệ thống (Sara & Katz, 2005) 14 5 Hình 2.1 Bản đồ hành chính huyện Bình Lục 20 6 Hình 2.2. Tổng hợp số hộ dân sử dụng các nguồn nước khác nhau trên địa bàn 6 xã khu C huyện Bình Lục 24 7 Hình 2.3. Số lượng hộ dân sử dụng các nguồn nước khác nhau phân theo xã 25 8 Hình 2.4: Mức độ ô nhiễm Asen của giếng khoan trong khu vực 6 xã khu C và vùng lân cận huyện Bình Lục, Hà Nam 26 9 Hình 2.5: Sơ đồ Công ty cổ phần nước sạch và VSNT tỉnh Hà Nam 31 10 Hình 2.6: Số lượng khách hàng phát triển theo tháng 36 11 Hình 2.7: Doanh thu từ thu tiền sử dụng nước hàng tháng. 36 12 Hình 2.8: Tỷ lệ, hiện trạng mô hình HTX dịch vụ nông nghiệp quản lý 37 13 Hình 2.9. Sơ đồ mô hình HTX nông nghiệp quản lý 38 14 Hình 2.10: Tỷ lệ, hiện trạng mô hình tổ quản lý 40 15 Hình 2.11. Sơ đồ mô hình tổ quản lý 40 16 Hình 2.12. Tỷ lệ, hiện trạng mô hình UBND xã quản lý 41   17 Hình 2.13. Sơ đồ mô hình UBND xã quản lý 42 18 Hình 2.14. Sơ đồ mô hình doanh nghiệp nhà nước quản lý 43 19 Hình 2.15. Sơ đồ mô hình doanh nghiệp tư nhân quản lý 45 20 Hình 2.16. Tỷ lệ Mô hình doanh nghiệp quản lý so với các mô hình khác trên địa bàn nông thôn tỉnh Hà Nam 46 21 Hình 3.1: Bản đồ phân vùng cấp nước 6 xã khu C huyện Bình Lục tỉnh Hà Nam 54 22 Hình 3.2: Sơ đồ tổ chức HTX dịch vụ nông nghiệp của các xã khu C huyện Bình Lục tỉnh Hà Nam 58 23 Hình 3.3: Sơ đồ tổ chức mô hình quản lý đề xuất 62   DANH MỤC BẢNG, BIỂU STT Tên Bảng Trang 1 Bảng 1.1: Kết quả cấp nước sạch Chương trình MTQG Nước sạch và VSNT giai đoạn 2006-2010 2 2 Bảng 1.2. Tổng hợp các mô hình quản lý hệ thống cấp nước sạch nông thôn tỉnh Hà Nam 8 3 Bảng 2.1. Dân số 6 xã khu C huyện Bình Lục tỉnh Hà Nam 21 4 Bảng 2.2 Tổng hợp số hộ sử dụng các nguồn nước khác nhau phục vụ sinh hoạt tại 6 xã khu C huyện Bình Lục 23 5 Bảng 2.3. Tình trạng ô nhiễm Asenic trong nước ngầm 6 xã khu C huyện Bình Lục 25 7 Bảng 2.4. Danh sách cổ đông sáng lập Công ty cổ phần nước sạch và VSNT tỉnh Hà Nam 30 8 Bảng 3.1. Cơ sở lựa chọn mô hình quản lý, vận hành các công trình cấp NSNT 57   DANH MỤC VIẾT TẮT QCVN Quy chuẩn Việt Nam BTY Bộ Y tế HTX Hợp tác xã MTQG Mục tiêu quốc gia MTV Một thành viên MN Miền núi ĐB Đồng bằng DH Duyên Hải CL Cửu Long NS&VSMT Nước sạch và VSMT ngđ Ngày đêm PTNT Phát triển nông thôn HĐQT Hội đồng quản trị NS Nước sạch VSNT Vệ sinh nông thôn VSMT Vệ sinh môi trường UBND Ủy ban nhân dân BQL Ban quản lý WB Ngân hành thế giới Unicef Quỹ Nhi đồng Liên hợp quốc United Nations Children's Fund MỤC LỤC MỞ ĐẦU CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ CẤP NƯỚC SẠCH NÔNG THÔN.......................1 1.1. Nước sạch và vai trò của nước sạch đối với con người .......................................1 1.2. Tình hình thực hiện Chương trình quốc gia về cấp nước sạch nông thôn hiện nay .2 1.3. Tình hình cấp nước sạch nông thôn tại tỉnh Hà Nam ..........................................4 1.3.1. Cấp nước tập trung ...........................................................................................5 1.3.2. Cấp nước từ giếng đào....................................................................................10 1.3.3. Cấp nước từ giếng khoan hộ gia đình.............................................................10 1.3.4. Cấp nước từ nước mặt tự nhiên, nước mưa ....................................................11 1.4. Vai trò quan trọng của nghiên cứu mô hình quản lý bền vững hệ thống cấp nước sạch nông thôn .................................................................................................11 1.4.1 Khái niệm về quản lý hệ thống cấp nước.........................................................11 1.4.2 Đánh giá về tính bền vững hệ thống cấp nước sạch nông thôn......................12 1.5. Một số mô hình quản lý cấp nước sạch nông thôn ở Việt Nam hiện nay ..............15 - Kết luận chương 1...................................................................................................17 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG MÔ HÌNH QUẢN LÝ VẬN HÀNH HỆ THỐNG CẤP NƯỚC SINH HOẠT CHO 6 XÃ KHU C HUYỆN BÌNH LỤC TỈNH HÀ NAM ........................................................................................................................19 2.1. Giới thiệu khái quát về 6 xã khu C huyện Bình Lục tỉnh Hà Nam....................19 2.1.1 Vị trí địa lý .......................................................................................................19 2.1.2 Dân số .............................................................................................................20 2.1.3. Tình hình phát triển kinh tế.............................................................................21 2.1.4 Cơ sở hạ tầng ..................................................................................................22 2.1.5. Hiện trạng sử dụng nước sạch & VSMT .........................................................23 2.1.5.1 Cấp nước sinh hoạt .......................................................................................23 2.1.5.2 Về thoát nước thải ........................................................................................27 2.2 Hiện trạng mô hình quản lý cấp nước cho 6 xã khu C huyện Bình Lục tỉnh Hà Nam .........................................................................................................................27 2.2.1 Khái quát dự án cấp nước sạch cho 6 xã khu C huyện Bình Lục tỉnh Hà Nam.27 2.2.2 Mô hình quản lý cấp nước cho 6 xã khu C huyện Bình Lục ............................28 2.2.2.1 Định hướng xây dựng mô hình......................................................................28 2.2.2.2. Xây dựng mô hình ........................................................................................29 2.3 Đánh giá mô hình quản lý khai thác hệ thống cấp nước cho 6 xã khu C huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam hiện nay ..............................................................................37 2.3.1 Đánh giá hiệu quả của các mô hình quản lý khai thác hệ thống cấp nước sạch nông thôn tỉnh Hà Nam .............................................................................................37 2.3.2 Hiệu quả của mô hình quản lý cấp nước sạch 6 xã khu C huyên Bình Lục tỉnh Hà Nam .....................................................................................................................46 2.3.3 Hạn chế của mô hình quản lý cấp nước sạch 6 xã khu C huyên Bình Lục, tỉnh Hà Nam .....................................................................................................................47 - Kết luận chương 2..................................................................................................48 CHƯƠNG 3. ĐỀ XUẤT MÔ HÌNH QUẢN LÝ VẬN HÀNH BỀN VỮNG HỆ THỐNG CẤP NƯỚC SINH HOẠT CHO 6 XÃ KHU C HUYỆN BÌNH LỤC, TỈNH HÀ NAM ........................................................................................................50 3.1. Định hướng phát triển và hoàn thiện hệ thống các công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn...................................................................................................................50 3.1.1 Định hướng của nhà nước về phát triển và hoàn thiện hệ thống cấp nước sạch nông thôn...................................................................................................................50 3.1.2 Định hướng phát triển của đơn vị quản lý hệ thống cấp nước sạch 6 xã khu C huyện Bình Lục..........................................................................................................53 3.2. Các nguyên tắc đề xuất mô hình ........................................................................53 3.3. Đề xuất và lựa chọn mô hình quản lý phù hợp ..................................................54 3.3.1 Cơ sở đề xuất mô hình......................................................................................55 3.3.2 Dự báo những thuận lợi và khó khăn trong mô hình đề xuất ..........................58 3.3.2.1 Mô hình hoạt động của HTX dịch vụ nông nghiệp hiện nay ở 6 xã khu C huyện Bình Lục..........................................................................................................58 3.3.2.2 Dự báo nhưng thuận lợi của mô hình đề xuất ..............................................59 3.3.2.3 Dự báo những khó khăn của mô hình đề xuất ..............................................60 3.3.3 Mô hình đề xuất................................................................................................61 3.3.3.1 Mô hình tổ chức ............................................................................................61 3.3.3.2 Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban, tổ đội quản lý. .............................63 3.3.3.4. Tính bền vững trong mô hình đề xuất ..........................................................69 3.4. Đề nghị các bước áp dụng.................................................................................70 3.5. Đánh giá hiệu quả hoạt động của mô hình lựa chọn.........................................72 - Kết luận chương 3...................................................................................................73 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...................................................................................74 1.Kết luận ..................................................................................................................74 2. Kiến nghị ...............................................................................................................74 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO   MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Vấn đề nước sạch phục vụ sinh hoạt đã và đang được quan tâm từ nhiều năm trở lại đây, là một nhu cầu tất yếu trong việc nâng cao chất lượng cuộc sống không chỉ riêng ở đô thị mà ngay cả vùng nông thôn. Trong những năm qua, Chính phủ đã ban hành nhiều chính sách tạo điều kiện cho sự phát triển cấp nước sạch và VSNT như: Quyết định số 104/2000/QĐ-TTg của Thủ tướng chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược quốc gia về cấp nước sạch và VSNT đến năm 2020, Quyết định 131/2009/QĐ-TTg về một số chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư và quản lý, khai thác công trình cấp nước sạch nông thôn, Nghị định 117/2007/NĐ-CP về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch; Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chương trình MTQG về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 20102020 ... Công tác quản lý khai thác cũng ngày càng được thay đổi để phù hợp với nhiều điều kiện thực tế khác nhau, quản lý công trình cấp nước tập trung nông thôn đã có một số những nghiên cứu, tuy nhiên các mô hình quản lý còn chưa thống nhất và một số hệ thống chưa phát huy được hiệu quả như mong đợi. Với các quy định chung của nhà nước chỉ mang tính nguyên tắc, chưa phản ánh hết tính đặc thù. Kết thúc giai đoạn II Chương trình MTQG nước sạch và VSMT nông thôn (2006 -2010), tổng số dân nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh đạt trên 52,1 triệu người, tăng 13,26 triệu người so với cuối năm 2005; tỷ lệ được sử dụng nước hợp vệ sinh đạt 83%; trong đó có 42% được sử dụng nước sinh hoạt đạt tiêu chuẩn của Bộ Y tế. Trong 7 vùng kinh tế - sinh thái thì miền núi phía Bắc có 78% dân nông thôn sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh, Tây Nguyên 74% và là những vùng có tỷ lệ thấp nhất. Đặc biệt, giữa các tỉnh, thành   phố đã tồn tại sự chênh lệch lớn, có 10/63 tỉnh đạt tỷ lệ số dân nông thôn được sử dụng nước sinh hoạt đạt trên 90%; 20/63 tỉnh đã đạt 83 - 90%; 20/63 tỉnh đạt 75 - 83%; 13 tỉnh đạt tỷ lệ dưới 75%. Theo Quyết định 366/QĐ-TTg ngày 31/3/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt chương trình MTQG nước sạch và VSMT nông thôn giai đoạn 2012 - 2015, ngoài việc củng cố duy trì hoạt động các công trình cấp nước cần tập trung thực hiện tốt các dự án để đạt mục tiêu 85% dân số nông thôn được sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh, trong đó 45% sử dụng nước sạch đạt quy chuẩn QCVN 02/QC-BYT của Bộ Y tế. Công tác quản lý khai thác công trình sau xây dựng sẽ là một trong những nhân tố quan trọng nhằm phát triển và duy trì bền vững hệ thống cấp nước nông thôn. Hiện nay, có hàng ngàn công trình cấp nước tập trung đã được xây dựng và xu hướng xây dựng các công trình cấp nước kiểu tập trung sẽ vẫn là những ưu tiên của chương trình MTQG giai đoạn hiện tại và tương lai. Đi kèm với mỗi công trình sẽ là một mô hình quản lý khai thác hệ thống cung cấp nước sạch nông thôn phục vụ các nhu cầu sử dụng khác nhau, có nhiều tính chất và đặc thù riêng, khác với các hàng hóa dịch vụ công khác về tính chất sản xuất, đặc điểm sản phẩm, đối tượng quản lý, đặc điểm tính chất về tài sản và thiết bị, đối tượng khách hàng. Để nâng cao hiệu quả trong quản lý, khai thác, tăng tính bền vững của một mô hình quản lý cấp nước cần có những nghiên cứu điển hình những mô hình hoạt động hiệu quả nhằm phân tích những thuận lợi, khó khăn trong công tác quản lý khai thác, đóng góp những ý kiến cho các nhà quản lý giúp giảm thiểu những hạn chế và nâng cao hiệu quả để đi đến sự bền vững trong họat động cấp nước nông thôn. Tác giả đã chọn đề tài: “Nghiên cứu mô hình quản lý vận hành bền vững cho hệ thống cấp nước sinh hoạt 6 xã khu C huyện Bình Lục tỉnh Hà Nam” với mong muốn đóng góp một phần vào lộ trình xây   dựng những bước đi cần thiết để nâng cao tính bền vững của mỗi mô hình cấp nước sạch nông thôn. 2. Mục đích của đề tài Nghiên cứu xây dựng hoàn thiện mô hình quản lý cấp nước sạch nông thôn tại 6 xã khu C huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam theo hướng nâng cao tính bền vững, phục vụ cộng đồng ngày càng hiệu quả. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu a. Đối tượng nghiên cứu của đề tài Là một mô hình quản lý khai thác cấp nước sạch nông thôn cho 6 xã khu C huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam và các nhân tố ảnh hưởng đến tính hiệu quả, tính bền vững của mô hình này. b. Phạm vi nghiên cứu của đề tài Đề tài tập trung nghiên cứu mô hình quản lý khai thác cấp nước sạch nông thôn bền vững trên địa bàn 6 xã khu C huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam trong thời gian từ nay đến năm 2015. 4. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu Trước hết phải coi nước sạch nông thôn là hàng hóa công cộng và công tác quản lý khai thác và bảo vệ hệ thống công trình là một loại hoạt động cung cấp dịch vụ công do nhà nước quản lý. Nhà nước (với vai trò chủ sở hữu, chịu trách nhiệm cung cấp hàng hóa dịch vụ công thông qua cơ quan quản lý nhà nước về nước sạch) là đại diện cho các hộ sử dụng dịch vụ cấp nước với các Công ty, tổ chức cung cấp dịch vụ cấp nước. Phương pháp nghiên cứu: + Điều tra, thu thập số liệu: Sử dụng phương pháp chọn mẫu để chọn   mẫu điều tra đối với các đối tượng nghiên cứu (Cơ quan quản lý khai thác hệ thống cấp nước cho 6 xã thuộc khu C huyện Bình Lục tỉnh Hà Nam), sử dụng các kỹ thuật, kỹ năng điều tra thu thập thông tin hiện đại, bảo đảm độ tin cậy sát thực của thông tin. Phương pháp nội suy và ngoại suy, ... được sử dụng để thiết lập cơ sở dữ liệu thực trạng làm căn cứ để nghiên cứu, phân tích đề xuất những giải pháp đổi mới mô hình theo hướng ổn định và bền vững trong quản lý khai thác. + Các phương pháp và kỹ thuật tính toán, Luận văn sử dụng các phương pháp và kỹ thuật như sau: & Phương pháp phân tích thống kê được sử dụng trong thu thập, phân tích xử lý các số liệu. & Phương pháp phân tích so sánh được sử dụng trong đánh giá để đưa ra các kết luận và nhận định về các vấn đề nghiên cứu. & Phương pháp điều tra, khảo sát áp dụng khi thu thập thông tin 5. Dự kiến kết quả đạt được - Cơ sở dữ liệu về thực trạng mô hình quản lý khai thác hệ thống cấp nước nông thôn bền vững cho 6 xã khu C huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam. - Đề xuất các giải pháp để khắc phục những hạn chế còn tồn tại theo hướng nâng cao tính ổn định và bền vững của mô hình trong quản lý, khai thác hệ thống cấp nước. 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài a. Ý nghĩa khoa học Đề tài xây dựng được cơ sở khoa học về các mô hình quản lý cấp nước tập trung theo hướng bền vững giúp các nhà quản lý lựa chọn, áp dụng mô   hình quản lý khai thác hợp lý cho các hệ thống công trình cấp nước tập trung nông thôn. b. Ý nghĩa thực tiễn Đề tài sẽ là tài liệu tham khảo cho đơn vị quản lý của hệ thống cấp nước khu vực 6 xã khu C huyện Bình Lục tỉnh Hà Nam nói riêng và các đơn vị quản lý hệ thống công trình cấp nước khu vực đồng bằng sông Hồng nói chung, đặc biệt là tỉnh Hà Nam, trong điều kiện nguồn nước ngày càng khan hiếm và ô nhiễm. Đề tài sẽ giúp cho đơn vị quản lý những cơ sở về khoa học giúp triển khai những giải pháp thay thế, bổ sung, hoàn thiện mô hình quản lý để nâng cao hiệu quả trong hoạt động quản lý, thai thác vận hành cũng như duy trì và phát triển bền vững mô hình này. 7. Kết cấu của Luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị và danh mục tài liệu tham khảo, Luận văn kết cấu bao gồm 3 chương: Chương 1. Tổng quan về cấp nước sạch nông thôn Chương 2. Thực trạng mô hình quản lý vận hành hệ thống cấp nước sinh hoạt cho 6 xã khu C huyện Bình Lục tỉnh Hà Nam Chương 3. Đề xuất mô hình quản lý vận hành bền vững hệ thống cấp nước sinh hoạt cho 6 xã khu C huyện Bình Lục tỉnh Hà Nam 1 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ CẤP NƯỚC SẠCH NÔNG THÔN 1.1. Nước sạch và vai trò của nước sạch đối với con người Nước sạch là nước phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt của con người như nước dùng để ăn, uống, tắm rửa, giặt, chuẩn bị nấu ăn, cho các khu vệ sinh, tưới đường, tưới cây…Loại nước này chiếm đa số trong các khu dân cư. Hệ thống cấp nước sinh hoạt là phổ biến nhất và chiếm tỷ lệ lớn trong tổng số các hệ thống cấp nước hiện có. Nưới dùng trong sinh hoạt phải đảm bảo các tiêu chuẩn về hóa học, lý học và vi sinh theo các yêu cầu của quy phạm đề ra, không chứa các thành phần lý, hóa học và vi sinh ảnh hưởng đến sức khỏe của con người. Đối với hệ thống cấp nước sinh hoạt hoàn chỉnh và hiện đại, nước ở bất kỳ điểm lấy nước nào trên mạng lưới đều là nước uống trực tiếp được. Yêu cầu này thường đạt được ở các nước phát triển. Ở nước ta, nước tại trạm sử lý nơi phát vào mạng lưới tại một số công trình cấp nước cũng đạt được tiêu chuẩn vệ sinh cần thiết để có thể uống trực tiếp được, nhưng tại các nơi tiêu dùng nước chưa đảm bảo được độ tin cậy cần thiết do đường ống cũ nát, bị rò rỉ nhiều tại các mối nối và các phụ kiện [11,15-16] . Nước chiếm tỷ trọng lớn trong cơ thể con người (70% -75%). Thiếu nước sẽ gây ra các bệnh về da, não, nội tiết... Nước đưa các chất dinh dưỡng vào cơ thể và giúp thải các chất cặn bã ra ngoài để duy trì sự sống. Nhu cầu nước uống cho một người là từ 1,5 đến 2,5 lít mỗi ngày. Bộ y tế đã ban hành một số thông tư ban hành quy chuẩn, tiêu chuẩn về chất lượng nước như: Thông tư 05/2009/TT-BYT ngày 17/6/2009 ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước sinh hoạt gồm 14 chỉ tiêu; Thông tư 04/2009/TT-BYT ngày 17/6/2009 ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước ăn uống gồm 109 chỉ tiêu. 2 1.2. Tình hình thực hiện Chương trình quốc gia về cấp nước sạch nông thôn hiện nay Đến cuối năm 2010, kết thúc giai đoạn II Chương trình MTQG nước sạch và VSMT nông thôn (2006 -2010), tổng số dân nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh là: 45.528.000 người, tăng 5.483.000 người so với cuối năm 2005; tỷ lệ dân số nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh tăng từ 62% lên 75%, trung bình tăng 2,6% /năm. Trong đó, tỷ lệ số dân nông thôn được sử dụng nước sinh hoạt đạt QCVN 02/BYT trở lên là 35%, thấp hơn kế hoạch 15%. Trong 7 vùng kinh tế, vùng Đông nam Bộ có tỷ lệ số dân nông thôn sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh đạt 89%, cao hơn trung bình cả nước 14%. Thấp nhất là vùng Bắc trung Bộ 66% và Tây nguyên 68%, thấp hơn trung bình 8% [5,04], cụ thể như Bảng 1.1. Bảng 1.1: Kết quả cấp nước sạch Chương trình MTQG Nước sạch và VSNT giai đoạn 2006-2010 [5,69] TT Địa phương, Ngành Tổng Số dân nông thôn 2010 Đến hết 2006 Đến hết 2007 Đến hết 2008 Đến hết 2009 Ước hết 2010 (Người) (%) (%) (%) (%) (%) 60.703.300 66 70 75 79 75 1 MN phía Bắc 9.362.200 59 64 70 74 72 2 ĐB Sông Hồng 13.910.600 69 67 76 81 80 3 Bắc Trung Bộ 8.442.100 67 76 76 81 66 4 DH miền Trung 5.788.800 62 70 72 75 84 5 Tây Nguyên 3.715.600 56 61 67 70 68 6 Đông Nam Bộ 6.212.100 71 76 84 88 89 7 ĐB sông CL 13.271.900 70 71 77 81 75 Nguồn: Số dân nông thôn theo Niên giám thống kê năm 2010 3 Giữa các tỉnh cũng có sự chênh lệch, có 10/63 tỉnh thành đã đạt tỷ lệ số dân nông thôn được sử dụng nước sinh hoạt rất cao (trên 90%) như: Hà Nội(93%), Hải Phòng (92%), Bắc Ninh (92%), Đồng Nai (90%), Bà Rịa Vũng Tàu (98%), Thành phố Hồ Chí Minh (97%), Tiền Giang (96%), Trà Vinh (90%), Sóc Trăng (90%), Kiên Giang (90%); 20/63 tỉnh đã đạt tỷ lệ ở mức cao(từ 83% - 90%); 20/63 tỉnh đạt tỷ lệ trung bình (75% - 83%); 13/63 tỉnh đạt tỷ lệ bao phủ thấp (dưới 75%) [5,05]. Thực hiện Chương trình MTQG nước sạch và VSMT nông thôn từ năm 1998, theo quyết định 237/1998/QĐ-TTg ngày 03/12/1998 đến nay, trên phạm vi toàn quốc đã xây dựng rất nhiều công trình cấp nước tập trung nông thôn với các quy mô khác nhau, từ quy mô cấp thôn, bản đến quy mô cấp xã và liên xã. Công tác quản lý nhà nước về cấp nước sạch nông thôn ở địa phương được giao cho các Sở Nông nghiệp và PTNT và hầu hết các tỉnh giao cho Trung tâm nước sạch &VSMT các tỉnh là đơn vị tham mưu. Công tác quản lý vận hành công trình sau đầu tư được quan tâm hơn so với các giai đoạn trước. Các đơn vị thực hiện đã xác định mục đích của Chương trình chỉ đạt được khi có cơ chế quản lý khai thác và sử dụng công trình hiệu quả và bền vững. Một số mô hình và cơ chế quản lý vận hành, bảo dưỡng công trình cấp nước tập trung và vệ sinh công cộng phù hợp, bước đầu có hiệu quả, triển vọng bền vững đã xuất hiện ở nhiều địa phương như mô hình sự nghiệp có thu (Trung tâm nước sạch và VSMT tỉnh), mô hình doanh nghiệp công tư phối hợp dựa vào kết quả đầu ra, tư nhân đấu thầu quản lý... Nhiều đơn vị cấp nước đã tổ chức hạch toán, tính đúng, tính đủ các chi phí, xây dựng giá thành nước trên cơ sở Nghị định số 117/NĐ-CP ngày 11 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch; Thông 4 tư liên tịch số 75/TTLT-BTC-BXD-BNN trình cấp thẩm quyền phê duyệt giá bán cho người sử dụng. Nhiều tỉnh đã ban hành khung giá nước tại địa phương với mức giá tính đúng, tính đủ chi phí vận hành bảo dưỡng hợp lý, thu một phần khấu hao cơ bản. Khung giá nước này đã tạo điều kiện chủ động cho hoạt động tài chính, thúc đẩy sự sáng tạo và hấp dẫn các đơn vị cấp nước [13,7-8]. 1.3. Tình hình cấp nước sạch nông thôn tại tỉnh Hà Nam Hà Nam là một tỉnh nằm ở vùng đồng bằng sông Hồng, với tổng diện tích tự nhiên 860,49 km2, được chia làm 6 đơn vị hành chính gồm: Thành phố Phủ Lý trực thuộc tỉnh và 5 huyện, 116 xã phường và thị trấn. Dân số 786.860 người chủ yếu sống ở vùng nông thôn 704.476 người (chiếm 89,53%), đô thị là 82.384 người (chiếm 10,47%). GDP bình quân đầu người đạt 32,4 triệu đồng/năm (năm 2011), song Hà Nam vẫn là một tỉnh nghèo, tỷ lệ hộ nghèo 10,68% (năm 2011). Trong những năm gần đây, tỉnh có tốc độ tăng trưởng kinh tế khá, cơ cấu chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ. Bên cạnh việc chú trọng đầu tư phát triển kinh tế, tỉnh cũng đặc biệt quan tâm đến phát triển văn hoá - xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân nhất là vùng nông thôn hướng tới sự phát triển bền vững. Qua 15 năm thực hiện Chương trình MTQG nước sạch và VSNT, tình hình cấp nước sinh hoạt nông thôn đã đạt được những kết quả đáng kể.,từ 40% vào năm 1999, tăng lên 75% năm 2010 và đến 2012 là 77,25% dân số nông thôn được dùng nước sinh hoạt hợp vệ sinh theo tiêu chí đánh giá của Bộ Nông nghiệp và PTNT ban hành theo quyết định 51/2008/QĐ-BNN ngày 14/4/2008 về việc ban hành bộ chỉ số theo dõi và đánh giá nước sạch và VSMT nông thôn.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan