BỘ CÔNG THƯƠNG
TẬP ĐOÀN DỆT MAY VIỆT NAM
ViÖn dÖt may
B¸o c¸o ®Ò tµi khoa häc
§Ò tµi :
"NGHIÊNCỨU MẶT HÀNG MỚI
TỪ SỢI PTT CHỨC NĂNG"
Chñ nhiÖm ®Ò tµi:
C¥ QUAN CHñ TR×:
Trương Phi Nam
Viện Dệt May
7681
05/02/2010
Hµ néi, th¸ng 12- 2009
BIỂU THÔNG TIN
2. Cơ quan chủ quản
1. Cơ quan chủ trì
Bộ Công Thương
Viện Dệt May
Địa chỉ: 478 – Minh khai – Hà nội
Địa chỉ:
Điện thoại:
Điện thoại:
38624025
54 – Hai Bà Trưng – Hà Nội
38257700
3. Tên đề tài:
“Nghiên cứu mặt hàng mới từ sợi PTT chức năng”
4. Mã số:
5. Số đăng ký:
6. Chỉ số phân loại:
7. Tác giả:
KS
Trương Phi Nam
KS
Lưu Văn Chinh
ThS
Bùi Thái Nam
KS
Võ Thị Hồng Bình
KS
Nguyễn Thị Vân
Chức vụ
Chủ nhiêm đề
tài
Thủ trưởng cơ
quan chủ trì đề
tài
Họ và tên
Trương Phi
Nam
Nguyễn Văn
Học vị
Kỹ sư
Chủ tịch hội
đồng đánh giá
chính thức
Thủ trưởng cơ
quan quản ký đề
tài
Thông
Tiến sỹ
Ký tên
Đóng dấu
1
MỤC LỤC
I.
I.1.
I.2.
I.3.
I.4.
I.5.
1.5.1.
1.5.2.
II.
II.1
II.2
II.3
II.4
II.5
III.
IV.
V.
TỔNG QUAN
NỘI DUNG CHÍNH CỦA ĐỀ TÀI
NGHIÊN CỨU LÝ THUYẾT
Giới thiệu sản xuất xơ sợi PTT
Sợi PTT Philament
Đặc tính của sợi PTT
Sản phẩm thương mại
PTT Chức năng
PTT-cool
PTT Stretch
NGHIÊN CỨU THIẾT KẾ DỆT VẢI
Nghiên cứu lựa chọn mẫu vải
Mẫu số 1
Mẫu số 2
Mẫu số 3
Mẫu số 4
Mẫu số 5
NGHIÊN CỨU XỬ LÝ MẪU NHỎ TẠI PHÒNG THÍ
NGHIỆM
Mẫu số 1
Mẫu số 2
Mẫu số 3
Mẫu số 4
NGHIÊN CỨU XỬ LÝ MẪU LỚN TẠI CÔNG TY DỆT KIM
ĐÔNG XUÂN
Mẫu số 1
Mẫu số 4
KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC VÀ KIẾN NGHỊ
Kết luận
Kiến nghị
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
Trang
3
5
5
7
11
13
14
14
15
23
23
23
26
28
30
32
35
36
42
44
45
50
50
53
57
59
60
61
2
TỔNG QUAN
Phát triển nguồn nguyên liệu mới là xu thế của ngành dệt may hiện nay
trên thế giới. Đặc biệt là các loại nguyên liệu mới có tính năng ứng dụng mới,
dễ chịu khi sử dụng, có lợi cho sức khoẻ, thân thiện với môi trường và thay thế
dần những nguyên liệu truyền thống đang giảm dần về nguồn cung.
Xơ PTT là một loại xơ của tương lai và có những tính ưu việt khi sử
dụng đang thay một phần xơ PET và Nylon. Sản phẩm từ nguyên liệu PTT có
một số tính năng vượt trộị so với nguyên liệu truyền thống như PET, Nylon đó
là: mềm mại, dễ nhuộm màu, bền màu, khả năng quản lý ẩm, có độ co giãn
cao…
Một trong những hướng phát triển khoa học trong ngành dệt may là khai
thác những nguồn nguyên liệu mới đưa vào sản xuất nhằm mục đích để bổ sung
và thay thế dần những nguồn nguyên liệu truyền thống đang bị giảm dần về
nguồn cung.Không những thế, hiên nay các doanh nghiệp vừa và nhỏ đang mất
dần sức cạnh tranh do việc tự do hoá các giao dịch trong lĩnh vực sợi . Việc
phát triển ứng dụng nguồn nguyên liệu mới sẽ là hướng đi quan trọng giúp cho
các doanh nghiệp này có thể nâng cao chất lượng và tạo sự khác biệt cho sản
phẩm dệt may.
Việc nghiên cứu sản xuất vải dệt kim có độ co giãn cao từ sợi PTT thay
vì sử dụng sợi lycra pha với cotton hoặc FET là một trong những mặt hàng
mới. Nhờ những tính chất lý hóa ưu việt của loại xơ sợi PTT nói chung và đặc
biệt là PTT Stretch nói riêng, loại sợi này hiện đang được ứng dụng rộng rãi
vào các mặt hàng may mặc gồm vải may mặc thông thường ( vải mặc ngoài,
vải Jeans); đặc biệt cho vải thể thao ( quần áo bơi, chơi gold, thể dục dụng cụ
...); vải dệt kim, bít tất mũi giầy ... được nhiều nhà sản xuất quan tâm nghiên
cứu. Quá trình này liên quan tới sự kết hợp của cấu trúc vải mới và điều kiện
nhuộm, hoàn tất. Quá trình tạo sợi được miêu tả như sau:
- Tạo ra sợi tectua có độ giãn đứt từ 30 ÷ 60 % bằng cách:
3
+ Kéo sợi từ polyme PTT thành sợi có định hướng hoàn toàn.
+ Tạo tectua sợi trong máy xoắn giả với tỷ lệ kéo từ 1,05 ÷ 2,0 và nhiệt độ
xử lý là 50 ÷ 200oC, tốt nhất là 130 ÷ 180oC bằng nhiệt tiếp xúc hoặc không
tiếp xúc.
Với phạm vi nghiên cứu của mình, đề tài “Nghiên cứu mặt hàng mới từ sợi
PTT chức năng”, nhóm nghiên cứu chọn mặt hàng dệt kim từ 100% PTT và
PTT pha cotton làm đối tượng nghiên cứu vì đây là mặt hàng thông dụng cho
việc sản xuất và gia công trên các dây chuyền thiết bị hiện có ở khu vự phía
Bắc, đồng thời là mặt hàng khi áp dụng vào thực tiễn sản xuất sẽ có nhu cầu
lớn.
Đề tài: "Nghiên cứu mặt hàng mới từ sợi PTT chức năng" nhằm các mục
tiêu:
1. Ứng dụng nguyên liệu mới trong sản xuất vải may mặc, có tính đàn hồi cao.
2. Tạo ra được sản phẩm vải đã hoàn tất từ loại sơi PTT stretch.
* Nội dung đề tài:
1. Xây dựng tập tài liệu về xơ sợi PTT.
2. Xây dựng quy trình dệt và hoàn tất vải từ sợi PTT stretch có tính đàn hồi
cao.
3. Tạo ra sản phẩm dệt kim.
*Phương pháp nghiên cứu:
Tiếp cận thông tin trên mạng, các paten, các tài liệu liên quan về nguyên
liệu PTT, khảo sát thị trường may mặc trong nước.
Lựa chọn công nghệ phù hợp điều kiện hiện tại của các nhà máy dệt
nhuộm ở Việt nam
Ứng dụng công nghệ đã xác định vào quy mô sản xuất công nghiệp, có
điều chỉnh công nghệ phù hợp thực tiễn sản xuất.
Triển khai thí nghiệm công nghệ mẫu nhỏ tai Viện Dệt may và triển khai
thực nghiệm trên dây chuyền sản xuất công nghiệp tại Công ty TNHHMTV
Dệt kim Đông Xuân.
*Tóm tắt kết quả nghiên cứu:
Căn cứ nội dung và mục tiêu của đề tài, nhóm nghiên cứu đã lựa chọn
nguyên liệu, thử nghiệm các chỉ tiêu sợi và thiết kế dệt thử 05 mẫu vải dệt kim.
4
Trên cơ sở lý thuyết từ nguyên liệu, nhóm đề tài nghiên cứu đã xây dựng
quy trình thí nghiệm tại phòng thí nghiệm Viện Dệt May. Sau khi xây dựng
được các thông số công nghệ xử lý trong phòng thí nghiệm, chúng tôi đã xây
dựng quy trình để thử nghiệm mẫu lớn tại Công ty TNHHMTV Dệt kim Đông
Xuân.
-
Công đoạn tiền xử lý.
Công đoạn nhiệt định hình.
Công đoạn nhuộm màu cho vải PTT 100% và PTT pha bông.
-
Công đoạn hoàn tất vải (hồ mềm, là cán, compart...)
NỘI DUNG CHÍNH CỦA ĐỀ TÀI
I. NGHIÊN CỨU LÝ THUYẾT
I.1. GIỚI THIỆU SẢN XUẤT XƠ SỢI PTT
Polytrimethylene terephtalate (PTT) là một dạng polyeste thơm được
hình thành từ quá trình trùng ngưng 1,3-propanediol (POD) và axit terephtalate.
PTT đã sản xuất thành công cả về phương diện thí nghiệm cũng như sản xuất
thương mại tạo ra các sản phẩm như sợi filament, xơ stapen và các sản phẩm
vải không dệt nhờ các quá trình kết dính khi nóng chảy.
Cấu trúc phân tử của PTT được trình bày ở hình 1.
(o
C
C
o
o
o
) )
CH 2 CH 2 CH 2 − O − n
n
Hình 1: Cấu trúc PTT
Sản phẩm PTT của Hãng Shell Chamical được sản xuất phục vụ cho
ngành công nghiệp dệt đồng thời cũng được giới thiệu cùng với các sản phẩm
khác thuộc nhóm polyeste thơm là polyethylene terephtalate (PET) và
polybutylene terephtalate (PBT). Việc thương mại hóa sản phẩm PTT có được
là do sự đột phá trong quá trình tổng hợp PDO. Sản phẩm PTT có những tính
chất, khối lượng phân tử và sự phân bố khối lượng phân tử, cũng như khả năng
tạo xơ sợi hoàn toàn giống như các sản phẩm polyeste khác, đặc biệt là các sản
phẩm đang chiếm lĩnh thị trường như Nylon, PET và PBT (Xem Hình 3).
5
Chất xúc tác,
chất hoạt hóa
CH2
CH2 + Co + H2
ho
ch2ch 2ch 2
oh
O
EO
Khí tổng hợp
1,3 PDO
Hình 2: Sơ đồ tổng hợp PDO một công đoạn từ Ethylene oxit
Từ polyme kéo thành sợi filament POY, SDY (HOY, FDY), SD/POY
và UDF. Cần thiết phải sấy chíp polyme PTT giống như đối với PET và PA
trước khi ép đùn và kéo thành sợi. Tuy nhiên không cần phải dùng đến thiết bị
kết tinh polyme trong khi sấy chip như đối với PET. Điều kiện sấy khuyến cáo
cho PTT được trình bày trên Bảng 2.
Bảng 1: Nhựa nhiệt dẻo sử dụng trong sản xuất xơ.
Điểm nóng chảy , oC
Điểm thủy tinh hóa , oC
Tỉ trọng , g/cm3
Hấp thụ nước (24 giờ) , %
Hấp thụ nước (14 ngày), %
PTT
PET
Nylon 6
228
45-65
1,33
0,03
0,15
265
80
1,40
0,09
0,49
220
40-87
1-13
1,9
9,5
Nylon
66
265
50-90
1,14
2,8
8,9
PP
168
-17 ÷ -4
0,91
<0,03
Đối với sản phẩm stapen. Cả hai quá trình kéo giãn/thả lỏng (draw/relax) và
kéo giãn/biến tính (draw/unleaded) được áp dụng. Việc sản xuất PTT cũng theo
kịp quy luật chung của quá trình phát triển công nghệ cho xơ dệt PET.
n-metylen
glycols
PTA
Axit Terephtalic
Etylen
glycol
Ho CH CH oH
+
Hooc
cooh
PET
1,3
Propandio
l
Ho CH CH CH oH
+
Hooc
cooh
PTT
Ho CH CH CH CH oH +
Hooc
cooh
PBT
1,4
Butadiol
2
2
2
2
2
2
2
2
2
6
Hình 3: Các polyeste thơm thương mại
Hình 4: Cấu trúc các APP (aromatic polyester polymer)
I.2. SỢI PTT FILAMENT.
I.2.1. S¶n xuÊt sîi
*Ép đùn sợi filament:
Nhìn chung, nhiệt độ ép đùn sợi nhỏ hơn 30oC so với PET. Nhiệt độ
chảy lỏng khuyến cáo là 245 – 265oC. Nhiệt độ cao hơn 265oC sẽ tăng đáng kể
tỉ lệ thoái biến polyme. Thiết bị ép đùn truyền thống sử dụng cho PET và PA6,
PA66 cũng hoàn toàn phù hợp cho PTT.
*Kéo sợi filament:
Một số quy trình kéo sợi chảy lỏng cho PTT sử dụng đối với sợi không
tectua (hoặc sợi filament): POY, Spin-Draw Yarn (SDY hay FDY), POY được
tạo ra từ máy Spin-Draw-Machine và Filament không kéo mảnh - Undraw
Filament (UDF). PPT POY có thể tạo ra từ việc kéo sợi có hoặc không có các
đĩa dẫn sợi ở một tốc độ kéo thích hợp (từ 2500 – 5000 m/ phút). Hình 5 và
hình 6 cho thấy mối liên quan giữa độ bền và độ giãn với tốc độ kéo sợi tương
ứng của PTT POY trên dây truyền kéo sợi không có đĩa dẫn. Bộ ép phun xơ có
bán kính lỗ 0,35 mm và tỉ lệ kéo L/D = 2,0. POY cũng có thể được tạo ra từ
máy kéo sợi mảnh Spin-Draw ( có các đĩa nóng dẫn sợi ). Spin-Draw đã được
dùng để sản xuất SDY và FDY. Điều kiện kéo sợi như tốc độ dòng khí làm
nguội, nhiệt độ dòng khí làm nguội, vị trí của đầu bôi dầu hoàn tất, tốc độ kéo
sợi, nhiệt độ và số lượng sợi trên các đĩa dẫn, tất cả có thể được xác định với sự
7
điều chỉnh nhỏ phụ thuộc vào từng loại máy của nhà sản xuất. Tốc độ các đĩa
dẫn và tỉ lệ tốc độ giữa chúng quyết định đến sự ổn định của quá trình kéo sợi
và đã được xác định cụ thể. Mặc dù các bộ ép phun xơ truyền thống sử dụng
cho PET và PA cũng được sử dụng cho PTT, nhưng tỉ lệ L/D cao hơn được
khuyến cáo để đảm bảo tốt và ổn định quá trình kéo sợi. Các chất hoàn tất cũng
được dùng cho PTT, và có một số chất hoàn tất đã được chứng minh có tác
dụng rất tốt cho quá trình kéo sợi và tectua sau đó. Giá trị Denier /Filament
(dpf) của PTT filament có thể nằm trong khoảng nhỏ hơn 1 cho đến lớn 5 dtex
và tổng denier nằm trong khoảng 28 – 330 dtex đối với hàng dệt may. Quá trình
kéo sợi PTT UDF chủ yếu để sản xuất xơ stapen, có phần nào khác so với PTT
POY và SDY.
Bảng 2: Điều kiện ép đùn xơ PTT
Sấy
- Không cần công đoạn kết tinh hóa
- Máy sấy không khí nóng tuần hoàn kín
130oC trong thời gian 4 giờ
Điểm sương thấp hơn – 40oC
- Rây phân tử : Cỡ x13 là chất làm khô, được bảo dưỡng thường xuyên
Ép đùn sợi
- Nhiệt độ nóng chảy điển hình: 245 – 265oC
- Thiết lập vùng ép đùn để đạt được nhiệt độ nóng chảy thích hợp.
Hình 5: Liên quan giữa độ bền và tốc độ kéo (m/phút) của PTT POY
8
Hình 6:Liên quan giữa phần trăm độ giãn với tốc độ kéo( m/phút) của PTT
I.2.2. Từ DTY, SDY và POY dệt thành vải mộc
Vải mộc có thể được dệt trực tiếp từ các dạng PTT DTY, SDY, và
POY. Có nhiều các sản phẩm dệt kim và dệt thoi PTT đã được sản xuất và
nghiên cứu. Nhìn chung vải dệt kiểu interlock với mật độ mũi kim (mũi/inch
…) và chi số sợi phù hợp sẽ đạt được độ co giãn tốt hơn. Độ co giãn và đàn hồi
tốt cũng đạt được ở các sản phẩm dệt thoi với chi số sợi phù hợp. Vải có thể có
sự co giãn tốt ở hướng dọc, ngang hoặc cả hai. Vải PTT mộc có được đặc tính
cảm giác sờ tay mềm mại, tốt hơn nhiều so với vải PET. Có thể phối hợp với
các loại xơ sợi khác như là PET, axetat, acrylic, cotton, len hay nylon nằm ở sợi
dọc hay sợi ngang để tạo ra sản phẩm có độ đàn hồi và mềm mượt.
I.2.3.Từ vải mộc đến vải nhuộm màu:
Có nhiều những quy trình nhuộm và hoàn tất đã được áp dụng trong
công nghiệp dệt. Những quy trình này phụ thuộc vào thiết bị sử dụng, và loại
vải và vật liệu dệt.
+ Vải dệt kim: Hình 8 là sơ đồ của quá trình nhuộm vải PTT với thuốc
nhuộm có năng lượng thấp. Giống như PET, sử dụng thuốc nhuộm phân tán.
Nhiệt độ nhuộm yêu cầu là 100 – 110oC. Để có được tính chất co giãn tốt hơn
yêu cầu xác định nhiệt độ cho quá trình định hình trước. Quá trình làm mềm
xơ và chất làm mềm vải có thể được thực hiện trên vải ®· ®−îc định hình nhiệt
và nhuộm. Sau
9
đó vải được định hình hoàn tất ( tại nhiệt độ thấp hơn hoặc bằng nhiệt độ định
hình trước đó). Điều kiện nhuộm và hoàn tất được mô tả trên Hình 7
Nấu (không bắt buộc)
Nhuộm
Làm bóng (không bắt buộc)
Định hình trước (T1)
Định hình nhiệt (T2)
Làm mềm
Định hình hoàn tất (T3)
Hình 7: Mô tả quy trình nhuộm và hoàn tất cho vải dệt kim PTT
Chú ý: T1 > T2 > T3
Hình 8: Nhiệt độ và chu trình nhuộm cho xơ PPT sử dụng thuốc nhuộm
phân tán năng lượng thấp
+
Vải dệt thoi: Giống như PET. Nhìn chung quá trình rũ hồ và nấu có thể
yêu cầu đối với vải dệt thoi PTT. Quy trình nhuộm tương tự như đối với vải dệt
kim. Quá trình làm mềm và định hình nhiệt trước có thể không cần thiết nhưng
định hình hoàn tất vẫn bắt buộc. Quá trình nhuộm và hoàn tất đặc trưng cho vải
PTT được mô tả trên Hình 9.
Dựa trên sự đánh giá của hãng Shell đối với sản phẩm thảm. Vải từ PTT
có khả năng chống dây màu rất tốt.
10
Nấu
Làm bóng (không bắt buộc)
Nhuộm
Định hình trước (T1. Không bắt buộc)
Định hình nhiệt (T2)
Làm mềm ( không cần thiết)
Định hình hoàn tất (T3)
Hình 9: Mô tả quy trình nhuộm và hoàn tất cho vải dệt thoi PTT.
Kết luận
Nhờ khả năng đàn hồi và mềm mại, xơ PTT filament và stapen hoàn
toàn thích hợp để dệt vải dệt kim và dệt thoi, từ đó may ra sản phẩm, đặc biệt là
độ giãn cao và cảm giác sờ tay mềm mại như mong muốn. Áp suất , nhiệt độ
nhuộm thấp và khả năng chèng l·o ho¸ tốt là những ưu điểm của PTT. Polyme
PTT cũng tạo ra một loại xơ rất thành công trong ứng dụng sản xuất vải không
dệt. Vải không dệt PTT có thể được tạo ta từ xơ stapen (một thành phần hay xơ
pha) bằng kĩ thuật xuyên kim và liên kết rối hydro. Vải không dệt PTT cũng có
thể làm từ quá trình kết dính hay thổi lỏng. Sản phẩm giả da PTT có thể làm từ
xơ siêu mảnh. Hơn nữa, khả năng chống tia gama và đặc tính mềm mại chính là
hai ưu điểm chính trong các sản phẩm không dệt có nguồn gốc từ PTT polyme.
I.3 ĐẶC TÍNH CỦA SỢI PTT
I.3.1. ĐẶC ĐIỂM CHUNG
Bảng 4 :Đặc tính kỹ thuật của một số x¬ tổng hợp đặc trưng
Loại xơ
PTT
PET
truyền thống
PBT
Nylon 66
Độ bền tương đối (cN/dtex)
3,4 - 3,7
3,7 – 4,4
43,5
4,1 - 4,5
Độ giãn đứt (%)
36 - 42
30 - 38
38
32 - 44
23
97
23
31
Modul young ban đầu
(cN/dtex)
Phục hồi co giãn từ độ giãn
20% (%)
Khối lượng riêng
88
29
40
62
1,34
1,38
1,34
1,14
Độ ẩm trên xơ (%)
Độ co trong nước sôi (%)
0,4
14
0,4
7
0,4
15
4,5
13
11
Điểm nóng chảy (oC)
Nhiệt độ hóa thủy tinh (oC)
Chống chịu thời tiết
230
51
Giảm
bền
không
đáng kể
Vàng
Chống «xy ho¸ (đối với,
không
vanilin, giặt khô)
đáng kể
254
69
230
25
Giảm
Giảm
bền bền
không đáng không
kể
đáng
kể
Vàng
Vàng không không
đáng kể
đáng
kể
253
76
Giảm phần
nào độ bền,
bị vàng ở
một số điều
kiện
Bị vàng ở
một
số
những điều
kiện
Ưu điểm chung của xơ sợi PTT
- Là loại xơ có nhiều tính chất vượt trội so với các loại xơ hoá học khác (PES,
nylon, acrylic...).
- PTT có tính chất tương tự như nylon, acrylic, nhưng mềm mại hơn
- Sản phẩm lâu cũ, giữ được vẻ đẹp lâu
- Có thể pha với các loại xơ khác
- Thích hợp khi sử dụng cùng với sợi spandex
- Bền vững dưới tác dụng hoá học.
- Cảm giác sờ tay giống như len
- Sạch, khó bám bẩn
- Dễ giặt sạch, không cần dùng các loại hoá chất tẩy bẩn mạnh.
Tính chất cơ lý
- Có tính co giãn tốt
- Độ đàn hồi tốt, giãn và khôi phục hình dạng ban đầu tốt.
- Mềm mại, bền
- Ít nhàu
- Có thể tạo đường là gấp bằng nhiệt.
Màu sắc
- Màu tươi sáng, rực rỡ.
- Cảm quang: nhìn thấy luôn mới và đẹp.
- Bền màu: bền màu dưới tác dụng ánh sáng và các tác nhân khác.
- Nhuộm hoặc in hoa bằng thuốc nhuộm phân tán.
- Nhuộm được nhiều màu sắc, dải màu rộng.
- Nhuộm được ở nhiệt độ thấp, nhuộm ở áp suất thường.
Ứng dụng
Sản phẩm được sử dụng rộng rãi trong nhiều mục đích:
- Thảm, trang trí nội thất ô tô, nhà
12
- Vải rèm, bọc đệm, ga gối
- Chỉ may, chỉ thêu
- Hàng không dệt
- Hàng may mặc: sản phẩm may mặc thông thường, đồ bơi, đồ thể thao, đồ lót.
I.4. SẢN PHẨM THƯƠNG MẠI
Thị trường sản phẩm PTT ngày càng mở rộng và nhu cầu sử dụng cũng
tăng nhanh chóng. Thống kê cho thấy năm 2006 hãng Degussa (Đức) có sản
lượng PDO (đi từ quá trình hydrat hóa acrolein) là 10.000 tấn/năm và cung cấp
cho thị trường Calorina (Mỹ) để sản xuất PTT bông nhồi. Hãng Shell tại
Louisiana (Mỹ) sản xuất khoảng 72.000 tấn/năm PDO (đi từ oxo hóa EO/EG)
cho thị trường PTT Canada chủ yếu sản xuất các mặt hàng thảm và quần áo.
Dupont với sản lượng 50.000 tấn/năm PDO (từ quá trình lên men ngô) cung
cấp cho thị trường Mỹ và trung Quốc để sản xuất PTT. [ theo tin Dupont]
Nhu cầu PTT trên thế giới
Nhu cầu PTT ở Châu Á
Hình 24: Nhu cầu PTT trên thế giới và Châu Á
Các sản phẩm thương mại trên thị trường như: Corterra các loại, Espon
(espon stretch, espon cool ), Sorona (đi từ bột ngô), EDR (PTT stapen đồng
thể), ECL (PTT stapen đông thể có chức năng quản lý ẩm), ESR (PTT co giãn
lưỡng phần), ESH (PTT rỗng), ISOL- E (cấu trúc lõi vỏ). Các sản phẩm nói
trên có những chức năng khác nhau và đáp ứng trong các ứng dụng khác nhau
với những đặc tính mới: quản lý ẩm, làm mát và khô nhanh, chống tia tử ngoại
và tia gamma, chống vi khuẩn nấm mốc, tự làm sạch…
13
Quy trình sản xuất PTT Sorona đi từ ngô
1- Trong tương lai ngoài nguyên liệu là ngô còn có thể là những nguyên
liệu như lúa mì, cỏ và gạo cũng được sử dụng.
2- Tách triết đường từ nhân và tinh bột ngô, Các nhà khoa học cũng đang
nghiên cứu tách triết gluco từ thân cây ngô hay rơm rạ.
3- Quá trình lên nem: chuyển đường thành các monome. Gluco được đưa
vào thùng lên men có chưa khuẩn biến đổi gen E.coli, nước và các
khoáng chất. Vi khuẩn ăn đường và bài tiết ra các đơn phân tử PDO. Qua
quá trình chưng cất PDO được tách khỏi nước và làm sạch, PDO lúc này
có dạng lỏng nhớt không màu trong xuốt.
4- Chuyển monome thành polyme: chất hóa học PDO là một dạng monome
được đưa đến nhà máy trộn lẫn và polyme hóa với chất có nguồn gốc từ
dầu mỏ là monome PTA (axit terephtalic). Polyme được tổng hợp thành
chuỗi dài sau đó được cắt thành các viên nhỏ.
5- Tạo ra xơ và vải: Các chip polyme được đưa đến nhà máy dệt để kéo
thành sợi. Từ sợi dệt thành vải và làm thảm.
I.5. PTT CHỨC NĂNG
1.5.1.. PTT cool:
Có những đặc tính cũng giống PTT thường nhưng đặc trưng nổi bật của
PTT-COOL là tính quản lý ẩm với cấu trúc hình học sau :
Hình 25: Cấu trúc hình học của xơ PTT-COOL
14
Hình 26 : Biểu thị khả năng hút ẩm của xơ PTT –COOL so
với xơ b«ng và xơ polyester
X¬ sîi PTT- COOL ®−îc s¶n xuÊt ra mÆt hµng phôc vô cho quÇn ¸o thÓ thao;
v¶i dÖt kim; ¸o kho¸c ngoµi …
1.5.2. PTT Stretch:
*Hình ảnh mặt cắt ngang sợi PTT stretch
*Hình ảnh sợi PTT stretch
*Một số nghiên cứu ở nước ngoài:
Quá trình sản suất vải dệt kim có độ co giãn và đàn hồi cao từ nguyên
liệu PPT. Đặc biệt hơn, nghiên cứu này liên quan tới sự kết hợp của cấu trúc
vải mới, điều kiện và phương pháp nhuộm hoàn tất để sản xuất loại vải này.
Việc ứng dụng của xơ PTT trong ngành dệt đang được phát triển. Người ta
mong muốn tạo ra vải dệt kim có độ đàn hồi cao từ PTT. Cấu trúc dệt vải
15
truyền thống cũng như điều kiện và phương pháp nhuộm hoàn tất áp dụng cho
xơ sợi PET không áp dụng được với PTT. Người ta đã nhận thấy rằng: Có sự
khác biệt hơn khi xử lý dệt vải, phương pháp và điều kiện nhuộm hoàn tất để
đạt được sản phẩm PTT có độ co giãn, đàn hồi cao.
Tóm tắt Phát minh
Phát minh này liên quan đến Quá trình sản suất vải dệt kim có độ co giãn
và đàn hồi cao từ nguyên liệu PTT bao gồm:
ATạo ra sợi tectua có độ giãn đứt từ 30-60%, tốt nhất 35-55%. Theo các
bước như sau:
1- kéo sợi từ polyme PTT thành sợi có định hướng hoàn toàn
2- Tạo tectua sợi trong máy xoắn giả với tỉ lệ kéo 1,05-2,0. tốt nhất là 1,151,5, và nhiệt độ xử lý là 50-200oC, tốt nhất là 130-180oC, dùng nhiệt tiếp
xúc hoặc không tiếp xúc.
B-
Dệt vải trong máy dệt kim intermeshing trong khi đó chiều dài mũi kim
là 22cm/100 mũi – 26 cm/100 mũi.
CNấu vải theo quy trình sau:
1- Đưa vải vào máy nhuộm đã có nước ở 30 -40oC xử lý 12-15 phút
2- Bổ xung 0,5 -1,5% chất tẩy dầu
3- Nâng nhiệt tới 100oC với tốc độ nâng nhiệt 1-2,5oC/phút.
4- Xử lý trong thời gian 5-10 phút
DSấy vải
1- Trên máy sấy rung với tốc độ băng tải 13 -23 m/phút, ở nhiệt độ 8898oC với thời gian 52-62 giây, hoặc
2- Trên máy văng sấy với tốc độ 13 -23 m/phút, ở nhiệt độ 135- 145oC với
E-
thời gian 52-62 giây
Nhuộm vải ở áp suất thường bằng thuốc nhuộm phân tán theo quy trình
tăng nhiệt như sau:
1- Gia nhiệt từ 25oC tới giới hạn trên 44-54oC với tốc độ 1-2,5oC/phút.
2- Gia nhiệt từ 44-54oC tới 55- 65oC với tốc độ 1-2,5oC/phút
3- Gia nhiệt từ 55- 65oC tới 105-115oC với tốc độ 1-2oC/phút
4- Giữ ở nhiệt độ này trong thời gian 30-50 phút
FHoàn tất theo quy trình sau:
1- Làm lạnh tới 88- 98oC với tốc độ 1-2oC/phút
16
2- Cho chất khử vào để giặt trong khoảng thời gian 3-7 phút
3- Làm lạnh tới 55- 65oC với tốc độ 1-2,5oC/phút
4- Giặt vải ở nhiệt độ phòng 10-20 phút
5- Trung hòa bằng 0,25- 0,75% axit hữu cơ yếu
6- Nâng nhiệt tới 44-54oC với tốc độ 1-2,5oC/phút và giữ ở nhiệt độ này 515 phút
7- Giặt vải ở nhiệt độ 34-44oC trong thời gian 5-10 phút
8- Ra vải
G-
Sấy vải
1- Trên máy sấy rung với tốc độ băng tải 13 -23 m/phút, ở nhiệt độ 8898oC với thời gian 52-62 giây, hoặc
2- Trên máy văng sấy với tốc độ 13 -23 m/phút, ở nhiệt độ 135- 145oC với
thời gian 52-62 giây
Mô tả chi tiết của nghiên cứu
Việc quan trọng là PTT được kéo tectua trong máy tectua có xoắn giả với
tỉ lệ kéo 1,05-2, tốt nhất là 1,15 -1,5 và nhiệt độ xử lý là 50-200oC, tốt nhất là
130-180oC, dùng nhiệt tiếp xúc hoặc không tiếp xúc. Hơn nữa, vải được dệt
trong máy dệt kim intermeshing với chiều dài mũi kim là 22cm/100 mũi – 26
cm/100 mũi.
PTT có thể được dệt kim hoặc dệt thoi tạo ra nhiều cấu trúc vải khác
nhau. Khả năng ứng dụng của xơ sợi PTT gần giống với các xơ khác như PET
và Nylon.
PTT có thể được sử dụng để làm sợi ngang hoặc cả sợi dọc. Tính chất vải
phụ thuộc vào sức căng dệt và điều kiện hoàn tất, dựa trên những mục tiêu cụ
thể.
PTT có thể được ứng dụng trong dệt kim. Tính chất vải phụ thuộc vào
sức căng dệt và chiều dài mũi kim cũng như điều kiện hoàn tất. Ví dụ vải
interlock đưa ra dưới đây:
Mỗi loại vải có những đặc tính kĩ thuật và phương pháp xử lý riêng, PTT
thể hiện đặc tính mềm mại, xốp và cảm giác sờ tay dễ chịu. Để đạt được điều
đó phải tính toán cho cấu trúc dệt phù hợp và phương pháp hoàn tất. Những
yếu tố đó là:
17
- Vải nên được thiết kế tính đến độ co của xơ PTT. Xơ tectua PTT sẽ có
độ co hơn 40% ở 100oC (duỗi xơ) và đặt độ co cho xơ 0-40%. Sự co này sẽ xảy
ra khi vải được hoàn tất và nhuộm, điều đó phải tính đến trong thiết kế dệt.
Những đặc tính mong muốn sẽ không có được khi không tính đến độ co này.
Ví dụ: nếu vải dệt kim có độ co 40% và vải được hoàn tất mà không giãn khổ,
vải sẽ chết và trở nên cứng.
- Nếu sức căng vải dệt kim và dệt thoi quá cao, sẽ gây ra quá co trong
vải. ở một vài cấu trúc xơ sẽ khóa lẫn vào nhau và không thể giãn ra được.
- Nhiệt độ vượt quá 140oC cũng nên thận trọng và có thể làm mất đi
những tính chất lâu dài trong xơ PTT trên sản phẩm vải.
- Nhiệt độ nhuộm không nên quá 140oC. Nhìn chung 110oC là thích hợp
nhất. Xơ pha PTT và PET có thể cần nhiệt độ cao hơn một chút.
- Phải chú ý trong khi nhuộm không để vải bị căng quá. Máy nhuộm
Jet có xu hướng tạo ra ít sự phá hủy vòng sợi
Cấu trúc interlock là cách tốt nhất để đạt được độ co giãn và cảm giác sờ
tay mềm mại cho vải PTT. Vải interlock được thiết kế với 70/30 DTY. DTY
bản thân có độ co 44% trong nước sôi. Độ bền 3 g/D và độ giãn đứt 35%.
Một số máy dệt kim được sử dụng đó là : A32, 28, 24cut. Máy 28 cut dệt
vải có độ mềm mại nhất với sức căng dệt bình thường. Điều lưu ý đặc biệt đối
với chiều dài kim xuyên vào vải (không phải chiều dài bước kim). Khi tăng
kích thước này vải tạo ra mềm hơn.
Có rất ít các thông số dệt kim có thể thay đổi. Loại sơi DTY thực chất
quyết định tính chất cuối cùng của vải.
PTT sử dụng thuốc nhuộm phân tán giống như PET. Cần thiết có chất tải
để cho quá trình ngấm thuốc nhuộm vào vải PET được tốt, nhưng chất tải
không cần thiết cho việc nhuộm PTT. Và cũng không cần nhiệt độ quá cao và
áp suất cao.
Tốc độ nhuộm PTT với thuốc nhuộm phân tán tương tự như PET, mặc
dù nhiệt độ nhuộm PTT chỉ 100oC so với nhiệt độ 130 -140oC khi nhuộm PET.
Phân tử thuốc nhuộm có nhiều kích cỡ khác nhau. Phân tử thuốc nhuộm
lớn hơn sẽ cần phải có năng lượng lớn hơn để có thể đi sâu vào trong xơ sợi.
Trên đây là những điều kiện đối với thuốc nhuộm năng lượng thấp. Thuốc
nhuộm năng lượng cao hay trung bình có thể cần tăng thêm 10oC để đạt được
mức độ thâm nhập tốt hơn vào trong xơ PTT.
18
Lượng sử dụng của thuốc nhuộm phân tán để nhuộm được các cường độ
màu khác nhau cũng tính toán theo nồng độ % so với nguyên liệu. Khuyến cáo
sử dụng nhiệt độ 100-110oC. Nhiệt độ trên 110oC cũng sẽ không có được sự tận
trích cao hơn. Nhiệt độ cao hơn sẽ không làm quá trình thâm nhập thuốc nhuộm
nhanh hơn. Có 2 điểm uốn đó là ở nhiệt độ 80oC và 95oC.
Quá trình nhuộm có thể bắt đầu ở nhiệt độ thường, tăng dần với tốc độ
3 C/ phút tới nhiệt độ nhuộm yêu cầu và duy trì ở nhiệt độ nhuộm 20 - 40 phút.
Sau khi nhuộm vải được giặt sạch tới khi không còn thuốc nhuộm dư trên bề
o
mặt để đạt được độ bền màu. Quá trình giặt khử rất quan trọng (xem dưới đây),
đặc biệt đối với những thuốc nhuộm khi không nắm bắt được bản chất tương
tác với xơ PTT.
Độ pH 7 có thể áp dụng cho tất cả các thuốc nhuộm phân tán. Để điều
chỉnh pH đảm bảo sự ổn định của dung dịch nhuộm có thể sử dụng axit acetic
hoặc kết hợp muối natri axetat tạo độ pH axit. Tốc độ nâng nhiệt của quá trình
nhuộm khuyến cáo nên tăng từ 5-10oC/ phút đối với nhiệt độ dưới 70oC; 35oC/phút đối với 70-80oC; 1-2oC/phút từ 80-100oC với thuốc nhuộm năng
lượng thấp và 80-110oC với nhóm thuốc nhuộm năng lượng trung bình, cao.
Nhiệt độ nhuộm khuyến cáo cho PTT với thuốc nhuộm phân tán năng
lượng thấp là 100oC, cho thuốc nhuộm năng lượng cao và trung bình là 110oC.
Nhiệt độ thấp hơn 100oC sẽ cho hiệu quả tận trích kém; nhiệt độ trên 110oC sẽ
không làm tăng hiệu quả tận trích. Có 2 khoảng nhiệt độ tạo ra sự tận trích
thuốc nhuộm đáng kể là 70-80oC và 95-100oC. Ở nhiệt độ dưới 60oC thuốc
nhuộm chỉ hấp thụ một lượng nhỏ trên bề mặt xơ sợi.
Giá trị pH 7 được khuyến cáo cho nhuộm PTT bằng thuốc nhuộm phân
tán. Hầu hết dung dịch của các thuốc nhuộm phân tán trong khoảng pH từ 4-9
đều có độ ổn định tốt, nên không cần điều chỉnh pH cho nhuộm PTT. Thậm chí
khi độ pH kém ổn định ở nhiệt độ nhuộm cao cũng không cần phải điều chỉnh
độ pH, vì PTT có khả năng nhuộm nhiệt độ thấp.
Những chất trợ trong dung dịch nhuộm bao gồm:
- Chất phân tán.
- Chất bôi trơn.
- Chất càng hóa.
- Chống tạo bọt/ khử bọt.
- Chất đều màu.
19
- Xem thêm -