Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nghiên cứu mô hình kết hợp thanh điệu trong từ láy đôi tiếng việt...

Tài liệu Nghiên cứu mô hình kết hợp thanh điệu trong từ láy đôi tiếng việt

.PDF
139
1678
133

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN VŨ THỊ HẢI HÀ NGHIÊN CỨU MÔ HÌNH KẾT HỢP THANH ĐIỆU TRONG TỪ LÁY ĐÔI TIẾNG VIỆT Luận văn ThS Ngôn ngữ học: 60.22.01 Người hướng dẫn. : TS. Vũ Kim Bảng MỤC LỤC Tr MỞ ĐẦU . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 1 1. Lý do chọn đề tài . 1 .............................. .................... 5 ........................ 5 2. Phạm vi và nội dung của đề tài . . 3. Phƣơng pháp nghiên cứu . . ....... 5 ...................... 7 ................................... 7 3.1. Cơ sở lựa chọn mô hình kết hợp thanh để khảo sát . 3.2. Phương pháp thực nghiệm . . 3.2.1. Bảng từ . ................................. 9 ................................... 10 3.2.2. Người đọc . 3.2.3. Ghi âm . 3.2.4. Chương trình phân tích dữ liệu . ................... ............... 13 .......................... 14 ................................. 15 3.2.5. Phương pháp đo các thông số âm học . 3.2.6. Tính giá trị trung bình. 3.2.7. Vẽ biểu đồ . 12 3.3. Phƣơng pháp mô tả cho các mô hình . 4. Ý nghĩa của luận văn . 5. Bố cục của luận văn . ............... ............................ ............................ CHƢƠNG 1: NHỮNG KHÁI NIỆM LIÊN QUAN 1 16 16 18 .. 18 ................ 18 1. Phân loại và miêu tả về sự hoà phối âm thanh trong từ láy . 1.1. Khái niệm hài thanh trong từ láy đôi . 15 ..... 20 ................... 29 1.2. Phân loại và miêu tả chi tiết của các tác giả tiêu biểu . 2. Các khái niệm âm học liên quan . . 2.1. Sóng âm. . .................................. 2.2. Tần số cơ bản. ................................ 2.3. Cường độ âm thanh . ........................... 29 30 30 .......................... 31 CHƢƠNG 2: THANH ĐIỆU TỪ LÁY TRONG BỐI 32 2.4. Trường độ âm thanh . . CẢNH BIỆT LẬP . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .. 32 1.1. Thanh ngang . ................................ 32 1.2. Thanh huyền . ................................ 34 1.3. Thanh ngã . .................................. 35 1.4. Thanh hỏi . .................................. 37 1.5. Thanh sắc . .................................. 38 1. Sự thể hiện của thanh điệu từ láy trong bối cảnh biệt lập . . 1.6. Thanh nặng . 2. Tiểu kết . ................................. ................................... CHƢƠNG 3: MÔ HÌNH KẾT HỢP THANH ĐIỆU 40 41 42 CỦA TỪ LÁY ĐÔI TRONG NGỮ CẢNH . . . . . . . . . 1. Mô hình kết hợp thanh điệu trong từ láy đôi có cấu trúc trùng thanh. . . 42 ...................................... 1.1. Mô hình 1 (ngang - ngang) . . ..................... 1.1.1. Diễn tiến của tần số cơ bản(Fo) trong mô hình 1.1.2. Trường độ của âm tiết trong mô hình 2 ......... ................ 42 42 45 ................ 46 ....................................... 49 1.1.3. Cường độ của âm tiết trong mô hình Tiểu kết 1.2. Mô hình 2 (sắc - sắc) . .......................... 49 ............ 49 1.2.2. Trường độ của âm tiết trong mô hình ................ 52 1.2.3. Cường độ của âm tiết trong mô hình ................ 52 ....................................... 54 1.2.1. Diễn tiến tần số cơ bản (Fo) trong mô hình Tiểu kết 1.3. Mô hình 3 (hỏi - hỏi) . ........................... 55 ......... 55 1.3.2. Trường độ của âm tiết trong mô hình. ................ 58 1.3.3. Cường độ của âm tiết trong mô hình. ................ 59 1.3.1. Diễn tiến của tần số cơ bản (Fo) trong mô hình. Tiểu kết. ....................................... 1.4. Mô hình 4 (huyền - huyền) . ....................... 61 61 ............ 61 1.4.2. Trường độ của âm tiết trong mô hình ................ 64 1.4.3. Cường độ của âm tiết trong mô hình ................. 65 ....................................... 67 1.4.1. Diễn tiến tần số cơ bản (Fo) trong mô hình Tiểu kết 1.5. Mô hình 5 (nặng - nặng) ......................... 68 ............ 68 1.5.2. Trường độ của âm tiết trong mô hình ................ 71 1.5.3. Cường độ của âm tiết trong mô hình ................ 71 1.5.1. Diễn tiến tần số cơ bản (Fo) trong mô hình Tiểu kết 73 2. Mô hình kết hợp thanh điệu trong từ láy có cấu trúc khác 75 3 thanh ....................................... 2.1. Mô hình 6 (ngang - sắc) . ......................... 75 .............. 75 2.1.2. Trường độ của âm tiết trong mô hình ................ 77 2.1.3. Cường độ của âm tiết trong mô hình ................. 77 ....................................... 79 2.1.1. Diễn tiến đường nét (Fo) trong mô hình Tiểu kết 2.2. Mô hình 7 (ngang - hỏi) .......................... 80 .............. 80 2.2.2. Trường độ của âm tiết trong mô hình ................ 82 2.2.3. Cường độ của âm tiết trong mô hình ................. 83 ....................................... 85 2.2.1. Diễn tiến đường nét (Fo) trong mô hình Tiểu kết 2.3. Mô hình 8 (sắc - hỏi) . ........................... 88 .............. 88 2.3.2. Trường độ của âm tiết trong mô hình ................ 88 2.3.3. Cường độ của âm tiết trong mô hình ................. 89 ....................................... 91 2.3.1. Diễn tiến đường nét (Fo) trong mô hình Tiểu kết 2.4. Mô hình 9 (huyền - nặng) . ....................... 2.4.1. Diễn tiến đường nét (Fo) trong mô hình ............... 92 92 2.4.2. Trường độ của âm tiết trong mô hình ................ 94 2.4.3. Cường độ của âm tiết trong mô hình ................. 94 ....................................... 96 Tiểu kết 2.5. Mô hình 10 (huyền - ngã) . ........................ 4 97 2.5.1. Diễn tiến đường nét (Fo) trong mô hình ............... 97 2.5.2. Trường độ của âm tiết trong mô hình ................ 100 2.5.3. Cường độ của âm tiết trong mô hình ................. 100 ....................................... 102 KẾT LUẬN . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 105 TÀI LIỆU THAM KHẢO . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 106 PHỤ LỤC 1 . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 108 PHỤ LỤC 2 . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 112 Tiểu kết 5 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài 1.1. Có thể nói, đối với các ngôn ngữ đơn lập như tiếng Việt, phương thức láy một từ gốc (1 âm tiết) thành một từ láy hay còn gọi là từ lấp láy khác (2, 3 hoặc 4 âm tiết) là một phương thức cấu tạo từ độc đáo, mang đặc điểm loại hình. Phương thức cấu tạo từ này liên quan đến không chỉ bản chất ngữ pháp mà còn cả các bản chất ngữ âm và từ vựng ngữ nghĩa của tiếng Việt. Chính vì lẽ đó, cho đến nay có nhiều tác giả thuộc các lĩnh vực khác nhau của ngành Việt ngữ học quan tâm, nghiên cứu hiện tượng này: M.B. Emeneau (1951), Hoàng Tuệ (1962), Nguyễn Kim Thản (1963), Nguyễn Tài Cẩn (1976), Nguyễn Phú Phong (1977), Nguyễn Thiện Giáp (1985), Hoàng Cao Cương - Nguyễn Thu Hằng (1985), Hoàng Văn Hành (1979, 1985), Nguyễn Thị Hai (1988), Diệp Quang Ban (1989), Phi Tuyết Hinh (1991)… Các nhà nghiên cứu đều nhất trí rằng hình thức láy đôi (2 âm tiết) chiếm đa số, tiêu biểu và thể hiện được đặc điểm cơ bản của từ láy nói chung trong vốn từ vựng tiếng Việt. Những kết quả đạt được trong lĩnh vực nghiên cứu từ láy là việc cắt nghĩa cấu trúc ngữ âm và cấu trúc ngữ nghĩa của nhóm từ này. Tuy nhiên, đặc trưng ngữ nghĩa của từ láy cuốn hút được sự quan tâm nhiều hơn, được các tác giả nghiên cứu sâu hơn và đã đạt được những thành tựu rõ nét. 1.2. Cắt nghĩa cấu trúc ngữ âm của từ láy tiếng Việt, các tác giả miêu tả chúng bằng cụm từ hay thuật ngữ khác nhau, ví dụ: Diệp Quang Ban (1989) ghi nhận mối quan hệ ngữ âm trong từ láy là “để “dễ đọc, dễ nghe” cũng tức là tăng cường sự hoà phối ngữ âm có tác dụng tạo nghĩa”; Nguyễn Thiện Giáp (1985) miêu tả đó là “sự hài hoà về ngữ âm, vừa có giá trị biểu cảm, gợi tả”… Tác giả luận văn này rất tâm đắc với quan niệm và cách cắt nghĩa cấu trúc ngữ âm của từ láy của tác giả Hoàng Văn Hành trong bài báo công bố 1 năm 1979. Tác giả viết: “Nếu thừa nhận cách tạo từ láy là phép trượt để nhân đôi đơn vị gốc theo nguyên tắc đối và điệp… thì từ đó cũng có thể rút ra hai hệ luận: một là, việc tạo từ láy (cũng như dạng láy của từ) trong tiếng Việt chịu sự chi phối đồng thời của cả nguyên tắc đối và nguyên tắc điệp. Hai nguyên tắc này là những biểu hiện cụ thể của xu hướng hài âm – hài thanh trong tiếng Việt… Hai là, không phải vô cớ mà người ta tạo từ láy theo kiểu này hay kiểu kia. Nói một cách khác, mô hình cấu tạo của từ láy có những mối quan hệ nhất định với cơ cấu nghĩa của nó” (tr. 6). Trong bài báo này, tác giả khái quát hai nguyên tắc cơ bản, bắt buộc phải có trong cấu tạo từ láy là sự lặp lại (điệp) và sự tương phản (đối) về mặt ngữ âm và cũng chính tác giả xác định rõ bằng ngôn từ cách thể hiện “sự hoà phối ngữ âm” lâu nay vẫn sử dụng bằng thuật ngữ hài âm tức các yếu tố chiết đoạn (phụ âm đầu, nguyên âm, phụ âm cuối) và hài thanh tức các yếu tố siêu đoạn (thanh điệu) phối hợp với nhau trong từ láy theo nguyên tắc đối và điệp. 1.3. Nội dung hài âm trong từ láy được nhiều các tác giả bàn kĩ. Ngược lại, nội dung của khái niệm hài thanh trong từ láy tiếng Việt còn được rất ít tác giả đề cập đến. Đặc điểm lớn nhất, bao trùm của hài thanh trong từ láy, tiêu biểu là từ láy đôi, mà tác giả nào cũng ghi nhận là các thanh tuân thủ chặt chẽ qui tắc kết hợp theo âm vực cao và thấp. Tiêu biểu cho nhận định này là Đỗ Hữu Châu (1981) khi định nghĩa từ láy “là những từ được cấu tạo theo phương thức láy, phương thức lặp lại toàn bộ hay bộ phận hình thức âm tiết (với thanh điệu giữ nguyên hay biến đổi theo quy tắc biến thanh, tức là quy tắc thanh điệu biến đổi theo hai nhóm, nhóm cao: thanh hỏi, thanh sắc, thanh ngang và nhóm thấp: thanh huyền, thanh ngã, thanh nặng) của một hình vị hay đơn vị có nghĩa”. Một khảo cứu duy nhất mà chúng tôi có được là kết quả thống kê các kết hợp thanh của 4547 từ láy đôi Việt của các tác giả Hoàng Cao Cương và 2 Nguyễn Thu Hằng (1985). Tuy chỉ trình bày như một tóm tắt báo cáo khoa học và chỉ dựa vào kết quả thống kê nhưng các tác giả đã đưa ra những nhận xét xác đáng, thú vị và có tính gợi ý cho việc nghiên cứu sâu hơn. Về các từ láy đôi có cấu trúc trùng thanh điệu, các tác giả đã đưa ra nhận xét: “ …có tồn tại một cơ chế tạo sản siêu đoạn trong từ láy đôi nhằm hoà kết các âm tiết thành phần trong cấu trúc láy thành một thể thống nhất có giá trị tương đương như một từ đơn” (tr. 17). Điều thuận lợi cho sự hoà kết ở đây chính là hai âm tiết cùng mang một thanh tức chúng trước hết có cùng đường nét và trường độ. Đối với các từ láy đôi có cấu trúc không trùng thanh điệu, các tác giả nhận xét: “…các thanh có nhiều nét ngữ âm tương tự thì có khả năng dễ kết hợp với nhau hơn” (tr. 17). Những nét ngữ âm ở đây dựa trên tiêu chí cơ bản là diễn tiến đường nét tần số cơ bản của thanh. Trong tiếng Việt, sự kết hợp chặt chẽ nhất về mặt ngữ âm trước tiên là âm tiết và sau đó là từ láy. Rõ ràng là cùng với sự kết nối của âm (chiết đoạn) thì sự kết nối thanh (siêu đoạn) đã làm cho hai âm tiết của từ láy đôi gắn bó với nhau như một chỉnh thể. Đồng thời cũng phải thấy rằng, sự gần gũi về mặt ngữ âm (đường nét) của thanh làm cho sự kết nối giữa chúng chặt chẽ hơn. Tác giả Hoàng Văn Hành (1985), trong công trình “Từ láy trong tiếng Việt”, theo chúng tôi được biết, là người đầu tiên và duy nhất đã dùng phương pháp ngữ âm học thực nghiệm (máy Pegelschreiber) để tiến hành khảo sát 6 mô hình từ láy đôi về mặt cường độ và trường độ của chúng nhằm xác định trọng âm trong mỗi mô hình láy trong tương quan với qui tắc hài âm. Kết quả cho thấy, đa số các trường hợp, trọng âm từ rơi vào “tiếng gốc” chứ không rơi vào “tiếng láy” bất kể “tiếng gốc” đó đứng trước hay sau trong từ (chi tiết xin xem Chương I). Kết quả này chỉ ra rằng, trong từ láy đôi tiếng Việt, quan hệ ngữ nghĩa mạnh hơn và chi phối quan hệ ngữ âm. Chúng tôi sẽ có dịp bàn luận về vấn đề này khi trình bày các kết quả khảo sát. 3 1.4. Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển của khoa học và kĩ thuật, nhiều phần mềm phân tích tích âm thanh được công bố và phổ biến, ví dụ: CSL (Computerized Speech Lab); Praat của Viện Ngôn ngữ học, Đại học Tổng hợp Amsterdam; Winpitch (Pitch Instruments Inc) của Philip Martin; WinSnoori của Babel Technologies… Các phần mềm này giản tiện phù hợp với các máy tính cá nhân nhưng có rất nhiều chức năng cho phép xử lý được tất cả các thông số âm học của ngôn ngữ tự nhiên một cách tối ưu. Sự ra đời của các phần mềm phân tích âm thanh đáp ứng không chỉ nhu cầu nghiên cứu trong lĩnh vực ngôn ngữ học mà còn phục vụ cho nhu cầu của các khoa học liên ngành đặc biệt là cho việc xử lý ngôn ngữ, ứng dụng cho việc tổng hợp và nhận dạng lời nói tự nhiên. 1.5. Từ những tiền đề đã trình bày trên, luận văn này đặt vấn đề khảo sát đặc điểm hài thanh trong 10 mô hình kết hợp thanh điệu có tần số cao nhất của từ láy đôi tiếng Việt bằng phương pháp thực nghiệm. Kết quả của các khảo sát này nhằm xác định: - Trong các mô hình kết hợp thanh điển hình của từ láy đôi tiếng Việt, đặc trưng nào của thanh điệu vốn được xem là một tổng thể các đặc trưng ngữ âm: tần số cơ bản (Fo); trường độ của thanh hay cường độ của thanh biến đổi (trong so sánh với thanh điệu đó ở dạng biệt lập) tạo nên sự “hoà phối âm thanh”, “hài hoà âm thanh” hay còn gọi là sự “hài thanh” làm cho hai âm tiết của từ láy đôi gắn kết với nhau về mặt ngữ âm gần với một từ đơn. - Đặc trưng ngữ âm nào: tần số cơ bản, trường độ hay cường độ của thanh giữ vai trò chủ đạo của việc hài thanh trong từ láy đôi. - Sự biến đổi đặc trưng của thanh điệu trong mỗi mô hình sẽ rơi vào âm tiết đầu (AT1); âm tiết thứ hai (AT2) hay diễn ra ở cả hai âm tiết và do vậy, lý giải câu hỏi: Trong từ láy đôi tiếng Việt, quan hệ ngữ nghĩa (phụ thuộc vào vị trí là AT1 hay AT2 của từ gốc trong từ láy đôi) hay quan hệ ngữ âm thuần tuý chi phối qui luật hài thanh. 4 2. Phạm vi và nội dung của đề tài Nhiệm vụ của luận văn giới hạn trong phạm vi khảo sát hiện tượng hài thanh trong từ láy đôi tiếng Việt. Để thực hiện nhiệm vụ này, luận văn có các nội dung chính sau: - Thống kê và phân loại quan hệ thanh giữa AT1 và AT2 của toàn bộ từ láy đôi tiếng Việt dựa vào cuèn: Tõ ®iÓn tõ l¸y (Hoµng V¨n Hµnh chñ biªn, NXB KHXH,1994). Công việc này nhằm định hướng cho việc lựa chọn các mô hình kết hợp thanh điển hình mà luận văn sẽ khảo sát. - Miêu tả 6 thanh điệu Việt ở dạng biệt lập làm cơ sở cho việc so sánh với thanh điệu trong từ láy đôi. - Miêu tả sự hài thanh của 10 mô hình láy đôi tiêu biểu mà dữ liệu của các mô hình được đọc trong bối cảnh. 3. Phƣơng pháp nghiên cứu Để phục vụ cho mục đích của luận văn là khảo sát sự hài thanh trong từ láy đôi tiếng Việt, chúng tôi chủ yếu sử dụng hai phương pháp: thống kê và ngữ âm học thực nghiệm. Ngoài ra, để chỉ rõ sự khác biệt giữa thanh điệu bị chi phối trong từ láy đôi so với thanh điệu ở dạng biệt lập, chúng tôi dùng phương pháp so sánh đối chiếu. Ngoài ra, phương pháp như miêu tả được chúng tôi sử dụng để trình bày, thể hiện và nhận xét các kết quả thu được. 3.1. Cơ sở lựa chọn mô hình kết hợp thanh để khảo sát Để có cơ sở cho việc lựa chọn mô hình kết hợp thanh trong từ láy đôi phục vụ cho luận văn, chúng tôi đã tiến hành thống kê toàn bộ kết hợp thanh điệu của 4902 từ láy đôi (so với 4547 từ láy đôi mà các tác giả Hoàng Cao Cương và Nguyên Thu Hằng thống kê) có trong cuốn: Từ điển từ láy (Hoàng Văn Hành chủ biên, NXB KHXH, 1994) dựa theo mối quan hệ về thanh giữa âm tiết thứ nhất (AT1) và âm tiết thứ hai (AT2). Kết quả thống kê đã xác định 5 tất cả có 31 kiểu kết hợp thanh và số lượng của từng kiểu được trình bày như sau: Thanh huyền Thanh ngang: ngang - ngang 553 huyền - huyền 593 ngang - sắc 528 huyền - nặng 442 ngang- hỏi 272 huyền - ngã 140 ngang - huyền 44 huyền - ngang 65 ngang - nặng 32 huyền - sắc 25 ngang - ngã 11 huyền - hỏi 23 Tổng 1.440 (24,37%) Thanh sắc 1.288 (26,27%) Thanh nặng sắc - sắc 665 nặng - nặng 392 sắc - hỏi 157 nặng - huyền 135 sắc - ngang 120 nặng - ngã sắc - nặng 42 nặng - ngang 6 sắc - huyền 18 nặng - sắc 5 0 nặng - hỏi 0 sắc - ngã Tổng 1.002 (20,44%) Thanh hỏi 73 611 (12,46%) Thanh ngã hỏi - hỏi 197 ngã - ngã 76 hỏi - ngang 77 ngã - nặng 66 hỏi - sắc 64 ngã - huyền 64 hỏi - nặng 9 ngã - ngang 0 hỏi - huyền 6 ngã - hỏi 0 hỏi - ngã 2 ngã - sắc 0 Tổng 355 (7,24%) 206 (4,20%) 6 Từ kết quả thống kê trên, chúng tôi chọn 10 mô hình kết hợp thanh để khảo sát. Các mô hình khảo sát phải thoả mãn 2 tiêu chí cơ bản sau: a) Tần số Các mô hình được lựa chọn có tần số cao trong vốn từ láy đôi tiếng Việt. b) Đặc trưng ngữ âm của thanh Các mô hình kết hợp thanh được lựa chọn theo nguyên tắc lưỡng phân: cấu trúc trùng thanh và không trùng thanh Kết quả là 10 mô hình sau được lựa chọn: Trùng thanh - Mô hình 1: ngang - ngang (553) - Mô hình 2: sắc - sắc (665) - Mô hình 3: hỏi - hỏi (197) - Mô hình 4: huyền - huyền (593) - Mô hình 5: nặng - nặng (392) Khác thanh - Mô hình 6: ngang - sắc (528) - Mô hình 7: ngang - hỏi (272) - Mô hình 8: sắc – hỏi (157) - Mô hình 9: huyền - nặng (442) - Mô hình 10: huyền - ngã (140) 3.2. Phương pháp thực nghiệm 3.2.1. Bảng từ Để khảo sát 10 mô hình kết hợp thanh điển hình trong từ láy đôi, chúng tôi lựa chọn cho mỗi mô hình 5 từ láy tiêu biểu và chúng được thể hiện ở 2 phong cách: Bảng từ 1: 7 50 từ láy dưới đây thuộc 10 mô hình kết hợp thanh được các CTV đọc chậm rãi với mục đích xác định 6 thanh điệu tiếng Việt trong bối cảnh biệt lập (isolated): - Mô hình 1 (ngang - ngang): loay hoay, loăng quăng, rêu rao, phây phây, xum xuê. - Mô hình 2 (sắc – sắc): loắt choắt, rúc rích, chuếnh choáng, luýnh quýnh, óc ách. - Mô hình 3 (hỏi - hỏi): hổn hển, lảo đảo, rủ rỉ, tẩn mẩn, lủi thủi. - Mô hình 4 (huyền – huyền): ngoằn ngoèo, phì phèo, quều quào, xồm xoàm, chềnh ềnh. - Mô hình 5 (nặng – nặng): khệnh khạng, tẹp nhẹp, luộm thuộm, ọp ẹp, xộc xệch. - Mô hình 6 (ngang – sắc): khanh khách, phăng phắc, quang quác, thông thống. - Mô hình 7 (ngang - hỏi): khinh khỉnh, ngoe nguẩy, nho nhỏ, phe phẩy, sang sảng. - Mô hình 8 (sắc - hỏi): hí hửng, ngúng nguẩy, óng ả, tấp tểnh, vắt vẻo. - Mô hình 9 (huyền – nặng): cuồn cuộn, hì hục, ngồ ngộ, nườm nượp, oàm oạp. - Mô hình 10 (huyền – ngã): bì bõm, chồm chỗm, đuồn đuỗn, phè phỡn, rền rĩ. Bảng từ 2: 50 từ láy được đọc trong bối cảnh (context) Cũng là 50 từ láy trên nhưng chúng nằm trong kết hợp câu (mỗi từ nằm trong 1 câu - xem Phụ lục 1). Mỗi CTV trên đọc 50 câu mà mỗi câu chứa 1 từ láy trên với tốc độ đọc văn bản. 8 Chúng tôi sẽ khảo sát sự hài thanh của các mô hình kết hợp thanh trong bối cảnh đọc câu với các thanh điệu cũng của những từ láy đó nhưng bối cảnh biệt lập. 3.2.2. Người đọc Chúng tôi chọn 10 người đọc hay được gọi là cộng tác viên (CTV) gồm 5 nam và 5 nữ. Các CTV phải có đủ hai yêu cầu: - Về mặt nguồn gốc, các CTV sinh ra và lớn lên ở tỉnh thuộc đồng bằng Bắc Bộ, hiện đang sinh sống và làm việc tại Hà Nội với lý do là những người nói phương ngữ Bắc Bộ có khả năng phản ánh đầy đủ phần vần và thanh điệu như cách thể hiện của chữ Quốc ngữ. - Về mặt phát âm, các CTV phải có giọng đọc rõ ràng, đúng chính tả, không bị ngọng. Danh sách CTV CTV nam STT Họ và Tên Tuổi Quê quán 1 Bùi Đăng Bình (CTV nam 1) 30 Hưng Yên 2 Nguyễn Thế Dương (CTV nam 2) 26 Hà Nội 3 Đỗ Anh Vũ (CTV nam 3) 26 Hà Tây 4 Vương Bá Cẩn (CTV nam 4) 27 Bắc Ninh 5 Vũ Kim Bảng (CTV nam 5) 53 Phú Thọ Tuổi Nghề nghiệp CVT nữ STT Tên 1 Đoàn Thị Kim Dung (CTV nữ 1) 23 Nam Định 2 Trần Hương Thục (CTV nữ 2) 27 Hà Nội 3 Văn Tú Anh (CTV nữ 3) 33 Hà Nội 4 Vũ Thị Hải Hà (CTV nữ 4) 27 Hải Dương 5 Trần Thị Ngân Giang (CTV nữ 5) 32 Hà Nội 9 3.2.3. Ghi âm a) Chương trình ghi thu dữ liệu CoolEdit2000. Cơ sở dữ liệu gốc và dữ liệu đã chọn lọc của các CTV được chúng tôi xử lý và phân tích bằng CoolEdit2000. Mẫu lời nói hiển thị trong CoolEdit2000 cho phép quan sát dữ liệu từ hai chiều (dimension) là dạng sóng (waveform) và phổ (spectrum) và được định dạng với các đặc điểm: 1Tần số mẫu 11025 Hz; 2 – Kênh Mono; 3 - Hệ xử lý/phân tích 16 Bit; 4 Kiểu định dạng *. MPEG3; 5 – Bề rộng dải +/ - 30.000 sample. CoolEdit2000 có ưu điểm cho phép người phân tích lựa chọn nhiều tham số như vừa trình bày trên. Chúng tôi chọn kiểu định dạng trên là kiểu định dạng được đa số nhiều người phân tích tiếng nói chấp nhận, vì nó giữ lại được nhiều đặc điểm tự nhiên của tiếng nói, nghĩa là, các thuộc tính tự nhiên của tiếng nói được đảm bảo trong suốt quá trình xử lý và phân tích nhờ kiểu định dạng này. Ngoài ra, CoolEdit2000 còn có nhiều tính năng linh hoạt khác giúp người phân tích gặp không mấy khó khăn trong quá trình xử lý. Dưới đây là minh hoạ chương trình CoolEdit2000. Sơ đồ : Minh hoạ chương trình CoolEdit2000 (dạng sóng) Thước đo thời gian (ms) Thước đo bề rộng dải 10 Sơ đồ : Minh hoạ chương trình CoolEdit2000 (ảnh phổ) CoolEdit2000 được dùng để ghi thu và xử lý toàn bộ ngữ liệu cho luận văn tại Phòng Ngữ âm học, Viện Ngôn ngữ học. Đây là một chương trình ghi âm chuyên dụng hiện đại, không làm mất đi các đặc điểm ngữ âm - âm học tự nhiên của tiếng nói. Ngữ liệu được lưu bằng CoolEdit2000 vào máy tính là ngữ liệu thô. Các thuộc tính tự nhiên của tiếng nói được bảo vệ trong suốt quá trình xử lí và phân tích. b) Ghi âm Việc ghi âm được thực hiện tại phòng thu chuyên dụng của Phòng ngữ âm học, Viện Ngôn ngữ học. Mỗi CTV lần lượt đọc hai bảng từ: - Bảng từ 1: 50 từ láy đôi độc lập thuộc 10 mô hình thanh điệu được mỗi CTV đọc 1 lần. Tổng cộng số từ láy đôi biệt lập được khảo sát là: 50 từ láy x 1 lần đọc/1người x 10 CTV = 500 từ láy (độc lập) - Bảng từ 2: 50 từ láy đôi kết hợp tức trong bối cảnh câu được mỗi CTV đọc 1 lần. Tổng cộng số câu có chứa từ láy đôi được ghi âm là: 50 câu x 1 lần đọc/câu x 10 CTV = 500 câu có chứa từ láy. 11 3.2.4. Chương trình phân tích dữ liệu Chúng tôi sử dụng chương trình WINPITCH có nhiều tính năng để xử lý âm thanh lời nói, các tính năng này vượt trội so với nhiều chương trình phân tích âm thanh khác. Đây là phần mềm công cụ nghiên cứu diễn tiến của tần số cơ bản (Fo) và cường độ âm thanh tiếng nói. Nó cho phép phân tích các file âm thanh tiếng nói gắn với các giá trị chính tả và ngữ âm tương ứng. Đồng thời nó miêu tả tín hiệu lời nói trên cơ sở của âm vị, từ, thậm chí cả câu. Sơ đồ: Minh hoạ chương trình WINPITCH và các cửa sổ của nó. WINPITCH gồm màn hình phía trên hiển thị dạng sóng của âm, hiển thị các tham số: 1- đường nét của tần số cơ bản (F0); 2 - cường độ của âm và 3- dạng sóng của mỗi bộ phận cấu thành âm tiết. Dạng sóng Tần số cơ bản (F0) Cường độ (dB) Sơ đồ: Câu dữ liệu “Mây cuồn cuộn trên đầu như đám lốc xám xịt” và các thông số âm học của nó 12 3.2.5. Phương pháp đo các thông số âm học Như đã trình bày, chúng tôi sẽ phải xử lý toàn bộ 1000 file âm thanh (50 từ láy x 2 lần đọc /1CTV và 10 CTV = 1000 file). Để thực hiện công việc này, chúng tôi tiến hành theo các bước: - Xử lý ban đầu: Dữ liệu được chúng tôi tiến hành lọc nhiễu và các khoảng lặng; phân đoạn âm thanh thành từng file nhỏ, mỗi file tương ứng với 1 từ láy đã được xác định điểm đầu và điểm cuối. - Phân tích các thông số âm học: Để phân tích từng file dữ liệu nhằm thu được các thông số về diễn tiến cao độ (Fo), diễn tiến cường độ (dB) và trường độ của từng âm trong mỗi từ láy đối với mỗi CTV chúng tôi tiến hành: Mở một file âm thanh sẵn có, trên màn hình hiện lên hình ảnh sóng âm kèm theo đường nét Fo, cường độ của các âm. Để phân biệt các âm, chúng tôi gán nhãn cho từng âm ngay trong quá trình phân đoạn âm thanh. Sau đó, cho hiển thị đường nét Fo và cường độ của các âm phân tích. Cuối cùng là tìm các giá trị tuyệt đối Fo và cường độ theo thời gian của từng âm, các thông số này được ghi lại trong Excel. Có thể minh hoạ bằng hình dưới đây: 13 Kết quả các giá trị Fo trung bình, trường độ trung bình và cường độ trung bình theo thời gian được tính trong Excel. 3.2.6. Tính giá trị trung bình Theo nguyên tắc, mỗi mô hình kết hợp thanh điệu điển hình được một CTV đọc 5 từ láy cho 2 phong cách. Do vậy các thông số âm học của thanh điệu trong từ láy như: diễn tiến tần số cơ bản Fo (Hz); diễn tiến cường độ theo thời gian (dB) và trường độ của thanh điệu (ms) của một CTV ở từng phong cách (biệt lập hay bối cảnh) đều được đo đạc và thống kê theo phương pháp trung bình cộng. Các thông số này lại được tính trung bình cộng cho hai nhóm CTV nam và nữ. 14
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan